Trường THCS Trần Hào
Tiết : 1 + 2
NS:
ND:
Bài soạn Ngữ văn 9
GV: Võ Đình Đãi
TUẦN 1
Văn bản: PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
Lê Anh Trà
A. MỤC TIÊU: Giúp HS:
- Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại,
dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.
- Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, HS có ý thức học tập, tu dưỡng, rèn luyện theo gương Bác.
- Bước đầu có ý niệm về văn bản thuyết minh kết hợp các yếu tố nghị luận, tự sự, biểu cảm.
B.CHUẨN BỊ:
- Những mẩu chuyện về cuộc đời HCM. Ảnh Bác.
C. KIỂM TRA BÀI CŨ:
- Kiểm tra SGK, vở ghi và việc soạn bài của HS.
D. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
Giới thiệu bài: Trong chương trình NV7, các em được tìm hiểu văn bản “Đức tính giản dị của Bác
Hồ của tác giả Phạm Văn Đồng đã thấy được Bác là người sống rất giản dị mà thanh cao. Hồ Chí minh
không những là nhà yêu nước, nhà CM vĩ đại mà còn là danh nhân văn hoá thế giới. Vẻ đẹp văn hoá
chính là nét nổi bật trong phong cách HCM. Qua văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh” của tác giả Lê
Anh Trà giúp cho chúng ta thấy được tầm vóc lớn lảôtng cốt cách văn hoá của Người.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG
Hoạt động 1: Đọc và tìm hiểu chung về văn bản
? Cho biết xuất xứ của văn bản? Em còn biết những văn bản, tác
phẩm nào viết về Bác ?
HS đọc văn bản (giọng khúc chiết, thể hiện niềm tôn kính vị
Chủ tịch HCM). Đọc phần chú thích, giải thích một số từ trọng
tâm.
? Văn bản viết theo phương thức biểu đạt nào? Thuộc loại văn
bản nào? Vấn đề nào được đặt ra ? (PTBĐ chính luận, văn bản
nhật dụng. Vấn đề đặt ra thuộc chủ đề về sự hội nhập với thế giới
và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.).
? Theo em, văn bản có thể chia thành mấy phần? Đó là những
phần nào?
- Phần 1: (từ đầu đến “rất hiện đại” ):
Hồ Chí Minh với sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại.
- Phần 2: (đoạn còn lại):
Nét đẹp trong lối sống của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
I. Tìm hiểu chung:
1. Vài nét về tác giả - Tác phẩm:
- Văn bản được trích trong Hồ Chí
Minh và văn hoá Việt nam của tác
giả Lê Anh Trà.
Hoạt động 2:
GV gọi một HS đọc phần 1.
? Những tinh hoa văn hoá nhân loại đến với HCM trong hoàn
cảnh nào ? Đoạn văn đã khái quát vốn tri thức của Bác Hồ ntn ?
(trong cuộc đời hoạt động CM, từ khát vọng tìm đường cứu nước
của Bác: năm 1911 rời bến Nhà Rồng; qua nhiều cảng trên thế
giới; thăm và ở nhiều nước – Vốn tri thức của Bác rất sâu rộng).
? HCM đã làm cách nào để có được vốn tri thức sâu rộng ấy ?
? Động lực nào giúp Người khám phá được nguồn tri thức ấy?
Tìm dẫn chứng trong văn bản để minh hoạ.(từ sự ham học hỏi
nói và viết thạo nhiều thứ tiếng, làm nhiều nghề, đến đâu cũng
học hỏi).
II. Tìm hiểu chi tiết:
1
- Văn bản nhật dụng thuộc chủ đề hội
nhập với thế giới và giữ gìn bản sắc
văn hoá dân tộc.
2. Bố cục: 2 phần
1- Hồ Chí Minh với sự tiếp thu tinh
hoa văn hoá nhân loại:
- Vốn tri thức văn hoá của HCM rất
sâu rộng.
- Nhờ sự dày công học tập, rèn luyện
không ngừng trong nhiều năm.
+ Bác đi nhiều nơi, tiếp xúc với văn
hoá nhiều nước.
+ Bác nói, viết thạo nhiều thứ tiếng.
+ Bác làm nhiều nghề.
Trường THCS Trần Hào
Bài soạn Ngữ văn 9
HS : Thảo luận
GV bình về mục đích ra nước ngoài của Bác : Bắt nguồn từ
khát vọng tìm đường cứu nước, năm 1911 Nười ra nước ngoài.
Bác đã trải hơn 10 năm lao động cực nhọc, đói rét, làm phụ bếp,
quét tuyết, đốt than, làm thợ ảnh, miễn sao sống được để làm
CM. Người đã sang Pháp, vòng quanh châu Phi, sang Anh, châu
Mỹ, nhiều nước châu Âu – Tìm hiểu VH nước ngoài để đấu tranh
và giải phóng dân tộc.
? HCM đã tiếp nhận nguồn tri thức văn hoá nhân loại ntn ?
(Bác tiếp thu có chọn lọc, không thụ động, không làm mất đi vẻ
đẹp truyền thống của dân tộc)
? Qua những vấn đề trình bày, theo em, điều kì lạ nhất tạo nên
phong cách HCM là gì ? Câu văn nào trong văn bản đã nói lên
điều đó ? Vai trò của câu nói này trong toàn văn bản ntn ?
HS thảo luận.
(Cốt lõi phong cách HCM là vẻ đẹp văn hoá, là sự kết hợp hài
hoà, nhuần nhuyễn tinh hoa VH nhân loại với VH dân tộc)
GV: Võ Đình Đãi
+ Đến đâu Bác cũng học hỏi, tìm
hiểu yên thâm.
- Tiếp thu cái hay, cái đẹp, phê phán
những tiêu cực của CNTB.
- Trên nền tảng VH dân tộc mà tiếp
thu những ảnh hưởng quốc tế.
* Sự hiểu biết sâu, rộng về các dân
tộc và văn hoá thế giới nhào nặn nên
cốt cách văn hoá dân tộc HCM.
( Hết tiết 1, chuyển sang tiết 2 )
HS đọc phần 2, trả lời (thời kì Bác làm chủ tịch nước)
? Bằng sự hiểu biết về Bác, em cho biết phần 1 của văn bản nói
về thời kì nào trong sự nghiệp hoạt động Cách mạng của lãnh tụ
HCM ? (Bác hoạt động ở nước ngoài)
? Phần 2 nói đến thời kì nào trong đời hoạt động CM của Bác?
? Khi trình bày nét đẹp trong lối sống của HCM, tác giả tập trung
thể hiện qua những phương diện nào ? (3 phương diện : nơi ở và
làm việc, trang phục, ăn uống)
? Nơi ở và làm việc của Bác được giới thiệu ntn ?
? Trang phục của Bác theo cảm nhận của tác giả ntn ? Biểu hiện
cụ thể ?
? Việc ăn uống của Bác với những món ăn gì ? Cảm nhận của em
về việc ăn uống của một vị lãnh tụ ?
? Qua những điều tìm hiểu, em có cảm nhận gì về lối sống của
Bác ? Thử so sánh với các vị nguyên thủ quốc gia khác ?
GV: Với cương vị lãnh đạo cao nhất của Đảng, Bác có quyền
hưởng chế độ ưu đãi đặc biệt, nhưng Bác đã tự nguyện chọn cho
mình một lối sống vô cùng giản dị.
HS đọc lại đoạn văn : “Và Người sống ở đó … tâm hồn và
thể xác.”
? Tác giả dùng phép nghệ thuật nào ? (So sánh, kết hợp giữa kể
và bình luận).
? Từ lối sống của HCM, Tác giả liên tưởng đến cách sống của ai
trong lịch sử dân tộc ?
(Nguyễn Trãi “Côn Sơn có đá rêu phơi/ Ta ngồi trên đá như ngồi
chiếu êm”, Nguyễn Bỉnh Khiêm “Thu ăn măng trúc, đông ăn
giá/ Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao”)
? Điểm giống và khác nhau giữa lối sống của Bác với các vị hiền
triết xưa như thế nào ?
HS thảo luận.
+ Giống : Giản dị, thanh cao
+ Khác : Bác gắn bó, sẻ chia gian khổ với nhân dân.
(NT, NBK là những nhà nho tiết tháo khi XH rối ren, gian tà
2
2- Những nét đẹp trong lối sống của
Chủ tịch Hồ Chí Minh:
- Nơi ở và làm việc nhỏ bé, mộc
mạc, đồ đạc đơn sơ.
- Trang phục giản dị.
- Ăn uống đạm bạc, món ăn dân dã,
bình dị.
Trường THCS Trần Hào
Bài soạn Ngữ văn 9
ngang ngược, từ bỏ công danh phú quý, lánh đục về trong lánh
đời ẩn dật, giữ cho tâm hồn an nhiên, tự tại…Còn HCM, chiến sĩ
cộng sánống gần gũi như quần chúng, đồng cam cộng khổ với
nhân dân làm CM)
? Tác giả đã so sánh HCM với những vị hiền triết xưa nhằm mục
đích gì ?
GV: Bằng phép so sánh, kết hợp giữa kể với bình luận, tác giả
đã thể hiện lối sống của Bác là sự kế thừa và phát huy nét cao
đẹp của các nhà văn hóa dân tộc. Khẳng định tính dân tộc truyền
thống trong lối sống của Bác.
? Cảm nhận của em về những đặc điểm đã tạo nên vẻ đẹp trong
phong cách HCM ?
? Trong cuộc sống hiện đại, về phương diện văn hoá thời kì hội
nhập, chỉ ra thuận lợi và nguy cơ gì ? Từ phong cách của Bác, em
có suy nghĩ gì về việc đó ?
( Trong việc tiếp thu văn hoá nhân loại ngày nay, chúng ta có
nhiều thuận lợi, được giao lưu, mở rộng, tiếp xúc với nhiều luồng
văn hoá hiện đại, nhưng cũng có nhiều luồng văn hoá tiêu cực. Vì
thế ta phải biết nhận ra những độc hại để không bị tác động).
? Hãy nêu một vài biểu hiện mà em cho là sống có văn hoá và phi
văn hoá ? (Ví dụ như trong cách ăn mặc, đầu tóc,…)
GV: Võ Đình Đãi
* Phong cách HCM là sự giản dị
trong lối sống, sinh hoạt hằng ngày,
là cách di dưỡng tinh thần, thể hiện
một quan niệm thẩm mĩ cao đẹp.
3- Ý nghĩa của việc học tập, rèn
luyện theo phong cách HCM :
- Sống và làm việc học tập theo
gương Bác.
- Tự tu dưỡng rèn luyện lối sống có
văn hoá.
III. Tổng kết:
Hoạt động 3: Hướng dẫn tổng kết
? Nhận xét những nghệ thuật được sử dụng trong văn bản ? Tác
giả muốn khẳng định điều gì ?
( Lập luân chặt chẽ, chi tiết chọn lọc, kết hợp kể với biện luận,
nghệ thuật so sánh, văn bản đã làm nổi bật vẻ đẹp của phong
cách HCM, kết hợp hài hoà truyền thống văn hoá dân tộc và tinh
hoa văn hoá nhân loại, giữa thanh cao và giản dị)
Ghi nhớ: ( SGK/8 )
HS đọc ghi nhớ SGK/8.
