Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh đồng nai đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 117 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi dưới sự hướng dẫn của TS.Tạ Thị Kiều An. Các thông tin, số liệu trong
luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, cụ thể. Kết quả nghiên cứu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Thị Hồng Nhung


LỜI CẢM ƠN
Đề tài luận văn tốt nghiệp “ Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động của các
Quỹ tín dụng Nhân dân trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2015” là kết quả của
quá trình nỗ lực, học tập và rèn luyện trong suốt thời gian theo học chương trình đào
tạo sau đại học tại Trường Đại học Lạc Hồng. Để được thành quả này:
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Nghiên cứu khoa học – sau Đại học thuộc
trường Đại học Lạc Hồng và các quý Thầy Cô giảng dạy lớp Cao học Quản trị Khóa
1 Trường Đại học Lạc Hồng đã truyền đạt cho Tôi những kiến thức vô cùng quý báu
trong quá trình học tập giúp Tôi nắm vững và tiếp cận kiến thức làm nền tảng cho
quá trình nghiên cứu khóa luận.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô TS.Tạ Thị Kiều An, người đã hết
lòng hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cám ơn Ban giám đốc và các Anh, Chị thuộc các phòng ban
của Quỹ Tín dụng Trung ương tỉnh Đồng Nai, các bạn đồng nghiệp, gia đình, bạn
bè đã hỗ trợ, động viên tạo điều kiện, giúp đỡ Tôi suốt quá trình thực hiện luận văn
này.
Tôi xin gửi lời tri ân đến ban giám đốc của các Quỹ Tín dụng Nhân dân trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai và Bình Dương đã giành thời gian trả lời các câu hỏi khảo sát,
giúp tôi có những dữ liệu khảo sát cần thiết, để hoàn thành nghiên cứu này.


Trân trọng cảm ơn !
Đồng Nai, ngày 20 tháng 10 năm
2011

Lê Thị Hồng Nhung


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI....................................................................................1
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI............................................................................................2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI......................................2
4. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ TÀI......................................................................3
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CHỦ YẾU CỦA LUẬN VĂN................................................3
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN......................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG
NHÂN DÂN.................................................................................................................. 4
1.1. TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC TÀI CHÍNH NÔNG THÔN....................................4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của tổ chức tài chính nông thôn...........................4
1.1.2. Quỹ Tín dụng Nhân dân (QTDND)........................................................................7
1.2. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC QTDND.....................................9
1.3. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA QTDND.........................11
1.3.1. Môi trường bên ngoài............................................................................................11
1.3.2. Môi trường bên trong (môi trường nội bộ)...........................................................16
1.4 BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ MÔ HÌNH QTD VÀ NGÂN HÀNG HTX TẠI
TỈNH VÂN NAM (TRUNG QUỐC).............................................................................21
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC QTDND TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐỒNG NAI............................................................................................. 25
2.1. GIỚI THIỆU VỀ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN.................................................25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển........................................................................25

2.1.2. Đặc điểm hoạt động và vai trò của Quỹ Tín dụng Nhân dân...............................27
2.2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC QTDND TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐỒNG NAI.................................................................................................29
2.2.1. Phân tích các yếu tố của môi trường vĩ mô.......................................................... 29
2.2.2. Phân tích các yếu tố của môi trường vi mô..........................................................35


2.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC QUỸ TÍN DỤNG
NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI.......................................................44
2.3.1. Phân tích các nguồn lực........................................................................................ 44
2.3.2. Phân tích chuỗi giá trị và năng lực lõi của các QTDND......................................53
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC QTDND TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐỒNG NAI.................................................................................................64
2.4.1. Các cơ hội..............................................................................................................64
2.4.2. Các thách thức....................................................................................................... 65
2.4.3. Các điểm mạnh......................................................................................................65
2.4.4. Các điểm yếu.........................................................................................................65
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
QTDND TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2015.............................66
3.1 MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẮP TỚI CỦA HỆ
THỐNG QTDND ĐẾN NĂM 2015...............................................................................67
3.1.1. Mục tiêu phát triển chiến lược.............................................................................. 67
3.1.2. Định hướng phát triển chiến lược hệ thống QTDND...........................................67
3.1.3. Định hướng phát triển QTDTW............................................................................68
3.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHO CÁC QTDND TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN
NĂM 2015....................................................................................................................... 68
3.2.1. Phân tích SWOT....................................................................................................68
3.2.2. Các phương hướng phát triển của QTDND tỉnh Đồng Nai đến năm 2015..........70
3.3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CÁC QTDND TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐỒNG NAI.................................................................................................72

3.3.1. Giải pháp tăng cường năng lực tài chính..............................................................72
3.3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực...................................................75
3.3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ
truyền thống và phát triển các dịch vụ tài chính mới.............................................76
3.3.4. Tăng cường tính liên kết trong hệ thống QTDND................................................78
3.3.5. Giải pháp tăng cường năng lực quản lý rủi ro......................................................79


3.4. KIẾN NGHỊ..............................................................................................................81
3.4.1. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước......................................................................81
3.4.2. Kiến nghị đối với Hiệp hội QTDND....................................................................82
3.4.3. Kiến nghị đối với Quỹ Tín dụng Trung ương.......................................................82
3.4.4. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương..........................................................82
KẾT LUẬN................................................................................................................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 85
DANH MỤC PHỤ LỤC............................................................................................. 87


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
AGRIBANK
CEP

Cụm từ tiếng Việt
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thônViệt Nam
Quỹ hỗ trợ phát triển vốn

Cụm từ tiếng Anh
Capital Aid Fund for

Employment of the
Poor
Desjadin
International
Development
Gross domestic
product
Non-governmental
Organization

DID

Cơ quan phát triển quốc tế
Canada

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

NGO

Tổ chức phi chính phủ

NH
NHCSXH
NHNN
NHNo&PTNT

Ngân hàng
Ngân hàng Chính sách Xã hội

Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại nhà nước
Quỹ Tín dụng cơ sở
Quỹ Tín dụng nhân dân
Quỹ Tín dụng nhân dân trung
ương
Tổ chức tài chính
Tổ chức tài chính nông thôn
Tổ chức tín dụng
Quỹ Tình thương
I love you fund

