Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU CHI NHÁNH QUẢNG NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

[\

VŨ QUANG TÙNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU
CHI NHÁNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. TRẦN TRỌNG PHÚC

Hà Nội - 2013


LỜI CAM KẾT
Tác giả cam kết các số liệu trong luận văn là chính xác, trung thực và thực tế.
Nội dung được trình bày trong luận văn về đề tài: “Nghiên cứu một số giải pháp
quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Á Châu – Chi nhánh Quảng Ninh”
(ACB1- Quảng Ninh) là nghiên cứu của tác giả, chưa được công bố trong bất kỳ
công trình khoa học nào khác.
Luận văn được hoàn thiện với sự góp ý và giúp đỡ của các anh chị em là lãnh
đạo, đồng nghiệp của tác giả tại ACB và đặc biệt là sự hướng dẫn chu đáo và nhiệt
tình của PGS.TS. Trần Trọng Phúc.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc của mình đối với PGS.TS.Trần Trọng Phúc,


và các nhà nghiên cứu, các tổ chức và cá nhân được nêu tên trong luận văn cùng
anh chị em đồng nghiệp đã giúp đỡ tác giải hoàn thành luận văn này.
Rủi ro tín dụng là một đề tài không còn mới, nhưng vẫn là đề tài rất “thời sự”.
Trên thực tế hệ thống quản trị rủi ro (trong đó có rủi ro tín dụng) tại nhiều ngân
hàng ở Việt Nam vẫn đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện. ACB nói chung
và ACB Quảng Ninh nói riêng không phải là ngoại lệ. Mục đích của luận văn là
giúp hoàn thiện các giải pháp quản trị rủi ro tại ACB Quảng Ninh. Do thời gian và
kiến thức có hạn mà đề tài khá rộng, nên luận văn sẽ không thể tránh khỏi sai sót,
tác giả rất mong nhận được sự góp ý của Quý thầy cô, nhà nghiên cứu, học viên và
đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn và đạt mục đích thực tiễn.
Quảng Ninh, tháng 9 năm 2013
Học viên

Vũ Quang Tùng

1

Asia Commercial Join Stock Bank (tiếng Anh)

i


MỤC LỤC

LỜI CAM KẾT ...........................................................................................................i
MỤC LỤC....................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU.....................................................................v
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ QUẢN TRỊ

RỦI RO TÍN DỤNG....................................................................................................5
1.1. Tổng quan về tín dụng và tín dụng ngân hàng ..............................................5
1.1.1. Khái niệm tín dụng....................................................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng.................................................................................................. 5
1.1.3. Tín dụng ngân hàng...................................................................................................... 5
1.1.4. Phân loại tín dụng ngân hàng...................................................................................... 6
1.2. Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng ...................................................7
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng ............................................................................................. 7
1.2.2. Các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng..................................................................... 8
1. 2.3. Phân loại rủi ro tín dụng ............................................................................................. 11
1.2.4. Các mô hình đo lường rủi ro tín dụng ........................................................................ 11
1.2.5. Quản trị rủi ro tín dụng ................................................................................................ 14
1.2.6. Các giải pháp quản trị rủi ro tín dụng........................................................................ 20
TÓM TẮT CHƯƠNG 1..............................................................................................28
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰCTRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ
HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI ACB QUẢNG NINH........29
2.1. Giới thiệu về ACB .............................................................................................29
2.1.1. Quá trình phát triển ..................................................................................................... 29
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB trong các năm ......................................... 30

ii


2.2. Phân tích hoạt động tín dụng và hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của
ACB ..............................................................................................................................31
2.2.1. Phân tích hoạt động tín dụng của ACB .................................................................... 31
2.2.2. Phân tích hoạt động quản trị rủi ro của ACB .......................................................... 34
2.2.3. Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ACB .............................................. 37
2.3. Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại ACB
Quảng Ninh ...................................................................................................................40

