Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Nghiên cứu ứng dụng tài khoản vệ tinh du lịch ở cấp tỉnh, thành phố (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (552.23 KB, 16 trang )

Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO

CÔNG TRìNH ĐƯợC HOàN THàNH tại

Trường đại học kinh tế quốc dân

Trường đại học Kinh tế Quốc dân



PHAN THị THU HƯƠNG

NGHIÊN CứU ứNG DụNG
TàI KHOảN Vệ TINH DU LịCH ở CấP TỉNH, THàNH PHố
(MINH HọA TạI ThừA THIÊN HUế)

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. TRN TH KIM THU
2. PGS.TS. PHM TRUNG LNG

Phản biện 1:

Phản biện 2:
Chuyên ngành: KINH Tế HọC (THốNG KÊ KINH Tế)
Mã số: 62310101

Phản biện 3:

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp
Trường Đại học kinh tế quốc dân
Vào hồi:



ngày

tháng

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
Hà Nội - 2016

- Thư viện Đại học kinh tế quốc dân

năm 201...


1
PHẦN MỞ ĐẦU

2
Như đã đề cập ở trên, việc áp dụng TKVTDL đã triển khai ở qui mô quốc gia. Tuy nhiên ở

1. Tính cấp thiết của đề tài

qui mô cấp tỉnh là vấn đề mới và kết quả áp dụng TKVTDL ở cấp tỉnh có ảnh hưởng rất lớn đến

1.1. Ý nghĩa nghiên cứu

việc áp dụng TKVTDL ở cấp quốc gia. Chính vì vậy việc nghiên cứu ứng dụng TKVTDL ở cấp

Du lịch ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam,


tỉnh không chỉ có ý nghĩa về lý luận mà còn có ý nghĩa quan trọng trong thực tiễn.

cũng như ở nhiều địa phương trong cả nước. Theo Tổng Cục Du lịch (TCDL), (2012), “rất nhiều

1.2. Thực trạng về việc lập tài khoản vệ tinh du lịch cấp tỉnh

địa phương tại Việt Nam đã xác định du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn và là hướng ưu tiên trong

Trong quá trình nghiên cứu ứng dụng TKVTDL ở các quốc gia, do những lợi ích mang lại trong

chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Với lợi thế là một điểm đến hấp dẫn, an toàn

việc xác định tác động của du lịch đối với nền kinh tế, việc nghiên cứu về TKVTDL cho cấp khu vực,

cho du khách trong và ngoài nước, ngành du lịch Việt Nam cũng như hoạt động du lịch tại các địa

vùng, địa phương được các quốc gia nhấn mạnh. Canada là trong những quốc gia tiên phong trong việc

phương trong thời gian qua đã có bước phát triển nhanh và khá vững chắc, số lượng khách du lịch

phát triển TKVTDL cấp tỉnh, một số các quốc gia và vùng cũng xây dựng tính toán tác động du lịch ở

quốc tế và nội địa tăng cao; thu hút đầu tư mạnh mẽ trong và ngoài nước; cơ sở hạ tầng và cơ sở

phạm vi khu vực, vùng.

vật chất phục vụ cho ngành du lịch được mở rộng, nhiều khu, điểm du lịch mới ra đời”.
Tuy nhiên cho đến nay, do hạn chế của công tác thống kê du lịch, đặc điểm về sự phát triển
cũng như các kết quả của hoạt động kinh doanh du lịch và sự đóng góp của du lịch vào phát triển
kinh tế - xã hội ở phạm vi cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) còn

chưa được phản ánh một cách kịp thời và đầy đủ. Do đó, chính quyền địa phương, cơ quan quản
lý ngành du lịch, các nhà đầu tư, doanh nghiệp và người dân thiếu những thông tin chính xác để

Việc ước tính kết quả kinh doanh du lịch cấp vùng đã được tiến hành ở một số quốc gia như
Australia, Đan Mạch, Phần Lan và Na Uy, trong đó hệ thống TKVTDL cấp vùng, TKQG đã được phát
triển dựa trên hệ thống đầu vào – đầu ra, sử dụng mô hình bảng IO để tính toán các chỉ tiêu tài khoản sản
xuất và thu nhập, việc làm được tạo ra ở các địa phương trong vùng.
Các sáng kiến về TKVTDL vùng (RTSA – Regional Tourism Satellite Account) đã được thực
hiện thành công ở các vùng khác nhau của Tây Ban Nha cũng như nhiều nước khác như Wales trong
Vương Quốc Anh). Như vậy, TKVTDL đang phát triển như là sản phẩm độc lập bằng cách sử dụng thông

xây dựng các chính sách và kế hoạch hoạt động kinh doanh có hiệu quả trong lĩnh vực du lịch.

tin thống kê có liên quan, hình thành nên một RTSA có qui mô cơ bản, với những điều chỉnh cần thiết cho

Chính vì vậy yêu cầu về việc có được hệ thống số liệu thống kê du lịch ở cấp tỉnh, phản ánh đầy

việc cung cấp phương pháp ước lượng các khái niệm có liên quan để nghiên cứu tác động kinh tế du lịch ở

đủ, đúng bản chất hoạt động du lịch để qua đó đánh giá đúng được tác động của hoạt động du lịch

cấp vùng, lãnh thổ.

đối với phát triển kinh tế xã hội ở các địa phương ngày càng được quan tâm, chú trọng. Trong

Tuy nhiên, việc thiếu một khung lý luận thống kê đã dẫn đến sự không thống nhất về phương pháp

Chiến lược phát triển Du lịch Việt Nam đến 2020, tầm nhìn đến 2030, “Chương trình xây dựng

tiếp cận, phương pháp thực hiện và kết quả là nảy sinh nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện RTSA ở


cơ sở dữ liệu về thống kê du lịch và áp dụng Tài khoản vệ tinh du lịch (TKVTDL) được xác định

các quốc gia. Năm 2009, việc hình thành mạng lưới quốc tế về kinh tế khu vực được hình thành, theo sáng

là một trong những chương trình ưu tiên hàng đầu của ngành du lịch trong giai đoạn phát triển

kiến của UNWTO, nhằm trao đổi kiến thức và kinh nghiệm trong phân tích kinh tế du lịch ở cấp khu vực.

đến năm 2020”.

Các chương trình thực hiện bao gồm nghiên cứu và phân tích đóng góp của ngành du lịch, với sự nhấn

Du lịch được coi là ngành kinh tế tổng hợp, liên quan đến hoạt động của nhiều ngành kinh
tế khác trong hệ thống ngành kinh tế quốc dân, vì vậy việc đo lường hoạt động du lịch không thể
chính xác nếu tuân thủ theo qui định thống kê hiện nay trong Hệ thống TKQG. Vấn đề này không
chỉ tồn tại ở Việt Nam mà còn ở nhiều quốc gia trên thế giới. Giải pháp cho vấn đề này được
người Pháp khởi xướng từ những năm 80 của Thế kỷ XX, chính là ý tưởng về xây dựng Tài
khoản vệ tinh. Tài khoản vệ tinh có tính độc lập nhưng vẫn có sự liên kết với Hệ thống TKQG,
giúp xác định các ngành “ẩn” trong hệ thống các tài khoản gốc và do vậy, du lịch ở nhiều quốc
gia đã nhanh chóng sử dụng công cụ mới này. Mặc dù đã có sự thành công ở nhiều quốc gia trong
việc áp dụng TKVTDL, nhưng các công cụ thống kê trong lĩnh vực này luôn cần phải liên tục cập
nhật, để thích ứng với những thay đổi về kinh tế và phù hợp với điều kiện hạ tầng thông tin thống
kê của từng quốc gia nói riêng và trên thế giới nói chung.

mạnh vào sự phát triển của các TKVTDL cấp khu vực.

Tại Việt Nam, trong những năm qua, công tác thống kê du lịch còn nhiều hạn chế từ nhận
thức đến phương pháp thống kê; sự thiếu nhất quán trong tổ chức thống kê du lịch giữa cấp quốc
gia và cấp địa phương, v.v. Điều này thể hiện ở việc công bố số liệu thống kê về du lịch của các

địa phương so với cả nước còn chưa đúng về bản chất. Ví dụ, tại Cổng thông tin điện tử Chính
phủ, Thành phố Hồ Chí Minh, (2015), UBND Thành phố Hồ Chí Minh đã công bố “Lượng
khách du lịch quốc tế đến thành phố năm 2014 là 4,4 triệu lượt khách chiếm 56% lượng khách du
lịch quốc tế đến Việt Nam”. Đây cũng là tình trạng chung của phần lớn địa phương trong cả nước trong
thống kê du lịch.
Ở phạm vi quốc gia, số liệu thống kê về lượng khách du lịch quốc tế vào Việt Nam cũng chưa hoàn
toàn chính xác do chưa loại trừ được khách quốc tế vào Việt Nam trong ngày ở các cửa khẩu đường bộ


3

4

với mục đích thương mại; lượng khách quốc tế vào Việt Nam với tư cách là người lao động tại các khu

Một trong những câu hỏi mà các nhà nghiên cứu và quản lý đặt ra là: “Làm thế nào để phản ánh

công nghiệp; lượng khách quốc tế vào Việt Nam với mục đích thăm thân mà không sử dụng các dịch vụ

một cách đầy đủ và toàn diện hoạt động du lịch?”. Do vậy đến nay đã có rất nhiều công trình

du lịch; v.v.. Cùng với đó là số liệu thống kê về lượng khách du lịch quốc tế đi lại giữa các địa phương và

nghiên cứu liên quan đến vấn đề này.

lượng khách du lịch nội địa cũng chỉ là ước tính dựa trên ý chí chủ quan của cơ quan quản lý nhà nước về
du lịch ở trung ương do không đủ nguồn lực cho việc điều tra ở cấp địa phương. Điều này cũng cho thấy
“lỗ hổng” trong việc kết nối thống kê về du lịch giữa cấp địa phương và cấp trung ương.