NHTM
NHTMNN
QTDCS
QTDND
QTDNDTW
TCTC
TCTCNT
TCTD
TYM


DANH MỤC BẢNG BIỀU
Bảng 1.1: Ma trận hình ảnh cạnh tranh...........................................................................15
Bảng 1.2: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp.....................15
Bảng 1.3: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong doanh nghiệp......................21

Bảng 2.1: Các nhà cung cấp TCNT tại VN hiện nay..............................................35
Bảng 2.2: Thông tin về cung ứng tín dụng vi mô ở tỉnh Đồng Nai...............39
Bảng 2.3: Ma trận hình ảnh cạnh tranh của các QTDND ở tỉnh ĐN............42
Bảng 2.4: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài của QTDND ở ĐN.........43
Bảng 2.5: Phân bố các QCS trên địa bàn Đồng Nai................................................45
Bảng 2.6: Cơ cấu nguồn vốn QTDND cơ sở...............................................................46
Bảng 2.7: Nguồn nhân sự của QTDCS theo độ tuổi...............................................49
Bảng 2.8: Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ của QTDCS................................62
Bảng 3.1: Ma trận SWOT.......................................................................................................68


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Năm yếu tố ảnh hưởng đến môi trường vi mô của DN.....................13
Hình 1.2: Chuỗi giá trị doanh nghiệp theo Michael Porter................................................19
Hình 2.1: Tăng trưởng GDP của Việt Nam.....................................................................29
Hình 2.2: Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam.............................................................................30
Hình 2.3: Tỷ lệ hộ nghèo phân theo vùng tại Đồng Nai..........................................32
Hình 2.4: Phân đoạn thị trường cung cấp TCNT hiện nay.....................................37
Hình 2.5: Cơ cấu dư nợ theo chương trình của NHCSXH.....................................38
Hình 2.6: Số lượng QTDCS tại Đồng Nai qua các năm..........................................44
Hình 2.7: Vốn tự có của các QTDND tại Đồng Nai..................................................46
Hình 2.8: Nguồn vốn vay QTDTW Đồng Nai..............................................................47
Hình 2.9: Nguồn vốn hoạt động của các QTDND tại Đồng Nai........................48
Hình 2.10: Trình độ chuyên môn của giám đốc các QTDND tại ĐN.............49
Hình 2.11: Tuổi của giám đốc các QTDND tại Đồng Nai.....................................50
Hình 2.12: Tuổi của giám đốc các QTDND tại Đồng Nai.....................................50
Hình 2.13: Dư nợ cho vay của các QTDND tại Đồng Nai....................................54
Hình 2.14; Mục đích vay của khách hàng tại QTDND Đồng Nai.....................55
Hình 2.15: Tỷ lệ nợ quá hạn của các QTDND ở Đồng Nai..................................56



1

MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam là nước đi lên từ nền tảng nông nghiệp và có dân số sống ở khu
vực nông thôn chiếm đa số, nên sự phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn có một tầm
quan trọng đặt biệt, đóng góp vào sự phát triển này, phải kể đến vai trò rất quan
trọng của các định chế tài chính hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn,
một trong những định chế này đó là Hệ thống Quỹ Tín dụng Nhân dân.
Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) là một loại hình tổ chức tín dụng (TCTD)
hợp tác, được Chính phủ cho phép thành lập theo quyết định số 190/TTg ngày
27/07/1993 của Thủ tướng Chính phủ.
Mục đích nhằm góp phần đa dạng hóa loại hình TCTD hoạt động trên địa
bàn nông thôn, tạo lập một mô hình kinh tế hợp tác xã kiểu mới hoạt động trong
lĩnh vực tiền tệ tín dụng và ngân hàng, có sự liên kết chặt chẽ vì lợi ích của thành
viên QTDND, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống, hạn chế tình trạng
cho vay nặng lãi ở nông thôn… Đây thể hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về
phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn nông nghiệp nông thôn.
Trong quá trình hoạt động các QTDND bị tác động bởi các yếu tố của môi
trường, cũng như các công ty hoạt động trong nền kinh tế thị trường nó phải hoạt
động trong bối cảnh cạnh tranh. Hơn nữa, hoạt động trong ngành tài chính, đây là
một ngành cạnh tranh cao và khả năng thích ứng của các QTDND là yếu tố quyết
định đến sự thành công.
Trong hoạt động tài chính, các QTDND phải chịu áp lực của người mua, nhà
cung cấp, đối thủ cạnh tranh, sản phẩm thay thế, các đơn vị mới gia nhập thị trường,
chính sách của Chính phủ có liên quan. Những áp lực này cũng mang đến những cơ
hội và mối đe dọa lớn đối với các QTDND. Nhu cầu ngày càng đa dạng các sản
phẩm, dịch vụ tài chính của khách hàng, thị trường hoạt động chính của QTDND

đang dần thu hẹp bởi có sự cạnh tranh của các Ngân hàng Thương mại, Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, Ngân hàng Chính sách xã hội và sự nghi


2

ngờ của cộng đồng đối với những tiếng xấu từ sự đổ vỡ của các Hợp tác xã Tín
dụng trước đây là những thách thức lớn mà các QTDND phải vượt qua.
Trong thời gian qua, những biến động của nền kinh tế đã tạo cho ngành ngân
hàng nói chung và hệ thống QTDND nói riêng những khó khăn, thách thức rất lớn.
Đặt biệt do các QTDCS hoạt động với quy mô nhỏ lại rất nhạy cảm trước sự thay
đổi của chính sách, khả năng tự chủ và cân đối nguồn vốn còn hạn chế.
Có thể nói còn rất nhiều việc phải làm để Hệ thống QTDND phát triển một
cách bền vững và hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Là người có thời gian dài làm việc trong hệ thống QTDND, thấy được sự
thay đổi qua từng thời kỳ của tổ chức, sự cố gắng của ban lãnh đạo và cán bộ công
nhân viên trong hệ thống để duy trì và ngày càng hoàn thiện hệ thống, thấy được
hiệu quả mà các QTDND đã mang lại cho các hộ gia đình nghèo ở khu vực nông
thôn. Tôi thiết nghỉ, việc sử dụng kiến thức có được từ khóa học này để nghiên cứu
về hoạt động của các QTDND tìm ra các giải pháp góp phần vào sự phát triển của
hệ thống là một việc rất cần thiết. Vì vậy tôi chọn đề tài nghiên cứu của mình là :
Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động của các QTDND trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
đến năm 2015
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài này được thực hiện nhằm đạt mục tiêu:
- Đánh giá được thực trạng hoạt động của các QTDND trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai.
- Đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động của các QTDND trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2015.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

Hoạt động của các QTDND trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong thời gian qua và
định hướng phát triển đến năm 2015.