2.3.1. Thông tin khái quát về ACB Quảng Ninh.................................................................. 40
2.3.2. Phân tích hoạt động tín dụng cuả ACB Quảng Ninh ............................................... 41
2.3.3. Phân tích hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ACB Quảng Ninh........................ 54
2.3.4. Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại ACB Quảng Ninh....................... 58
2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng tại ACB Quảng Ninh............................ 60
TÓM TẮT CHƯƠNG 2..............................................................................................64
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
ACB QUẢNG NINH ...................................................................................................65
3.1. Ý nghĩa của hoạt động Quản trị rủi ro tín dụng đối với ACB Quảng Ninh.......65
3.2. Nghiên cứu một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại ACB Quảng Ninh.......67
3.2.1. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ...................................................... 67
3.2.2. Nhóm các giải pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng........................................................ 71
3.2.3. Các giải pháp xử lý rủi ro tín dụng ............................................................................ 80
TÓM TẮT CHƯƠNG 3..............................................................................................85
KẾT LUẬN ..................................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................88

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACB:

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu

NHNN: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
KPP:

Kênh phân phối (Hội sở, Chi nhánh, Phòng giao dịch, Trung tâm kinh


doanh trực thuộc ngân hàng)
CA:

Cán bộ phân tích tín dụng

RA:

Chuyên viên quan hệ khách hàng doanh nghiệp

PFC:

Chuyên viên tư vấn tài chính cá nhân

QĐ 493: Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của NHNN
QĐ 18:

Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 22/04/2007 của NHNN

QĐ 780: Quyết định số 780/QĐ-NHNN ngày 2/04/2012 của NHNN
QTRR:

Quản trị rủi ro

CRM:

Quản trị rủi ro tín dụng

TCTD:

Tổ chức tín dụng


TCKT:

Tổ chức kinh tế

TSĐB:

Tài sản đảm bảo

HASTC: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
BASEL: Ủy ban về giám sát nghiệp vụ ngân hàng
CTG:

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam

EIB:

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam

MB:

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội

STB:

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài gòn Thương tín

TCB:

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam


VCB:

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam

iv


DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
Danh mục sơ đồ

Sơ đồ: 1.2.5.1. Quá trình cấp tín dụng .....................................................................18
Sơ đồ: 1.2.5.2. Quá trình quản trị rủi ro tín dụng.....................................................18
Danh mục bảng
Bảng 2.1.2. Các chỉ tiêu hoạt động của ACB qua các năm .....................................30
Bảng 2.2.1.3. Chi tiết cam kết và nợ tiềm tàng.........................................................33
Bảng 2.2.1.4. Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng .............................................................34
Bảng 2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh ACB Quảng Ninh ....40
Bảng 2.3.2.1. Dư nợ cho vay theo ngành nghề kinh doanh ......................................41
Bảng 2.3.2.2. Dư nợ cho vay theo kỳ hạn................................................................42
Bảng 2.3.2.3. Dư nợ phân theo loại tiền ...................................................................42
Bảng 2.3.2.4. Dư nợ phân theo kênh phân phối........................................................42
Bảng 2.3.2.5. Dư nợ cho vay theo nhóm nợ .............................................................43
Bảng 2.3.2.6. Dư nợ theo thành phần kinh tế............................................................43
Bảng 2.3.2.7. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng .........................................44
Bảng 2.4.2.1. Tình hình hoạt động các ngân hàng tại Quảng Ninh ..........................47
Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 2.1.2. Các chỉ tiêu hoạt động của ACB qua các năm ..................................31
Biểu đồ 2.2.1.1. Tổng dư nợ cho vay, cam kết và nợ tiềm tàng ..............................32
Biểu đồ 2.2.1.2. Tổng dư nợ cho vay qua các năm...................................................33