Thực trạng công tác thống kê trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc xác định đúng bản

chất, vai trò của ngành du lịch trong hệ thống các ngành kinh tế; sự đóng góp của ngành du lịch
đối với phát triển kinh tế - xã hội và qua đó ảnh hưởng đến việc xây dựng và ban hành các chính
sách liên quan đến phát triển du lịch ở phạm vi quốc gia cũng như của từng địa phương.
Để từng bước khắc phục tình trạng trên, trong những năm qua, được sự quan tâm của Chính
phủ, các cơ quan ban ngành, được sự hỗ trợ của dự án EU, TCDL đã triển khai đề án áp dụng
TKVTDL tại Việt Nam, một số nội dung liên quan đến công tác thống kê du lịch đang từng bước
được hoàn thiện theo hướng ứng dụng các tiêu chuẩn quốc tế. Trong khuôn khổ Đề án của TCDL
về ứng dụng TKVTDL ở Việt Nam, một số nghiên cứu đã được triển khai thử nghiệm ở cấp quốc
gia trên cơ sở nguồn số liệu năm 2008.
Việc ứng dụng TKVTDL ở cấp quốc gia đã có một số kết quả đáng ghi nhận, tuy nhiên việc
triển khai ứng dụng lập TKVTDL cấp tỉnh với những đặc thù riêng song phù hợp với các tiêu chí
chung ở cấp trung ương để tiến tới kết nối hệ thống TKVTDL các địa phương như một cấu thành
của TKVTDL Việt Nam vẫn chưa được thực hiện cho đến thời điểm này. Nếu việc nghiên cứu
lập TKVTDL cấp tỉnh, chưa được thực hiện thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc triển khai ứng dụng
có hiệu quả TKVTDL cấp quốc gia. Bên cạnh đó, như đã đề cập ở trên, việc ứng dụng lập
TKVTDL cấp tỉnh là một yêu cầu cấp thiết ở các địa phương trong cả nước nhằm xác định đúng
vai trò của ngành du lịch trong phát triển kinh tế - xã hội và qua đó có những định hướng xây
dựng và ban hành các chính sách phù hợp để thúc đẩy phát triển du lịch địa phương.
Như vậy có thể thấy việc thực hiện nghiên cứu vấn đề này sẽ có ý nghĩa rất lớn không chỉ
đối lớn đối với các địa phương mà còn đối với ngành du lịch trong việc hoàn thiện công tác thống
kê du lịch từ trung ương đến địa phương, qua đó xác định đúng hơn về bản chất đóng góp hoạt
động du lịch đối với phát triển kinh tế - xã hội ở cấp tỉnh và trên phạm vi quốc gia, là cơ sở để
hoạch định chính sách phát triển du lịch ở cấp tỉnh hiện nay.
Ngoài ra nghiên cứu này cũng có ý nghĩa trong việc hoàn thiện hệ thống tài khoản thống kê
ở Việt Nam trên bình diện quốc gia và địa phương.
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu
Trên thế giới, ngay từ những năm 70, đã khẳng định vai trò của du lịch đối với nền kinh tế
và nội dung này luôn là vấn đề được các giới nghiên cứu và các nhà quản lý thực tiễn quan tâm.

Các công cụ phân tích quan trọng nhất được phát triển trong vài thập kỷ qua để đo nhu cầu

và tính toán tác động trực tiếp của du lịch của đối với nền kinh tế có thể điểm qua gồm:
- Tài khoản vệ tinh du lịch (TSA);
- Mô hình Input-output (I-O);
- Ma trận hạch toán xã hội (SAM);
- Mô hình Cân bằng chung (CGE);
Các mô hình trên được coi là những công cụ trong việc mở rộng kiến thức về tác động kinh
tế du lịch cho một quốc gia, mỗi mô hình, mỗi phương pháp sử dụng ở trên có những ưu và
nhược điểm riêng, tuy nhiên theo Agustin (2013), “TKVTDL được đánh giá là một trong những
phương pháp tốt nhất để đo đóng góp của du lịch đối với nền kinh tế quốc gia, vùng, lãnh thổ”.
Các tính năng, ưu điểm của TKVTDL tạo ra được sự quan tâm ngày càng tăng trong việc mở
rộng các khái niệm TKVTDL, định nghĩa, phạm vi và khuôn khổ cho các quốc gia, khu vực địa
phương trong việc đánh giá vai trò của ngành du lịch (Calvin Jones, 2014).
Theo UNWTO, (2008) cho rằng TKVTDL là một phương pháp đặc biệt, cách tiếp cận độc
đáo của nó xuất phát từ sử dụng các nguyên tắc và cấu trúc của hệ thống quốc tế thông qua các
TKQG để đo lường tác động kinh tế trực tiếp của ngành du lịch. Các TKVTDL bao gồm một tập
hợp các bảng liên quan đến nhau phản ánh các hình thức khác nhau của tiêu dùng du lịch trong
một quốc gia, vùng lãnh thổ và những đóng góp trực tiếp vào GDP, việc làm và các biện pháp
kinh tế vĩ mô khác của một nền kinh tế đang xem xét. Vì vậy, hai tổ chức quốc tế chính thức là
Liên hợp quốc và UNWTO trong những năm qua đã từng bước khuyến khích, hướng dẫn, hỗ trợ
các quốc gia hoàn thiện công tác xây dựng TKVTDL ở quốc gia mình. Các giải pháp được các tổ
chức tiếp nhận và chia sẻ tri thức bao gồm các hướng dẫn của UNWTO trong việc hỗ trợ tài liệu
hướng dẫn, cũng như thường xuyên tổ chức các hội thảo chia sẻ kinh nghiệm của các nước đi đầu
trong việc xây dựng TKVTDL.
Sự đa dạng của các trường phái đặt ra thách thức cho việc xây dựng một mô hình hóa quá
trình tiếp thu tri thức. Tuy nhiên cũng nhìn nhận rằng các trường phái trên không mâu thuẫn mà
thực sự bổ sung cho nhau. TKVTDL sử dụng khuôn khổ cơ bản của TKQG và thường xuyên sửa
đổi nó để đưa ra những tính năng đầy đủ. Tuy nhiên như đã đề cập ở trên, cho đến nay chưa có
được câu trả lời cho TKVTDL hoàn chỉnh và hiện mới có 4 phiên bản TSA đã được soạn thảo,
bao gồm: i) phiên bản Thống kê Canada, ii) phiên bản của UNWTO; iii) Phiên bản OECD; iv)
phiên bản của WTTC. Tất cả 4 phiên bản có một khối lượng dữ liệu chung, nhưng cũng nhiều sự

khác biệt. Do vậy TKVTDL luôn là chủ đề của các cuộc thảo luận và tham khảo ý kiến, và có khả


5

6

năng được cải tiến hơn nữa trong những phương pháp tiếp cận và thu hẹp sự khác biệt giữa các

lịch nội địa, là tài liệu tham khảo để các quốc gia thực hiện trong điều kiện thực tế của mình, khi mà tỉ lệ

phiên bản trên.

khách du lịch nội địa ngày càng tăng.

Qua nghiên cứu tổng quan, có thể nhận thấy hiện có khá nhiều tài liệu và công trình khoa

Agustin Canada, (2013), Region Tourism Satellite Account, (RTSA- Tài khoản vệ tinh du lịch

học nghiên cứu liên quan đến TKVTDL, TKVTDL tính toán trên phạm vi quốc gia và cho từng

vùng, khu vực), nội dung tài liệu được coi là khung lý luận về RTSA, bao gồm các quy định cụ thể và các

vùng, lãnh thổ cụ thể (nhiều quốc gia đã tính TKVTDL đối tỉnh, thành phố, bang, vùng..). Tuy
nhiên, từ những góc độ khác nhau, các nghiên cứu đã đề cập và giải quyết việc thu thập, tính toán
và phân tích tác động kinh tế của du lịch trên cơ sở phương pháp luận của Hệ thống TKQG SNA
ở các phạm vi và mức độ khác nhau. Có thể điểm qua một số các công trình tiêu biểu như sau:

yếu tố cơ bản cần có để tiếp cận với mô hình TKVTDL ở phạm vi khác với quốc gia. Mục đích của bài
viết là phác thảo cho một RTSA như là một điểm khởi đầu cho sự phát triển của hệ thống đo lường kinh tế

du lịch tại các địa phương, mang lại sự đồng nhất, và so sánh liên vùng với nhau.
Ngoài ra, luận án đã tham khảo việc xây dựng TKVTDL địa phương của Canada, Australia, Đan
Mạch, Hoa Kỳ,.. Các quốc gia trên đã xây dựng TKVTDL cấp tỉnh và cấp bang dựa trên hướng dẫn của

1.3.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài

UNWTO. Đó là cơ sở để tham khảo mô hình, kinh nghiệm cũng như những đánh giá mang tính toàn diện

- Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) cùng với Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế

hoạt động du lịch ở phạm vi cấp tỉnh tại Việt Nam hiện nay.

(OECD), (2001) giới thiệu cuốn “Tourism Satellite Account: Recommended Methological

1.3.2. Các công trình nghiên cứu trong nước

Frameword’’. (Tài khoản vệ tinh du lịch: Khuyến cáo về khung lý luận), cuốn tài liệu này hướng

Tại Việt Nam hiện nay, đã có hệ thống chỉ tiêu chung đánh giá sự phát triển hàng năm, do

dẫn cho các nước biên soạn TKVTDL. Nội dung chủ yếu phản ánh những vấn đề mang tính lý

TCTK biên soạn và tổ chức điều tra thông tin. Hệ thống này cũng được hoàn thiện cả về lý luận,

thuyết bao gồm các khái niệm liên quan đến cầu và cung hoạt động du lịch, đặc biệt đề xuất 10

phương pháp tính và hệ thống chỉ tiêu, cách thức tiến hành điều tra hàng năm cho phù hợp với sự

bảng TKVTDL để các nước có thể dựa vào đó tiến hành biên soạn TKVTDL của nước mình.


phát triển chung của toàn xã hội, phù hợp với các cam kết của Việt Nam khi hội nhập với WTO,

- UNWTO (2005), đưa ra chuẩn thống kê du lịch trong cuốn “Tourism Sattellite Account”

APEC, … phù hợp với xu hướng chung của thế giới.

(Tài khoản vệ tinh du lịch), tài liệu khuyến khích các nước thành viên nghiên cứu triển khai áp

Thủ tướng Chính phủ, “Quyết định số 43/2010/QĐ – TTg về Hệ thống chỉ tiêu thống kê

dụng nhằm đảm bảo tính so sánh quốc tế của thống kê du lịch thế giới. Do trình độ phát triển của

quốc gia”, trong đó có bao gồm danh mục các chỉ tiêu thống kê hoạt động kinh doanh du lịch đối

các nước là khác nhau, cơ sở hạ tầng thông tin thống kê khác nhau nên việc triển khai áp dụng

với cấp tỉnh, thành phố, và cấp quốc gia, (bao gồm 7 nhóm chỉ tiêu thuộc lĩnh vực du lịch). Các

cũng đạt ở các mức độ khác biệt. Tại từng quốc gia hầu như đều có xây dựng hệ thống chỉ tiêu

chỉ tiêu này do Cục Thống kê cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức, thực hiện và công bố.

thống kê riêng cho ngành du lịch và trong hệ thống đó cũng được chia thành nhiều loại: hệ thống

Trong những năm qua, TKVTDL cũng đã được quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học,

chỉ tiêu báo cáo tình hình hoạt động của ngành trong sự phát triển chung của nền kinh tế, hệ thống

cơ quan TCDL trong việc quản lý ngành, do vậy đã có một số công trình nghiên cứu về


chỉ tiêu thống kê phục vụ công tác quản lý ngành, hệ thống chỉ tiêu thống kê phục vụ công tác

TKVTDL, các tập huấn về công tác thống kê du lịch ở Việt Nam theo hướng ứng dụng TKVTDL

nghiên cứu quy hoạch phát triển ngành…và do vậy có sự khác biệt giữa các quốc gia với nhau về

do UNWTO đề xuất.

dữ liệu thống kê hoạt động du lịch.