3

4. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Sử dụng các phương pháp thu thập và phân tích số liệu :
- Sử dụng phương pháp hệ thống: Tham khảo tài liệu, thu thập thông tin sơ cấp,
thứ cấp, phân tích, tổng hợp, thống kê và so sánh các thông tin được thu thập làm
nền tảng thực hiện.
- Sử dụng phương pháp chuyên gia : Qua việc thu thập phiếu điều tra, phỏng
vấn. Sử dụng bảng câu hỏi, chọn 30 chuyên gia là những giám đốc các QTDNDCS
trên địa bàn, có trình độ chuyên môn, quản lý và nhiều kinh nghiệm, thu thập thông
tin sơ cấp từ các chuyên gia đó bằng phiếu thăm dò ý kiến.
- Sử dụng các công cụ thống kê để đưa ra các kết quả thống kê về các chỉ số liên
quan: sử dụng phần mềm Excel xử lý thông tin, số liệu làm cơ sở xây dựng các ma
trận EFE, IFE, SWOT.
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CHỦ YẾU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn này có những đóng góp sau:
- Nhận diện và đánh giá được thực trạng hoạt động của các QTDND trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai.
- Góp phần giúp lãnh đạo các QTDND có những giải pháp để hoàn thiện hoạt
động của đơn vị.
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết
cấu thành 3 chương, bao gồm:
-

Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động của tổ chức tài chính nông thôn


-

Chương 2: Phân tích hoạt động của các Quỹ Tín dụng Nhân dân trên địa bàn

tỉnh Đồng Nai
-

Chương 3: Những giải pháp hoàn thiện hoạt động của các Quỹ Tín dụng

Nhân dân trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến 2015


4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG
CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
1.1. TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC TÀI CHÍNH NÔNG THÔN
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của tổ chức tài chính nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm tổ chức tài chính nông thôn
Tài chính nông thôn bao gồm cả tài chính quy mô lớn và tài chính quy mô
nhỏ (tài chính vi mô), nhưng do đặc thù khu vực nông thôn với tỷ lệ hộ nghèo cao,
mức sống nhìn chung thấp hơn nhiều so với thành thị, tài chính nông thôn thường
được gắn liền với tài chính vi mô. Về hoạt động, tài chính nông thôn trước kia
thường được hiểu là sự cung cấp tín dụng ưu đãi. Hiện nay theo xu thế phát triển
chung, khái niệm tài chính nông thôn gắn liền với các chính sách tài chính bền vững
cho khu vực nông thôn nhằm mục tiêu xóa đói giảm nghèo và phát triển khu vực
nông thôn. Các tổ chức tài chính nông thôn là một phần cấu thành tài chính nông
thôn.
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm tổ chức tài chính nông thôn.

Theo Fries, tổ chức tài chính nông thôn (TCTCNT) là tổ chức cung cấp các dịch vụ
tài chính cho các đơn vị (dân chúng, doanh nghiệp, các tổ chức khác) trong khu vực
nông thôn, hiện hữu trên địa bàn nông thôn, với mục tiêu trực tiếp phục vụ cho nhu
cầu địa bàn nông thôn[11]. Theo Quỹ Phát triển nông nghiệp quốc tế IFAD, tổ chức
tài chính nông thôn được hiểu là các tổ chức tài chính chính thức (bao gồm các
Ngân hàng cộng đồng, ngân hàng tư nhân ở nông thôn, các hợp tác xã tín dụng tiết
kiệm, ngân hàng phát triển nông nghiệp, các ngân hàng theo mô hình Grameen
Bank, các NGOs có chương trình tín dụng) thực hiện cung cấp tín dụng và các dịch
vụ khác đối với khu vực nông thôn theo các quy định cụ thể của ngân hàng trung
ương [11]. Quan niệm khác cho rằng các TCTCNT thường bao gồm các tổ chức tín
dụng như: ngân hàng thương mại hoạt động trong khu vực nông thôn, hợp tác xã tín
dụng, ngân hàng hợp tác, hội tiết kiệm, quỹ tín dụng nhân dân… với mục đích
chung nhất là cung cấp dịch vụ tài chính cho dân chúng nông thôn [30].


5

Mặc dù cách tiếp cận khác nhau, nhưng tất cả các khái niệm trên đều có
những điểm phù hợp với từng tình huống cụ thể. Theo quan điểm của tác giả,
TCTCNT là tổ chức (chính thức và bán chính thức) cung cấp các dịch vụ tài chính
cho các cá nhân và đơn vị trên địa bàn nông thôn, đáp ứng nhu cầu và đặc điểm
của khách hàng nông thôn.
Khái niệm TCTCNT và TCTC vi mô có sự khác biệt và tương đồng. TCTC
vi mô hoạt động cả ở khu vực đô thị và nông thôn, thường cung cấp dịch vụ tín
dụng cho đối tượng khách hàng chủ yếu là người nghèo. Các dịch vụ khác thường
không được cấp hoặc chỉ giới hạn như dịch vụ tiền gửi tiết kiệm cho các thành viên
tham gia, dịch vụ hỗ trợ đào tạo, khuyến nông. Các tổ chức tài chính vi mô còn
cung cấp một số dịch vụ trung gian xã hội như hình thành tổ nhóm, phát triển tính tự
tin, và đào tạo các kiến thức về tài chính cũng như khả năng quản lý giữa các thành
viên trong nhóm[11]. Trong khi đó, TCTCNT hoạt động ở khu vực nông thôn, cung

