Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

PHÂN TÍCH VÀ XÂY DỰNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ Ở CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (924.93 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------

VŨ THANH MAI
PHÂN TÍCH VÀ XÂY DỰNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI
VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ Ở CHI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHAN DIỆU HƯƠNG

HÀ NỘI - 2011


1

Vũ Thanh Mai CHQTKD 2009-2010

MỤC LỤC
MỤC LỤC ....................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................5
DANH MỤC BẢNG BIỂU .........................................................................................6
DANH MỤC HÌNH..............................…………………………………………… 7
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................8
CHƯƠNG 1 ................................................................................................................12
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ GTGT VÀ CÔNG TÁC THU THUẾ GTGT .12


1.1 Những vấn đề chung về thuế. ............................................................................12
1.1.1 Khái niệm về thuế. .......................................................................................12
1.1.2 Chức năng của thuế .....................................................................................13
1.1.3. Phân loại thuế .............................................................................................13
1.2 Thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể. ........................................................14
1.2.1. Khái niệm thuế GTGT. ...............................................................................14
1.2.2.Các yếu tố cấu thành của thuế GTGT. ........................................................15
1.2.3. Phương pháp tính thuế GTGT. ...................................................................16
1.2.4.Các yếu tố ảnh hưởng đến số thuế GTGT phải nộp trong kỳ......................18
1.2.5.Vị trí vai trò của kinh tế cá thể trong nền kinh tế thị trường . .....................19
1.2.6. Thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể. ................................................20
1.3. Công tác thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể. ...................................22
1.3.1 Khái niệm, đặc điểm về công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá
thể .........................................................................................................................22
1.3.2.Nội dung công tác quản lý thuế . .................................................................26
1.3.2.1. Đăng ký thuế ........................................................................................27
1.3.2.2. Điều tra doanh số ấn định: ...................................................................28
1.3.2.3. Xét miễn giảm thuế: ............................................................................29
1.3.2.4. Tính thuế, lập sổ bộ thuế (đối với hộ ấn định thuế) .............................29


2

Vũ Thanh Mai CHQTKD 2009-2010

1.3.2.5. Xử lý tờ khai ......................................................................................309
1.3.2.6. Xử lý giấy nộp tiền, lập báo cáo kê toán thống kê thuế: ......................31
1.3.3.Các chỉ tiêu để đánh giá công tác thu thuế GTGT hộ kinh doanh cá thể. ...32
1.3.3.1.Kết quả công tác thu thuế ......................................................................32
1.3.3.2.Hiệu quả công tác quản lý thuế .............................................................32

1.4.Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thu thuế GTGT hộ kinh doanh cá thể....34
1.5.Phương hướng hoàn thiện công tác thu thuế GTGT ......................................36
Tóm tắt chương 1................................................………………………………..38
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÔNG TÁC THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ
KINH DOANH CÁ THỂ Ở CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH (20052010) ............................................................................................................................39
2.1. Giới thiệu chung về Chi cục thuế thành phố Nam Định ...................................39
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi cục thuế Thành phố Nam Định .39
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Chi cục thuế Thành phố Nam Định. .............42
2.1.3. Bộ máy quản lý của Chi cục thuế Thành phố Nam Định ...........................45
2.1.3.1. Lãnh đạo Chi cục thuế..........................................................................46
2.1.3.2. Các đội thuế..........................................................................................46
2.2. Một số đặc điểm kinh tế-xã hội-văn hóa của thành phố Nam Định .................47
2.2.1. Đặc điểm kinh tế-xã hội-văn hóa chung của thành phố Nam Định. ..........47
2.2.2. Đặc điểm chung của các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Nam Định. ....49
2.3. Một số kết quả đạt được trong công tác thu thuế của Chi Cục thuế Nam Định
(2005-2010)..............................................................................................................50
2.4. Phân tích công tác thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn
thành phố Nam Định (2005-2010) ...........................................................................51
2.4.1. Phân tích công tác thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa
bàn thành phố Nam định (2005-2010) theo kết quả thu thuế. ..............................51


3

Vũ Thanh Mai CHQTKD 2009-2010

2.4.2. Phân tích công tác thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa
bàn thành phố Nam định (2005-2010) theo đối tượng kinh doanh. .....................54
2.4.3. Phân tích công tác thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa
bàn thành phố Nam định (2005-2010) theo địa bàn thu thuế. ..............................59

2.4.4. Phân tích công tác thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa
bàn thành phố Nam định (2005-2010) theo nội dung công tác thu thuế phải thực
hiện. ......................................................................................................................61
2.4.5. Phân tích các nhân tố chính ảnh hưởng tới công tác thu thuế GTGT đối với
hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố Nam định (2005-2010) ..................78
2.4.5.1 Cán bộ, công chức tại Chi cục thuế thành phố Nam Định ....................78
2.4.5.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật của chi cục thuế thành phố Nam Định ...........80
2.4.5.3 Môi trường pháp lý. ..............................................................................81
2.5. Đánh giá tổng hợp những kết quả đạt được trong công tác thu thuế GTGT hộ
kinh doanh cá thể trên địa bàn Thành phố Nam Định (2005-2010). .......................83
2.5.1. Những thành công trong công tác thu thuế GTGT hộ kinh doanh cá thể
trên địa bàn thành phố Nam Định (2005-2010) ........................……………….83
2.5.2 Những nhược điểm trong công tác thu thuế GTGT hộ kinh doanh cá thể
trên địa bàn thành phố Nam Định (2005-2010)..........................................................83
2.6. Các nguyên nhân tác động đến công tác thu thuế GTGT hộ kinh doanh cá thể
trên địa bàn thành phố Nam Định (2005-2010). ......................................................86
2.6.1. Các nguyên nhân khách quan. ....................................................................86
2.6.2. Các nguyên nhân chủ quan. ........................................................................86
Tóm tắt chương 2……………...............................……….........................................87
Chương 3 : GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU THUẾ GTGT ĐỐI
VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ Ở CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ NAM
ĐỊNH...........................................................................................................................88
3.1 Sự cần thiết phải đẩy mạnh công tác thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá
thể ở chi cục thuế thành phố Nam Định ..................................................................88