- TCDL, (2014) đã ban hành “Thông tư 27/2014/TT-BVHTTDL về qui định chế độ báo

UNWTO, (1993) đã xuất bản cuốn International Recommendations for Tourism Statistic (IRTS-

cáo thống kê tổng hợp áp dụng cho cơ quan quản lý du lịch cấp tỉnh bao gồm hệ thống các chỉ

1993) (Những khuyến nghị quốc tế đối với thống kê du lịch - 1993) và (2008) International

tiêu thống kê Ngành hiện nay được tổng hợp và pháp lý hoá”. Tuy nhiên hệ thống các chỉ tiêu này

Recommendations for Tourism Statistic (IRTS - 2008) (Những khuyến nghị quốc tế đối với thống kê du
lịch - 2008): Đây là hai tài liệu có sự kế thừa, sửa đổi và bổ sung về các khái niệm có liên quan đến thống
kê du lịch, phương pháp xác định các chỉ tiêu thống kê trong du lịch đã được UNWTO thông qua. Đây là
cơ sở khoa học và thực tiễn cho một số quốc gia nghiên cứu trong việc vận dụng TKVTDL vào quốc gia
mình nhằm đảm bảo tính hiện đại, hòa nhập và có thể so sánh ở phạm vi quốc tế.
EUROSTAT, (2008), Domestic tourism manual, (Hướng dẫn về khách du lịch nội địa). Nội dung
của tài liệu này chủ yếu giới thiệu và hướng dẫn các phương pháp thu thập thông tin du lịch nội địa thông
qua điều tra hộ gia đình và một số vấn đề liên quan. Tài liệu này đi sâu vào công tác thống kê khách du

còn khá mới mẻ đối với các địa phương trong việc tổ chức tổng hợp số liệu thống kê. Các chỉ tiêu

được đề xuất cho cơ quan thống kê du lịch địa phương theo thông tư này là sẽ là cơ sở thuận lợi
trong việc triển khai áp dụng TKVTDL tại Việt Nam, cũng như có thể sử dụng để tính toán
TKVTDL ở cấp tỉnh hiện nay.
- TS. Trần Thị Kim Thu, (2006), ĐH KTQD Hà Nội, Sách chuyên khảo, “Nghiên cứu thống kê hiệu
quả hoạt động kinh doanh du lịch”. Nội dung cuốn sách có đề cập đến các chỉ tiêu thống kê kết quả hoạt
động của các đơn vị kinh doanh du lịch và phương pháp tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu đó. Tuy vậy, hoạt
động của các đơn vị này không chỉ phục vụ khách du lịch mà cả những người không phải khách du lịch.


7

8

Như vậy, tài liệu này chưa bóc tách riêng phần phục vụ cho khách du lịch chưa đề cập đến kết quả và hiệu

Nam”, Luận án tiến sĩ, chuyên ngành Thống kê, Đại học Kinh tế quốc dân. Nội dung của Luận án

quả của riêng hoạt động du lịch.

dựa trên hệ thống TKVTDL do UNWTO đề xuất và tham khảo kinh nghiệm của một số nước

Nguyễn Lê Anh, (2012), “Phương pháp thống kê kết quả hoạt động kinh doanh du lịch tại

trong việc biên soạn TKVTDL, luận án đã tiến hành biên soạn TKVTDL cho Việt Nam trong

Việt Nam”, Luận án tiến sĩ, chuyên ngành Thống kê, ĐH KTQD. Nội dung của luận án đã hệ

giai đoạn đầu. Trên cơ sở số liệu thu được và một số giả thiết, luận án tiến hành tính toán thử

thống hóa và làm rõ các khái niệm, đặc điểm của hoạt động kinh doanh du lịch là căn cứ cho việc


nghiệm 5 trong số 6 bảng TKVTDL đã đề xuất phạm vi cả nước (cấp quốc gia), qua đó khẳng

hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê hoạt động kinh doanh du lịch tại Việt Nam. Đặc biệt, trong

định những đóng góp quan trọng của hoạt động du lịch Việt Nam trong nền kinh tế quốc dân. Tuy

tài liệu này tác giả đã đề xuất và thiết kế phương án điều tra, tổng hợp chỉ tiêu khách du lịch nội

nhiên nội dung tính tổng chi tiêu của khách du lịch được luận án phân loại trên cơ sở hình thức

địa. Nội dung của luận án được coi là tài liệu quan trọng trong việc tổ chức thu thập thông tin số

chuyến đi của khách (khách theo tour và khách tự tổ chức), không sử dụng cách phân loại như

liệu liên quan đến hoạt động du lịch, là cơ sở để tính toán và lập các bảng TKVTDL ở Việt Nam

UNWTO đề xuất là phân loại khách trong ngày (khách tham quan) và khách lưu trú. Ngoài ra nội

nói chung và cấp tỉnh, thành phố nói riêng.

dung tính chi tiêu du lịch theo từng sản phẩm được tác giả tính trên cơ sở số liệu tổng chi tiêu của

- Trung tâm công nghệ thông tin du lịch, TCDL, (2008) đã xuất bản cuốn “Tài khoản vệ

khách sau khi trừ cho doanh thu của các đại lý du lịch và dịch vụ lữ hành nhân với cơ cấu chi tiêu.

tinh du lịch - Đề xuất hệ thống phương pháp luận’’, Tài liệu này là bản dịch từ cuốn “Tourism

Việc tính toán ở trên không phản ánh đúng và làm giảm tổng mức chi tiêu của khách theo từng


Satellite Account: Recommended Methological Frameword’ của UNWTO cùng với OCED, xuất

sản phẩm du lịch.

bản năm 2001, là tài liệu hướng dẫn của UNWTO cho các quốc gia nghiên cứu triển khai
TKVTDL ở phạm vi quốc gia.
- Trần Trí Dũng, Đề tài NCKH Cấp Bộ, Trung tâm thông tin du lịch, TCDL (2008),

Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan TKVTDL, cũng như tham khảo quá trình xây dựng, triển
khai TKVTDL trên thế giới, bao gồm phạm vi quốc gia và vùng lãnh thổ, luận án rút ra kết luận
như sau:

“Nghiên cứu xây dựng hệ thống chỉ tiêu ngành du lịch”. Nội dung của đề tài trình bày hệ thống

(1) Hệ thống các khuyến nghị về TKVTDL do UNWTO đề xuất, kinh nghiệm của các quốc

chỉ tiêu thống kê du lịch của ngành theo hướng áp dụng TKVTDL, đề xuất hệ thống biểu mẫu

gia trong việc áp dụng TKVTDL, cũng như các công trình nghiên cứu trong nước khẳng định (i)

báo cáo và tổng hợp thống kê cho toàn ngành, cơ quan quản lý du lịch địa phương, cũng như các

vai trò quan trọng của TKVTDL đối với nền kinh tế và (ii) công tác thống kê du lịch ở các quốc

doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực du lịch, lữ hành. Tuy vậy, phương pháp tính toán các chỉ

gia cũng như ở Việt Nam hiện nay còn gặp nhiều hạn chế về phương pháp luận, phạm vi tính

tiêu vẫn chưa giải quyết một cách đầy đủ và có hệ thống.


toán.

- Nguyễn Thị Tuyết Nhung, Tạp chí kinh tế Đối ngoại, số 21 – 2006, “Hệ thống Tài khoản

(2) Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên mới dừng lại ở việc chia sẻ tri thức cho các

vệ tinh du lịch – Công cụ quan trọng đánh giá và phân tích hoạt động ngành du lịch’’. Nội dung

quốc gia, vùng lãnh thổ, và chủ yếu được thực hiện ở các quốc gia có nền kinh tế thị trường phát

của bài báo tập trung giới thiệu về TKVTDL và xác định vai trò quan trọng của TKVTDL, là

triển, nơi mà hạ tầng thông tin thống kê khá ổn định. Trong khi đó, ở Việt Nam lại có sự khác biệt

công cụ quan trọng và hữu hiệu trong việc đánh giá và phân tích một cách chính xác kết quả hoạt

về hạ tầng thông tin, công tác tổ chức, thu thập nguồn dữ liệu thông tin thống kê du lịch còn hạn

động kinh doanh của ngành du lịch, vai trò vị trí của ngành du lịch trong sự phát triển của nền

chế. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam trong thời gian qua đã tiếp cận, nghiên cứu ở nhiều

kinh tế quốc dân.

góc độ khác nhau, phần nào đã xới lên được những nội dung cần thiết trong việc áp dụng

- Trung tâm thông tin du lịch, thuộc TCDL, (2011), đã xây dựng “Đề án triển khai áp dụng
TKVTDL tại Việt Nam, giai đoạn 2012-2015”. Nội dung báo cáo cũng đưa ra một số khó khăn
ảnh hưởng đến tiến trình triển khai, ứng dụng TKVTDL tại Việt Nam. Với mục tiêu đẩy nhanh

tiến trình áp dụng TKVTDL vào công tác thống kê hoạt động kinh doanh du lịch ở Việt Nam

TKVTDL, tuy nhiên chưa có một nghiên cứu nào ở Việt Nam hiện nay nghiên cứu về ứng dụng
TKVTDL để tính toán tác động du lịch ở phạm vi cấp tỉnh.
Qua tổng quan vấn đề nghiên cứu và so sánh với nghiên cứu trong khuôn khổ nội dung của
luận án có thể xác định được những điểm khác biệt bao gồm:

hiện nay, tuy nhiên khó khăn trong công tác triển khai TKVTDL được xác định là cần phải có

Thứ nhất, về phạm vi nghiên cứu:

thêm nhiều nghiên cứu về phương pháp luận, nội dung và phương pháp tính toán hệ thống chỉ

- Phạm vi về thời gian: các số liệu được sử dụng cho nghiên cứu là cập nhật tại thời điểm

tiêu thống kê ngành, để phù hợp trong điều kiện hiện tại.
Nguyễn Thị Tuyết Nhung, (2011), “Nghiên cứu thống kê tài khoản vệ tinh du lịch ở Việt

năm 2013;
- Phạm vi về không gian: được xác định là phạm vi cấp tỉnh, việc tính toán thử nghiệm trên


9
cơ sở số liệu hoạt động du lịch tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Đây là lần đầu tiên nghiên cứu ứng dụng
TKVTDL được thực hiện ở cấp tỉnh tại Việt Nam.
Thứ hai, về nội dung nghiên cứu:
Luận án nghiên cứu xây dựng TKVTDL cấp tỉnh, bao gồm nguồn dữ liệu hoạt động du

10
tinh du lịch cấp tỉnh/ thành phố tại Việt Nam hiện nay

Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Phương pháp thu thập thông tin, tổng hợp các chỉ tiêu phản ánh hoạt động du
lịch và đo lường tác động kinh tế của du lịch ở phạm vi cấp tỉnh;

lịch, phương pháp thu thập và phương pháp tính một số chỉ tiêu quan trọng, lập một số bảng

- Về mặt thời gian: dữ liệu được thu thập và xử lý cho năm 2013 để minh họa;

thống kê chủ yếu trong điều kiện nguồn số liệu hiện có về thống kê du lịch ở cấp tỉnh hiện nay.