cấp các dịch vụ đa dạng cho tất cả các đối tượng khác nhau. Tuy vậy, do đặc điểm
khu vực nông thôn với tỷ lệ hộ nghèo cao, mức sống thấp, các nhà quản lý cũng như
nhà hoạt động thực tế thường gắn liền các TCTCNT với các TCTC vi mô.
1.1.1.2. Đặc điểm hoạt động của các tổ chức tài chính nông thôn
Việc cung cấp dịch vụ tài chính trong nông thôn là một thách thức rất lớn đối
với các TCTCNT do đặc điểm riêng có của khu vực này. Sự khác biệt trong hoạt
động tài chính tại khu vực nông thôn và thành thị tạo ra những đặc trưng cho các
TCTCNT như sau:
- Thứ nhất, TCTCNT có chi phí giao dịch để tiếp cận khách hàng cao. Khu
vực nông thôn thường có mật độ dân số phân tán, cơ sở hạ tầng cứng (đường sá,
dịch vụ viễn thông) và cơ sở hạ tầng mềm (giáo dục, y tế) có chất lượng thấp.
Doanh nghiệp và dân chúng nông thôn có khả năng tiếp cận tới thông tin, dịch vụ
giáo dục và đào tạo kinh doanh kém hơn khu vực thành thị. Đặc điểm này ảnh
hưởng rất lớn tới khả năng phát triển hoạt động của các TCTCNT. Để phát triển
hoạt động, các TCTCNT phải giải quyết được vấn đề giảm chi phí giao dịch đối với
khách hàng.


6

- Thứ hai, TCTCNT muốn hoạt động thành công phải vận dụng linh hoạt cả
cơ sở pháp lý chính thức và phi chính thức. Việc áp dụng theo luật lệ chính thức
trong khu vực nông thôn thường mất nhiều chi phí và thời gian hơn khu vực đô thị.
Các hình thức bảo đảm truyền thống như nhà cửa, đất đai cũng kém hiệu lực hơn.
Tại nhiều khu vực nông thôn, dân chúng hầu như không có tài sản gì có thể thế chấp
được trừ đất đai đã được cấp sổ hoặc các doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh.
Thực tế, các hương ước, lề lối phi chính thức có hiệu lực hơn nhiều tại khu vực
nông thôn, mặc dù các “luật lệ” phi chính thức này rất đa dạng và thậm chí khác
nhau ngay trong một vùng. Vì vậy, TCTCNT phải quan tâm và sử dụng các lề lối,
giao ước phi chính thức này một cách linh hoạt trong hoạt động kinh doanh của

mình. Một số TCTCNT đã rất thành công khi sử dụng kết hợp giữa “luật nước” và
“lệ làng”.
- Thứ ba, các TCTCNT phải đối mặt với rủi ro cao. Thu nhập của dân cư
nông thôn chủ yếu từ nông nghiệp, các nguồn thu nhập phi nông nghiệp như dịch
vụ, công nghiệp...... thường chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Rủi ro xẩy ra cho ngành
nông nghiệp sẽ ảnh hưởng tới toàn bộ khu vực nông thôn, do đó các TCTCNT phải
đối mặt với rủi ro cao.
- Thứ tư, khách hàng của TCTCNT thường có khả năng chịu đựng rủi ro
thấp và tính dễ bị tổn thương. Có ba nhóm khách hàng chính của các TCTCNT.
Nhóm thứ nhất là các doanh nghiệp thu mua chế biến nông sản, các doanh nghiệp
phi nông nghiệp và các chủ trang trại lớn, nắm giữ tài sản lớn ở khu vực nông thôn.
Nhóm thứ hai là các hộ gia đình có đất đai, không nghèo đói. Hai nhóm này thường
không gặp khó khăn khi tiếp cận với dịch vụ tài chính nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ
trong khu vực nông thôn, và họ cũng có khả năng tiếp cận khá tốt đối với các TCTC
đô thị. Nhóm thứ ba là các hộ gia đình sống dưới mức nghèo khổ hoặc gần mức
nghèo nhưng rất dễ bị tổn thương. Họ thường không có tài sản thế chấp truyền
thống, thu nhập phụ thuộc rất lớn vào nông nghiệp. Nhóm thứ ba chiếm tỷ trọng lớn
trong khu vực nông thôn ở các nước đang phát triển [11],[4],[22]. Sự biến động


7

trong hoạt động sản xuất nông nghiệp nông thôn dễ dàng khiến các khách hàng này
rơi vào tình trạng nghèo đói.
- Thứ năm, các TCTCNT phải đối mặt với vấn đề cầu về các dịch vụ tài
chính nông thôn có tính thời vụ cao. Tính chất thời vụ và phụ thuộc vào điều kiện tự
nhiên của hoạt động nông nghiệp ảnh hưởng rất lớn tới hành vi sử dụng dịch vụ tài
chính nông thôn.
Mặc dù đặc điểm của các TCNTNT tương tự nhau, các TCTCNT chủ yếu
trên thị trường cũng có những đặc điểm khác nhau liên quan tới các vấn đề về quy