4

Vũ Thanh Mai CHQTKD 2009-2010


3.2 Định hướng thực hiện công tác tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với hộ
kinh doanh cá thể ở chi cục thuế thành phố Nam Định ...........................................89
3.3. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế GTGT đối với
hộ kinh doanh cá thể ở chi cục thuế thành phố Nam Định. .....................................93
3.3.1. Quản lý đối tượng nộp thuế ........................................................................94
3.3.2 Quản lý về căn cứ tính thuế .........................................................................97
3.3.3 Một số biện pháp thu nộp tiền thuế .............................................................99
3.3.4 Các biện pháp về tổ chức cán bộ ...............................................................102
3.3.5 Một số biện pháp khác ...............................................................................105
Tóm tắt chương 3...................................………………………………….….106
KẾT LUẬN .............................................................................................................107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢỎ ...............................................................109 


5

Vũ Thanh Mai CHQTKD 2009-2010

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NSNN

: Ngân sách nhà nước

GTGT

: Giá trị gia tăng

ĐTNT


: Đối tượng nộp thuế

TNCN

: Thu nhập cá nhân

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp


6

Vũ Thanh Mai CHQTKD 2009-2010

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.Kết quả thu NSNN giai đoạn 2005-2010............................................. 50 
Bảng 2.2. Số thu thuế GTGT hộ kinh doanh cá thể hàng năm trên địa bàn
Thành phố Nam Định .......................................................................................... 52 
Bảng 2.3. Kết quả thu ngân sách hộ kinh doanh cá thể năm 2010 tại chi cục thuế
Thành phố Nam Định. ......................................................................................... 52 
Bảng 2.4: Phân loại hộ kinh doanh phải nộp thuế GTGT theo bậc môn bài trên
địa bàn thành phố Nam Định .............................................................................. 55 
Bảng 2.5: Phân loại hộ phải thu thuế GTGT theo ngành nghề (2005-2010) .. 57 
Bảng 2.6. Tổng hợp thu thuế GTGT hộ kinh doanh cá thể theo địa bàn thu thuế.
................................................................................................................................ 59 
Bảng 2.7: Quản lý hộ kinh doanh trên địa bàn Thành phố Nam Định: ......... 63 
Bảng 2.8: Kết quả điều tra doanh thu hộ khoán theo ngành nghề năm 2010 67 
Bảng 2.9: Ví dụ tiêu bảng của một số hộ kinh doanh có chêch lệch doanh thu lớn
................................................................................................................................ 68 

Bảng 2.10: Tình hình đôn đốc thu nộp thuế ...................................................... 72 
Bảng 2.11: Tình hình thực hiện thu thuế GTGT đối với hộ cá thể nộp thuế theo
phương pháp kê khai 2005-2010 ........................................................................ 75 
Bảng 2.12. Tình hình sử dụng lao động ở Chi cục thuế Thành phố Nam Định
giai đoạn 2005 – 2010. .......................................................................................... 78 


7

Vũ Thanh Mai CHQTKD 2009-2010

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ quy trình công tác quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh
doanh cá thể. ......................................................................................................... 27 
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Chi cục Thuế TP Nam Định ......... 45 
Hình 2.2: Bảng phân loại hộ kinh doanh theo phương pháp tính thuế trên địa
bàn TP Nam Định..................................................................................................69  
Hình 2.3: Hộ khoán nợ đọng theo ngành nghề .................................................. 73 
Hình 2.4. Tài sản và cơ sở vật chất .................................................................... 81 


8

Vũ Thanh Mai CHQTKD 2009-2010

MỞ ĐẦU
1-Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước(NSNN) và là công cụ quan
trọng điều tiết vĩ mô nền kinh tế, góp phần đảm bảo công bằng xã hội, khuyến khích
sản xuất phát triển. Với vai trò quan trọng và ngày càng trở nên quan trọng, nhiều quốc

gia trên thế giới đã rất coi trọng chính sách thuế và các biện pháp quản lý thuế.
Đất nước ta đang trong giai đoạn đẩy mạnh Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất
nước, đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế thế giới đưa đất nước phát triển nhanh
chóng, bền vững. Trong hoàn cảnh đó, chính sách tài chính - thuế đóng vai trò hết sức
quan trọng, đòi hỏi ngành thuế phải tập trung nghiên cứu và có những biện pháp công
tác quản lý hiệu quả tạo ra những chuyển biến mới và đạt hiệu quả thiết thực trong
công tác quản lý thuế hiện nay.
Sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986, Đảng ta đã thực hiện đổi mới
kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ tập trung bao cấp sang cơ cấu kinh tế thị trường
có sự điều tiết của Nhà nước. Để phù hợp với cơ chế quản lý mới, nước ta đã cải cách
hệ thống chính sách thuế và tổ chức lại ngành thuế, và áp dụng luật thuế giá trị gia tăng
(GTGT).
Luật thuế GTGT được Quốc hội khoá 9 thông qua tại kỳ họp lần thứ 11 (từ ngày
02/04/1997 đến ngày 10/05/1997) và được áp dụng ngày 01/01/1999. Luật thuế GTGT
có nhiều ưu điểm như: phù hợp với hoạt động kinh tế thị trường, khác phục tình trạng
đánh thuế trùng, đảm bảo công bằng và khuyến kích đầu tư phát triển…Qua hơn 10
năm áp dụng, luật thuế GTGT đã phát huy tốt những ưu điểm đó, đem lại hiệu quả rõ
rệt trong thực tiễn công tác quản lý thuế.
Trong cơ cấu kinh tế mới này có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, trong
đó có thành phần kinh tế cá thể. Kinh tế cá thể bao gồm những đơn vị kinh tế hoạt
động sản xuất chủ yếu dựa trên vốn và sức lao động của từng hộ kinh doanh. Tuy kinh
tế hộ kinh doanh chiếm tỷ trọng nhỏ trong nền kinh tế quốc dân nhưng nó ngày càng
phát triển do có sự phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong giai
đoạn hiện nay: điều kiện sản xuất nhỏ lẻ, phân công lao động ở trình độ thấp và đặc