- Về mặt không gian: phần lý luận được xây dựng cho hoạt động kinh doanh du lịch ở phạm

Từ đó đề xuất một số khuyến nghị trong việc triển khai TKVTDL ở Việt Nam nói chung và cấp

vi cấp tỉnh nói chung; phần tính toán thử nghiệm lấy ví dụ minh họa tại tỉnh Thừa Thiên Huế

tỉnh nói riêng đáp ứng tiêu chuẩn do UNWTO đề xuất, sử dụng trong việc so sánh giữa các tỉnh,

4. Phương pháp nghiên cứu

thành phố hiện nay, cũng như sự kết nối giữa TKVTDL cấp tỉnh và cấp quốc gia.

4.1. Phương pháp thu thập thông tin

Đây cũng chính là những đóng góp mới trong việc ứng dụng TKVTDL ở Việt Nam, là cơ
sở để tính toán tác động kinh tế của du lịch ở phạm vi cấp tỉnh.
Như vậy, có thể thấy hướng nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu ứng dụng Tài khoản vệ tinh du
lịch ở cấp tỉnh, thành phố (Minh họa tại tỉnh Thừa Thiên Huế)”, chưa được thực hiện trong các
công trình khoa học trước đây. Vì vậy, việc tác giả lựa chọn hướng nghiên cứu này để làm luận
án tiến sĩ là không có sự trùng lắp và đảm bảo tính mới theo yêu cầu của một luận án tiến sĩ.

2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu của luận án là xác lập cơ sở khoa học và thực tiễn để ứng dụng phương pháp Tài
khoản vệ tinh du lịch ở cấp tỉnh với các nội dung: tổ chức thông tin thống kê du lịch, tính toán các
chỉ tiêu thống kê du lịch chủ yếu và lập các bảng tài khoản vệ tinh du lịch nhằm đánh giá toàn
diện hoạt động du lịch ở cấp tỉnh tại Việt Nam hiện nay.
Câu hỏi nghiên cứu:
Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu đặt ra, luận án tập trung vào việc trả lời các câu hỏi nghiên
cứu sau:

Để thu thập thông tin, luận án sử dụng các phương pháp thu thập thông tin như phương
pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp phân tích tư liệu, thông tin sẵn có (đây là một trong các
phương pháp thu thập thông tin trong điều tra xã hội học).
Trong quá trình thực hiện luận án, nguồn thông tin tác giả sử dụng bao gồm số liệu thứ cấp
và số liệu khảo sát của tác giả về thông tin và chi tiêu của khách du lịch tại Thừa Thiên Huế.
* Nguồn số liệu thứ cấp:
Số liệu được thu thập từ các báo cáo của các cơ quan như Tổng Cục Du lịch, Tổng Cục
Thống kê, Trung Tâm Thông tin Du lịch; số liệu báo cáo của Sở Văn Hóa thể thao Du lịch Thừa
Thiên Huế, Cục Thống kê Thừa Thiên Huế; các kết quả đã công bố qua các hội nghị, hội thảo, các
cuộc điều tra, khảo sát và kế thừa các số liệu của các nghiên cứu trước đó liên quan đến luận án.
* Nguồn số liệu sơ cấp:
Sử dụng phương pháp điều tra thống kê, nhằm thu thập tài liệu tính toán thử nghiệm tại tỉnh
Thừa Thiên Huế với phương pháp phỏng vấn:
+ Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp 599 khách du lịch nội địa và 514 khách du lịch
quốc tế tại các điểm đến trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong năm 2013, qua đó ước tính được
hệ số khách du lịch quốc tế và nội địa trong ngày tại địa phương cũng như các thông tin về chi

i) Đặc điểm của tài khoản vệ tinh du lịch ở cấp tỉnh?

tiêu của khách du lịch, thời gian lưu trú bình quân,.. làm cơ sở để tính toán tài khoản vệ tinh du


ii) Nguồn số liệu và phương pháp thu thập thông tin thống kê để lập các bảng tài khoản vệ

lịch tại Thừa thiên Huế;

tinh du lịch ở cấp tỉnh?
iii) Nội dung của tài khoản vệ tinh du lịch ở cấp tỉnh?
iv) Phương pháp tính một số chỉ tiêu thống kê du lịch chủ yếu và lập các bảng Tài khoản vệ
tinh du lịch cấp tỉnh?
v) Qui trình áp dụng tài khoản vệ tinh du lịch ở cấp tỉnh hiện nay?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án được xác định là các chỉ tiêu và các bảng tài khoản vệ

+ Sử dụng phương pháp phỏng vấn gián tiếp qua bảng hỏi đối với 20 doanh nghiệp lữ hành
trên địa bàn tỉnh để thu thập thông tin về chi tiêu của khách du lịch theo tour;
4.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý, trình bày thông tin
- Phương pháp phân tích tư liệu trên cơ sở tài liệu có sẵn về tài khoản vệ tinh du lịch cũng
như cách tổ chức, tác giả đưa ra cái nhìn tổng quát về đối tương, mục đích, phương pháp nghiên
cứu, làm cơ sở thực hiện các đánh giá sau này trong việc đề xuất xây dựng tài khoản vệ tinh du
lịch cấp tỉnh ;
- Phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích được tác giả vận dụng linh hoạt trong quá trình
trình bày kết quả nghiên cứu ;


11
- Phương pháp xử lý thông tin được sử dụng thông qua phần mềm thống kê SPSS.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Luận án đã làm rõ một số vấn đề lý luận về tài khoản vệ tinh du lịch nói chung và cấp tỉnh
nói riêng. So sánh nội dung, phương pháp tính một số chỉ tiêu cơ bản trong tài khoản vệ tinh du

lịch cấp tỉnh với cấp quốc gia;
- Phương pháp ước tính tổng lượt khách đến địa phương trên cơ sở tính toán được tỷ lệ
khách nội địa và quốc tế trong ngày, từ đó ước lượng tổng lượt khách đến địa phương;
- Luận án đề xuất phương pháp lập 07 bảng tài khoản vệ tinh du lịch cấp tỉnh. Trong từng
bảng tài khoản, trình bày rõ cấu trúc, nội dung, phương pháp tính các chỉ tiêu và nguồn thông tin
để tính các chỉ tiêu;

12
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
VỀ TÀI KHOẢN VỆ TINH DU LỊCH CẤP TỈNH
Nội dung trình bày trong Chương 1 “Những vấn đề lý luận chung về tài khoản vệ tinh du
lịch cấp tỉnh” bao gồm 2 mục (1) Giới thiệu về tài khoản vệ tinh du lịch; (2) Tài khoản vệ tinh du
lịch cấp tỉnh.
1.1. Giới thiệu về tài khoản vệ tinh du lịch
1.1.1. Khái niệm và vai trò của tài khoản vệ tinh du lịch
1.1.1.1. Khái niệm và vai trò
1.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của tài khoản vệ tinh du lịch

đề xuất, qua đó khẳng định tính khả thi trong việc lập tài khoản vệ tinh du lịch cấp tỉnh tại Việt

1.1.2. Một số phân loại chủ yếu trong tài khoản vệ tinh du lịch
1.1.2.1. Phân loại sản phẩm du lịch

Nam hiện nay;

1.1.2.2. Phân loại ngành sản phẩm du lịch

- Tính toán thử nghiệm tài khoản vệ tinh du lịch tại Thừa Thiên Huế trên cơ sở 07 bảng đã


- Đề xuất các khuyến nghị đối với việc biên soạn tài khoản vệ tinh du lịch ở cấp tỉnh.
6. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầu, đề cập đến tính cấp thiết, mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên
cứu, tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, những kết quả đạt được. Phần nội
dung luận án chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về tài khoản vệ tinh du lịch cấp tỉnh
Chương 2: Phương pháp lập tài khoản vệ tinh du lịch cấp tỉnh
Chương 3: Tính toán thử nghiệm tài khoản vệ tinh du lịch tại Thừa Thiên Huế năm 2013

1.1.3. Các khái niệm chủ yếu được sử dụng trong tài khoản vệ tinh du lịch
1.1.3.1. Các khái niệm liên quan đến khách du lịch
1.1.3.2. Các khái niệm liên quan đến chi tiêu của khách du lịch
1.1.3.3. Các khái niệm và định nghĩa từ quan điểm nguồn cung du lịch
1.1.3.4. Một số chỉ tiêu sử dụng trong hệ thống tài khoản quốc gia
1.2. Tài khoản vệ tinh du lịch cấp tỉnh
1.2.1. Khái niệm về tài khoản vệ tinh du lịch cấp tỉnh
1.2.1.1. Khái niệm, phạm vi lãnh thổ đề xuất tài khoản vệ tinh du lịch cấp tỉnh
1.2.1.2. Đặc điểm của tài khoản vệ tinh du lịch cấp tỉnh
1.2.1.3. Vai trò của tài khoản vệ tinh du lịch
1.2.2. Nội dung của tài khoản vệ tinh du lịch cấp tỉnh
Từ kinh nghiệm của các nước và các khu vực khác, từ các khuyến nghị trong việc triển
khai tài khoản vệ tinh du lịch ở các quốc gia, các ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực
này như Frechling (2008) và Jones (2008), Bảng 1.3 dưới đây là bảng đề nghị của Agustin
Canada (2013) mà một tài khoản vệ tinh du lịch cấp địa phương cần có, chỉ ra phạm vi thu
nhỏ của tài khoản vệ tinh du lịch địa phương, bao gồm 04 bảng, RTSA1- Chi tiêu du lịch
địa phương, RTSA2-Tài khoản sản xuất, RTSA3 - Đóng góp của ngành du lịch, RTSA4Việc làm tạo ra của ngành du lịch. 02 bảng không bắt buộc áp dụng ở phạm vi cấp tỉnh là
RTSA5 - Vốn cố định ngành du lịch và RTSA6- Các chỉ số tiền tệ và phi tiền tệ. Cũng theo
tài liệu hướng dẫn này, tiêu dùng du lịch của khách quốc tế đi và tiêu dùng du lịch tập thể
không được tác giả đề cập đến ở phạm vi địa phương.



13

14
quốc gia, do vậy tác giả đề xuất 7 bảng tài khoản vệ tinh du lịch được triển khai xây dựng cho giai

Bảng 1.3. Đề xuất các bảng cơ bản của TSA cấp tỉnh
Đề xuất cho TKVTDL cấp tỉnh (2)

Đề xuất TKVTDL quốc gia (1)
Bảng TSA1. Tiêu dùng du lịch quốc tế

Tên bảng

Ghi chú

---

(đã bao gồm trong Bảng 1)

Bảng TSA2. Tiêu dùng du lịch nội địa

---

(đã bao gồm trong Bảng 1)

Bảng TSA3. Tiêu dùng du lịch ra nước

(*)


Không được đề cập tới

Giai đoạn 1

đến

Bảng RTSA1. Chi tiêu
Bảng TSA4. Tổng tiêu dùng du lịch quốc du lịch tại tỉnh
gia

Như vậy, nội dung chương 1, luận án đã trình bày tổng quan về tài khoản vệ tinh du lịch.
Làm rõ khái niệm, vai trò, cũng như mối quan hệ giữa tài khoản vệ tinh du lịch và hệ thống tài
khoản quốc gia SNA. Đối với tài khoản vệ tinh du lịch cấp tỉnh/thành phố, Luận án đi sâu vào

Bao gồm các sản phẩm và

Luận án cũng làm rõ, so sánh các khái niệm được sử dụng trong tài khoản vệ tinh du lịch ở

tiêu dùng du lịch từ nước
ngoài; tiêu dùng du lịch nội địa

phạm vi cấp tỉnh và cấp quốc gia như: Khách du lịch quốc tế và khách du lịch nội địa, Lượt

trên địa bàn tỉnh

hợp và tính toán tài khoản vệ tinh du lịch cấp tỉnh đề xuất ở chương 2.