mô, chủ sở hữu, quy trình ra quyết định, sự giám sát, cơ cấu tổ chức, mô hình hoạt
động.
1.1.1.3. Vai trò của các tổ chức tài chính nông thôn
Các TCTCNT là thành tố và giữ vai trò quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế xã hội khu vực nông thôn. Các TCTCNT có vai trò cả về tài chính và xã hội.
Về khía cạnh tài chính, thông qua quá trình cung cấp các dịch vụ tài chính, các
TCTCNT thực hiện các chức năng quan trọng như sau: huy động tiết kiệm, tái phân
bổ tiết kiệm cho đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho trao đổi thương mại hàng hóa và
dịch vụ, trở thành một công cụ đắc lực để giảm nghèo đói và tăng thu nhập. Về khía
cạnh xã hội, các TCTCNT tạo ra cơ hội cho dân chúng nông thôn, nhất là người
nghèo, tiếp cận được với dịch vụ tài chính, tăng cường sự tham gia của họ vào cuộc
sống cộng đồng nói chung, tăng cường năng lực xã hội của họ[22].
1.1.2. Quỹ Tín dụng Nhân dân (QTDND)
Thập niên 90, các hợp tác xã tín dụng nông nghiệp sụp đỗ, các ngân hàng
thương mại không thể lấp chỗ trống trong khu vực tài chính nông thôn và cần có
một hệ thống tài chính nông thôn để bù vào chỗ trống này. Một trong những mục
tiêu quan trọng nhất là nhu cầu phục hồi lòng tin của dân chúng đối với hệ thống tài
chính nông thôn chính thức.Vì vậy, từ ‘‘hợp tác xã’’ đã được đưa ra khỏi tên của tổ
chức tài chính mới thiết lập này và gọi là Quỹ Tín dụng nhân dân. Đây thực chất là
các hợp tác xã tín dụng và tiết kiệm cộng đồng theo mô hình Caisse Populaire ở
Quebec, Canada [27].


8

QTDND được Chính phủ cho phép thành lập theo quyết định số 390/TTg
ngày 27/07/1993 của Thủ tướng Chính phủ. Hoạt động theo nguyên tắc tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, thực hiện mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa
các thành viên, nhằm phát huy sức mạnh của tập thể và của từng thành viên giúp
nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện

đời sống. Hoạt động của QTDND phải đảm bảo bù đắp chi phí và có tích lũy để
phát triển [14]. QTDND được đánh giá cao về khả năng tiếp cận khách hàng và độ
tiện ích của dịch vụ, nhưng bị giới hạn ở phạm vi hoạt động trong cấp xã.
QTDND là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình tự
nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt động ngân
hàng theo quy định của luật các tổ chức tín dụng và luật HTX nhằm mục tiêu chủ
yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống. (điều 4, mục 6
Luật các tổ chức tín dụng năm 2010)
Mục đích nhằm góp phần đa dạng hóa loại hình TCTD hoạt động trên địa
bàn nông thôn, tạo lập một mô hình kinh tế hợp tác xã kiểu mới hoạt động trong
lĩnh vực tiền tệ tín dụng và ngân hàng có sự liên kết chặt chẽ vì lợi ích của thành
viên QTDND, góp phần xóa đói giảm nghèo, hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi ở
khu vực nông thôn…
Sau 18 năm đi vào hoạt động, hệ thống QTDND đã không ngừng phát triển
cả về số lượng và chất lượng, khẳng định được vai trò tích cực của mình trong việc
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thực hiện mục tiêu xóa đói, giảm nghèo,
hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn và khẳng định chủ trương đúng đắn của Đảng
và Nhà nước về phát triển loại hình tổ chức tín dụng hợp tác này ở Việt Nam[30].
Với đặc trưng địa bàn hoạt động, QTDND gắn liền với dân cư nên chỉ trong
thời gian ngắn mô hình quỹ tín dụng đã được các cấp uỷ Đảng, chính quyền và nhân
dân ở nhiều địa phương ủng hộ và quan tâm phát triển, vì vậy đã mở ra một kênh
chuyển tải vốn mới, đa dạng hoá các hình thức hoạt động tín dụng, từng bước góp
phần xóa bỏ tệ nạn cho vay nặng lãi ở địa bàn nông thôn. Nhìn chung các QTDND


9

hoạt động ổn định và đạt hiệu quả ngày càng cao, tạo được tín nhiệm của thành viên
và cộng đồng dân cư[30].
Quá trình phát triển QTDND chia thành ba giai đoạn, giai đoạn 1 triển khai

thí điểm thành lập từ 8/1993-8/2000, thời gian đầu có 14 tỉnh thành tham gia với
179 QTDND và 46.045 thành viên (trung bình 257 thành viên/quỹ), sau đó dựa trên
kinh nghiệm phát triển của các QTDND hiện có đã phát triển ra 53 tỉnh thành với
tổng số 959 QTDND cơ sở (2 QTDND đô thị và 957 QTDND nông thôn). Từ 2.000
đến năm 2003: giai đoạn hệ thống QTDND thực hiện chấn chỉnh tổ chức và hoạt
động, từ năm 2004 đến nay là giai đoạn tiếp tục hoàn thiện và phát triển các
QTDND mới ở những nơi có đủ điều kiện một cách an toàn, thận trọng. Hiện tại, hệ
thống QTDND có 1.046 QTDND cơ sở và một QTDND Trung ương. Tổng nguồn
vốn hoạt động là 25.308 tỷ đồng (bình quân 24,194 tỷ đồng/quỹ), trong đó vốn điều
lệ 1.150 tỷ đồng (bình quân 1,1 tỷ đồng/quỹ), nguồn vốn huy động 22.864 tỷ đồng
(bình quân 21,858 tỷ đồng/quỹ); tổng dư nợ cho vay là 21.490 tỷ đồng (bình quân
20,545 tỷ đồng/quỹ).
Nhận xét, QTDND là một Tổ chức tín dụng trên thị trường tiền tệ và có đặc
điểm hoạt động của các tổ chức tài chính nông thôn.
1.2. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC QTDND
QTDND là một doanh nghiệp, vì thế QTDND tồn tại vì mục đích lợi nhuận.
Các QTDND tìm đủ mọi biện pháp để cung cấp sản phẩm, dịch vụ có chất
lượng cao với nhiều lợi ích cho khách hàng, với mức giá và chi phí cạnh tranh nhất,
bên cạnh sự đảm bảo về tính chính xác, độ tin cậy và sự tiện lợi nhất nhằm thu hút
khách hàng, mở rộng thị phần để đạt được lợi nhuận cao nhất cho đơn vị.
Với những đặc điểm chuyên biệt của mình, hoạt động của QTDND cũng có
những đặc thù nhất định:
- Thứ nhất, lĩnh vực kinh doanh của QTDND có liên quan trực tiếp đến tất cả
các ngành, các mặt của đời sống kinh tế, xã hội. Do đó, QTDND cần có hệ thống
sản phẩm đa dạng, mạng lưới chi nhánh rộng và liên thông với nhau để phục vụ mọi
đối tượng khách hàng và ở bất kỳ vị trí địa lý nào.