9

Vũ Thanh Mai CHQTKD 2009-2010


biệt kinh tế cá thể có sự nhanh nhậy với sự thay đổi của thị trường, dễ đổi mới theo sự
thay đối của thị trường.
Trong thời gian vừa qua công tác thu thuế GTGT đối với các hộ kinh doanh cá
thể có những chuyển biến tích cực góp phần tăng thu ngân sách cho Nhà nước, hạn chế
thất thu và nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể.
Song bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế như: tuy thất thu có giảm nhưng vẫn còn tồn
tại tình trạng không quản lý hết các hộ kinh doanh, doanh thu tính thuế không sát thực
tế, nợ đọng thuế còn nhiều và đặc biệt là không khai thác hết tiềm lực thu để đạt được
mức thu thuế cao hơn. Vì vậy, vấn đề cấp thiết đòi hỏi ngành thuế phải có những
phương pháp nghiên cứu và giải pháp phù hợp trong công tác thu thuế GTGT đối với
các hộ kinh doanh cá thể.
Công tác thu thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể tại chi cục Thuế Thành phố
Nam Định cũng nằm trong tình trạng chung đó. Qua công tác tại chi cục Thuế Thành
phố Nam Định tôi xin mạnh dạn chọn đề tài: “Phân tích và xây dựng một số giải
pháp hoàn thiện công tác thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể ở Chi cục
Thuế thành phố Nam Định”. Đề tài tập trung phân tích thực trạng quản lý, từ đó chỉ
ra hạn chế và nguyên nhân của những bất cập còn tồn tại, đề xuất hướng giải quyết và
giải pháp để hoàn thiện công tác thu thuế GTGT đối với các hộ kinh doanh cá thể
nhằm đạt được hiệu quả cao hơn trong thực tiễn quản lý.
2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích chủ yếu của luận văn là góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn
của công tác thu thuế GTGT, phân tích thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT trên
địa bàn Thành phố Nam Định từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quản công
tác thu thuế GTGT trên địa bàn thành phố trong thời gian tới.
Để đạt được mục tiêu đó, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
-Thực hiện nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác thu thuế GTGT.
-Phân tích thực trạng của công tác thu thuế GTGT trên địa bàn thành phố.
-Đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm tăng cường quản lý, chống gian lận thuế
GTGT, góp phần hoàn thiện công tác thu thuế GTGT trong thời gian tới.



10

Vũ Thanh Mai CHQTKD 2009-2010

3-Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác thu thuế GTGT hộ kinh doanh cá
thể trên địa bàn thành phố Nam Định của Chi cục thuế thành phố Nam Định thực hiện.
-Phạm vi nghiên cứu được giới hạn từ năm 2005-2010 đối với các hộ kinh doanh
cá thể trên địa bàn thành phố Nam định do chi cục thuế thành phố Nam Định quản lý.
4-Phương pháp nghiên cứu:
- Các phương pháp chuyên ngành được sử dụng trong quá trình nghiên cứu như
thống kê, phân tích, tổng hợp, diễn giải, tiếp cận hệ thống.
5-Đóng góp của luận văn
Luận văn tổng hợp và hệ thống hóa các vấn đề lý luận về công tác thu thuế GTGT
đối với hộ kinh doanh cá thể; Nhận dạng được các yếu tố có thể ảnh hưởng đến công
tác thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể; Phương hướng khắc phục các nguyên
nhân tác động tiêu cực đến công tác thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể.
-Đánh giá đúng thực trạng công tác thu thuế GTGT hộ kinh doanh cá thể trên
địa bàn Thành phố Nam Định
- Đề xuất các giải pháp có tính khả thi để tăng cường công tác thu thuế GTGT
hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Thành phố Nam Định trong thời gian tới.
- Đề xuất các kiến nghị cần thiết đối với các cơ quan cấp trên để hỗ trợ thiết
thực cho công tác thu thuế tại Chi cục thuế Nam Định trong tương lai
6- Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn được kết cấu làm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về thuế GTGT và công tác quản lý thu thuế GTGT.
Chương 2: Phân tích công tác thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể ở chi
cục thuế thành phố Nam Định (2005-2010).

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác thu thuế GTGT đối với hộ kinh
doanh cá thể ở chi cục thuế thành phố Nam Định.


11

Vũ Thanh Mai CHQTKD 2009-2010

Em xin chân thành cảm ơn TS Phan Diệu Hương đã tận tình hướng dẫn em hoàn
thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa, Viện đào tạo sau đại
học, lãnh đạo Chi Cục thuế thành phố Nam Định, các bạn đồng nghiệp đã tạo điều
kiện, trao đổi tài liệu, kiến thức giúp em hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu, cập nhật thông tin, nhận định, đánh giá không tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong được sự góp ý chân thành từ phía các thầy cô, bạn bè,
đồng nghiệp. Em hy vọng luận văn phần nào góp phần vào thực tiễn triển khai tại cơ
quan và đem lại những hiệu quả nhất định.


12

Vũ Thanh Mai CHQTKD 2009-2010

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ GTGT VÀ CÔNG TÁC
THU THUẾ GTGT
1.1 Những vấn đề chung về thuế.
1.1.1 Khái niệm về thuế.
Thuế là khái niệm rất quen thuộc với mọi người, nhưng hiểu rõ về thuế thì
người ta lại ít quan tâm.Trong thực tế, thuế là một hiện tượng xã hội do con người đặt
ra, nó găn liền với đời sống kinh tế xã hội, với nhà nước và pháp luật. Thuế ra đời do