Bảng RTSA2. Tài khoản
Các tài khoản sản xuất và hoạt
sản xuất

động của hoạt động du lịch

khách quốc tế và chi tiêu của khách nội địa đến phạm vi cấp tây chính là cơ sở cho việc tổng
Trên cơ sở tìm hiểu về tài khoản vệ tinh du lịch đối với phạm vi vùng, lãnh thổ của Tổ
chức du lịch thế giới đề xuất ở phạm vi quốc gia và vũng lãnh thổ, kết hợp với điều kiện tại

Bảng RTSA3. Đóng
góp của ngành du lịch

Việt Nam hiện nay tác giả để xuất 07 bảng tài khoản khi triển khai tài khoản vệ tinh du lịch

Bảng TSA7. Việc làm trong ngành du
Bảng RTSA 4. Việc làm
lịch
trong ngành du lịch

du lịch cũng như tiêu dùng du lịch tập thể sẽ nghiên cứu cho giai đoạn tiếp theo. Với 07

Bảng TSA6. Đóng góp của ngành du lịch

Bảng TSA8. Vốn cố định ngành du lịch

Giai đoạn 2

1.2.3. Các khái niệm được sử dụng trong tài khoản vệ tinh du lịch cấp tỉnh

các đặc điểm, nguyên tắc lập cũng như vai của tài khoản vệ tinh du lịch cấp tỉnh. Ngoài ra,

ngoài


Bảng TSA5. Tài khoản sản xuất

đoạn đầu, bảng còn lại là vốn cố định của ngành du lịch sẽ bổ sung ở giai đoạn sau.

Bảng TSA9. Tiêu dùng du lịch tập thể

Bảng RTSA5. Vốn cố
định ngành du lịch
(không bắt buộc)
---

cấp tỉnh được triển khai trong giai đoạn đầu, các nội dung liên quan đến vốn cố định ngành

Phân tích theo nhóm tài sản

bảng đề xuất là cơ sở để tác giả triển khai thực hiện nội dung của các chương tiếp theo.
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LẬP

Không được đề cập tới

Bảng TSA10. Các chỉ số tiền tệ và phi
Bảng RTSA6. Các chỉ số
Đề xuất thối thiểu:
tiền tệ của cung và cầu
tiền tệ và phi tiền tệ của
- Du lịch từ nước ngoài: số
cung và cầu
lượng du khách đến và lưu trú
(không bắt buộc)

qua đêm;
- Số lượng sơ sở kinh doanh
và khả năng cung cấp chỗ lưu
trú tập thể;
- Số lượng cơ sở kinh doanh
trong ngành du lịch;

Nguồn: (1) Tourism Sattellite Account: Recommended Methological Framework
(2) Regional Tourism Satellite Account, UNWTO, 2013
Theo khuyến nghị của UNWTO, các quốc gia xây dựng Tài khoản vệ tinh du lịch bao gồm
10 bảng và nên chia thành 2 giai đoạn.
Giai đoạn 1 là giai đoạn bắt đầu triển khai xây dựng nên lập các các bảng tử bảng 01 đến
bảng 06, giai đoạn 2 hoàn thiện và xây dựng các bảng từ bảng 07 đến bảng 10.
Trên cơ sở nghiên cứu điều kiện thực tế tại Việt Nam hiện nay, tác giả đề xuất khi xây dựng
tài khoản vệ tinh du lịch cho cấp tỉnh, chúng ta vẫn nên sử dụng cách phân loại như ở phạm vi cấp

TÀI KHOẢN VỆ TINH DU LỊCH CẤP TỈNH
Chương 2 “Phương pháp lập Tài khoản vệ tinh du lịch cấp tỉnh” gồm ba nội dung
chính: (1) Nguồn số liệu phục vụ cho việc lập tài khoản vệ tinh du lịch cấp tỉnh/ (2) Phương
pháp xác định một số chỉ tiêu chủ yếu đối với Tài khoản vệ tinh du lịch cấp tỉnh; (3)Lập Tài
khoản vệ tinh du lịch cấp tỉnh;
2.1. Nguồn số liệu phục vụ cho việc lập tài khoản vệ tinh du lịch cấp tỉnh
2.1.1. Thực trạng công tác thống Thống kê du lịch ở cấp tỉnh hiện nay
2.1.1.1. Hệ thống văn bản pháp qui về thống kê du lịch
2.1.1.2. Các chỉ tiêu thống kê du lịch cấp tỉnh
2.1.1.3. Các hình thức thu thập thông tin thống kê du lịch
2.1.1.4. Đánh giá chung về công tác thống kê du lịch ở cấp tỉnh
2.1.2. Nguồn số liệu cần thiết để lập tài khoản vệ tinh du lịch cấp tỉnh
2.1.3. Đề xuất đảm bảo nguồn thông tin để lập tài khoản vệ tinh du lịch cấp tỉnh
2.1.3.1. So sánh nguồn thông tin thống kê du lịch với nguồn thông tin để lập tài khoản

vệ tinh du lịch cấp tỉnh
2.1.3.2. Đề xuất đối với việc đảm bảo nguồn thông tin để lập tài khoản vệ tinh du lịch
cấp tỉnh


15
- Cần nâng cao nhận thức về vai trò của thống kê du lịch
- Thống nhất và hoàn thiện các khái niệm có liên quan
- Tin học hóa công tác thống kê du lịch
- Hỗ trợ các địa phương về các phương án điều tra khách du lịch
- Phối hợp thực hiện giữa các cơ quan tại địa phương
- Hợp tác quốc tế về thống kê du lịch
2.2. Phương pháp xác định một số chỉ tiêu chủ yếu của tài khoản vệ tinh du lịch cấp tỉnh
2.2.1. Tổng số lượt khách du lịch nội địa
2.2.2. Tổng số lượt khách du lịch quốc tế đến
2.2.3. Số ngày lưu trú bình quân
2.2.4. Chi tiêu bình quân một ngày khách du lịch
2.2.5. Tổng thu từ khách du lịch

16
(1) Luận án đã đánh giá được thực trạng công tác thống kê du lịch ở cấp tỉnh. Trong đó
tập trung phân tích hệ thống chỉ tiêu thống kê du lịch đối với cấp tỉnh, cách thức điều tra thu
thập thông tin, đánh giá ưu, nhược điểm về công tác thống kê du lịch cấp tỉnh hiện nay.
(2) Trên cơ sở nghiên cứu tài khoản vệ tinh du lịch ở phạm vi quốc gia cũng như phạm
vi vùng, lãnh thổ do Tổ chức du lịch thế giới đề xuất, cũng như thực trạng công tác thống kê
du lịch ở cấp tỉnh hiện nay, tác giả đề xuất 07 bảng tài khoản vệ tinh du lịch đối với cấp
tỉnh. Tại từng bảng, tác giả lần lượt trình bày cấu trúc, nội dung cũng như phương pháp tính
từng chỉ tiêu cụ thể trong điều kiện số liệu hiện có.
(3) Qua việc lập 07 bảng tài khoản vệ tinh du lịch ở cấp tỉnh, tác giả đối chiếu, so
sánh nhu cầu thông tin hiện có với nguồn thông tin cần thiết phục vụ cho việc tính toán tài

khoản vệ tinh du lịch cấp tỉnh, từ đó đề xuất một số các khuyến nghị trong công tác thống kê
du lịch ở cấp tỉnh hiện nay.

2.2.6. Xác định đóng góp của hoạt động du lịch với nền kinh tế

CHƯƠNG 3
TÍNH TOÁN THỬ NGHIỆM TÀI KHOẢN VỆ TINH
DU LỊCH TẠI THỪA THIÊN HUẾ NĂM 2013

2.3. Lập Tài khoản vệ tinh du lịch ở cấp tỉnh
Trên cơ sở nghiên cứu Tài khoản vệ tinh du lịch do tổ chức du lịch thế giới đề xuất ở
phạm vi cấp quốc gia (10 bảng) và phạm vi cấp vùng, lãnh thổ (04 bảng) và thực trạng
nguồn thông tin thống kê du lịch ở cấp tỉnh hiện nay, tác giả đề xuất lập 07 bảng tài khoản
vệ tinh du lịch đối với cấp tỉnh.
07 bảng Tài khoản vệ tinh du lịch cấp tỉnh đề xuất tại Việt nam hiện nay bao gồm: (1)
Chi tiêu của khách du lịch quốc tê phân theo sản phẩm và loại khách; (2) Chi tiêu của khách
du lịch nội địa phân theo sản phẩm và loại khách; (3) Tổng chi tiêu của khách du lịch trên
lãnh thổ địa phương phân theo sản phẩm và loại khách; (4) Tài khoản sản xuất của các
ngành sản phẩm thuộc du lịch (5) Đóng góp của ngành du lịch trong nền kinh tế địa phương;

Chương 3 “Tính toán thử nghiệm Tài khoản vệ tinh du lịch tại Thừa Thiên Huế năm 2013”
gồm ba nội dung chính: (1) Nguồn số liệu sử dụng trong việc tính toán thử nghiệm Tài khoản vệ
tinh du lịch tại Thừa Thiên Huế; (2) Tính toán thử nghiệm Tài khoản vệ tinh du lịch tại Thừa
Thiên Huế năm 2013; (3) Đánh giá kết quả nghiên cứu và một số đề xuất.
3.1. Nguồn số liệu sử dụng trong việc tính toán thử nghiệm Tài khoản vệ tinh du lịch
tại Thừa Thiên Huế
- Nguồn số liệu thứ cấp
- Nguồn số liệu sơ cấp: thông qua khảo sát khách du lịch va các doanh nghiệp lữ hành tại
TT Huế. Kết quả khảo sát khách quốc tế và nội đia đến TT Huế được phân loại như sau:


(6) Việc làm và thu nhập ngành du lịch; (7) Các chỉ tiêu hiện vật;
Bảng 3.1. Bảng phân loại khách du lịch theo mẫu điều tra tại TT Huế năm 2013

Trong nội dung này, tác giả lần lượt trình bày cấu trúc, phương pháp tính các chỉ tiêu
trong từng bảng ở phạm vi cấp tỉnh đã đề xuất ở trên.