10


QTDND phải xây dựng được uy tín, tạo được sự tin tưởng đối với khách
hàng vì bất kỳ một sự khó khăn nào của QTDND cũng có thể dẫn đến sự suy sụp
của nhiều chủ thể có liên quan.
- Thứ hai, lĩnh vực kinh doanh của QTDND là dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ có
liên quan đến tiền tệ. Đây là một lĩnh vực nhạy cảm nên năng lực của đội ngũ nhân
viên là yếu tố quan trọng nhất thể hiện chất lượng của sản phẩm dịch vụ. Yêu cầu
đối với đội ngũ nhân viên QTDND là phải tạo được sự tin tưởng với khách hàng
bằng kiến thức, phong cách chuyên nghiệp, sự am hiểu nghiệp vụ, khả năng tư vấn
và đôi khi cả yếu tố hình thể.
Dịch vụ phải nhanh chóng, chính xác, thuận tiện, bảo mật và đặc biệt quan
trọng là có tính an toàn cao đòi hỏi QTDND phải có cơ sở hạ tầng vững chắc, hệ
thống công nghệ hiện đại. Hơn nữa, số lượng thông tin, dữ liệu của khách hàng là
cực kỳ lớn nên yêu cầu QTDND phải có hệ thống lưu trữ, quản lý toàn bộ các thông
tin này một cách đầy đủ mà vẫn có khả năng truy xuất một cách dễ dàng.
Ngoài ra, do dịch vụ tiền tệ ngân hàng có tính nhạy cảm nên để tạo được sự
tin tưởng của khách hàng chọn lựa sử dụng dịch vụ của mình, QTDND phải xây
dựng được uy tín và gia tăng giá trị thương hiệu theo thời gian.
- Thứ ba, để thực hiện kinh doanh tiền tệ, QTDND phải đóng vai trò là tổ chức
trung gian huy động vốn trong xã hội. Nguồn vốn để kinh doanh của QTDND chủ
yếu từ vốn huy động được và chỉ một phần nhỏ từ vốn tự có của QTDND. Do đó
yêu cầu QTDND phải có trình độ quản lý chuyên nghiệp, năng lực tài chính vững
mạnh cũng như có khả năng kiểm soát và phòng ngừa rủi ro hữu hiệu để đảm bảo
kinh doanh an toàn, hiệu quả.
- Thứ tư, đối tượng kinh doanh của QTDND là tiền tệ, tiền tệ là một công cụ
được Nhà nước sử dụng để quản lý vĩ mô nền kinh tế, nên được Nhà nước kiểm soát
chặt chẽ. Hoạt động kinh doanh của QTDND ngoài tuân thủ các quy định chung của
pháp luật còn chịu sự chi phối bởi hệ thống luật pháp riêng cho các tổ chức tín dụng
và chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương.



11

1.3. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA QTDND
Mỗi QTDND hoạt động kinh doanh đều bị chi phối bởi các yếu tố môi
trường. Môi trường hoạt động của QTDND được chia làm hai loại: môi trường bên
ngoài và môi trường bên trong.
1.3.1. Môi trường bên ngoài
1.3.1.1. Các yếu tố vĩ mô
Khi nghiên cứu tác động của môi trường vĩ mô tới hoạt động của doanh
nghiệp, các nhà quản lý đã đúc kết ra ba kết luận quan trọng dưới đây:
Thứ nhất, một xu thế của môi trường có thể tác động khác nhau tới các
ngành.
Thứ hai, ảnh hưởng của những thay đổi trong môi trường có thể hoàn toàn
khác nhau đối với từng doanh nghiệp. Các tác động phụ thuộc rất nhiều vào vai trò,
khả năng của doanh nghiệp.
Thứ ba, không phải mọi thay đổi của môi trường đều ảnh hưởng tới hoạt
động của doanh nghiệp.
Nội dung của các yếu tố môi trường vĩ mô gồm:
a. Môi trường kinh tế
Các yếu tố kinh tế bao gồm: tăng trưởng kinh tế, biểu hiện qua tổng sản
phẩm quốc nội GDP, tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người, lãi suất, tỷ giá hối
đoái, tỷ lệ lạm phát, chính sách tiền tệ, chính sách của Nhà nước kiểm soát giá cả.
Những thay đổi về điều kiện kinh tế - xã hội có tác động đến tổng cầu các
dịch vụ ngân hàng. Có thể nói, các xu hướng thay đổi tổng cầu quan trọng nhất có
liên quan đến thu nhập cá nhân. Đặc biệt, thu nhập cá nhân khả dụng sẽ ảnh hưởng
đến quyết định chi tiêu. Liên quan đến các dịch vụ ngân hàng, thu nhập cá nhân có
tác động đến việc huy động tiết kiệm của dân chúng, khả năng vay và trả nợ cũng
như khuynh hướng đối phó với các rủi ro tín dụng của họ.
Nhận xét, nhân tố kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đối với sức thu hút tiềm
năng của các chiến lược khác nhau.