nhu cầu chi tiêu của nhà nước và sự tồn tại của nó không tách rời quyền lực nhà
nước. Cũng có thể nói, sự ra đời và tồn tại của thuế gắn liền với sự ra đời và tồn tại
của nhà nước. Do đó, thuế là một phạm trù kinh tế, đồng thời là phạm trù lịch sử. Với
những quan điểm như trên cho thấy, nhà nước và thuế là hai phạm trù gắn bó hữu cơ
với nhau. Theo tài liệu[29] nhà nước tồn tại tất yếu phải có thuế để đảm bảo điều
kiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của nhà nước. Thuế có thể thu bằng tiền,
hiện vật hoặc bằng ngày công lao động .
Xét về nội dung vật chất, thuế là một bộ phận của cải xã hội tập trung vào
quỹ NSNN, mà thực chất là một bộ phận của cải từ khu vực tư được chuyển vào khu
vực công, nhằm trang trải những kinh phí để duy trì sự tồn tại, hoạt động của bộ máy
nhà nước và các chi phí công cộng.
Về bản chất kinh tế, thuế phản ánh quan hệ phân phối của cải xã hội dưới
hình thức giá trị giữa nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội. Các quan hệ kinh
tế này được nảy sinh một cách khách quan giữa nhà nước và các chủ thể khác trong
xã hội, đặc biệt là các pháp nhân và các thể nhân.Trong đó các pháp nhân, thể nhân
phải chuyển giao bắt buộc một phần của cải của mình cho nhà nước theo đúng quy
định do chính nhà nước đề ra mà không gắn với bất kỳ một ràng buộc nào về sự hoàn
trả số thuế đã nộp, hoặc cung cấp trực tiếp hàng hoá hay dịch vụ cho người nộp thuế
từ phía nhà nước.
Như vậy có thể hiểu thuế là hình thức động viên bắt buộc của nhà nước theo
luật định, thuộc phạm trù phân phối nhằm tập trung một bộ phận thu nhập của các thể


13

Vũ Thanh Mai CHQTKD 2009-2010

nhân và pháp nhân vào NSNN, để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của nhà nước và phục
vụ cho lợi ích công cộng .
1.1.2 Chức năng của thuế

Thuế với những chức năng của mình đảm bảo cho nền kinh tế phát triển tạo
nên nền móng vững chắc cho nhà nước.Thuế có ba chức năng cơ bản[18].
-Thứ nhất: Là công cụ chủ yếu trong việc tập trung nguồn lực vào NSNN để
đảm bảo cho các chi tiêu của nhà nước.
-Thứ hai: Là công cụ điều tiết nền kinh tế thị trường góp phần bảo đảm sự
phát triển ổn định, cân đối của nền kinh tế.
-Thứ ba: Là công cụ quan trọng góp phần tái phân phối thu nhập nhằm thực
hiện công bằng xã hội.
Cả ba chức năng đều rất quan trọng trong quản lý nhà nước,chức năng quan
trọng và cũng là chức năng khó thực hiện nhất chính là chức năng thứ nhất. Để tập
trung được các nguồn lực vào NSNN và đảm bảo cho các chỉ tiêu của nhà nước đòi
hỏi sự nỗ lực cố gắng về chủ trương, đường lối, chính sách của ngành thuế nói riêng
và các cấp các ngành phối hợp nói chung.
1.1.3. Phân loại thuế
Số lượng các sắc thuế trong hệ thống thuế của các quốc gia là không giống
nhau, nó tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội và mục tiêu xây dựng hệ
thống thuế quốc gia trong giai đoạn cụ thể. Tuy vậy, để phân tích tác động của thuế
đến các quá trình kinh tế - xã hội nhằm xây dựng điều chỉnh hệ thống thuế cho phù
hợp người ta có thể lựa chọn các tiêu thức khác nhau để phân loại[2]:
-Phân loại theo khả năng chuyển giao thuế, có thuế trực thu và thuế gián thu.
+Thuế trực thu là loại thuế xác định đối tượng chịu thuế đồng thời cũng là
đối tượng nộp thuế như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, ...
+Thuế gián thu là loại thuế mà đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế
khác nhau như: thuế tiêu thu đặc biệt, thuế GTGT, thuế xuất nhập khẩu...
-Phân loại thuế theo đối tượng đánh thuế:


14

Vũ Thanh Mai CHQTKD 2009-2010


Theo cách phân loại này thuế có thể chia thành các loại:
+Thuế tài sản là thuế đánh vào bản thân tài sản chứ không đánh vào phần thu
nhập phát sinh từ tài sản đó. Các loại thuế tài sản gồm: thuế nhà đất, thuế vốn, thuế
chuyển nhượng tài sản.
+Thuế đánh vào thu nhập là thuế chỉ đánh vào những đối tượng có thu nhập
như: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.
+Thuế tiêu dùng là loại thuế đánh vào phần thu nhập của người tiêu dùng sản
phẩm hàng hoá bị đánh thuế như thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt.
+Thuế đánh trên hoạt động là thuế đánh trên các hoạt động kinh tế như: thuế
môn bài đánh vào hoạt động kinh doanh.
1.2 Thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể.
1.2.1. Khái niệm thuế GTGT.
Thuế GTGT- tiếng anh là Value Added Tax(VAT) – là loại thuế được tính
trên giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh từ sản xuất lưu thông đến tiêu
dùng[2]. Chỉ người bán hàng hoá dịch vụ lần đầu phải nộp thuế GTGT trên toàn bộ
doanh thu bán hàng hoá dịch vụ đó. Vì thuế GTGT được đánh trên giá trị tăng thêm
của hàng hoá, dịch vụ nên đối tượng đánh thuế là hàng hoá, dịch vụ. Đối tượng nộp
thuế là cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ còn đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng
hàng hoá, dịch vụ đó.
Theo tài liệu[29] thuế GTGT được áp dụng ở một vài nước Tây Âu từ những
năm 50 của thế kỷ XX: năm 1954, Chính phủ Pháp chính thức ban hành thuế GTGT
nhằm hạn chế việc thu thuế chồng chéo lên thuế, với thuế suất đồng loạt 20% và chỉ
khấu trừ thuế ở khâu trước đối với nguyên liệu, vật liệu. Đến năm 1966, các nước
châu Âu chính thức ban hành thuế GTGT thay thế một số sắc thuế gián thu. Đến nay
trên thế giới đã có hơn 100 nước áp dụng thuế GTGT.
Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ
phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Như vậy, thuế GTGT