v


MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận việc lựa chọn đề tài: Trong 4 nhóm hoạt động của ngân
hàng (Hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng, dịch vụ thanh toán và ngân
quỹ, hoạt động khác) thì hoạt động tín dụng là hoạt động chính, quan trọng nhất,
mang lại thu nhập và có tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập của ngân hàng. Hoạt
động tín dụng (nói cụ thể chất lượng hoạt động tín dụng hay rủi ro tín dụng) ảnh
hưởng lớn nhất đến sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng. Xa hơn nữa, thông
qua sự ảnh hưởng đối một ngân hàng, nó thậm trí có thể ảnh hưởng đến toàn bộ hệ
thống ngân hàng, các nền kinh tế. Rủi ro tín dụng có tính dây truyền, gây hậu quả
khá nặng nề và dai dẳng, không chỉ đối với kinh tế mà còn đến cả xã hội và chính
trị. Nhận thức được rủi ro tín dụng, đo lường, kiểm soát và có những biện pháp tốt
quản trị rủi ro tín dụng là việc rất quan trọng đối với hoạt động quản trị ngân hàng.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn: (a) Trên thế giới: Khủng hoảng tài chính tiền tệ thế
giới 2007-2010 bắt nguồn từ hoạt động tín dụng tại Mỹ mà mở đầu từ các khoản
cho vay dưới chuẩn làm hàng loạt ngân hàng, doanh nghiệp phá sản và trên bờ vực
phá sản nếu không có sự can thiệp mạnh mẽ và kịp thời của Chính phủ Mỹ (12 tổ
chức tài chính lớn bị mua lại, 92 tổ chức bị phá sản2). Rủi ro tín dụng vừa là nguyên
nhận trực tiếp vừa là nhân tố kích thích khiến cho khủng hoảng tài chính ở Mỹ ngày
càng nghiêm trọng (từ một ngân hàng đến nhiều ngân hàng, tổ chức tài chính đến
các doanh nghiệp và lan từ Mỹ sang các nước khác ở Châu Âu, Châu Mỹ và Châu
Á). (b) Tại Việt Nam: Thị trường tài chính ngân hàng từ năm 2008 đến nay có
những đợt rung lắc mạnh, các ngân hàng gặp rất nhiều vấn đề khó khăn. Đặc biệt là
những ngân hàng nhỏ phải thường trực đối mặt với rủi ro thanh khoản có thể dẫn
đến phá sản và gây hậu quả nặng nề cả về kinh tế, chính trị và xã hội. Nguyên nhân
chính gây ra khó khăn trong thanh khoản của các Ngân hàng tại Việt Nam xuất phát

từ các khoản nợ xấu. Nợ xấu bào mòn lợi nhuận và hạn chế khả năng tiếp cận tín
2

Nguồn: Tác giả tổng hợp trên danh sách các ngân hàng bị mua lại và phá sản ở Mỹ từ tháng 2/2008 đến
tháng 7/2009 tại wikipedia (Bách khoa toàn thư mở trên Internet)

1


dụng của các doanh nghiệp và cá nhân trong nền kinh tế. Việc vỡ nợ và phá sản
hàng loạt các doanh nghiệp mà nặng nhất là Tập đoàn kinh tế Vinashin3 ... ảnh
hưởng trực tiếp đến các ngân hàng Việt Nam. Trong năm qua, tại Việt Nam đã có
sự sụp đổ, thôn tính và sát nhập của nhiều ngân hàng4 (mới nhất là việc sát nhập giữ
Ngân hàng TMCP Đại Á và Ngân hàng TMCP phát triển nhà TP Hồ Chính Minh).
(c) Tại ACB: Chi nhánh Quảng Ninh là KPP của ACB trên địa bàn Quảng
Ninh đang tiến hành các hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động tín dụng và
luôn luôn phải đối mặt với các rủi ro tín dụng. Tại ACB Quảng Ninh quá hạn từ
năm 2008 đã tăng lên trên 5% tổng dư nợ, vì thế, quản trị rủi ro tín dụng ngày trở
lên quan trọng và cấp thiết. Vì vậy, việc nghiên cứu một một số giải pháp để nâng
cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng trong ACB Quảng Ninh là hết sức thiết thực.
1.2. Mục đích nghiên cứu
• Hệ thống hóa những nội dung lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng, rủi ro
và quản trị rủi ro tín dụng trong Ngân hàng.
• Phân tích thực trạng tín dụng và hệ thống quản trị rủi ro tín dụng tại ACB
Quảng Ninh
• Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp thực tế để nâng cao hiệu quả hoạt
động quản trị rủi ro tín dụng ACB Quảng Ninh.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
• Tác giả phân tích hoạt động tín dụng và quản trị rủi tín dụng tại ACB nói
chung và ACB Quảng Ninh nói riêng.