b. Môi trường văn hóa, xã hội, nhân khẩu và địa lý


12

Hoạt động kinh doanh của một ngành có thể chịu tác động rất nhiều bởi một
số yếu tố về văn hóa, xã hội, địa lý và nhân khẩu. Những đặc điểm đó có tác động
đến nhiều mặt của một ngành và trong lĩnh vực ngân hàng các đặc điểm đó tác động
nhiều nhất đến yếu tố con người thông qua việc tác động đến nhu cầu và nguồn
nhân lực.
Những thay đổi về văn hóa, xã hội, nhân khẩu và địa lý có ảnh hưởng quan
trọng đến hầu hết các sản phẩm, dịch vụ và thị trường tiêu thụ. Nhưng sự thay đổi
hoặc tiến triển chậm khó nhận ra nên QTDND phải phân tích, dự đoán để có chiến
lược phù hợp.
c. Môi trường pháp lý
Khi các QTDND thực hiện nghiệp vụ nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp các
dịch vụ tài chính khác cho khách hàng, họ phải tiến hành các công việc đó trong
một khung pháp lý được xây dựng một cách cẩn trọng để bảo vệ lợi ích của toàn xã
hội. So với các ngành nghề khác, ngành ngân hàng đã được đặt dưới nhiều quy chế,
luật lệ kiểm soát đặc biệt với các mục đích chính sau đây:
- Bảo đảm sự an toàn cho các khoản tiết kiệm của công chúng.
- Kiểm soát mức cung ứng tiền tệ và tín dụng, phục vụ mục tiêu kinh tế chung
của quốc gia.
- Bảo đảm sự bình đẳng và công khai trong việc tiếp cận của công chúng đối
với các khoản tín dụng và các dịch vụ tài chính hữu ích khác do ngân hàng cung
ứng.
- Các quy chế kiểm soát cũng nhằm tăng cường lòng tin của công chúng đối
với hệ thống tài chính ngân hàng.
- Trợ giúp cho các khu vực của nền kinh tế có nhu cầu tín dụng đặc biệt...
Do vậy, bất kỳ sự thay đổi nào trong hệ thống pháp luật ngân hàng đều tác

động đến hoạt động của QTDND.
d. Môi trường khoa học công nghệ
Yếu tố công nghệ và kỹ thuật là thành phần ngày càng quan trọng nhất trong
lĩnh vực ngân hàng. Nghề ngân hàng cổ điển sử dụng nhiều giấy tờ để ghi chép các


13

nghiệp vụ có liên quan của khách hàng. Ngày nay, việc sử dụng máy tính điện tử đã
giúp ngân hàng tự động hóa nhiều dịch vụ, phục vụ khách hàng một cách hiệu quả.
Việc vi tính hóa không những giảm thiểu chi phí hoạt động cho chủ ngân hàng, mà
còn giảm mức độ “sai sót con người” của các nhân viên khi phải cặm cụi làm việc
với giấy tờ cả ngày.
Tóm lại, môi trường vĩ mô bao gồm các nhóm yếu tố kinh tế, chính phủ,
chính trị, xã hội, công nghệ và kỹ thuật. Mỗi yếu tố của môi trường vĩ mô nói trên
có thể ảnh hưởng đến tổ chức một cách độc lập hoặc trong mối liên kết với các yếu
tố khác. Việc nghiên cứu kỹ và thường xuyên để đánh giá sự tác động của nó là
nhiệm vụ quan trọng của mỗi QTDND.
1.3.1.2. Các yếu tố vi mô
So với môi trường vĩ mô thì các yếu tố của môi trường vi mô thường đơn lẻ,
tác động trực tiếp đến hoạt động và kết quả hoạt động của tổ chức. Mỗi một tổ chức
thường chỉ có một môi trường vi mô mang tính đặc thù của mình.
Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố trong ngành và các yếu tố ngoại cảnh
đối với doanh nghiệp, quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành.
Michael Porter đã đúc kết năm yếu tố cơ bản là: đối thủ cạnh tranh, khách hàng, nhà
cung cấp, các đối thủ mới tiềm ẩn, và sản phẩm thay thế.

( Nguồn: [1] )
Hình 1.1: Năm yếu tố của môi trường vi mô



14

a. Nhà cung cấp
Nhà cung ứng có thể gây áp lực cho hoạt động của doanh nghiệp. Cho nên
việc nghiên cứu nhà cung ứng là không thể bỏ qua.
b. Khách hàng
Khách hàng trung thành là một lợi thế lớn của ngân hàng. Sự trung thành của
khách hàng được tạo dựng bởi sự thỏa mãn những nhu cầu của khách hàng và mong
muốn làm tốt hơn.
c. Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh của một QTDND (sau đây gọi tắt là đối thủ cạnh tranh) là
tập hợp các chủ thể kinh doanh thực hiện cung cấp sản phẩm dịch vụ thỏa mãn các
nhu cầu về ngân hàng, tài chính với những ảnh hưởng làm suy giảm lợi ích của
QTDND trong phạm vi không gian, thời gian nhất định. Do đó, phân tích đối thủ
cạnh tranh trở thành một phần quan trọng và tất yếu trong công tác lập và triển khai
kế hoạch chiến lược tại mỗi QTDND.
d. Đối thủ tiềm ẩn
Đối thủ tiềm ẩn là những đối thủ chuẩn bị gia nhập kinh doanh trong ngành,
có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp do họ đưa vào
khai thác các năng lực sản xuất mới với mong muốn giành được thị phần và các
nguồn lực cần thiết.
e. Sản phẩm thay thế
Sức ép do có sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành.
Nếu không chú ý đến các sản phẩm thay thế, doanh nghiệp có thể bị tụt hậu. Vì vậy,
muốn nâng cao năng lực cạnh tranh buộc các QTDND phải chú ý và dành nguồn lực
để phát triển các sản phẩm mới nhằm thay thế sản phẩm hiện tại.
Tóm lại, các yếu tố của môi trường vi mô có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động của doanh nghiệp. Nghiên cứu môi trường này giúp QTDND nhận ra điểm
mạnh, điểm yếu của mình so với các đối thủ cạnh tranh, nhận ra được các cơ hội

cũng như thử thách mà QTDND sẽ gặp phải, từ đó QTDND sẽ có những định
hướng và chiến lược đúng đắn để phát triển.