GV chốt ý: Bằng lập luận chặt chẽ, chứng cứ xác thực, tác giả
Lê Anh Trà đã cho thấy cốt cách văn hoá Hồ Chí Minh trong
nhận thức và trong hành động. Từ đó đặt ra một vấn đề của thời
kì hội nhập: tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, đồng thời phải
giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc.
IV. Luyện tập:
Hoạt động 4:
- Kể chuyện về lối sống giản dị của Bác.
- Hát minh hoạ.
E. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
1/ Bài vừa học:
- Đọc lại văn bản, nắm kĩ nội dung bài học.
- Tìm đọc một số mẩu chuyện về cuộc đời hoạt động của Bác Hồ.
- Tìm hiểu nghĩa của một số từ Hán việt có trong đoạn trích.
2/ Bài sắp học:
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
- Tìm hiểu các ví dụ trong SGK. Trả lời câu hỏi mục I & II.
- Tìm hiểu các bài tập trong SGK/10,11.
RÚT KINH NGHIÊM VÀ BỔ SUNG:
- Áo trấn thủ, dép lốp là trang phục của bộ đội những ngày đầu kháng chiến chống Pháp. Đôi dép lốp ra
đời năm 1947 được chế tạo từ một chiếc lốp xe ô tô quân sự của Pháp bị bộ đội ta phục kích tại Việt Bắc.
3
Trường THCS Trần Hào
Bài soạn Ngữ văn 9
GV: Võ Đình Đãi
Khi hành quân, lúc tiếp xúc với khách trong nước, khách quốc tế, Bác vẫn đi đôi dép ấy gần 20 năm.
Cũng đôi ba lần các đ/c cảnh vệ “xin” Bác đổi dép nhưng Bác bảo rằng vẫn còn đi được, mua đôi dép
chẳng đáng là bao, nhưng khi chưa cần thiết cũng không nên, ta phải biết tiết kiệm vì nước ta còn nghèo.
Đúng như câu thơ : Vẫn đôi dép cũ mòn quai gót – Bác vẫn thường đi giữa thế gian.
Tiết : 3
NS:
ND:
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
A. MỤC TIÊU: Giúp HS :
- Nắm được nội dung phương châm về lượng và phương châm về chất.
- Nhận biết và phân tích được cách sử dụng p/c về lượng, p/c về chất trong một tình huống giao tiếp cụ
thể. Biết vận dụng những phương châm này trong hoạt động giao tiếp.
B.CHUẨN BỊ:
- Bảng phụ. Các đoạn hội thoại.
C. KIỂM TRA BÀI CŨ:
- Kiểm tra việc soạn bài của HS.
D. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
Giới thiệu bài: Trong giao tiếp có những qui định tuy không được nói ra thành lời nhưng những
người tham gia vào giao tiếp cần phải tuân thủ, nếu không thì dù câu nói không mắc lỗi gì về ngữ âm, từ
vựng và ngữ pháp, giao tiếp cũng sẽ không thành công. Những qui định đó được thể hiện qua Các
phương châm hội thoại…
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG
Hoạt động 1: Tìm hiểu phương châm về lượng
GV giải thích : Phương châm
HS đọc đối thoại ở mục I.1/8.
? Câu hỏi của Ba đã mang đầy đủ nội dung mà An cần biết không
? Phải trả lời ntn ? Em rút ra bài học gì trong giao tiếp ?
HS thảo luận rút ra nhận xét : Cần nói nội dung đúng với yêu
cầu giao tiếp.
HS đọc VD2 ở mục I.2/9.
? Vì sao truyện lại gây cười ? Tìm 2 yếu tố gây cười ?
Lẽ ra anh “lơn cưới” và anh “áo mới” phải hỏi và trả lời ntn ?
Từ đó em rút ra được điều gì khi giao tiếp ?
HS thảo luận rút ra nhận xét.
? Từ 2 VD trên, ta cần tuân thủ yêu cầu gì khi giao tiếp ?
HS đọc ghi nhớ SGK/9.
I. Phương châm về lượng:
Ví dụ: ( SGK/8,9)
Hoạt động 2: Tìm hiểu phương châm về chất
HS đọc VD SGK mục II/9 và trả lời câu hỏi .
? Truyện cười phê phán điều gì ? (Người nói khoác, sai sự thật)
GV đưa ra tình huống : Nếu không biết chắc bạn mình nghỉ
học thì em có trả lời với thầy cô là bạn ấy nghỉ học vì ốm không ?
Từ đó rút ra trong giao tiếp cần tránh điều gì ?
HS : Thảo luận rút ra kết luận.
II. Phương châm về chất:
Ví dụ: ( SGK/9,10)
* Tránh:
- Nói những điều mà mình không tin
là đúng sự thật.
- Nói những điều mình không chắc
chắn.
- Nói những điều mình không có
bằng chứng xác thực.
4
- Không nên nói nhiều hơn những gì
cần nói .
Ghi nhớ: ( SGK/9 )
Trường THCS Trần Hào
Bài soạn Ngữ văn 9
GV: Võ Đình Đãi
HS đọc ghi nhớ SGK/10.
Ghi nhớ: ( SGK/10 )
Hoạt động 3: Luyện tập – Củng cố
BT1/10: HS đọc bài tập, nêu yêu cầu, gọi 2 HS làm.
III. Luyện tập:
Bài 1/10:
a) Thừa cụm từ : nuôi ở nhà (vì có
từ gia súc)
b) Thừa cụm từ : có hai cánh
BT2/10,11: HS đọc và xác định yêu cầu, gọi HS điền.
Bài 2/10,11:
a) Nói có sách, mách có chứng
b) Nói dối
c) Nói mò
d) Nói nhăng nói cuội
e) Nói trạng
Phương châm về chất
Bài 3/11: Phương châm về lượng
(thừa câu hỏi cuối)
Bài 4/11:
a) Thể hiện thông tin người nói
chưa chắc chắn.
b) Không lặp lại nội dung cũ.
Bài 5/11: Các thành ngữ liên quan
đến phương châm về chất :
+ Ăn đơm nói đặt :Vu khống đặt
điều.
+ Ăn ốc nói mò : Nói không có căn
cứ.
+ Ăn không nói có: Vu khống, bịa
đặt.
+ Cãi chày cãi cối : Cố tranh cãi
nhưng không có lí lẽ.
+ Khua môi múa mép : Nói ba hoa,
khác lác.
+ Nói nhăng nói cuội : Nói lăng
nhăng, không xác thực.
+ Hứa hươu hứa vượn : Hứa nhưng
không thực hiện.
BT3/11: HS đọc và nêu yêu cầu - Thảo luận.
BT4/11: Phương pháp hỏi đáp.
BT5/11: Tổ chức thảo luận, trình bày theo nhóm.
E. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
1/ Bài vừa học:
- Học ghi nhớ SGK/9,10.
- Làm các phần bài tập còn lại trong SGK.
2/ Bài sắp học: SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
- Xem lại những kiến thức về văn bản thuyết minh đã học ở lớp 8.
- Đọc kĩ các văn bản trong SGK/12,13,14 và trả lời các câu hỏi.
RÚT KINH NGHIÊM VÀ BỔ SUNG:
Tiết: 4
NS:
SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT
TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
5
Trường THCS Trần Hào
Bài soạn Ngữ văn 9
GV: Võ Đình Đãi
ND:
A. MỤC TIÊU: Giúp HS :
- Củng cố kiến thức về văn bản thuyết minh.
- Hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh làm cho văn bản thuyết
minh sinh động, hấp dẫn.
- Biết cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh.
B.CHUẨN BỊ:
- Bảng phụ.
C. KIỂM TRA BÀI CŨ:
- Kiểm tra việc soạn bài của HS.
- Văn bản thuyết minh là gì ?
D. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
Giới thiệu bài: Các em đã được học tập, vận dụng văn bản thuyết minh trong chương trình Ngữ văn
lớp 8. Ở lớp 9, các em tiếp tục học làm kiểu văn bản này với một số yêu cầu cao hơn như sử dụng một số
biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh, kết hợp thuyết minh với miêu tả. Tiết học hôm nay các
em sẽ học về việc Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG
Hoạt động 1: Ôn tập kiến thức về văn bản thuyết minh
? Văn bản thuyết minh là gì ?
(Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh
vực đời sống nhằm cung cấp tri thức về đặc điểm, tính chất,
nguyên nhân,…của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, XH
bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích)
? Đặc điểm chủ yếu của văn bản thuyết minh là gì ?
(Mục đích của văn bản thuyết minh là: cung cấp tri thức –hiểu
biết – khách quan về những sự vật, hiện tượng, vấn đề… được
chọn làm đối tượng để thuyết minh.
Tri thức trong v/b thuyết minh đòi hỏi phải khách quan, xác thực,
hữu ích cho con người.
Văn bản thuyết minh cần trình bày chính xác, rõ ràng, chặt chẽ
và hấp dẫn.
? Có các phương pháp thuyết minh nào ?
(nêu định nghĩa, giải thích, liệt kê, nêu ví dụ,, dùng số liệu, so
sánh, phân tích, phân loại…)
1) Ôn tập văn bản thuyết minh:
+ Định nghĩa về văn bản thuyết
minh.
Hoạt động 2: Tìm hiểu một số biện pháp nghệ thuật trong văn
bản thuyết minh
HS thay nhau đọc văn bản Hạ Long – Đá và
Nước(SGK/12,13).
? Bài văn thuyết minh đặc điểm gì của đối tượng? (vẻ đẹp vô tận
do đá và nước tạo nên ở Hạ Long).
? Văn bản ấy có cung cấp về tri thức đối tượng không ?
? Đặc điểm ấy có dễ dàng th.minh bằng đo đếm, liệt kê không?
Vì sao? (Không, vì nếu chỉ đo đếm, liệt kê thì bài t/m sẽ trở nên
khô khan, đồng thời tri thức về đối tượng sẽ trở nên khó tiếp thu.
Cái đẹp của Hạ Long sẽ không được diễn tả hết).
? Vấn đề kì lạ của Hạ Long là vô tận được tác giả thuyết minh
bằng cách nào? Nếu chỉ sử dụng phương pháp liệt kê: Hạ Long
có nhiều nước, nhiều đảo, nhiều hang động đẹp lạ lùng thì đã nêu
2) Tìm hiểu việc sử dụng một số
biện pháp nghệ thuật trong văn bản
thuyết minh:
Văn bản: Hạ Long – Đá và Nước
+ Nội dung thuyết minh về vẻ đẹp vô
tận do đá và nước tạo nên ở Hạ
Long.
6
+ Đặc điểm chủ yếu của văn bản
thuyết minh:
+ Các phương pháp thuyết minh.
+ Phương pháp thuyết minh: liệt kê,
liên tưởng, tưởng tượng,…
+ Biện pháp nghệ thuật: nhân hoá, so
sánh.,…
Trường THCS Trần Hào
Bài soạn Ngữ văn 9
được sự kì lạ của Hạ Long chưa?
(Tác giả đã sử dụng rất nhiều biện pháp nghệ thuật như liên
tưởng, tưởng tượng, nhân hoá, so sánh,…để miêu tả vẻ đẹp của
Hạ Long. Nếu chỉ sử dụng pp liệt kê thì sự kì lạ ấy chỉ là một sự
bình thường mà thôi).