15

Vũ Thanh Mai CHQTKD 2009-2010

có tên gọi là cơ sở tính thuế, là loại thuế có đối tượng đánh thuế là hàng hoá, dịch vụ.
Tại mỗi khâu sản xuất cung ứng dịch vụ, thuế GTGT chỉ tính trên khoản giá trị tăng
thêm của hàng hoá dịch vụ ở từng khâu mà không đánh vào phần giá trị đã chịu thuế
ở khâu trước nên cách tính thuế là rất khoa học, rất cần thiết đối với sự phát triển sản
xuất theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá và phù hợp với yêu cầu hội nhập
kinh tế quốc tế.
1.2.2.Các yếu tố cấu thành của thuế GTGT.
Thuế GTGT bao gồm thành tố sau:
-Tên gọi của Luật Thuế GTGT: dựa trên cơ sở tính thuế là giá trị tăng thêm
của hàng hoá dịch vụ qua mỗi khâu sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ.
-Cơ sở đánh thuế của thuế GTGT: là các đối tượng tiêu dùng hàng hoá
trong xã hội đều phải nộp một khoản thuế nhất định, khoản thuế này phải nộp vào
NSNN thông qua nhà sản xuất, cung ứng hàng hoá và dịch vụ.
-Thuế suất thuế GTGT: Thuế GTGT là loại thuế có ít thuế suất và thuế suất
thấp, tuỳ theo chính sách thuế của từng quốc gia mà thuế suất thường giao động từ
5% đến 20%.
-Đối tượng nộp thuế GTGT: là nhà sản xuất, cung ứng dịch vụ. Đối tượng
nộp thuế có nghĩa vụ thu số tiền thuế của người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ để nộp
vào NSNN.
-Đối tượng chịu thuế GTGT: là người tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ. Mọi
tổ chức cá nhân khi tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ thuộc diên tính thuế đều phải trả
ngay một khoản thuế khi thanh toán mua hàng, trừ một số đối tượng tiêu dùng đặc
biệt được miễn thuế.
-Đối tượng đánh thuế đối với thuế GTGT: là hàng hoá và dịch vụ
-Quy trình khai báo và nộp thuế GTGT: Việc kê khai nộp thuế GTGT
được thực hiện khi phát sinh quan hệ mua và bán hàng hoá chịu thuế GTGT. Tuy

nhiên, để đơn giản hoá thì thuế GTGT thường được kê khai nộp vào một kỳ nhất
định. Theo quyết định số 1201/TCT/QĐ/TCCB ngày 26 tháng 7 năm 2004 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế[21] - quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể


16

Vũ Thanh Mai CHQTKD 2009-2010

thì hộ ổn định thuế lập thông báo thuế cho cả kỳ ổn định thuế, hộ mới ra kinh doanh,
thời gian kê khai và nộp tờ khai chậm nhất là ngày 20 của tháng bắt đầu kinh doanh;
đối với hộ đang thu thuế ổn định đã hết hạn ổn định, thời gian kê khai và nộp tờ khai
chậm nhất là ngày 20 của tháng cuối kỳ ổn định.
1.2.3. Phương pháp tính thuế GTGT.
Thuế GTGT được tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ qua mỗi
khâu sản xuất, lưu thông hàng hoá, dịch vụ. Mỗi doanh nghiệp coi là một khâu sản
xuất, cung cấp dịch vụ, ở đó doanh nghiệp phải xác định giá trị tăng thêm của hàng
hoá dịch vụ mà doanh nghiệp thực hiện sản xuất, cung cấp để kê khai nộp thuế. Để
xác định được số thuế phải nộp trong từng kỳ. Luật thuế GTGT tại kỳ họp năm 2008
đã quy định cụ thể phương pháp tính cho các loại đối tượng nộp thuế như sau:
-Phương pháp khấu trừ thuế.
Khấu trừ thuế GTGT thực chất là trừ đi số thuế GTGT mà cơ sở kinh doanh
đã trả khi mua hàng hoá, dịch vụ về để dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Như
vậy, số thuế GTGT doanh nghiệp phải nộp trong kỳ là số thuế GTGT đầu ra tính theo
doanh thu doanh nghiệp bán ra và thuế suất trừ đi số thuế GTGT doanh nghiệp đã
nộp ở khâu trước thông qua việc thanh toán tiền hàng cho người bán.
Đối tượng áp dụng là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành lập
theo Luật doanh nghiệp nhà nước, Luật doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã,doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh doanh khác đã áp dụng đầy đủ điều kiện về
kế toán và hoá đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế GTGT theo phương pháp khấu

trừ thuế.
Xác định thuế GTGT phải nộp:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTT đầu vào được khấu
trừ
Trong đó thuế GTGT đầu ra là số thuế tính trên tổng giá bán (chưa bao gồm
thuế GTGT) hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ. Thuế GTGT đầu ra được tính theo
công thức sau:


17

Vũ Thanh Mai CHQTKD 2009-2010

Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế của hàng hoá dịch vụ chịu thuế bán ra X
Thuế suất tương ứng của hàng hoá dịch vụ bán ra.
Thuế GTGT đầu vào là thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT khi mua hàng
hoá, dịch vụ hoặc số thuế ghi trên chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ
nhập khẩu.
Thời điểm tính thuế GTGT đầu ra là thời điểm cơ sở kinh doanh chuyển giao
quyền sở hữu hàng hoá, dịch vụ đã hoàn thành không phân biệt người mua đã trả tiền
hay chưa trả tiền.
Trên cơ sở tính thuế phải nộp, sẽ xuất hiện những trường hợp số thuế phải
nộp âm thì sẽ được Nhà nước hoàn thuế đã nộp ở khâu trước. Căn cứ vào điều kiện
hoàn cảnh của từng thời kỳ, nhà nước quy định cụ thể điều kiện thủ tục hoàn thuế cho
phù hợp.
-Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT.
Trên thực tế có một số đối tượng kinh doanh không đáp ứng được yêu cầu để
áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, nên Luật Thuế GTGT đã quy
định một số phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT. Phương pháp này
thực chất không hoàn toàn chính xác với giá trị tăng thêm tại doanh nghiệp, nhưng

trên cơ sở khảo sát toàn bộ ngành nghề kinh doanh trên thị trường và xác định mức
bình quân chung của xã hội, Nhà nước đã quy định cụ thể đối với một số đối tượng
cụ thể là tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không thực hiện theo
luật đầu tư nước ngoài, cá nhân Việt Nam sản xuất kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ
các điều kiện về kế toán hoá đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ và các cơ sở mua bán vàng bạc đá quý, ngoại tệ.
Hoá đơn bán hàng cho các cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp: Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính thuế trực tiếp sử dụng loại
hoá đơn khác (gọi là hoá đơn bán hàng), loại hoá đơn này không ghi số thuế GTGT
của hàng hoá trên đó mà giá bán hàng ghi trên hoá đơn là giá đã có thuế GTGT.
Xác định thuế GTGT phải nộp:


18

Vũ Thanh Mai CHQTKD 2009-2010

Thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT X
Thuế suất thuế GTGT tương ứng.
GTGT của hàng hoá, dịch vụ được xác định như sau:
GTGT của hàng hoá dịch vụ = Doanh số của hàng hoá dịch vụ bán ra- Giá
vốn của hàng hoá dịch vụ mua vào tương ứng
+ Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ hoá đơn, chứng từ bán hàng
hoá, dịch vụ xác định được đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ theo hóa đơn bán
hàng hoá dịch vụ nhưng không đủ hoá đơn mua hàng hóa dịch vụ, thì thuế GTGT
được tính theo công thức như sau:
Thuế GTGT của hàng hoá = Doanh thu bán hàng hoá dịch vụ x Tỷ lệ %
GTGT tính trên doanh thu dịch vụ
+Đối với cá nhân kinh doanh nhưng chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy
đủ chế độ hoá đơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình

kinh doanh của từng cá nhân kinh doanh mà ấn định mức doanh thu tính thuế; GTGT
được xác định bằng doanh thu ấn định nhân với tỷ lệ % GTGT tính trên doanh thu.
1.2.4.Các yếu tố ảnh hưởng đến số thuế GTGT phải nộp trong kỳ
Theo nguyên lý và phương pháp tính thuế GTGT thì thuế GTGT phải nộp
trong kỳ phụ thuộc vào một yếu tố sau:
-GTGT của hàng hoá, dịch vụ do mỗi cơ sở sản xuất ra bao gồm: Giá trị lao
động sống doanh nghiệp đưa vào giá thành sản phẩm, dịch vụ ; lợi nhuận mà doanh
nghiệp tạo ra từ việc sản xuất, cung cấp dịch vụ đó.
-Thuế suất của hàng hoá dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp ra thị trường và
thuế suất thuế GTGT của hàng hoá là nguyên vật liệu đã sử dụng trong quá trình
doanh nghiệp thực hiện sản xuất sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Nếu thuế suất thuế
GTGT nguyên vật liệu cao, thuế suất thuế GTGT của sản phẩm thấp thì số thuế
GTGT doanh nghiệp phải nộp trực tiếp ngân sách ít thậm chí còn được hoàn thuế và
ngược lại.
-Ngoài các yếu tố trên, thuế GTGT doanh nghiệp phải nộp trong từng kỳ còn
phụ thuộc vào giá trị nguyên vật liệu tồn kho trên dây truyền sản xuất. Đây chính là


19

Vũ Thanh Mai CHQTKD 2009-2010

vấn đề phức tạp của thuế GTGT mà việc kiểm soát trở nên khó khăn hơn rất nhiều so
với thuế doanh thu
1.2.5.Vị trí vai trò của kinh tế cá thể trong nền kinh tế thị trường
Sự tồn tại nhiều thành phần, nhiều hình thức sở hữu trong nền kinh tế là một
tất yếu khách quan, bởi vì nền kinh tế ở các nước chậm và đang phát triển là nền
kinh tế có lực lượng sản xuất kém phát triển với nhiều trình độ khác nhau. Tương
ứng với các trình độ đó là các hình thức sở hữu, tổ chức sản xuất thích hợp. Chính
việc thừa nhận sự tồn tại khách quan của nhiều thành phần kinh tế, từ đó khai thác tốt

các tiềm năng nhằm phát triển lực lượng sản xuất cho đất nước.
Từ cơ sở lý luận và thực trạng của nền kinh tế nước ta, Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ VI[16] chỉ rõ: “Nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần, kinh tế xã hội chủ nghĩa
bao gồm khu vực quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế gia đình và các thành phần kinh
tế khác gồm kinh tế tiểu sản xuất hàng hoá, kinh tế tư bản tư nhân”. Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ VII[17] tiếp tục khẳng định “ Thành phần kinh tế chủ yếu trong
thời kỳ quá độ ở nước ta là kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, kinh tế
tư bản tư nhân, kinh tế tư bản Nhà nước”.
Như vậy, Đảng và Nhà nước ta đã thừa nhận thành phần kinh tế cá thể tồn tại
độc lập trong nền kinh tế, với chủ trương khuyến khích và tạo điều kiện cho nền kinh
tế cá thể phát triển bình đẳng với các thành phần kinh tế khác.
* Vai trò của hộ kinh tế cá thể trong nền kinh tế thị trường.
Nếu như thành phần kinh tế quốc doanh chiếm vai trò chi phối nền kinh tế, thì
thành phần kinh tế cá thể nói riêng và thành phần kinh tế ngoài quốc doanh nói chung
tuy chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhưng càng ngày càng phát triển và chiếm một vị trí
xứng đáng trong nền kinh tế quốc dân. Khu vực kinh tế này không những chiếm một
khối lượng sản phẩn tương đối trong tổng sản phẩm xã hội mà nguồn thu từ thành
phần kinh tế này cũng chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong tổng thu NSNN. Đồng
thời còn thu hút một lực lượng lao động lớn mà thành phần kinh tế quốc doanh chưa
đảm bảo hết. Kinh tế cá thể đã tận dụng được lực lượng dồi dào, nhất là lao động có
tay nghề cao, đồng thời giải quyết được công ăn việc làm cho nhiều lao động dư