15

Ma trận hình ảnh cạnh tranh
Bảng 1.1 : Ma trận hình ảnh cạnh tranh
Doanh nghiệp A
Stt

Các yếu tố

Mức độ
quan trọng

Điểm
quan

Điểm

Doanh nghiệp
B
Điểm
quan

Điểm

trọng
1


Yếu tố 1

2

Yếu tố 2

3

………

N

Yếu tố n
Tổng cộng

1.00

XX

Doanh nghiệp
C
Điểm

trọng

YY

Điểm
quan

trọng

ZZ

( Nguồn:[15] , trang 182-183)
Nhận xét, ma trận hình ảnh cạnh tranh nhận diện những nhà cạnh tranh chủ
yếu cùng những điểm mạnh và điểm yếu của họ. Ma trận này là sự mở rộng của ma
trận yếu tố bên ngoài trong trường hợp các mức quan trọng, phân loại và tổng điểm
quan trọng có cùng ý nghĩa.
Sau khi xác định lợi thế của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh chính
trong ngành qua ma trận hình ảnh cạnh tranh, người ta sử dụng ma trận đánh giá các
yếu tố bên ngoài để định lượng các cơ hội và nguy cơ của doanh nghiệp.
Ma trận các yếu tố bên ngoài
Bảng 1.2: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài
Stt

Các yếu tố bên ngoài

1

Yếu tố 1

2

Yếu tố 2

3

............


N

Yếu tố n
Tổng điểm

Mức độ quan trọng

Phân loại

Số điểm quan trọng

1.00
( Nguồn:[15] , tr. 178-180)


16

Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài cho phép các nhà chiến lược tóm tắt
và định lượng các yếu tố từ bên ngoài tác động đến doanh nghiệp qua đó phân tích
để tận dụng cơ hội và ứng phó với các nguy cơ.
1.3.2. Môi trường bên trong (môi trường nội bộ)
Trong một doanh nghiệp bao gồm tất cả các yếu tố và hệ thống bên trong của
nó, việc phân tích một cách kỹ lưỡng các yếu tố nội bộ đó nhằm xác định rõ các ưu
điểm và nhược điểm của mình. Trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp nhằm giảm bớt
nhược điểm và phát huy ưu điểm để đạt được lợi thế tối đa.
Ngoài ra, thông qua việc phân tích chuỗi giá trị và năng lực cốt lõi của doanh
nghiệp để doanh nghiệp có những chiến lược kinh doanh phù hợp tạo ra sản phẩm,
dịch vụ có giá trị cao cho khách hàng.
1.3.2.1. Các yếu tố môi trường nội bộ
♦ Năng lực tài chính

Năng lực tài chính là yếu tố quan trọng đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng, đó
là yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh. Một QTDND có năng lực tài chính
càng mạnh thì mức độ rủi ro, về phía khách hàng và về phía bản thân QTDND càng
giảm. Năng lực tài chính của QTDND được thể hiện qua các yếu tố sau:
- Vốn tự có
Vốn tự có đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động của QTDND. Vốn tự
có cao sẽ giúp QTDND tạo được uy tín trên thị trường và tạo lòng tin nơi công
chúng. Vốn tự có thấp đồng nghĩa với sức mạnh tài chính yếu và khả năng chống đỡ
rủi ro của QTDND thấp.
- Qui mô và khả năng huy động vốn
Khả năng huy động vốn là một trong những tiêu chí đánh giá tình hình hoạt
động kinh doanh của các QTDND. Khả năng huy động vốn còn thể hiện tính hiệu
quả, năng lực và uy tín của QTDND đó trên thị trường. Khả năng huy động vốn tốt
cũng có nghĩa là QTDND đó sử dụng các sản phẩm dịch vụ, hay công cụ huy động
vốn có hiệu quả, thu hút được khách hàng.


17

♦ Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là nguồn lực không thể thiếu của bất kỳ doanh nghiệp nào
cũng như QTDND. Lợi thế cạnh tranh về nguồn nhân lực của một doanh nghiệp nói
chung thể hiện ở những yếu tố như: trình độ đào tạo, trình độ thành thạo nghiệp vụ,
động cơ phấn đấu, mức độ cam kết gắn bó với doanh nghiệp. Nhân sự của một
QTDND là yếu tố mang tính kết nối các nguồn lực của QTDND, đồng thời cũng là
cái gốc của mọi cải tiến hay đổi mới. So với các ngành khác, các phẩm chất quan
trọng đối với một nhân viên của QTDND là: sự trung thực, độ tin cậy, tính cẩn thận
và tinh thần sẵn sàng tiếp thu tư tưởng mới trong quá trình đáp ứng các nhu cầu về
dịch vụ của khách hàng.
Năng lực quản lý phản ánh năng lực điều hành của Hội đồng quản trị, Ban

giám đốc QTDND. Năng lực quản lý thể hiện ở mức độ chi phối và khả năng giám
sát của Hội đồng quản trị đối với Ban giám đốc; mục tiêu, động cơ, mức độ cam kết
của Ban giám đốc, Hội đồng quản trị đối với việc duy trì và nâng cao lợi thế cạnh
tranh của QTDND; chính sách tiền lương và thu nhập đối với Ban giám đốc; số
lượng, chất lượng và hiệu lực thực hiện của các chiến lược, chính sách và quy trình
kinh doanh cũng như quy trình quản lý rủi ro, kiểm toán kiểm soát nội bộ. Năng lực
quản lý sẽ quyết định hiệu quả sử dụng các nguồn lực của QTDND.
♦ Hệ thống kênh phân phối và mức độ đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng
Mức độ đa dạng hoá các dịch vụ cung cấp cũng là một yếu tố tạo nên lợi thế
cạnh tranh của một QTDND. Một QTDND có nhiều loại hình dịch vụ cung cấp phù
hợp với nhu cầu thị trường sẽ là một QTDND có lợi thế cạnh tranh. Sự đa dạng hoá
các dịch vụ một mặt tạo cho QTDND phát triển ổn định hơn, mặt khác cho phép
QTDND phát huy lợi thế nhờ quy mô . Tất nhiên, sự đa dạng hoá các dịch vụ cần
phải được thực hiện trong sự tương quan so với các nguồn lực hiện có của QTDND.
Nếu không, việc triển khai quá nhiều dịch vụ có thể khiến QTDND kinh doanh
không hiệu quả do dàn trải quá mức các nguồn lực.


×