Phân loại khách du lịch

2.3.1. Bảng chi tiêu của khách du lịch quốc tế phân theo sản phẩm và loại khách
2.3.2. Bảng chi tiêu của khách du lịch nội địa phân theo sản phẩm và loại khách
2.3.3. Bảng chi tiêu của khách du lịch trên lãnh thổ địa phương phân theo sản

Khách trong ngày
Khách
nội địa

phẩm và loại khách
2.3.4. Bảng Tài khoản sản xuất các ngành sản phẩm thuộc du lịch
2.3.5. Đóng góp của du lịch đối với nền kinh tế địa hương
2.3.6. Bảng việc làm và thu nhập của lao động trong hoạt động du lịch
2.3.7. Bảng các chỉ tiêu hiện vật
Với các nội dung trình bày trong chương 2, luận án đã thể hiện những đóng góp về
điểm mới trong nghiên cứu của tác giả, bao gồm:

Khách nghỉ qua đêm

Khách theo tour
Khách tự sắp xếp
Khách theo tour
Khách tự sắp xếp


Tổng khách nội địa
Khách trong ngày
Khách
quốc tế

Khách nghỉ qua đêm
Tổng khách quốc tế

Khách theo tour
Khách tự sắp xếp
Khách theo tour
Khách tự sắp xếp

Số lượt
khách
20
99
93
387
599
42
39
76
357
514

Tỷ lệ (%)
3,34
16,53

15,52
64,61
100,00
8,17
7,59
14,79
69,45
100,00

Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả tại TT Huế năm 2013


17

18
và theo tour như sau:

3.2. Tính một số chỉ tiêu chủ yếu để lập tài khoản vệ tinh du lịch tại Thừa Thiên Huế
3.2.1. Ước tính tổng lượt khách tại Thừa Thiên Huế năm 2013
Với các số liệu trên ta sử dụng để ước tính tỷ lệ khách du lịch đến Thừa Thiên Huế trong ngày
trên cơ sở phương pháp đã được trình bày ở chương 2, tổng hợp khách du lịch trong ngày và
khách du lịch nghỉ qua đêm ta có tổng khách du lịch đến Thừa Thiên Huế như sau:
Bảng 3.2 Bảng ước tính tổng lượt khách du lịch tại TT Huế năm 2013
Số
Phân loại khách du lịch

Tỷ lệ

lượt
khách

Khách

Khách trong ngày

theo

tour
Khách tự sắp
xếp

Khách nội địa

Khách

theo

Khách tự sắp

1.273.
453
Khách

theo

tour
Khách tự sắp
xếp
Khách

theo


Khách nghỉ qua tour
đêm

Khách tự sắp
xếp

Tổng khách quốc tế

822.77
8

Tổng khách nội địa

Khách quốc tế

197.64
0

xếp

Khách trong ngày

210.50
2

Khách nghỉ qua tour
đêm

42.533


(%)
3,34
16,53
15,52
64,61
100,00

72.857

8,17

67.684

7,59

131.89
2
619.32
9
891.76
2

14,79
69,45
100,00

( Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả tại TT Huế năm 2013)
3.2.2. Chi tiêu bình quân một ngày khách tại Thừa Thiên Huế năm 2013
Trên cơ sở số liệu khảo sát từ khách du lịch tại Thừa Thiên Huế, tác giả tính toán được mức

chi tiêu và cơ cấu chi tiêu của khách du lịch quốc tế và nội địa trong trường hợp khách tự tổ chức


15
Bảng 3.3 : Chi tiêu bình quân 1 ngày khách du lịch tự tổ chức phân theo nhóm khách tại TT Huế năm 2013
Khách nội địa
Khách quốc tế
Khách trong ngày
Khách qua đêm
Khách trong ngày
Khách qua đêm
Khoản chi
Số tiền
Cơ cấu
Số tiền
Cơ cấu
Số tiền
Cơ cấu
Số tiền
Cơ cấu
(1000 đ)
(%)
(1000 đ)
(%)
(USD)
(%)
(USD)
(%)
1. Chi thuê phòng
x

x
171
19,70
x
x
18,1
26,46
2. Chi ăn uống
245
32,11
248
28,57
15,2
30,04
16,4
23,98
3. Chi phương tiện đi lại
129
16,91
140
16,13
12,8
25,30
12,0
17,54
4. Chi thăm quan
147
19,27
107
12,33

11,9
23,52
10,9
15,94
5. Chi mua hàng hóa, quà lưu niệm, kỷ niệm
162
21,23
145
16,71
4,5
8,89
4,6
6,73
6. Chi mua dịch vụ VHTT, giải trí
42
5,50
24
2,76
3,2
6,32
3,7
5,41
7. Chi mua thuốc chữa bệnh, dịch vụ y tế
13
1,70
9
1,03
0,6
1,18
0,3

0,43
8. Chi khác
25
3,28
24
2,77
2,4
4,74
2,4
3,51
Tổng
763
100,00
868
100,00
50,6
100,00
68,4
100,00
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả tại Thừa Thiên Huế năm 2013)
Bảng 3.6. Chi tiêu bình quân 1 ngày khách của du lịch theo tour phân theo nhóm khách tại TT Huế năm 2013
Khách nội địa
Khách quốc tế
Khách trong ngày
Khách qua đêm
Khách trong ngày
Khách qua đêm
Khoản chi
Số
tiền Cơ cấu Số

tiền Cơ cấu Số
tiền Cơ cấu Số
tiền Cơ cấu
(1000 đ)
(%)
(1000 đ)
(%)
(USD)
(%)
(USD)
(%)
1. Chi thuê phòng
x
x
263
18,75
x
x
17,3
18,04
2. Chi ăn uống
387
35,83
417
29,72
20,3
30,90
27,2
28,36
3. Chi phương tiện đi lại

258
23,89
249
17,75
12,3
18,72
16,1
16,79
4. Chi thăm quan
244
22,59
286
20,39
18,2
27,70
19,3
20,13
5. Chi mua hàng hóa, quà lưu niệm, kỷ niệm
115
10,65
114
8,12
10,8
16,44
10,2
10,64
6. Chi mua dịch vụ VHTT giải trí
34
3,15
25

1,78
2,6
3,96
3,4
3,54
7. Chi mua thuốc chữa bệnh, dịch vụ y tế
12
1,11
15
1,07
0,5
0,76
0,3
0,31
8. Chi khác
30
2,78
34
2,42
1
1,52
2,1
2,19
Tổng
1080
100,00
1403
100,00
65,7
100,00

95,9
100,00
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả tại Thừa Thiên Huế năm 2013)

16
3.3. Tính toán thử nghiệm Tài khoản vệ tinh du lịch tại Thừa Thiên Huế năm 2013
3.3.1. Bảng RTSA1- Tiêu dùng của khách du lịch quốc tế, phân theo sản phẩm và nhóm
khách
Số liệu từ các bảng 3.2 về số lượt khách quốc tế, bảng 3.3, 3.6 về tiêu dùng của khách quốc tế
ta lập được bảng RTSA1- Chi tiêu của khách du lịch quốc tế phân theo sản phẩm
Bảng 3.9 Bảng RTSA1- Chi tiêu của khách quốc tế phân theo sản phẩm và loại khách
ĐVT: triệu đồng
STT

Các khoản chi tiêu
A

Tổng chi tiêu
KQT
(1) = (2)+(3)

Chi tiêu của
KQT nghỉ

Chi tiêu của
KQT trong ngày

qua đêm
(3)


(2)

1

Dịch vụ lưu trú

722.265,714

x

722.265,714

2

Dịch vụ ăn uống

780.510,066

52.663,672

727.846,394

3

Dịch vụ vận chuyển

545.359,959

37.012,422


508.347,537

4

Tham quan

536.296,042

44.760,177

491.535,865

5

Dịch vụ bán lẻ hàng hóa

243.448,690

22.920,106

220.528,584

6

Dịch vụ VHTT, giải trí

155.302,506

8.526,357


146.776,149

7

Dịch vụ y tế

13.673,541

1.617,817

12.055,724

8

Dịch vụ khác

99.475,948

4.941,271

94.534,678

3.096.332,465

172.441,821

2.923.890,644

Tổn
g


Nguồn: Tính toán của tác giả trên cơ sở số liệu khảo sát tại Thừa Thiên Huế năm 2013
Số liệu tính toán bảng trên cho thấy tổng chi tiêu của khách quốc tế tại Thừa Thiên Huế năm
2013 là 3.096.332,465 triệu đồng. Đây chính là chỉ tiêu xuất khẩu du lịch tại chỗ của Thừa Thiên
Huế, trong đó có 94,43% là chi tiêu của khách quốc tế có sử dụng dịch vụ lưu trú, chỉ có khoảng
5,57% là chi tiêu của khách du lịch quốc tế đi trong ngày. Trong các khoản chi tiêu của khách
quốc tế, dịch vụ lưu trú và ăn uống chiếm tỷ trọng lớn, chiếm khoảng 48,53% tổng chi tiêu của
khách quốc tế. Thông tin của bảng số liệu trên còn cho thấy cơ cấu chi tiêu của khách du lịch
quốc tế theo các khoản chi tại Thừa Thiên Huế, là cơ sở để các cho việc đề xuất phát triển ngành
sản phẩm của chính quyền địa phương cũng như các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch.
3.3.2. Bảng RTSA2- Chi tiêu của khách du lịch nội địa, phân theo sản phẩm và nhóm
khách
Số liệu từ các bảng 3.2 về số lượt khách nội địa, bảng 3.3, 3.6 về tiêu dùng của khách nội địa
ta lập được bảng RTSA2- Chi tiêu của khách du lịch nội địa phân theo sản phẩm và loại khách


17

18

Bảng 3.10 Bảng RTSA2- Chi tiêu của khách du lịch nội địa phân theo sản phẩm và loại khách
ĐVT: triệu đồng
STT

1
2
3
4
5
6

7
8
Tổng

Các khoản chi tiêu
A
Dịch vụ lưu trú
Dịch vụ ăn uống
Dịch vụ vận chuyển
Tham quan
Dịch vụ bán lẻ hàng hóa
Dịch vụ VHTT, giải trí
Dịch vụ y tế
Dịch vụ khác

Tổng chi tiêu
của KNĐ
(1) = (2)+(3)
403,091,860
665,289,522
380.126,144
336.748,859
342.014,529
62.623,684
24.874,206
62.076,786
2.276.845,591

Chi tiêu của KNĐ
trong ngày

(2)
x
68.033,261
38.128,272
41.321,846
38.992,619
10.287,206
3.246,922
6.538,540
206.548,666

Chi tiêu của KNĐ
nghỉ
qua đêm
(3)
403.091,860
597.256,261
341.997,872
295.427,013
303.021,910
52.336,478
21.627,284
55.538,246
2.070.296,925

Nguồn: Tính toán của tác giả trên cơ sở số liệu khảo sát tại Thừa Thiên Huế năm 2013
Số liệu tính toán bảng trên cho thấy tổng chi tiêu của khách du lịch nội địa tại Thừa Thiên Huế
năm 2013 là 2.276.845,591 triệu đồng, trong đó chi tiêu của khách trong ngày chiếm khoảng trên
9%, còn lại hơn 90% là của khách du lịch nội địa có sử dụng dịch vụ lưu trú trên địa bàn. Qua
bảng số liệu trên còn thể hiện cơ cấu tiêu dùng của khách du lịch nội địa tại địa bàn nghiên cứu.