? Tác giả hiểu sự kì lạ này là gì? Chỉ ra câu văn nêu khái quát sự
kì lạ của Hạ Long ?
? Tác giả đã sử dụng liên tưởng, tưởng tượng như thế nào để giới
thiệu sự kì lạ của Hạ Long ?
GV dẫn dắt cho HS chú ý các đặc điểm sau:
+ Nước tạo nên sự di chuyển và khả năng di chuyển theo mọi
cách tạo nên sự thú vị của cảnh sắc.
+ Tùy theo góc độ và sự di chuyển tốc độ của du khách, tùy theo
cả hướng ánh sáng rọi vào các đảo đá, mà thiên nhiên tạo ra thế
giới sống động biến hoá đến lạ lùng…Sau mỗi đổi thay góc độ
quan sát, tốc độ di chuyển, ánh sáng phản chiếu…là sự miêu tả
những biến đổi của hình ảnh đảo đá, biến chúng từ những vật vô
tri vô giác thành những vật có hồn.
GV: Võ Đình Đãi
+ Câu văn khái quát nội dung: Chính
Nước làm cho Đá sống dậy, làm cho
Đá vốn bất động và vô tri bỗng trở
nên linh hoạt, có thể động đến vô
tận, và có tri giác, có tâm hồn.
Hoạt động 3: Tổng kết và ghi nhớ
? Tác giả đã trình bày được sự kì lạ của Hạ Long chưa? Trình bày
được như thế nhờ biện pháp gì ?
HS đọc ghi nhớ SGK/13.
Ghi nhớ: ( SGK/13 )
Hoạt động 4: Luyện tập
BT1/14: Đọc văn bản “Ngọc Hoàng xử tội Ruồi xanh”.
a) Văn bản có tính chất thuyết minh. Tính chất ấy thể hiện ở chỗ
giới thiệu loài ruồi rất có hệ thống: những tính chất chung về họ,
giống, loài, về các tập tính sinh sống, sinh đẻ, đặc điểm cơ thể,
cung cấp các kiến thức chung đáng tin cậy về loài ruồi, thức tỉnh
ý thức giữ gìn vệ sinh, phòng bệnh, ý thức diệt ruồi.
Các phương pháp thuyết minh được sử dụng là:
+ Định nghĩa: thuộc họ côn trùng hai cánh, mắt lưới…
+ Phân loại: các loài ruồi.
+ Số liệu: số vi khuẩn, số lượng sinh sản của một cặp ruồi.
+ Liệt kê: mắt lưới, chân tiết ra chất dính…
b) Các biện pháp nghệ thuật được sử dụng là:
+ Nhân hoá.
+ Xây dựng tình tiết.
Bài thuyết minh đặc biệt ở chỗ đã biến nó thành chuyện kể (một
vụ xử án) có đối thoại, có tự thuật, sử dụng biện pháp nhân hoá
loài vật.
c) Các biện pháp nghệ thuật có tác dụng gây hứng thú cho bạn
đọc nhỏ tuổi, vừa là truyện vui, vừa học thêm tri thức.
BT2/15: Hướng dẫn HS làm ở nhà.
+ Đoạn văn nhằm nói về tập tính của chim cú dưới dạng một ngộ
nhận (định kiến) thời thơ ấu, sau lớn lên đi học mới có dịp nhận
7
3) Luyện tập:
Bài 1/14: Văn bản: Ngọc Hoàng xử
tội Ruồi xanh.
a) Văn bản có t/c thuyết minh vì đã
c/cấp tri thức về loài ruồi, thể hiện ở
những chi tiết:: g/thiệu, đặc điểm, số
liệu…..
-Những pp thuyết minh : định nghĩa,
phân loại, giải thích, nêu số liệu, liệt
kê, …
b) Nét đặc biệt của bài thuyết minh :
- Hình thức :như văn bản tường thuật
1 phiên tòa.
- Cấu trúc: như biên bản 1 cuộc tranh
luận về pháp lý.
- Nội dung:như câu chuyện kể về
loài ruồi.
- Nghệ thuật : Kể chuyện, miêu tả,
nhân hoá, ẩn dụ…
c) Các biện pháp nghệ thuật làm cho
văn bản trở nên sinh động, hấp dẫn,
gây hứng thú cho người đọc và nổi
bật nội dung thuyết minh
Bài 2/15: ( BTVN )
Trường THCS Trần Hào
Bài soạn Ngữ văn 9
GV: Võ Đình Đãi
thức lại sự nhầm lẫn cũ. Biện pháp nghệ thuật ở đây là lấy ngộ
nhận hồi nhỏ làm đầu mối câu chuyện.
E. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
1/ Bài vừa học:
- Học thuộc ghi nhớ SGK/13.
- Làm bài tập 2 SGK/15.
- Tập viết đoạn văn thuyết minh ngắn có sử dụng các biện pháp nghệ thuật.
2/ Bài sắp học: LUYỆN TẬP SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT TRONG V/B THUYẾT MINH
- Chọn đề bài theo nhóm: Nhóm 1 (tổ 1+2): thuyết minh cái quạt.
Nhóm 2 (tổ 3+4): thuyết minh chiếc nón.
- Lập dàn ý chi tiết và viết phần Mở bài.
RÚT KINH NGHIÊM VÀ BỔ SUNG:
…………. ………….
Tiết : 5
NS:
ND:
LUYỆN TẬP SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP
NGHỆ THUẬT TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
A. MỤC TIÊU: Giúp HS :
- Nắm được cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh, biết vận dụng một
số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh.
- Hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh làm cho văn bản thuyết
minh sinh động, hấp dẫn.
B.CHUẨN BỊ:
- Bảng phụ.
C. KIỂM TRA BÀI CŨ:
- Người ta có thể vận dụng một số biện pháp nghệ thuật nào trong văn bản thuyết minh? Sử dụng một số
biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh có tác dụng gì ?
- Kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của HS.
D. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
Giới thiệu bài:
8
Trường THCS Trần Hào
Bài soạn Ngữ văn 9
GV: Võ Đình Đãi
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG
Hoạt động 1
GV hướng dẫn HS chia nhóm. Mỗi nhóm chọn một đề:
+ Tổ 1+2: nhóm 1 thuyết minh cái quạt.
+ Tổ 3+4: nhóm 2 thuyết minh chiếc nón.
HS chia nhóm và phân công thuyết minh. Mỗi nhóm cử ra một
trưởng nhóm để điều hành công việc, đồng thời cử một HS trong
nhóm lên trình bày trước lớp.
1- Chuẩn bị:
Cho đề bài: Thuyết minh một trong
các đồ dùng sau: cái quạt, chiếc
nón.
Hoạt động 2:
GV hướng dẫn HS lập dàn ý:
2- Lập dàn ý:
+ Yêu cầu lập dàn ý chi tiết cho văn bản thuyết minh và sử dụng
biện pháp nghệ thuật làm cho bài văn thêm sinh động.
HS các nhóm tập trung thảo luận cách lập dàn ý.
Hoạt động 3:
GV hướng dẫn cho HS lên trình bày trước lớp:
+ Tác phong: nhanh nhẹn, dứt khoát.
+ Cách diễn đạt: trôi chảy, lưu loát, tránh lặp từ…
+ Ngắn gọn, đầy đủ, tránh dài dòng.
HS các nhóm lần lượt lên trình bày. HS còn lại lắng nghe và
cho ý kiến vào giấy nháp.
3- Trình bày trước lớp:
* Thuyết minh về chiếc nón lá Việt
Nam
Dàn bài đại cương
A. Mở bài: Giới thiệu về đối tượng
Nhấn mạnh về đối tượng
Hoạt động 4:
B. Thân bài:
GV gọi các nhóm lên nhận xét lẫn nhau.
1- Giới thiệu về đặc điểm chiếc nón.
HS các nhóm nhận xét lẫn nhau và ghi nhanh những điều cần 2- Giới thiệu về quy trình làm nón.
thiết vào vở.
3- Công dụng của nón.
GV nhận xét tổng quát phần trình bày của các nhóm và nêu ưu, 4- Lịch sử chiếc nón.
nhược điểm cũng như các lỗi cần tránh.
C. Kết bài: Cảm nghĩ chung về chiếc
nón.
E. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
1/ Bài vừa học:
- Viết thành bài văn thuyết minh hoàn chỉnh về đề bài đã cho theo nhóm.
- Đọc bài văn Họ nhà kim SGK/16. Xác định và chỉ ra các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong
văn bản thuyết minh Họ nhà kim.
2/ Bài sắp học: Văn bản: ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HOÀ BÌNH
- Đọc kĩ văn bản và phần chú thích SGK/19,20.
- Trả lời các câu hỏi trong phần Đọc – Hiểu văn bản SGK/20.
- Sưu tầm tranh, ảnh, bài viết về thảm hoạ hạt nhân.
RÚT KINH NGHIÊM VÀ BỔ SUNG:
TUẦN 2
Tiết : 6 + 7
9
Trường THCS Trần Hào
NS:
ND:
Bài soạn Ngữ văn 9
GV: Võ Đình Đãi
Văn bản: ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HOÀ BÌNH
G.G. Mác-két
A. MỤC TIÊU: Giúp HS :
- Hiểu được nội dung vấn đề đặt ra trong văn bản nhật dụng: Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe doạ
toàn bộ sự sống trên trái đất; nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại là ngăn chặn nguy cơ đó, là đấu
tranh cho một thế giới hòa bình.
- Thấy được nghệ thuật nghị luận của tác giả: chứng cứ cụ thể, xác thực, cách so sánh rõ ràng, giàu sức
thuyết phục, lập luận chặt chẽ.
- Nhận thức được mối nguy hại khủng khiếp của việc chạy đua vũ trang, chiến tranh hạt nhân. Có nhận
thức, hành động đúng để góp phần bảo vệ hoà bình.
B.CHUẨN BỊ:
- SGK, giáo án.
C. KIỂM TRA BÀI CŨ:
- Hãy nêu những biểu hiện của sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn
hoá nhân loại , giữa giản dị và thanh cao trong phong cách Hồ Chí Minh.
Tại sao khi tiếp xúc với văn hoá phương Tây, Bác không bị lệ thuộc ?
- Kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của HS.
D. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
Giới thiệu bài: Tuy chúng ta đang được sống trong thế giới hoà bình nhưng trên thế giới hiện nay,
các cuộc chiến tranh, xung đột vẫn luôn xảy ra và có chiều hướng gia tăng. Đặc biệt là cuộc chạy đua vũ
khí hạt nhân tốn kém của các nước không chỉ gây tốn kém cho ngân sách của bản thân mỗi nước mà nó
còn là mối hiểm hoạ chung của toàn nhân loại…
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG
Hoạt động 1: Tìm hiểu về tác giả.
GV cho HS đọc chú thích* SGK/19 để tìm hiểu vài nét về tác
giả G.G Mác-két và xuất xứ văn bản.
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc văn bản và tìm hiểu chú
thích.
GV lưu ý HS về cách đọc: chính xác, rõ ràng . Đọc mẫu đoạn
từ đầu đến “đối với vận mệnh thế giới”.
HS tham gia đọc hết phần văn bản còn lại (3 HS)
GV cho HS tìm hiểu nghĩa các chú thích từ 1 đến 6 SGK/20.