20

Vũ Thanh Mai CHQTKD 2009-2010

thừa, tạo thu nhập và từng bước góp phần nâng cao đời sống của các tầng lớp dân cư.
Phương pháp kinh doanh của hộ cá thể cũng rất phong phú và đa dạng, thu hút nhiều
thành phần xã hội tham gia, do đó trình độ chuyên môn, tay nghề của họ cũng rất đa

dạng. Sự phát triển ngày càng cao của thành phần kinh tế cá thể trong nền kinh tế thị
trường đã đẩy nhanh vòng quay vốn trong nền kinh tế và hỗ trợ các thành phần kinh
tế. Trong thời gian vừa qua, thành phần kinh tế này đã có những bước phát triển
mạnh mẽ, chiếm một vị trí nhất định trong nền kinh tế quốc dân.
Ở nước ta sau nhiều năm mở cửa phát triển kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa đã khẳng định được vai trò của thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh nói chung và kinh tế cá thể nói riêng. Thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh bổ sung hỗ trợ cho thành phần kinh tế quốc doanh, nhất là khu vực thành phần
kinh tế chưa thực sự chiếm vị trí chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Thực tế, trong
những năm gần đây số thuế thu được từ kinh tế cá thể có tỷ trọng theo xu hướng tăng
lên trong tổng thu NSNN. Tóm lại, hoạt động kinh tế ngoài quốc doanh nói chung và
hoạt động kinh tế cá thể nói riêng là hoạt động tồn tại khách quan do đòi hỏi của sản
xuất và đời sống xã hội[16]. Với quan điểm đó hoạt động của thành phần kinh tế này
ngày càng trở nên quan trọng trong nền kinh tế quốc dân cả trong hiện tại và trong
tương lai.
1.2.6. Thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể.
Nhu cầu chi tiêu phát triển kinh tế rất lớn nên đã xẩy ra tình trạng thiếu hụt ngân
sách, do vậy chúng ta phải tìm mọi biện pháp để tăng thu NSNN. Với đường lối đổi
mới kinh tế tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế cùng phát triển, cùng bình đẳng
trước pháp luật thì việc quản lý khu vực kinh tế nào cũng quan trọng. Thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh nói chung và kinh tế cá thể nói riêng lại đang phát triển cả
về qui mô và số lượng, khả năng thu nhập tăng nhanh thì việc tăng cường quản lý thu
thuế khu vực kinh tế này là rất cần thiết.
Mặt khác, đảm bảo sự công bằng xã hội là một yêu cầu đặt ra với chính
sách thuế và bản thân với chính sách thuế cũng phải đảm bảo sự công bằng xã hội, vì
có công bằng xã hội thì mới có thể động viên số thu lớn nhất trong thời gian ngắn
nhất. Tăng cường quản lý thuế GTGT đối với kinh tế cá thể một cách chặt chẽ chính


21


Vũ Thanh Mai CHQTKD 2009-2010

là biện pháp để đảm bảo tính công bằng xã hội, từ đó sẽ giảm tối đa hiện tượng trốn
lậu thuế, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế.
Thông qua quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể sẽ tạo điều kiện
cho Nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế thông qua:
+ Kiểm tra, kiểm soát các ngành nghề, mặt hàng kinh doanh, từ đó giúp cho
các cơ quan quản lý kinh tế có định hướng phát triển ngành nghề phù hợp.
+ Nắm được mức độ tiêu dùng, cơ cấu tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ, từ đó
giúp Nhà nước có cơ sở định hướng tiêu dùng trong dân cư phù hợp với từng thời kỳ
phát triển kinh tế cá thể. Trong những năm qua, việc quản lý thu thuế nói chung và
thuế Doanh thu nói riêng đối với khu vực kinh tế cá thể còn rất nhiều thiếu sót, dẫn
đến kết quả cuối cùng là thất thu thuế, Nhà nước bị chiếm dụng vốn gây tác động xấu
đối với nền kinh tế. Việc áp dụng thuế GTGT thay thế cho thuế Doanh thu sẽ tạo ra
khả năng kiểm tra, kiểm soát tốt hơn đối với công tác quản lý thuế. Tuy nhiên sẽ gây
khó khăn :
Do thuế GTGT đòi hỏi phải thay đổi một thói quen vốn đã ăn sâu trong cách
nghĩ và cách làm của mỗi người. Một trong những thói quen đó là mua bán hàng
không cần hoá đơn, linh hoạt đến mức tuỳ tiện trong ghi chép chứng từ, sổ kế toán,
tính thuế trên tổng doanh thu, không phân biệt giữa doanh nghiệp có nhiều và doanh
nghiệp có ít giá trị tăng thêm..mà thay đổi một thói quen thì bao giờ cũng hết sức khó
khăn.
Do thuế GTGT chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm nên để bảo đảm mức
động viên ngang bằng với Thuế doanh thu thì thuế suất thuế GTGT phải cao hơn thuế
suất thuế doanh thu. Điều này dễ gây tâm lý cho rằng Nhà nước tăng thuế và dẫn đến
tác động làm tăng giá, cho nên cùng với việc giải thích, cần áp dụng biện pháp quản
lý chặt chẽ và phải có các biện pháp kinh tế để kiềm chế, ngăn ngừa lợi dụng tăng
giá. Thành phần kinh tế cá thể phần lớn là những hộ quy mô nhỏ, hoạt động phân tán
rất khó khăn cho công tác quản lý.

Cũng bởi những lý do đó mà trong nội dung luận văn sẽ đề cập đến thực
trạng quản lý công tác thu thuế GTGT ở khu vực kinh tế cá thể trên địa bàn thành


22

Vũ Thanh Mai CHQTKD 2009-2010

phố Nam Định. Từ đó, tìm ra những mặt mạnh và nguyên nhân ảnh hưởng đến công
tác thu thuế đề xuất một số biện pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT
nhằm làm cho bộ máy hành thu của thành phố Nam Định ngày càng có hiệu quả hơn.
1.3. Công tác thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể.
1.3.1 Khái niệm, đặc điểm về công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể
* Khái niệm quản lý thu thuế
Để đi đến khái niệm quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trước hết ta
xem xét khái niệm quản lý thuế.
- Quản lý thuế là vấn đề đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và có nhiều
cách quan niệm khác nhau. Mỗi quan niệm đều nhìn nhận quản lý thuế ở một góc độ,
phạm vi khác nhau và với mục đích, ý nghĩa thực tiễn khác nhau. Dù vậy theo tôi,
các quan niệm về quản lý thuế đều có các điểm chung là:
+ Đều đề cập đến các nội dung của khâu hành pháp về thuế,
+ Đều đề cập đến sự tác động của chủ thể quản lý lên người bị quản lý bằng
các phương thức, phương tiện nào đó nhằm đạt mục đích nhất định. Chủ thể quản lý
là Nhà nước (mà trực tiếp là cơ quan thuế các cấp). Người bị quản lý là các tổ chức
và cá nhân có nghĩa vụ về thuế. Mục đích quản lý là để người nộp thuế và các người
có liên quan phải thực hiện tốt nghĩa vụ luật định về thuế của mình. Phương tiện quản
lý là sử dụng các qui định về đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế với bộ máy, đội
ngũ cán bộ, cơ sở chất cần thiết để quản lý.
Theo tài liệu [16] “Quản lý nhà nước về thuế là thuật ngữ dùng để chỉ tổng thể