3.3.3. Bảng RTSA3- Tổng chi tiêu du lịch địa phương theo sản phẩm và nhóm khách
Tổng chi tiêu du lịch địa phương theo sản phẩm và nhóm khách được tổng hợp từ số liệu bảng
RTSA1 và RTSA2 – chi tiêu của 2 nhóm khách du lịch quốc tế và nội địa tại Thừa Thiên Huế.
Bảng 3.11 Bảng RTSA3 – Chi tiêu của khách du lịch trên lãnh thổ địa phương phân theo
sản phẩm và loại khách
ĐVT: triệu đồng
Tiêu dùng
Tổng tiêu
Tiêu dùng của
STT
Sản phẩm
của KDL
dùng KDL
KDL quốc tế
nội địa
A
(1) = (2)+(3)
(2)
(3)
1
Dịch vụ lưu trú
1.125.357,573
722.265,714
403.091,860
2
Dịch vụ ăn uống
1.445.799,587
780.510,066
665.289,522
3

Dịch vụ vận chuyển
925.486,103
545.359,959
380.126,144
4
Tham quan
873.044,901
536.296,042
336.748,859
5
6
7
8
Tổng

Dịch vụ bán lẻ hàng hóa
Dịch vụ VHTT, giải trí
Dịch vụ y tế
Dịch vụ khác

585.463,219
243.448,690
342.014,529
217.926,190
155.302,506
62.623,684
38.547,747
13.673,541
24.874,206
161.552,735

99.475,948
62.076,786
5.373.178,056
3.096.332,465
2.276.845,591
(Nguồn: Tính toán của tác giả trên cơ sở số liệu khảo sát tại Thừa Thiên Huế năm 2013)

Tổng tiêu dùng du lịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế khoảng 5400 tỷ đồng,mặc dù số lượt
khách thấp hơn so với khách nội địa, nhưng do mức chi tiêu bình quân 1 lượt khách cao hơn nên
tổng tiêu dùng của khách quốc tế chiếm gần 60% của toàn tỉnh. Dịch vụ văn hóa thể thao giải trí ở
các nước phát triển chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu chi tiêu, tuy nhiên hiện nay tại Thừa
Thiên Huế, con số này khoảng 4%, để thu hút khách du lịch chính quyền địa phương cần nghiên
cứu để gia tăng tiêu dùng của khách về sản phẩm dịch vụ này.
3.3.4. Bảng RTSA4- Tài khoản sản xuất của các ngành sản phẩm thuộc du lịch và các
ngành khác theo giá thực tế
Bảng 3.12. Bảng RTSA4 – Tài khoản sản xuất của du lịch đến năm 2013
ĐVT: tỷ VNĐ
Chi tiêu
STT

Dịch vụ

theo giá
SDCC
(1)

Chi tiêu theo

Giá trị sản


Giá trị

giá cơ bản

xuất

gia tăng

(2)

(3)

(4)

1

Dịch vụ lưu trú

1.125,358

1.090,832

1.090,832

854,575

2

Dịch vụ ăn uống


1.445,800

1.390,783

1.390,783

654,685

3

Dịch vụ vận chuyển

925,486

935,462

935,462

423,791

4

Dịch vụ tham quan

873,045

820,969

820,969


744,964

5

Dịch vụ bán lẻ hàng hóa

585,463

98,646

98,646

251,250

6

Dịch vụ VHTT, giải trí

217,926

215,398

215,398

323,459

7

Dịch vụ y tế


38,548

38,343

38,343

141,432

8

Dịch vụ khác

161,553

601,906

601,906

329,411

5.373,178

5.192,338

5.192,338

3.723,566

Tổng


Nguồn: Tính toán của tác giả trên cơ sở số liệu khảo sát tại Thừa Thiên Huế năm 2013
3.3.5. Bảng RTSA5- Đóng góp của ngành du lịch năm 2013
Đóng góp của hoạt động du lịch trên địa bàn
Bảng 3.13. Bảng RTSA5- Đóng góp của ngành du lịch năm 2013
Đóng góp tổng hợp
Tác động của du lịch tới VA (tỷ đồng)
Thuế SP (tỷ đồng)
Đóng góp của du lịch vào GDP (tỷ đồng)
Tỷ lệ so với GDP (%)

GDP năm 2013

3.723,566
367,815
4.091,382

34.937,680

11,7

Nguồn: Tính toán của tác giả trên cơ sở số liệu khảo sát tại Thừa Thiên Huế năm 2013


19

20

- Đóng góp của du lịch vào GDP bao gồm tác động của du lịch tới VA và thuế sản phẩm chia
cho GDP của tỉnh.


3.3.7. Bảng RTSA7- Các chỉ tiêu về mặt hiện vật
Bảng 3.15- Bảng RTSA7a- Số lượt khách đến Thừa Thiên Huế phân theo loại khách

Do vậy bảng số liệu trên cho thấy đóng góp tổng hợp của hoạt động du lịch đối với GDP tỉnh

STT

là 11.7%.
Ngoài ra tác giả cũng so sánh với tổng GDP của các ngành dịch vụ, GDP của hoạt động du

1

Phân loại khách

Số lượt khách

Khách du lịch quốc tế

891.762

- Khách đi theo tour

204.749

lịch chiếm 21,27% tổng GDP các ngành dịch vụ trên địa bàn tỉnh. Những số liệu này cho thấy vai

- Khách tự sắp xếp

687.013


trò đóng góp của hoạt động du lịch đối với phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, cơ cấu giá trị tạo ra

Khách du lịch nội địa

từ hoạt động du lịch.

2

3.3.6. Bảng RTSA6- Việc làm và thu nhập của lao động trong hoạt động du lịch

1.273.453

- Khách đi theo tour

240.173

- Khách tự sắp xếp

1.033.280

Trên cơ sở số liệu về đóng góp của hoạt động du lịch, số lao động của 08 nhóm ngành, ta tính

(Nguồn: Tính toán của tác giả trên cơ sở số liệu khảo sát tại Thừa thiên Huế năm 2013)

được năng suất lao động chung của từng nhóm ngành, qua đó tính toán được số lượng việc làm

- Số liệu về khách du lịch quốc tế và khách du lịch nội địa được trích từ Niên giám thống kê

do ngành du lịch tạo ra tại Thừa Thiên Huế năm 2013.


tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2013.

Bảng 3.14. Bảng RTSA6- Việc làm và thu nhập của người lao động trong hoạt động du lịch
Tổng thu
ST
T

Ngành

A

Thu nhập

- Số liệu về cơ cấu khách quốc tế và khách nội địa theo hình thức chuyến đi (đi theo tour và tự
sắp xếp) được lấy từ kết quả điều tra chi tiêu khách du lịch do tác giả tiến hành năm 2013.

nhập của

bình quân của 1

người lao

người lao động

ra theo tác động

STT

động (tỷ


trong năm

tổng hợp (người)

1

Du lịch, nghỉ ngơi

VNĐ)

(triệu đồng)

2

Hội nghị, hội thảo, trao đổi công việc

18.727

3

Thăm họ hàng, bạn bè

67.774

4

Mục đích khác

16.052


1

2

Số việc làm tạo

3=1:2

Bảng 3.16. Bảng RTSA7b- Phân loại khách quốc tế theo mục đích chuyến đi
Phân loại theo mục đích chuyến đi

Số lượt khách
789.209

1

Dịch vụ lưu trú

510,780

78,746

6.486

2

Dịch vụ ăn uống

458,413


40,091

11.434

3

Dịch vụ vận chuyển

266,043

45,895

5.797

4

Dịch vụ tham quan

344,325

26,099

13.193

5

Dịch vụ bán lẻ hàng hóa

167,848


39,504

4.249

6

Dịch vụ VHTT, giải trí

239,035

64,045

3.732

7

Dịch vụ y tế

119,301

113,238

1.054

STT

8

Dịch vụ khác


210,257

43,060

4.883

1

Máy bay

183.703

50.828

2

Ô tô

263.070

Nguồn: Tính toán của tác giả trên cơ sở số liệu khảo sát tại Thừa Thiên Huế năm 2013

3

Tàu hỏa

286.255

4


Tàu thủy

5

Phương tiện khác

Tổng cộng

2.316,002

Trên cơ sở bảng số liệu trên ta có mức thu nhập của người lao động theo 08 nhóm ngành cũng
như số việc làm tạo ra từ ngành du lịch trên địa bàn tỉnh năm 2013 là 50.828 lao động, trong đó

Tổng

891.762

(Nguồn: Tính toán của tác giả trên cơ sở số liệu khảo sát tại Thừa Thiên Huế năm 2013)
Số lượt khách quốc tế đến Thừa Thiên Huế theo mục đích chuyến đi được tính trên cơ sở Tổng
lượt khách quốc tế đến Huế nhân với cơ cấu khách quốc tế đến Huế theo mục đích chuyến đi.
Bảng 3.17. Bảng RTSA7c- Phân loại khách quốc tế theo phương tiện đến

Tổng

Phân loại khách

Số lượt khách

8.918
149.816

891.762

việc làm tạo ra theo tác động trực tiếp là 32.032 lao động và việc làm tạo ra theo tác động gián
tiếp là 18.798 lao động .

Nguồn: Tính toán của tác giả trên cơ sở số liệu khảo sát tại Thừa Thiên Huế năm 2013


21
Số lượt khách quốc tế đến Huế theo phương tiện đến được tính trên cơ sở Tổng lượt khách
quốc tế đến Huế nhân với cơ cấu khách quốc tế đến Huế theo phương tiện đến.
3.3.8. Nhận xét kết quả tổng hợp từ tài khoản vệ tinh du lịch tại tỉnh Thừa Thiên
Huế 2013
Du lịch là một ngành kinh tế đang từng bước khẳng định vai trò của mình trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Qua việc tính toán thử nghiệm tài khoản vệ tính du lịch
tại Thừa Thiên Huế, có thể thấy bức tranh toàn bộ về vai trò và đóng góp của hoạt động du lịch

22
Thứ nhất, để có thể xây dựng Tài khoản vệ tinh du lịch đối với cấp tỉnh điều quan trọng
nhất là cần có nguồn lực để thực hiện.
Thứ hai, là những vấn đề liên quan về mặt “thể chế”, những kết quả từ sự can thiệp, ủng hộ
và sự đồng thuận vào các dự án nghiên cứu triển khai Tài khoản vệ tinh du lịch của các tổ chức,
cơ quan chuyên môn khác nhau ở cấp Trung ương và địa phương.
Cuối cùng, là xây dựng các bước cần thực hiện trong việc nghiên cứu ứng dụng Tài khoản
vệ tinh du lịch cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay (Bảng 3.18).

đối với nền kinh tế của địa phương, đảm bảo cân đối số liệu thống kê với các ngành sản xuất,
cung cấp được thông tin thống kê phục vụ công tác quản lý vĩ mô của địa phương. Các thông tin
thu được bao gồm:


Kết luận chương 3
Nội dung chính của chương 3 là tính toán thử nghiệm tài khoản vệ tinh du lịch cấp tỉnh tại

-Ước tính được số lượt khách du lịch trong ngày (khách tham quan), và khách lưu trú tại địa

Thừa Thiên Huế năm 2013. Trên cơ sở số liệu khảo sát về chi tiêu khách du lịch tại Thừa Thiên

phương, bao gồm cả khách quốc tế và khách nội địa. Trong đó bao gồm tỷ lệ khách du lịch quốc

Huế, tác giả đã tính toán được hệ số, thông qua đó ước lượng được tổng số lượt khách đến Thừa

tế và nội địa theo tour và khách tự sắp xếp.