Hoạt động 3: Hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu văn bản.
? Đây là văn bản nhật dụng được viết theo thể loại nghị luận. Em
hãy nêu luận điểm cơ bản của văn bản?
HS thảo luận tìm luận điểm của văn bản.
* Luận điểm: Chiến tranh hạt nhân là một hiểm hoạ khủng khiếp
đang đe doạ toàn thể loài người và mọi sự sống trên trái đất, vì
vậy đấu tranh để loại bỏ nguy cơ ấy cho một thế giới hoà bình là
nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại.
? Luận điểm cơ bản trên đây được tác giả triển khai trong một hệ
thống luận cứ như thế nào ?
HS thảo luận theo nhóm, cử đại diện trả lời.
? Em có nhận xét gì về hệ thống luận cứ mà tác giả triển khai
trong văn bản? (Hệ thống luận cứ khá toàn diện và được triển
khai trong một lập luận lô-gic và chặt chẽ).
GV khẳng định: Hệ thống luận cứ…chặt chẽ: từ chỗ phân tích
I. Tác giả - Tác phẩm:
( Xem chú thích* SGK/19 )
- Văn bản nhật dụng bàn luận về một
vấn đề liên quan đến nhiệm vụ đấu
tranh vì hoà bình của nhân loại.
II. Đọc – Tìm hiểu chú thích:
10
III. Đọc – Hiểu văn bản:
1) Luận điểm và hệ thống luận cứ
của văn bản:
* Luận điểm:
* Hệ thống luân cứ:
+ Kho vũ khí hạt nhân đang được
tàng trữ có khả năng huỷ diệt cả trái
đất và các hành tinh khác trong hệ
mặt trời.
Trường THCS Trần Hào
Bài soạn Ngữ văn 9
GV: Võ Đình Đãi
nguy cơ to lớn của chiến tranh hạt nhân, chứng minh cụ thể sự
tốn kém vô cùng của cuộc chạy đua vũ trang, đến chỗ khẳng định
sự phi lý, phản văn minh của nó, để cuối cùng kêu gọi mọi người
hãy chống lại nó, đấu tranh cho một thế giới hoà bình.
+ Cuộc chạy đua vũ trang đã làm
mất đi khả năng cải thiện đời sống
cho hàng tỉ người.
+ Chiến tranh hạt nhân đi ngược lại
lí trí con người và ngược lại lí trí tự
( Hết tiết 6 chuyển sang tiết 7 )
nhiên.
+ Lời kêu gọi đấu tranh vì một thế
giới hoà bình, không có chiến tranh.
2) Phân tích luận cứ:
HS đọc đoạn văn: “ Chúng ta đang ở đâu …vận mệnh thế a) Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe
giới”.
doạ toàn nhân loại.
? Trong đoạn đầu văn bản, nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe doạ + Cách vào đề trực tiếp.
loài người và toàn bộ sự sống trên trái đất đã được t/g chỉ ra rất cụ + Chứng cứ cụ thể, xác thực
thể bằng cách lập luận như thế nào ?
+ Trí tưởng tượng KH mạnh mẽ gây
(Cách vào đề trực tiếp, chứng cứ xác thực, cụ thể, trí tưởng tượng ấn tượng.
khoa học mạnh mẽ gây ấn tượng về tính chất hệ trọng của vấn đề
được đặt ra.)
HS đọc đoạn văn: “ Niềm an ủi duy nhất…ngoại vi vũ trụ”.
b) Cuộc chạy đua vũ trang chuẩn bị
? Sự tốn kém và tính chất vô lí của cuộc chạy đua vũ trang hạt cho chiến tranh hạt nhân đã làm mất
nhân đã được t/g chỉ ra bằng những chứng cứ nào? T/g sử dụng đi khả năng để con người được sống
nghệ thuật lập luận ntn?
tốt đẹp hơn.
+ Cách đưa chứng cứ của t/g ở đây có gì đặc biệt? (chứng cứ với + Dẫn chứng cụ thể, xác thực và toàn
những so sánh thuyết phục).
diện.
(Tác giả đưa ra hàng loạt dẫn chứng, những ví dụ với những so + So sánh sắc sảo, giàu sức thuyết
sánh thật thuyết phục trong các lĩnh vực XH, y tế, tiếp tế thực phục.
phẩm, giáo dục để làm rõ luận cứ khiến người đọc phải ngạc
nhiên, bất ngờ trước những sự thật hiển nhiên mà rất phi lí.)
HS đọc đoạn: “ Tuy nhiên, ý nghĩ … điểm xuất phát của nó.”
c) Chiến tranh hạt nhân không
GV cho HS thảo luận và trả lời câu hỏi số 4 SGK/20.
những đi ngược lại lí trí con người
+ Thế nào là “ lí trí tự nhiên” , “ lí trí con người” ?
mà còn phản lại sự tiến hoá của tự
+ Để làm rõ luận cứ này, t/g đã đưa ra những chứng cứ nào ?
nhiên.
GV cho HS đọc đoạn văn “ Chúng ta đến đây…vũ trụ này” và d) Lời kêu gọi mọi người trên thế
thảo luận trả lời câu hỏi số 5 SGK/20.
giới phải có nhiệm vụ đấu tranh
+ Đoạn văn cuối là luận cứ để kết bài và cũng là chủ đích của ngăn chặn chiến tranh hạt nhân, cho
thông điệp mà tác giả muốn gửi tới mọi người. Tác giả đưa ra lời một thế giới hoà bình.
kêu gọi như thế nào ?
+ Để kết thúc lời kêu gọi, t/g đã nêu ra một đề nghị: “mở ra một - Sáng kiến lập ngân hàng trí nhớ.
nhà băng lưu trữ trí nhớ có thể tồn tại được sau thảm họa hạt + Cách kết thúc ấn tượng nhưng
nhân…” . Em hiểu đề nghị này như thế nào ?
không tưởng.
+ Tỏ thái độ: Nhân loại cần lưu giữ
nền văn minh. Lên án những thế lực
hiếu chiến, nguyền rủa chiến tranh.
* Văn bản thể hiện những suy nghĩ
nghiêm túc, đầy trách nhiệm của
G.G.Mác-két với hoà bình nhân loại.
IV. Tổng kết:
Hoạt động 4: Hướng dẫn tổng kết.
GV cho HS nêu cảm nghĩ của mình về văn bản và tổng kết
những đặc điểm chính về nội dung và nghệ thuật của văn bản.
Ghi nhớ: ( SGK/21 )
HS đọc ghi nhớ SGK/21.
E. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
11
Trường THCS Trần Hào
Bài soạn Ngữ văn 9
GV: Võ Đình Đãi
1/ Bài vừa học:
- Đọc lại văn bản. Tìm hiểu thái độ của nhà văn với chiến tranh hạt nhân và hoà bình của nhân loại
được thể hiện trong văn bản.
- Viết bài phát biểu cảm nghĩ của em sau khi học bài Đấu tranh cho một thế giới hoà bình .
2/ Bài sắp học: CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (tiếp theo)
- Soạn mục I,II,III SGK/21,22. - Chuẩn bị các bài tập SGK/23,24.
RÚT KINH NGHIÊM VÀ BỔ SUNG:
…………. ………….
Tiết : 8
NS:
ND:
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (tiếp theo)
A. MỤC TIÊU: Giúp HS :
- Nắm được những hiểu biết cốt yếu về ba phương châm hội thoại: phương châm quan hệ, phương
châm cách thức và phương châm lịch sự.
- Biết vận dụng hiệu quả những phương châm hội thoại này trong giao tiếp.
B.CHUẨN BỊ:
- Bảng phụ. Các đoạn hội thoại.
C. KIỂM TRA BÀI CŨ:
- Như thế nào là phương châm về lượng, phương châm về chất? Nêu một ví dụ trong giao tiếp có liên
quan đến phương châm về lượng hoặc phương châm về chất.
- Kiểm tra việc làm BT ở nhà và chuẩn bị bài mới của HS.
D. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
Giới thiệu bài: Trong bài Các phương châm hội thoại trước các em đã tìm hiểu phương châm về
lượng và phương châm về chất. Trong bài tiếp theo hôm nay, các em sẽ tìm hiểu thêm một số phương
châm hội thoại khác.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG
Hoạt động 1: Tìm hiểu phương châm quan hệ
GV hướng dẫn HS trả lời câu hỏi mục I SGK/21.
HS thảo luận , trả lời câu hỏi.
+ Thành ngữ: ông nói gà, bà nói vịt dùng chỉ tình huống hội thoại
mà trong đó mỗi người nói một đằng, không khớp nhau, không
hiểu nhau.
+ Nếu xuất hiện tình huống này thì con người sẽ không giao tiếp
với nhau được và những hoạt động XH sẽ trở nên rối loạn.
? Từ ví dụ trên, hãy cho biết khi giao tiếp cần chú ý đến điều gì ?
GV chốt ý, gọi HS đọc ghi nhớ SGK/21.
I. Phương châm quan hệ:
Ví dụ: ( SGK/21)
Hoạt động 2: Tìm hiểu phương châm cách thức
II. Phương châm cách thức:
12
- nói đúng vào đề tài mà hội thoại
đang đề cập, tránh nói lạc đề.
Ghi nhớ: ( SGK/21 )
Trường THCS Trần Hào
Bài soạn Ngữ văn 9
GV: Võ Đình Đãi
GV hướng dẫn HS thảo luận và trả lời câu hỏi 1mục II
SGK/21.
HS thảo luận, trả lời câu hỏi.
+ T/ngữ: dây cà ra dây muống chỉ cách nói dài dòng, rườm rà
T/ngữ: lúng búng như ngậm hột thị : nói ấp úng, không thành
lời, không rành mạch.
+ Các cách nói đó làm cho người nghe khó tiếp nhận hoặc tiếp
nhận không đúng nội dung được truyền đạt, làm cho giao tiếp
không đạt kết quả mong muốn.
? Từ ví dụ trên, hãy cho biết khi giao tiếp cần chú ý đến điều gì ?
? Em hãy phân tích và trình bày các cách hiểu về câu văn sau:
+ “Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy.”
Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn.
Tôi đồng ý với những nhận định của một (những) người nào
đó về truyện ngắn của ông ấy (truyện ngắn do ông ấy sáng tác).
? Để người nghe không hiểu lầm thì phải nói như thế nào ?
+ Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn.
+ Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn mà ông ấy
sáng tác.
? Như vậy, trong giao tiếp cần phải tuân thủ điều gì ? (tránh nói
những câu mà người nghe có thể hiểu theo nhiều cách. Bởi vì nó
khiến người nói và người nghe không hiểu nhau, gây trở ngại lớn
cho quá trình giao tiếp).
GV chốt ý, gọi một HS đọc phần ghi nhớ SGK/22.
Ví dụ: ( SGK/21,22)
Hoạt động 3: Tìm hiểu phương châm lịch sự
HS đọc truyện Người ăn xin (SGK/22).
? Vì sao người ăn xin và cậu bé trong truyện đều cảm thấy mình
đã nhận được từ người kia một cái gì đó ?
? Có thể rút ra bài học gì từ câu chuyện này ?
? Từ ví dụ trên, em hãy cho biết khi giao tiếp cần chú ý đến điều
gì ?