các khâu lập pháp, hành pháp và tư pháp về thuế, còn quản lý thuế gồm những hoạt
động có tổ chức trong bộ máy Nhà nước, thuộc lĩnh vực hành pháp và tư pháp về
thuế của cơ quan thuế các cấp, với các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do luật định
nhằm thực hiện chính sách thuế đã được cơ quan có thẩm quyền thông qua”. Theo
nghĩa rộng, quản lý thuế là hoạt động nhằm đảm bảo sự thực thi nghiêm chỉnh pháp
luật về thuế thông qua sự tự giác của chính người nộp thuế và sự hỗ trợ của cơ quan
thuế và các cơ quan Nhà nước có liên quan.


23

Vũ Thanh Mai CHQTKD 2009-2010

- Quản lý thu thuế đối với DN nói chung và hộ kinh doanh cá thể nói riêng là
hoạt động quản lý của Nhà nước mà cơ quan thuế là đại diện để tổ chức hướng dẫn,
điều hành, giám sát việc thực thi pháp luật về thuế đối với các doanh nghiệp nhằm
động viên nguồn thu vào NSNN.
- Đối với CBCC thuế, quản lý thu thuế nói chung và quản lý thu thuế hộ kinh
doanh cá thể nói riêng bao gồm 3 hoạt động riêng biệt, liên tiếp nhau: xác định người
nộp thuế, xác định số thuế phải nộp và thu thuế. Chức năng chủ yếu của quản lý ở
đây là kiểm soát sự tuân thủ và áp dụng các khoản phạt theo luật thuế để răn đe
những người nộp thuế vi phạm. Đồng thời, quản lý thu thuế cũng đảm bảo bên thứ ba
có giao dịch mua bán hay cung cấp dịch vụ với người nộp thuế phải báo cáo đầy đủ,
trung thực các giao dịch kinh tế có phát sinh thuế nộp NSNN theo qui định của luật.
- Đối với một cơ quan thuế, quản lý thu thuế hay quản lý thu thuế đối với hộ
kinh doanh cá thể là một quá trình giống như quá trình sản xuất. Trong đó, đầu vào
gồm nhân công (cán bộ công chức thuế), tài liệu và các thông tin, còn đầu ra là số thu
cho Nhà nước và sự công bằng cho người nộp thuế.
- Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể bao gồm các hoạt động: hoạch
định mục tiêu, phân cấp quản lý, xây dựng và ban hành qui trình thủ tục, đề ra giải

pháp tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra, sắp xếp tổ chức bộ máy và nhân sự để
thực hiện các khâu công việc.
Cùng với việc đổi mới chính sách kinh tế, hệ thống luật pháp, thể chế nói
chung, cải cách hệ thống thuế trong thời gian qua đã góp phần quan trọng trong việc
đảm bảo nguồn thu cho NSNN, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng cho mọi thành
phần kinh tế, điều chỉnh vĩ mô các hoạt động sản xuất và tiêu dùng cũng như thực
hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội khác của Đảng và Nhà nước. Sau gần hai
thập kỷ cải cách kinh tế, cơ cấu kinh tế và điều kiện kinh tế - xã hội Việt Nam đã có
những chuyển biến quan trọng hướng đến một giai đoạn mới của quá trình phát triển;
quan hệ hợp tác quốc tế cũng bước vào giai đoạn hội nhập sâu, rộng hơn vào nền
kinh tế thế giới. Trong bối cảnh này, hệ thống thuế cần phải tiếp tục cải cách để đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế trong giai đoạn mới.


24

Vũ Thanh Mai CHQTKD 2009-2010

Xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, có cơ cấu phù hợp với nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, gắn với hiện đại hóa công tác quản lý thuế
nhằm đảm bảo chính sách động viên thu nhập quốc dân, đảm bảo nguồn lực tài chính
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; góp phần thực hiện bình
đẳng, công bằng xã hội và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Hệ thống chính sách thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô có hiệu quả của Nhà
nước đối với nền kinh tế, động viên được các nguồn lực, thúc đẩy phát triển nhanh
sản xuất, khuyến khích xuất khẩu, đầu tư, đổi mới công nghệ, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế; đảm bảo nền kinh tế tăng trưởng cao, bền vững, góp phần ổn định và nâng
cao đời sống nhân dân.
Hệ thống chính sách thuế đã đảm bảo huy động đầy đủ các nguồn thu vào
NSNN, đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên của Nhà nước và dành một phần cho tích

luỹ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; đảm bảo tỷ lệ động
viên về thuế và phí vào NSNN bình quân hàng năm đạt từ 20-21% GDP.
Hệ thống chính sách thuế đã thể hiện và tạo ra những nội dung cụ thể phù hợp
với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời đảm bảo được yêu cầu về bảo hộ có
chọn lọc, có thời hạn, có điều kiện một cách hợp lý, tăng sức cạnh tranh của nền kinh
tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, bảo đảm lợi ích quốc gia.
Hệ thống chính sách thuế đã tạo môi trường pháp lý bình đẳng, công bằng; áp
dụng hệ thống thống nhất, không phân biệt giữa các thành phần kinh tế cũng như
giữa các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Đẩy mạnh cải cách hệ thống chính sách thuế theo hướng đơn giản, minh bạch,
công khai; tách chính sách xã hội ra khỏi các chính sách thuế.
Hệ thống chính sách thuế phải tạo điều kiện thúc đẩy cải cách hành chính và
hiện đại hóa công tác quản lý thuế. Đặc biệt, các qui định về thủ tục hành chính thuế
phải đảm bảo phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính của Nhà nước, vừa đáp ứng
các yêu cầu quản lý thuế của Nhà nước, vừa không gây phiền hà, tốn kém cho cả tổ
chức, cá nhân nộp thuế và cơ quan thuế.


×