Thiên Huế theo các cách phân loại. Việc ước lượng được khách trong ngày (khách tham quan)

- Ước tính chi tiêu bình quân khách du lịch trên địa bàn theo các cách phân loại khách
du lịch;
- Tính được tổng tiêu dùng của khách du lịch;
- Xác định đóng góp của du lịch đối với nền kinh tế địa phương;

đối với khách quốc tế và nội được coi là một trong những đóng góp của luận án, sử dụng làm tài
liệu tham khảo cho các địa phương trong việc ước tính tổng lượt khách quốc tế và nội địa ở phạm
vi cấp tỉnh.
Trên cơ sở lý thuyết tổng quan về tài khoản vệ tinh du lịch, cũng như các bảng tài khoản vệ

- Tổng hợp số liệu việc làm tạo ra của của ngành du lịch đối với địa phương;

tinh du lịch được tác giả đề xuất ở chương 2, tác giả tính toán thử nghiệm 07 bảng tài khoản vệ

Ngoài những số liệu về kết quả hoạt động du lịch, những số liệu khảo sát được của tác giả


tinh du lịch tại Thừa Thiên Huế. Kết quả cho thấy đóng góp của hoạt động du lịch đối với phát

về những thông tin về khách du lịch và cơ sở để các doanh nghiệp du lịch có thể xác định những

triển kinh tế xã hội của địa phương, hoạt động du lịch tại Thừa Thiên Huế đóng góp khoảng

nhóm khách hàng mục tiêu, đặc điểm tiêu dùng của khách, định hướng sản phẩm dịch vụ phù hợp

11,7% vào GDP toàn tỉnh, số việc làm tạo ra của hoạt động du lịch là trên 50 ngàn lao động.

với từng nhóm đối tượng, lựa chọn các hình thức quảng bá phù hợp..

Ngoài ra việc tính toán thành công tài khoản vệ tinh du lịch cấp tỉnh tại Thừa Thiên Huế cho thấy

Do vậy, kết quả khảo sát khách du lịch và tính toán tác động kinh tế của du lịch ở trên là cơ
sở đưa ra các dự báo phục vụ công tác quy hoạch phát triển du lịch, định hướng cho việc đầu tư
kinh doanh du lịch có hiệu quả tại tỉnh Thừa Thiên Huế.

tính khả thi trong việc lập tài khoản vệ tinh du lịch cho cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay.
Trong phần cuối chương, tác giả đã đánh giá kết quả nghiên cứu và một số đề xuất cho việc
biên soạn tài khoản vệ tinh du lịch cấp tỉnh. Việc nghiên cứu ứng dụng tài khoản vệ tinh du lịch

3.4. Đánh giá kết quả nghiên cứu và một số đề xuất

cấp tỉnh là một quá trình phức tạp, tốn kém, cần nhiều sự đầu tư, phối hợp, sự đồng thuận của các

Qua việc tính toán thử nghiệm tài khoản vệ tính du lịch tại Thừa Thiên Huế, khẳng định

bộ ngành, cơ quan khác nhau để cùng tổ chức triển khai thực hiện.


không chỉ Thừa Thiên Huế mà tất cả các địa phương có thể chủ động trong việc đánh giá tác
động của hoạt động du lịch đối với phát triển kinh tế và đó là căn cứ để đưa ra các quyết định
trong phát triển du lịch của đia phương.
Để triển khai tốt Tài khoản vệ tinh du lịch ở cấp tỉnh, tác giả đề xuất một số yếu tố
cơ bản cho việc phát triển tài khoản vệ tinh du lịch cấp tỉnh, thành phố ở Việt Nam hiện
nay như sau:


23
PHẦN 3: KẾT LUẬN

24
Tuy nhiên, tác giả nhận thấy việc nội dung nghiên cứu của luận án là một lĩnh vực mới,
mang tính chuyên sâu, phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Trong khi đó với

Nội dung của luận án đã trình bày một số kết quả từ việc nghiên cứu ứng dụng tài khoản vệ

những hạn chế về số liệu của ngành du lịch hiện nay, công tác tổ chức điều tra khảo sát các thông

tinh du lịch ở cấp tỉnh, thành phố tại Việt Nam hiện nay. Qua việc nghiên cứu thực hiện luận án,

tin và chi tiêu khách du lịch gặp một số hạn chế, luận án vẫn chưa thể tính toán và đo lường một

tác giả rút ra được một số kết luận cơ bản sau:

cách đầy đủ tác động kinh tế của ngành du lịch. Vì vậy, những ý kiến đóng góp trong luận án

Thứ nhất, luận án một lần nữa khẳng định (1) Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, có vai trò,
vị trí đặc biệt quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội đối ở cấp tỉnh hiện nay; (2) Tài khoản vệ

tinh du lịch được coi là một trong những phương pháp tốt nhất để đánh giá toàn diện kết quả hoạt
động du lịch ở phạm vi cấp tỉnh.

chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp của các nhà
khoa học và tất cả mọi người quan tâm đến vấn đề này.
Công việc còn lại đó là sự hỗ trợ của các cơ quan Thống kê quốc gia (Tổng Cục Thống Kê),
cũng như cơ quan quản lý ngành (Tổng Cục Du lịch), sự quan tâm của Chính phủ trong việc giải

Thứ hai, luận án đã phân tích được thực trạng công tác thống kê du lịch ở cấp tỉnh, trong đó tập

quyết các vấn đề về mặt lý thuyết như khái niệm, phương pháp tính, nguồn thông tin thu thập để

trung phân tích hệ thống chỉ tiêu thống kê du lịch đối với cấp tỉnh hiện nay, so sánh đối chiếu với

các địa phương có được nguồn dữ liệu chất lượng và đáng tin cậy. Ngoài ra giữa các cơ quan cần

nguồn thông tin cần thiết phục vụ cho việc tính toán tài khoản vệ tinh du lịch cấp tỉnh. Đây chính là
cơ sở cho việc đề xuất các khuyến nghị trong công tác thống kê du lịch ở cấp tỉnh hiện nay.
Thứ ba, luận án đã đề xuất 07 bảng tài khoản vệ tinh du lịch cấp tỉnh, ở từng bảng tác giả đã
tập trung làm rõ cấu trúc, nội dung và nguồn thông tin để thu thập, tính toán và hoàn thiện các
bảng tài khoản vệ tinh du lịch đã trình bày.
Thứ tư, thông qua khảo sát chi tiêu khách du lịch trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, tác giả
đã tính toán được những hệ số như tỷ lệ khách nghỉ qua đêm (khách lưu trú), khách tham quan
trong ngày của khách du lịch quốc tế, khách du lịch nội địa. Với những hệ số tính toán được tác
giả sử dụng trong việc ước tính tổng lượt khách nội địa và quốc tế đến địa phương, đây được coi
là những đóng góp mới của luận án trong công tác thống kê du lịch ở cấp tỉnh hiện nay. Số liệu
khảo sát là cơ sở để tác giả tính toán thử nghiệm tài khoản vệ tinh du lịch tại Thừa Thiên Huế, kết
quả không chỉ cho thấy đóng góp của ngành du lịch đối với phát triển kinh tế xã hội của địa
phương mà còn chứng minh được tính khả thi cho các địa phương có thể áp dụng tài khoản vệ
tinh du lịch trong giai đoạn hiện nay.

Với những kết quả đạt được, tác giả kỳ vọng rằng luận án có thể là một đóng góp có giá trị
cho hoạt động quản lý ngành du lịch ở Thừa Thiên Huế nói riêng và ở phạm vi cấp tỉnh nói
chung. Luận án được coi là nguồn tài liệu tham khảo cho các địa phương trong việc xây dựng tính
toán tài khoản vệ tinh du lịch ở cấp tỉnh. Ngoài ra luận án cũng là nguồn tài liệu tham khảo hữu
ích cho các nhà quản lý, các nhà nghiên cứu, các nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên
đại học khối ngành kinh tế, quản trị kinh doanh, chuyên ngành thống kê, du lịch.. Kết quả nghiên
cứu của luận án sẽ góp phần tích cực trong việc triển khai tài khoản vệ tinh du lịch ở Việt Nam
hiện nay.

xây dựng qui chế phối hợp, chia sẻ thông tin, phân công thực hiện một cách chi tiết, rõ ràng, hợp
lý và tránh lãng phí về nguồn lực.
Việc tạo ra các tài khoản vệ tinh du lịch địa phương đòi hỏi có sự đầu tư về nguồn nhân lực,
về nguồn tài chính, do vậy cần sự hỗ trợ của chính quyền địa phương, sự phối hợp giữa các cơ
quan quản lý du lịch, cơ quan thống kê, các viện nghiên cứu, trung tâm du lịch, các doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn, từ đó cải thiện được công tác thống kê du lịch cấp tỉnh.
Tuy nhiên, cần khẳng định việc xây dựng tài khoản vệ tinh du lịch cấp tỉnh được thành công, tùy
thuộc rất lớn sự đồng thuận, ủng hộ của chính quyền địa phương cũng như các tổ chức, cá nhân
liên quan đến hoạt động kinh doanh du lịch.


DANH MôC C¸C C¤NG TR×NH C¤NG Bè

1.

Phan Thị Thu Hương, (2016), “Đóng góp của ngành du lịch Thừa Thiên
Huế thông qua tài khoản vệ tinh du lịch”, Tạp chí Khoa học Đại học
Huế, Chuyên san Kinh tế và Phát triển, Tập 118, số 4, trang 105-114.

2.


Phan Thị Thu Hương, (2015) “Đóng góp của du lịch vào tăng trưởng
kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế”, Tạp chí Giáo dục và Lý luận, số 236,
trang 80-81.

3.

Phan Thị Thu Hương, (2015), (chủ nhiệm đề tài),“Nghiên cứu ứng
dụng tài khoản vệ tinh du lịch tại Thừa Thiên Huế”, Đề tài NCKH cấp
ĐH Huế, 2013-2014, Mã số DHH 2013- 06-22.

4.

Phan Thị Thu Hương, (2014), (thành viên nghiên cứu),“Phân tích khả
năng cạnh tranh của điểm đến du lịch thành phố Huế”, Đề tài NCKH
cấp ĐH Huế, 2012-2013, Mã số DHH 2012- 06-13.

5.

Phan Thị Thu Hương, (2015), “Thực trạng công tác thống kê du lịch cấp
tỉnh, thành phố ở Việt Nam hiện nay”, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc
gia, Đổi mới Đào tạo Thống kê theo định hướng nghiên cứu và ứng
dụng, Khoa Thống kê, ĐH Kinh tế quốc dân Hà nội, trang 317-324.

6.

Phan Thị Thu Hương, (2014), “Thử nghiệm tính tài khoản vệ tinh du
lịch tại Thừa Thiên Huế năm 2013”, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học, Quản
lý Nhà nước về di sản văn hóa và hình ảnh điểm đến du lịch tại các tỉnh
miền Trung, Cơ sở Học viện Hành chính Khu vực miền Trung, Học
Viện Hành Chính Quốc Gia.




×