GV chốt ý, gọi HS đọc ghi nhớ SGK/23.
III. Phương châm lịch sự:
Ví dụ: ( SGK/22)
Hoạt động 4: Luyện tập – Củng cố
BT1/23: HS tìm hiểu ý nghĩa các câu TN,CD và tìm thêm những
câu TN,CD có nội dung tương tự.
+ Chim khôn kêu tiếng rảnh rang… nói tiếng dịu dàng dễ nghe.
+ Một lời nói quan tiền thúng thóc - Một lời nói dùi đục cẳng tay.
BT2/23: Tìm phép tu từ đã học có liên quan đến phương châm
lịch sự. Cho ví dụ.
- Nói ngắn gọn, rành mạch.
- Tránh cách nói mơ hồ.
Ghi nhớ: ( SGK/22 )
- Khi giao tiếp cần tế nhị và tôn
trọng đối với người đối thoại.
Ghi nhớ: ( SGK/23 )
IV. Luyện tập:
Bài 1/23: Các câu TN,CD khẳng
định vai trò của ngôn ngữ trong đời
sống và khuyên ta trong giao tiếp nên
dùng lời lẽ lịch sự, nhã nhặn.
Bài 2/23: Nói giảm nói tránh là phép
tu từ có liên quan trực tiếp tới
phương châm lịch sự.
BT3/23: HS đọc và điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống trong Bài 3/23: từ ngữ thích hợp:
từng câu.
a) nói mát ; b) nói hớt ; c) nói móc
d) nói leo ; e) nói ra đầu ra đũa
- (a),(b),(c),(d): p/c lịch sự.
- (e): phương châm cách thức.
BT4/23: Yêu cầu HS vận dụng các phương châm hội thoại đã Bài 4/23: Giải thích về cáh dùng
học để giải thích về những cách diễn đạt nêu trong bài tập.
những cách diễn đạt:
a) Khi người nói chuẩn bị hỏi một vấn đề không đúng với đề tài a) Vận dụng p/c quan hệ để giải thích
đang hội thoại.
b) Khi người nói sắp nói một điều làm tổn thương thể diện người b) Vận dụng p/c lịch sự để giải thích.
đối thoại..
13
Trường THCS Trần Hào
Bài soạn Ngữ văn 9
c) Khi người nói muốn người đối thoại chấm dứt việc không tuân
thủ phương châm lịch sự.
BT5/24: GV hướng dẫn HS về nhà làm.
GV: Võ Đình Đãi
c) Vận dụng p/c lịch sự để giải thích.
Bài 5/24: ( BTVN )
E. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
1/ Bài vừa học:
- Học thuộc các ghi nhớ SGK/21,22,23.
- Làm bài tập 5 SGK/24.
- Tìm một số ví dụ về việc không tuân thủ phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương
châm lịch sự.
2/ Bài sắp học: SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
- Đọc kĩ văn bản Cây chuối trong đời sống Việt Nam SGK/24. Thực hiện yêu cầu theo mục I.2
SGK/25.
- Chuẩn bị phần Luyện tập SGK/26.
RÚT KINH NGHIÊM VÀ BỔ SUNG:
…………. ………….
Tiết : 9
NS: 22/8/2010
ND:
SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ
TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
A. MỤC TIÊU: Giúp HS :
- Củng cố kiến thức về văn bản thuyết minh và văn bản miêu tả.
- Hiểu được vai trò của yếu tố miêu tả trong văn thuyết minh.
- Biết vận dụng và có ý thức sử dụng tốt yếu tố miêu tả trong làm văn thuyết minh.
B.CHUẨN BỊ:
- Bảng phụ.
C. KIỂM TRA BÀI CŨ:
- Kiểm tra việc làm BT ở nhà và chuẩn bị bài mới của HS.
D. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
Giới thiệu bài: Trong v/b thuyết minh, khi phải trình bày các đối tượng cụ thể trong đời sống như
các loài cây, các di tích, thắng cảnh, các thành phố, mái trường, các nhân vật,… bên cạnh việc thuyết
minh rõ ràng, mạch lạc các đặc điểm, giá trị, quá trình hình thành của đối tượng thuyết minh,… cũng
cần vận dụng biện pháp miêu tả. Vậy việc sử dụng yếu tố miêu tả trong v/b thuyết minh có tác dụng gì và
việc sử dụng nó như thế nào? Bài học Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh hôm nay sẽ
giúp các em hiểu rõ về điều này.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
Hoạt động 1: Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong v/b thuyết minh.
HS đọc v/b Cây chuối trong đời sống Việt Nam.
? Em hãy giải thích về nhan đề của văn bản ?
14
NỘI DUNG
I. Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong
văn bản thuyết minh:
Văn bản: Cây chuối trong đời
sống Việt Nam ( SGK/24)
Trường THCS Trần Hào
Bài soạn Ngữ văn 9
GV: Võ Đình Đãi
+ Nhan đề: Vai trò của cây chuối
trong đời sống vật chất và tinh thần
của người dân Việt Nam.
? Hãy tìm những câu thuyết minh về đặc điểm tiêu biểu của cây + Những câu thuyết minh về đặc
chuối ?
điểm tiêu biểu của cây chuối…
GV cho HS đọc từng đoạn và chỉ ra các câu thuyết minh về
đặc điểm tiêu biểu của cây chuối.
+ Đoạn 1: chú ý câu đầu tiên: “Đi khắp…núi rừng”.
+ Đoạn 2: chú ý câu: “Cây chuối là thức ăn, thức dụng từ thân
đến lá, từ gốc đến hoa, quả”.
+ Đoạn 3: Giới thiệu quả chuối, những loại chuối và các công
dụng: - Chuối chín để ăn ;
- Chuối xanh để chế biến thức ăn ;
- Chuối để thờ cúng.
Mỗi loại lại chia ra những cách dùng, cách nấu món ăn, cách
thờ cúng khác nhau.
HS chia nhóm thảo luận: chỉ ra những câu văn có yếu tố miêu + Những câu văn có yếu tố miêu tả...
tả về cây chuối và cho biết tác dụng của yếu tố miêu tả đó. ( Câu - “…những cây chuối thân mềm
2.c SGK/25 ).
vươn lên…núi rừng” ; “Chuối mọc
thành rừng bạt ngàn, vô tận”.
-“loại chuối nào…hấp dẫn”;
“Chuối trứng cuốc…như vỏ trứng
cuốc”; “không thiếu…tận gốc
? Nếu không có những câu văn miêu tả đó thỉ việc thuyết minh về cây” ; “Chuối xanh có vị chát…món
cây chuối sẽ như thế nào ?
gỏi”
? Miêu tả ở đây là cần thiết nhưng nó có đóng vai trò chính trong
bài thuyết minh không ?
GV chốt ý gọi HS đọc ghi nhớ SGK/25.
? Theo yêu cầu chung của văn bản thuyết minh, bài này có thể bổ Ghi nhớ: ( SGK/25 )
sung những gì? Cho biết thêm công dụng của thân cây chuối, lá
chuối, nõn chuối, bắp chuối,…
Hoạt động 2: Luyện tập
BT1/26: Cho HS thuyết minh có kết hợp các yếu tố miêu tả các
chi tiết của cây chuối (nêu trong BT1).
- Chia thành 6 nhóm, mỗi nhóm (gồm 2 bàn) thuyết minh một chi
tiết của cây chuối – Đại diện nhóm trình bày trước lớp.
BT2/26: HS đọc đoạn văn và chỉ ra yếu tố miêu tả có trong đoạn.
+ Xác định đối tượng thuyết minh chỉ ra yếu tố miêu tả.
* Những yếu tố miêu tả chính: “Khi mời…mà mời” ; “Có uông
cũng nâng…rất nóng” ; “Cái chén còn rất tiện lợi…dễ sạch”
BT3/26: HS đọc từng đoạn văn và đánh dấu các câu miêu tả trong
đoạn văn (bằng bút chì).
II. Luyện tập:
Bài 1/26:
Bài 2/26:
+ Đối tượng thuyết minh: Cái chén
uống nước của ta với đặc điểm là
không có tai.
+ Yếu tố miêu tả trong đoạn văn:
Bài 3/26: Yếu tố miêu tả trong văn
bản: Trò chơi ngày xuân
E. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
1/ Bài vừa học:
- Học thuộc ghi nhớ SGK/25.
- Làm hoàn chỉnh bài tập 3 SGK/26.
2/ Bài sắp học: LUYỆN TẬP SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
- Thực hiện theo yêu cầu của phần Chuẩn bị ở nhà SGK/28.
15
Trường THCS Trần Hào
-
Bài soạn Ngữ văn 9
GV: Võ Đình Đãi
Chuẩn bị phần Luyện tập trên lớp SGK/29.
RÚT KINH NGHIÊM VÀ BỔ SUNG:
………. ………….
Tiết : 10
NS: 22/8/2010
ND:
LUYỆN TẬP SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ
TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
A. MỤC TIÊU: Giúp HS :
- Tiếp tục ôn tập, củng cố về văn bản thuyết minh.
- Có ý thức và biết sử dụng tốt yếu tố miêu tả trong việc tạo lập văn bản thuyết minh.
B.CHUẨN BỊ:
- Bảng phụ.
C. KIỂM TRA BÀI CŨ:
- Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh có tác dụng gì ?
- Kiểm tra việc làm BT và chuẩn bị bài mới của HS.
D. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
Giới thiệu bài:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG
Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu đề, tìm ý
GV đọc và ghi đề bài lên bảng.
? Em hãy nêu yêu cầu của đề bài? Đề yêu cầu trình bày vấn đề
gì ?
? Theo em, đối với đề này, cần trình bày những ý gì ?
* Các ý :
a) Con trâu là sức kéo chủ yếu.
b) Con trâu là tài sản lớn.
c) Con trâu trong lễ hội, đình đám truyền thống.
d) Con trâu đối với tuổi thơ ở nông thôn.
e) Con trâu đối với việc cung cấp thực phẩm và chế biến đồ mĩ
nghệ.
Hoạt động 2: Hướng dẫn lập dàn ý
HS nêu nhiều ý và lập dàn ý theo bố cục 3 phần.
* Dàn ý:
+ Mở bài: Giới thiệu chung về con trâu trên đồng ruộng VN.
+ Thân bài:
- Con trâu trong nghề làm ruộng: là sức kéo để cày, bừa, kéo
xe, trục lúa,…
- Con trâu là tài sản lớn của người nông dân VN.
- Con trâu, nguồn cung cấp thịt, da để thuộc, sừng trâu làm đồ
mĩ nghệ.
- Con trâu trong lễ hội, đình đám truyền thống.
- Con trâu đối với tuổi thơ ở nông thôn.
+ Kết bài: Con trâu trong tình cảm của người nông dân.
Đề bài: Con trâu ở làng quê Việt
Nam.
1. Tìm hiểu đề, tìm ý :
+ Đề bài giới thiệu (thuyết minh) về
con trâu ở làng quê VN.
+ Vấn đề trình bày : vai trò, vị trí
của con trâu trong nghề nông, trong
đời sống của người nông dân VN.
Hoạt động 3: Thực hành làm bài
3.Thực hành viết đoạn văn thuyết
16
2. Lập dàn ý:
Trường THCS Trần Hào
Bài soạn Ngữ văn 9
GV: Võ Đình Đãi
GV chia HS thành 4 nhóm học tập. Cho các em xây dựng các minh có sử dụng yếu tố miêu tả:
đoạn văn thuyết minh có sử dụng yếu tố miêu tả.
+ Nhóm 1: Viết đoạn Mở bài.
+ Nhóm 2: Viết đoạn giới thiệu con trâu trong việc làm ruộng.
+ Nhóm 3: Viết đoạn con trâu với tuổi thơ ở nông thôn.
+ Nhóm 4: Viết đoạn kết bài.
HS viết đoạn văn theo yêu cầu - Trình bày trước lớp - Tham
gia nhận xét, bổ sung.
GV nhận xét, sửa chữa – Ghi điểm những bài làm tốt.
* Lưu ý: Cần giới thiệu từng sự việc và miêu tả con trâu trong
từng sự việc đó.
E. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
1/ Bài vừa học:
- Viết thành bài văn thuyết minh hoàn chỉnh cho đề bài trên.
- Viết một đoạn văn thuyết minh có sử dụng yếu tố miêu tả.
- Đọc bài “Dừa sáp” (SGK/30).
2/ Bài sắp học: Văn bản: Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em.
- Đọc kĩ văn bản và chú thích trong SGK.
- Trả lời câu hỏi phần Đọc – Hiểu văn bản SGK/35.
- Chuẩn bị viết bài TLV số 1 (Văn thuyết minh) vào tuần sau.
RÚT KINH NGHIÊM VÀ BỔ SUNG:
* Đề: Con trâu ở làng quê Việt Nam.
* Dàn ý:
I. MB: Giới thiệu chung về con trâu.
II. TB:
1- Con trâu trong nghề làm ruộng:
- Trâu cày, bừa ruộng.
- Trâu kéo xe chở lúa, rơm rạ,... Con trâu đi trước cái cày theo sau.
Trên đồng cạn dưới đồng sâu/ Chồng cày, vợ cấy, con trâu đi bừa.
2- Con trâu trong lễ hội đình đám:
- Là một trong những vật tế thần trong lễ hội đâm trâu ở Tây Nguyên.
- Là nhân vật chính trong lễ hội chọi trâu ở Đồ Sơn.
3- Con trâu – nguồn cung cấp thực phẩm và chế biến đò mỹ nghệ.
- Cung cấp thịt để ăn, da để thuộc, sừng làm đò mỹ nghệ.
4- Con trâu là tài sản lớn của người nông dân: Tậu trâu, lấy vợ, làm nhà
Cả ba việc ấy thật là gian nan.
5- Con trâu với tuổi thơ nông thôn:
- Trẻ chăn trâu chơi đùa trên lưng trâu, thổi sáo trên lưng trâu, bơi lội cùng trâu trên sông nước – Tạo
nên bức tranh dân gian tuyệt đẹp.
- Cảnh chăn trâu, con trâu ung dung gặm cỏ là là h/ả đẹp của cuộc sống thanh bình ở làng quê VN.
III. KB: - Khẳng định vị trí, tầm quan trọng của con trâu trong đời sống của người nông dân VN.
- Con trâu trong tình cảm của người nông dân.
…………. ………….
TUẦN 3
Tiết : 11+12
NS:
ND:
Văn bản:
TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN,
QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM
( Trích “Tuyên bố của Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em” )
17
Trường THCS Trần Hào
Bài soạn Ngữ văn 9
GV: Võ Đình Đãi
A. MỤC TIÊU: Giúp HS :
- Thấy được phần nào thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay và tầm quan trọng của vấn
đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em.
Hiểu được sự quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Rèn luyện kĩ năng đọc, tìm hiểu và phân tích văn bản nhật dụng thuộc kiểu văn nghị luận.
- Bồi dưỡng lòng nhân ái.
B.CHUẨN BỊ:
- SGK, giáo án, tài liệu nghiên cứu.
C. KIỂM TRA BÀI CŨ:
- Vì sao nói chiến tranh hạt nhân là một hiểm hoạ khủng khiếp đang đe dọa toàn thể loài người và mọi
sự sống trên trái đất ?
Sự gần gũi và khác biệt giữa chiến tranh hạt nhân và động đất, sóng thần ở điểm nào ?
Mỗi chúng ta cần phải làm gì để góp phần vào công cuộc đấu tranh vì một thế giới hoà bình ?
- Kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của HS.
D. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
Giới thiệu bài: “Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”. Trẻ em luôn là một trong những đối tượng cần
quan tâm hàng đầu của cả loài người. Các vấn đề về trẻ em trở nên quan trọng, cấp bách, có ý nghĩa
toàn cầu, quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em ngày càng được các quốc gia, các tổ
chức quốc tế quan tâm đầy đủ và sâu sắc hơn. Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em đã họp tại trụ sở LHQ
ở Niu Oóc ngày 30/9/1990 đã đề ra một bản tuyên bố chung mang nội dung: Tuyên bố thế giới về sự
sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển ở trẻ em. Nó trở thành văn bản quan trọng mà mọi người cần
biết đến. Trong chương trình NV 9, các em sẽ được học một phần trích từ bản tuyên bố này.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG
Hoạt động 1: Đọc và tìm hiểu chung về văn bản
GV hướng dẫn HS đọc to, rõ ràng, dứt khoát, khúc chiết.
HS (3h/s) lần lượt đọc hết văn bản.
GV cho HS tìm hiểu nghĩa các từ trong chú thích SGK/34.
+ Bổ sung: tăng trưởng: phát triển theo hướng tốt đẹp, tiến bộ.
vô gia cư: không gia đình, không nhà ở.
GV cho HS xác định kiểu loại văn bản.(v/b nhật dụng-kiểu văn
nghị luận).
? Văn bản được chia thành mấy phần? Hãy xác định giới hạn và
nội dung từng phần ?
? Văn bản có tính hợp lí, chặt chẽ không? Vì sao ?
(văn bản trình bày rõ ràng, hợp lí, kết cấu chặt chẽ)
I. Tìm hiểu chung:
* Văn bản nhật dụng viết theo kiểu
văn nghị luận.
* Bố cục: 4 phần:
+ Phần1: Mở đầu (mục1&2): Lí do
của bản tuyên bố.
+ Phần 2: Sự thách thức (mục 3-7):
Thực trạng của trẻ em trên thế giới.
+ Phần 3: Cơ hội (mục 8&9): Những
điều kiện thuận lợi để thực hiện
nhiệm vụ quan trọng.
+ Phần 4: Nhiệm vụ (mục 10-17):
Những nhiệm vụ cụ thể.
Văn bản Tuyên bố rõ ràng, mạch
lạc hợp lí, liên kết các phần chặt chẽ.
Hoạt động 2: Đọc và tìm hiểu chi tiết văn bản.
HS đọc lại mục 1 và 2. Nêu nội dung ý nghĩa từng mục.
(Mục 1: Nêu vấn đề, giới thiệu mục đích và nhiệm vụ của Hội
nghị cấp cao thế giới. Mục 2: Khái quát những đặc điểm, yêu cầu
của trẻ, khẳng định quyền được sống, phát triển, hạnh phúc).
? Em có nhận xét gì về cách đặt vấn đề của tác giả ?
GV nhấn mạnh vị trí, vai trò của trẻ em thế hệ tương lai, chủ
nhân của đất nước trong mỗi quốc gia.
II. Đọc – hiểu văn bản:
1) Lí do của bản tuyên bố:
- Nêu vấn đề ngắn gọn, có tính chất
khẳng định.
HS đọc lại mục 3-7.
2) Sự thách thức:
18
Trường THCS Trần Hào
Bài soạn Ngữ văn 9
GV: Võ Đình Đãi
? Hãy cho biết vai trò của mục 3 và 7 ? Nêu nội dung mục 4,5,6 ?
( Mục 3: chuyển đoạn, chuyển ý, giới hạn vấn đề. Mục 7: kết
luận. Mục 4,5,6: nêu thực trạng trẻ em đang là nạn nhân của
XH).
? Bản Tuyên bố đã nêu lên thực tế cuộc sống của trẻ em trên thế
giới ra sao ?
(Trẻ em trở thành nạn nhân của chiến tranh và bạo lực, của sự
phân biệt chủng tộc - Trẻ em chịu đựng những thảm hoạ của đói
nghèo, khủng hoảng kinh tế, của tình trạng vô gia cư, dịch bệnh,
mù chữ, môi trường xuống cấp - Nhiều trẻ em chết mỗi ngày do
suy dinh dưỡng và bệnh tật.).
+ Liên hệ nạn buôn bán trẻ em, sóng thần, lụt bão,…
? Nhận thức, tình cảm của em khi đọc phần này như thế nào ?
- Luận cứ xác thực với những con số
cụ thể gây ấn tượng mạnh.
- Những thảm hoạ, bất hạnh đối với
trẻ em trên toàn thế giới là thách thức
đối với các chính phủ, các tổ chức
quốc tế và mỗi cá nhân.
GV yêu cầu HS đọc thầm phần Cơ hội.
? Qua phần Cơ hội, em thấy việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong
bối cảnh thế giới hiện nay có những điều kiện thuận lợi gì?
? Bản Tuyên bố đã nêu và phân tích những điều kiện thuận lợi ấy
như thế nào ? (giải thích kết hợp với chứng minh)
3) Cơ hội: Những điều kiện thuận lợi
trong bối cảnh thế giói hiện nay:
+ Sự liên kết lại của các nước.
+ Công ước về quyền trẻ em.
+ Những cải thiện của bầu không khí
chính trị quốc tế.
+ Những biến chuyển trong giải trừ
quân bị.
GV nêu câu hỏi tìm hiểu phần nhiệm vụ.
? Phần Nhiệm vụ nêu cụ thể, rõ ràng từng nhiệm vụ mà các quốc
gia và cả cộng đồng quốc tế cần phải nỗ lực phối hợp hành động.
Đó là những nhiệm vụ gì? Những nhiệm vụ đó được đề ra toàn
diện và thiết thực như thế nào ?
HS tóm tắt những nhiệm vụ.
4) Nhiệm vụ:
- Bày nhiệm vụ cụ thể bao quát nhiều
mặt của việc bảo vệ và chăm sóc trẻ
em mang tính chất toàn diện và thiết
thực.
Hoạt động 3: Tổng kết.
III. Tổng kết:
? Qua bản Tuyên bố, em nhận thức như thế nào về tầm quan trọng
của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em, về sự quan tâm của cộng
đồng quốc tế đối với vấn đề này ?
? Hãy cho biết Đảng và Nhà nước ta đã và đang có sự quan tâm
như thế nào đối với trẻ em ? (những chủ trương, việc làm của
Đảng và NN, chính quyền địa phương)
GV chốt ý – Gọi một HS đọc ghi nhớ SGK/35.
Ghi nhớ: ( SGK/35 )
Hoạt động 4: Luyện tập.
IV. Luyện tập:
GV khuyến khich HS phát biểu những suy nghĩ về sự quan
tâm, chăm sóc của chính quyền địa phương, của các tổ chức XH
nơi mình ở đối với trẻ em hiện nay.
( Phổ cập Tiểu học, THCS – Miễn giảm học phí cho HS nghèo có
hoàn cảnh gia đình khó khăn,…)
E. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
1/ Bài vừa học:
- Đọc kĩ lại văn bản. Phát biểu cảm nghĩ của em sau khi học xong văn bản này.
- Tìm hiểu những việc làm, chính sách, chủ trương của địa phương em thể hiện sự quan tâm chăm sóc
trẻ em.
- Sưu tầm một số tranh ảnh, bài viết về cuộc sống của trẻ em, những quan tâm của các cá nhân, các
đoàn thể, các cấp chính quyền, các tổ chức XH, các tổ chức quốc tế đối với trẻ em.
19
Trường THCS Trần Hào
Bài soạn Ngữ văn 9
GV: Võ Đình Đãi
2/ Bài sắp học: CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (tiếp theo)
- Nắm lại kiến thức về các phương châm hội thoại đã học.
- Soạn mục I, II SGK/36,37.
- Chuẩn bị phần bài tập SGK/38.
RÚT KINH NGHIÊM VÀ BỔ SUNG:
- Tích hợp cụm v/b nhật dụng về vấn đề hoà bình và quyền con người, trong đó có quyền trẻ em. Tích
hợp bài GĐC lớp 7 Quyền được bảo vệ, chăm sóc và giáo dục của trẻ em Việt Nam.
- Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây. Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người. (Hồ Chí Minh)
…………. ………….
Tiết : 13
NS:
ND:
CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (tiếp theo)
A. MỤC TIÊU: Giúp HS :
- Nắm được mối quan hệ chặt chẽ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp.
- Hiểu được phương châm hội thoại không phải là những qui định bắt buộc trong mọi tình huống giao
tiếp; vì nhiều lí do khác nhau, các phương châm hội thoại có khi không được tuân thủ.
B.CHUẨN BỊ:
- Bảng phụ. Các đoạn hội thoại.
C. KIỂM TRA BÀI CŨ:
- Như thế nào là phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự ? Cho ví dụ
trong giao tiếp có vi phạm phương châm quan hệ (hoặc phương châm cách thức, phương châm lịch sự).
- Kiểm tra bài tập làm ở nhà (BT 5/24) và việc chuẩn bị bài mới của HS.
D. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
Giới thiệu bài: Phương châm hội thoại là một nội dung của ngữ dụng học. Vì vậy, muốn xác định
một câu nói có tuân thủ phương châm hội thoại hay không, phải xét nó trong mối quan hệ với tình huống
giao tiếp cụ thể. Có thể một câu nói được coi là tuân thủ phương châm hội thoại trong tình huống này,
nhưng lại không tuân thủ phương châm hội thoại trong tình huống khác. Chúng ta sẽ tìm hiểu quan hệ
giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp và những trường hợp không tuân thủ phương châm
hội thoại trong bài học Các phương châm hội thoại tiếp theo hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG
Hoạt động 1: Tìm hiểu quan hệ giữa phương châm hội thoại
với tình huống giao tiếp.
HS đọc truyện cười “Chào hỏi”. Thảo luận và trả lời các câu
hỏi.
? Cuộc hội thoại trong văn bản diễn ra ở đâu? Lúc nào? Với ai?
Có mục đích gì ?
? Trong h/cảnh giao tiếp như thế thì lời gọi (ra dấu gọi - cũng chỉ
để chào hỏi!) của chàng rể làm phiền hà gì cho người đốn củi ?
? Lời chào hỏi ấy đã vi phạm phương châm giao tiếp gì? Vì sao
như vậy ?
? Có thể rút ra bài học gì qua câu chuyện này ?
? Em hãy tìm những tình huống mà lời hỏi thăm kiểu như trên
được dùng một cách thích hợp, bảo đảm tuân thủ p/c lịch sự.
GV chốt ý: Khi hội thoại phải chú ý đến các tình huống giao
tiếp (nói với ai, nói khi nào, nói ở đâu, nói nhằm mục đích gì).
Một câu có thể dùng trong tình huống này nhưng có thể không
thích hợp với tình huống khác.
I. Quan hệ giữa phương châm hội
thoại với tình huống giao tiếp:
Ví dụ: ( SGK/36)
20
* Việc vận dụng các phương châm
hội thoại cần phù hợp với đặc điểm
của tình huống giao tiếp.
Trường THCS Trần Hào
Bài soạn Ngữ văn 9
GV: Võ Đình Đãi
HS đọc ghi nhớ SGK/36.
Ghi nhớ: ( SGK/36 )
Hoạt động 2: Tìm hiểu những trường hợp không tuân thủ
phương châm hội thoại.
GV cho HS đọc lại những ví dụ đã phân tích khi học về các
phương châm hội thoại (SGK/8,9,10,21,22) và cho biết trong
những tình huống nào phương châm hội thoại không được tuân
thủ. (Chỉ có truyện “Người ăn xin” là thoả mãn p/c lịch sự. Tất
cả các tình huống còn lại đều không tuân thủ p/c hội thoại).
HS đọc đoạn đối thoại và trả lời câu hỏi ở mục II.2-SGK/37.
(Câu trả lời của Ba không đáp ứng nhu cầu thông tin đúng như
An mong muốn – P/c về lượng không được tuân thủ. Vì Ba không
biết chính xác năm chế tạo chiếc máy bay đầu tiên và không
muốn vi phạm p/c về chất – nói điều mình không biết chính xác là
đúng)
HS thảo luận câu hỏi 3 (mục II SGK/37).
Tìm những tình huống gioa tiếp khác mà phương châm đó
cũng không được tuân thủ. (Ví dụ như người chiến sĩ không khai
sự thật với kẻ thù).
GV chốt ý: Trong tình huống giao tiếp nào mà có một yêu cầu
nào đó quan trọng hơn, cao hơn yêu cầu tuân thủ p/c hội thoại thì
p/c hội thoại có thể không được tuân thủ.
HS thảo luận và trả lời câu hỏi 4 (mục II SGK/37). (Ý nghĩa
của câu nói: tiền bạc không phải là tất cả, chỉ là phương tiện để
sống)
GV hệ thống hóa kiến thức. Gọi một HS đọc ghi nhớ SGK/37.
II. Những trường hợp không tuân
thủ phương châm hội thoại:
Ví dụ: ( SGK/37)
- Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn
hoá giao tiếp.
Hoạt động 3: Luyện tập – Củng cố.
BT1/38: HS đọc mẩu chuyện và trả lời câu hỏi.
Chú ý cậu bé 5 tuổi và câu trả lời của ông bố.
III. Luyên tập:
Bài 1/38:
- Ông bố không tuân thủ phương
châm cách thức. (Cách nói của ông
bố là không rõ đối với một cậu bé 5
tuổi)
Bài 2/38:
- Thái độ của các vị khách (Chân,
Tay, Tai, Mắt) là bất hoà với chủ nhà
(lão Miệng) .
- Lời nói của Chân và Tay không
tuân thủ phương châm lịch sự vì nó
không thích hợp với tình huống giao
tiếp.
BT2/38: HS đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi.
- Người nói phải ưu tiên cho một
phương châm hội thoại hoặc một yêu
cầu khác quan trọng hơn.
- Người nói muốn gây một sự chú ý
để người nghe hiểu câu nói theo một
hàm ý nào đó.
Ghi nhớ: ( SGK/37 )
E. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
1/ Bài vừa học:
- Học thuộc các ghi nhớ SGK/36,37.
- Ôn lại kiến thức về các phương châm hội thoại đã học.
- Tìm trong truyện dân gian một số ví dụ về việc vạn dụng hoặc vi phạm p/c hội thoại trong các tình
huống cụ thể và rút ra nhận xét của bản thân.
2/ Bài sắp học: VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 1 – Văn thuyết minh.
- Ôn lại kiến thức và kĩ năng kết hợp phương pháp thuyết minh với một số biện pháp nghệ thuật và
miêu tả trong bài viết.
- Tham khảo các đề bài trong SGK/42.
RÚT KINH NGHIÊM VÀ BỔ SUNG:
KIỂM TRA 15 PHÚT
21
Trường THCS Trần Hào
Bài soạn Ngữ văn 9
GV: Võ Đình Đãi
Câu 1: (3 điểm) Các câu trả lời trong các đoạn đối thoại sau có đáp ứng phương châm về lượng không?
Vì sao? Hãy chữa lại các câu đó.
a) – Anh làm ở đâu ?
b) – Cậu là học sinh lớp nào ?
– Tôi làm giám đốc ở công ty X.
– Tôi là học sinh giỏi nhất ở lớp 9A.
Câu 2: (2 điểm) Các đoạn hội thoại sau có lời thoại nào vi phạm phương châm hội thoại và vi phạm
phương châm hội thoại nào ?
a)
An: Nam đâu rồi Hùng ?
b) Cô giáo: Vì sao em không ghi bài ?
Hùng: Cậu hỏi để làm gì ?
Học sinh: Em không có viết.
Câu 3: (2 điểm) Đặt một câu văn trong đó có sử dụng một thành ngữ liên quan đến phương châm lịch sự
(hoặc phương châm cách thức).
Câu 4: (3 điểm) Nêu một tình huống trong đó người nói đã cố tình vi phạm phương châm hội thoại khi
giao tiếp. Hãy giải thích vì sao người nói đã cố tình vi phạm phương châm hội thoại đó.
*Biểu điểm:
- Câu 1: mỗi câu đúng 1,5 điểm.
- Câu 2: mỗi câu đúng 1 điểm.
- Câu 3: mỗi câu đúng 1 điểm.
- Câu 4: Nêu đúng tình huống có vi phạm phương châm hội thoại. (1 điểm)
Giải thích đúng vì sao người nói đã cố tình vi phạm phương châm hội thoại. (2 điểm)
…………. ………….
Tiết : 14 + 15
NS:
ND:
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 1
Văn thuyết minh
A. MỤC TIÊU: Giúp HS :
- Viết được bài văn thuyết minh theo yêu cầu có sử dụng biện pháp nghệ thuật và miêu tả một cách
hợp lí và có hiệu quả.
B.CHUẨN BỊ:
C. KIỂM TRA BÀI CŨ:
- Kiểm tra việc chuẩn bị giấy bút làm bài của HS.
D. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
Hoạt động 1:
GV ghi đề bài lên bảng và nêu yêu cầu: Bài thuyết minh có sử dụng biện pháp nghệ thuật và miêu tả
hợp lí. Thực hiện việc lập dàn bài trước khi viết thành văn bản.
HS ghi đề bài vào vở và làm bài.
Hoạt động 2:
HS ghi đề bài vào giấy và làm bài.
GV theo dõi HS làm bài.
Hoạt động 3:
GV thu bài, nhận xét giờ kiểm tra.
E. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
1/ Bài vừa học:
- Ôn tập lại văn bản thuyết minh đã học.
2/ Bài sắp học: Văn bản: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
- Đọc kĩ văn bản và tìm hiểu chú thích trong SGK.
- Trả lời câu hỏi phần Đọc – Hiểu văn bản SGK/51.
22
Trường THCS Trần Hào
Bài soạn Ngữ văn 9
GV: Võ Đình Đãi
Đề bài: Cây lúa ở quê em.
Đáp án + Biểu điểm:
- Bài viết có đủ 3 phần MB-TB-KB. Viết được văn bản thuyết minh có kết hợp với một số biện pháp
nghệ thuật và miêu tả.
DÀN BÀI
I. Mở bài: ( 1,5 điểm )
- Cây lúa có mặt trên khắp đất nước Việt Nam, là cây lương thực chủ yếu của người Việt Nam.
- Cây lúa là hình ảnh quen thuộc, gần gũi với người dân quê em.
II. Thân bài: ( 7 điểm )
- Nguồn gốc ra đời của cây lúa (từ rất xưa, khi con người biết trồng trọt, nhu cầu sinh sống).
- Cấu tạo như thế nào (rễ, thân, lá, hạt,…).
- Phân loại: lúa tẻ, lúa nếp, giống Đà Nẵng, Ma lâm 68 (ML 68), BD,…
- Đặc điểm sinh trưởng.
- Quá trình gieo trồng, thu hoạch; làm đất, ủ giống, gieo cấy,…
- Vai trò và ý nghĩa của cây lúa trong đời sống :
+ Thân: làm thức ăn cho trâu bò, làm nấm, chất đốt,…
+ Hạt: thức ăn chính của con người; chế biến các món ăn khác, các loại bánh,…
+ Có giá trị kinh tế xuất khẩu
+ Đối tượng cho cảm hứng thơ ca…
(Miêu tả đồng lúa, cây lúa trong từng giai đoạn phát triển, cảnh gieo trồng, gặt hái,…)
III. Kết bài: ( 1,5 điểm )
- Là biểu tượng của quê hương.
- Nêu suy nghĩ về cây lúa đối với người dân.
BIỂU ĐIỂM
+ Điểm 9, 10: Bài viết đủ 3 phần, đủ ý theo yêu cầu của bài thuyết minh; sai không quá 2 lỗi về chính tả,
câu, từ; trình bày rõ ràng, sạch đẹp.
+ Điểm 7, 8: Bài viết đủ 3 phần, nêu được vài ý chính theo yêu cầu của bài thuyết minh; sai không quá 3
lỗi về chính tả, câu, từ; trình bày rõ ràng.
+ Điểm 5, 6: Bài viết đủ 3 phần, các ý còn sơ sài, chưa đầy đủ theo yêu cầu của bài thuyết minh; sai
không quá 5 lỗi về chính tả, câu, từ; trình bày tương đối rõ ràng.
+ Điểm 3, 4: BBố cục không rõ ràng, có thuyết minh được vài ý; sai không quá 8 lỗi về chính tả, câu, từ;
trình bày còn cẩu thả.
+ Điểm 1, 2: Bài viết sơ sài, không đúng theo yêu cầu của bài thuyết minh; bố cục không rõ ràng, trình
bày cẩu thả, sai sót nhiều về chính tả, dùng từ, đặt câu, diẽn đạt,…
RÚT KINH NGHIÊM VÀ BỔ SUNG:
In từ trang 24 đến trang 32
- Trang 24, 26, 28, 30, 32
- Trang 25, 27, 29, 31
23
Trường THCS Trần Hào
Bài soạn Ngữ văn 9
GV: Võ Đình Đãi
TUẦN 4
Tiết : 16 +17
NS: 4/9/2010
ND:
Văn bản: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
(Trích Truyền kì mạn lục)
Nguyễn Dữ
A. MỤC TIÊU: Giúp HS :
- Bước đầu làm quen với thể loại truyền kì. Tìm hiểu những thành công về nghệ thuật của tác phẩm:
nghệ thuật dựng truyện, xây dựng nhân vật; sự sáng tạo trong việc kết hợp những yếu tố kì ảo với những
tình tiết có thực tạo nên vẻ đẹp riêng của loại truyện truyền kì.
- Cảm nhận được giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo của tác phẩm : Cảm nhận được vẻ đẹp truyền thống
trong tâm hồn người phụ nữ Việt Nam qua nhân vật Vũ Nương. Thấy rõ số phận oan trái của người phụ
nữ dưới chế độ phong kiến.
B.CHUẨN BỊ:
- SGK, bài soạn..
C. KIỂM TRA BÀI CŨ:
- Thực tế cuộc sống của trẻ em trên thế giới được nêu trong văn bản “Tuyên bố thế giới về sự sống còn,
quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em” như thế nào ?
Trước những thực tế đó, em có suy nghĩ gì và chia sẻ như thế nào đối với các bạn trẻ còn bất hạnh
trên trái đất này ?
- Trình bày những nhận thức của bản thân em về tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em; về
sự quan tâm của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề này ?
- Kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của HS.
D. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
Giới thiệu bài: Từ thế kỉ thứ XVI, nền văn học trung đại Việt Nam bắt đầu xuất hiện thể loại văn
xuôi, truyện ngắn tuỳ bút. Một trong những tác phẩm đó là tập truyện Truyền kì mạn lục của Nguyễn
Dữ. Ngay từ khi mới ra đời cho đến nay, áng văn chương này đã được nhiều người đánh giá là Thiên cổ
kì bút (Cây bút kì diệu truyền tới ngàn đời). Truyện ngắn Chuyện người con gái Nam Xương mà các em
được học trong chương trình NV lớp 9 này là tác phẩm thứ 16 trong số 20 truyện của tập “Kì bút” đó.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG
Hoạt động 1: Đọc và tìm hiểu về tác giả, tác phẩm.
I. Tìm hiểu chung:
HS đọc chú thích* SGK/48 để tìm hiểu vài nét về tác giả 1. Tác giả - Tác phẩm:
Nguyễn Dữ.
( Xem chú thích* và 1 SGK/48,49 )
Đọc chú thích số 1 SGK/49 để tìm hiểu về tác phẩm Truyền kì
mạn lục.
GV nhắc lại những điều cần nhớ về tác giả và tác phẩm.
Truyện “Chuyện người con gái Nam Xương” có nguồn gốc từ
truyện dân gian “Vợ chàng Trương”.
Hoạt động 2: Đọc văn bản và tìm hiểu chú thích.
GV lưu ý HS về cách đọc: Đọc diễn cảm, phân biệt các đoạn
tự sự và những lời đối thoại, thể hiện được tâm trạng từng nhân
vật trong từng hoàn cảnh.
Đọc mẫu đoạn từ đầu đến “không có cánh hồng bay bổng”.
HS tham gia đọc hết phần văn bản còn lại (3 HS)
GV cho HS tìm hiểu nghĩa các chú thích từ ngữ trong SGK.
2. Đọc – Tìm hiểu chú thích:
Hoạt động 3: Tìm hiểu bố cục văn bản.
HS thảo luận tìm bố cục của truyện.
3. Bố cục văn bản: 3 phần:
+ Đoạn 1: (từ đầu đến “như đối với
24
Trường THCS Trần Hào
Bài soạn Ngữ văn 9
Hoạt động 4: Kể tóm tắt truyện.
? Em hãy kể lại cuộc đời của Vũ Nương theo trình tự:
- Vũ Nương sống ở nhân gian: lấy chồng – xa chồng – nỗi oan.
- Vũ Nương được giải oan và ở lại thuỷ cung.
Hoạt động 5: Đọc – Hiểu văn bản.
? Tác giả đặt n/v Vũ Nương vào những tình huống nào ? (xuất
hiện trong những tình huống nào?)
? Trong những tình huống đó, Vũ Nương đã xử sự như thế nào ?
Hãy phân tích. (Ở từng hoàn cảnh, Vũ Nương đã bộc lộ những
đức tính gì qua lời lẽ, cách cư xử)
+ Trong cuộc sống vợ chồng, nàng đã cư xử như thế nào trước
tính hay ghen tuông của Trương Sinh ? (Hiểu chồng, biết mình,
giữ gìn khuôn phép – Biểu hiện của người phụ nữ đức hạnh)
+ Khi tiễn chồng đi lính,Vũ Nương đã thể hiện tình nghĩa ntn ?
Nhận xét lời dặn dò của Vũ Nương với chồng lúc chia tay ? (Lời
dặn dò đầy ý tứ, ân tình đẳm thắm, mong muốn bình dị: không
cầu vinh hiển, chỉ cầu bình an; cảm thông nỗi vất vả của chồng;
thể hiện nỗi khắc khoải nhớ nhung; yêu thương lo lắng cho
chồng. Lời lẽ luôn chân tình, mềm mỏng, nhẹ nhàng làm mọi
người xúc đông)
+ Khi xa chồng, nàng là người vợ, người mẹ, người con dâu ntn ?
(Người vợ thuỷ chung, luôn nhớ thương chồng; người mẹ hiền
đảm đang; người con dâu hiếu thảo: chăm sóc, thuốc thang, lễ
bái, lo ma chay chu tất)
+ Khi bị chồng nghi oan, các lời nói của Vũ Nương đã thể hiện
nhân cách của nàng như thế nào ? (Phân trần để chồng hiểu rõ
tấm lòng mình. Hết lòng tìm cách hàn gắn hạnh phúc gia đình
đang có nguy cơ tan vỡ. Đau dớn, thất vọng không hiểu vì sao…
Tự vẫn, chấp nhận số phận để bảo toàn danh dự)
+ Khi sống dưới thuỷ cung và được giải oan, Vũ Nương đã bộc lộ
những nét đẹp gì về phẩm hạnh ? (Có lòng bao dung, vị tha, luôn
nặng lòng với gia đình)
HS thảo luận theo nhóm, cử đại diện trả lời.
? Qua năm tình huống trên, em có nhận xét gì về cuộc đời, phẩm
chất, số phận của Vũ Nương ?
GV chốt ý: Đó là một người phụ nữ xinh đẹp, nết na, hiền
thục, lại đảm đang tháo vát, là con dâu hiếu thảo, người vợ thuỷ
chung, hết lòng vun đắp hạnh phúc gia đình, người có lòng bao
dung, vị tha, luôn nặmg lòng với gia đình. Một con người như thế
đáng ra phải được hưởng hạnh phúc trọn vẹn, vậy mà lại phải
chết một cách oan uổng.
( Hết tiết 16 – Chuyển sang tiết 17 )
? Nếu kể về nỗi oan khuất của Vũ Nương, em sẽ tóm tăt ntn ?
HS kể về nỗi oan của Vũ nương.
HS thảo luận và trả lời các câu hỏi:
25
GV: Võ Đình Đãi
mẹ đẻ mình”): Phẩm hạnh của Vũ
Nương
+ Đoạn 2: (tiếp theo đến “đã qua
rồi”): Nỗi oan khuất của Vũ Nương.
+ Đoạn 3: (phần còn lại): Vũ Nương
được giải oan.
4. Tóm tắt truyện:
III. Đọc – Hiểu văn bản:
1) Vẻ đẹp của nhân vật Vũ nương:
+ Khi chung sống với chồng…
+ Khi tiễn chồng đi lính…
+ Khi xa chồng…
+ Khi bị chồng nghi oan…
+ Khi sống dưới thuỷ cung và được
giải oan.
- Người phụ nữ xinh đẹp, nết na,
hiền thục, đảm đang tháo vát.
- Hết lòng vì gia đình, hiếu thảo với
mẹ chồng,thuỷ chung với chồng, chu
đáo, tận tình và rất mực yêu thương
con.
- Bao dung, vị tha, nặng lòng với gia
đình.
2) Nỗi oan của Vũ Nương:
+ Bi kịch của Vũ Nương là một lời tố
cáo xã hội PK, tác giả phê phán sự