• Nghiên cứu các giải pháp quản trị rủi ro tại ACB Quảng Ninh
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu bao gồm: phương pháp tổng hợp, phân tích số
liệu, điều tra, kết hợp với quy trình, nghiệp vụ liên quan đến quản trị rủi ro tín
dụng tại ACB.

3

Tổng Công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam
03 ngân hàng sát nhập đầu tiên là Ngân hàng TMCP Sài Gòi, Tín Nghĩa và Đệ Nhất
6
Công ty kiểm toán chính thức của ACB
4

2


1.5. Thu thập dữ liệu
• Sử dụng dữ liệu sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp từ các quy trình nghiệp vụ tín dụng
của ACB và các tổ chức tín dụng trong nước.
• Sử dụng dữ liệu thứ cấp: Kết quả nghiên cứu của các tổ chức, cá nhân liên
quan như Ngân hàng Standard Charter, và Price Water House Cooper6
• Báo cáo thường niên của ACB, các bài viết tại các ấn phẩm về ngân hàng,
trên Internet .... Các văn bản pháp luật, các quy định của NHNN
• Tài liệu về rủi ro theo hiệp ước Basel7 I, Basel II.
1.6. Ý nghĩa của luận văn
• Nâng cao nhận thức và hiểu biết về tầm quan trọng của quản trị rủi ro tín
dụng trong Ngân hàng thương mại nói chung và ACB nói riêng
• Để ngân hàng có cái nhìn trực diện và bao quát về thực trạng rủi ro tín dụng
và công tác quản trị rủi ro tín dụng hiện nay và thấy được những hạn chế và yếu

kém còn tồn tại.
• Định hướng ngân hàng theo phương thức quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả,
đáp ứng các tiêu chuẩn của Việt Nam và quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh của
ACB nói chung và ACB Quảng Ninh nói riêng.
3. Hạn chế của Luận văn
• Do đặc thù bảo mật thông tin của quản trị rủi ro tín dụng nên luận văn còn
tồn tại nhiều hạn chế như là hạn chế về tính minh bạch mặt số liệu thống kê của
chính Ngân hàng và hạn chế về kinh nghiệm nghiên cứu các tiêu chuẩn Quốc tế.
• Hạn chế về mặt thời gian thực hiện cùng như nguồn tài liệu nghiên cứu về
quản trị rủi ro tín dụng đã gây ra những khó khăn nhất định cho tác giả trong việc
nghiên cứu và đưa ra các giải pháp.
• Do nghiên cứu tập trung vào phạm vi của chi nhánh ngân hàng trên một
tỉnh, nên tính khái quát và hệ thống chưa cao
7

Basel là uỷ ban về giám sát Ngân hàng bao gồm các chuyên gia giám sát hoạt động ngân hàng được thành
lập vào năm 1975 bởi các Thống đốc Ngân hàng Trung ương của nhóm G10 (Bỉ, Canada, Pháp, Đức, Ý,
Nhật Bản, Hà Lan, Thụy Điển, Vương quốc Anh và Mỹ). Ủy ban tổ chức họp thường niên tại trụ sở Ngân
hàng Thanh toán Quốc tế (BIS) tại Washington (Mỹ) hoặc tại Thành phố Basel (Thụy Sĩ).

3


4. Kết cấu của Luận văn
Luận văn được kết cấu như sau
Mở đầu
• Chương 1: Khái quát về tín dụng ngân hàng và quản trị rủi ro tín dụng
• Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và hoạt động quản trị
tín dụng tại ACB Quảng Ninh
• Chương 3: Một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại ACB Quảng Ninh.

Kết luận.

4


CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
Trong chương này, luận văn sẽ trình bày những kiến thức cơ bản về:
• Tín dụng và tín dụng ngân hàng
• Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng

1.1. Tổng quan về tín dụng và tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa bên giao tài sản và bên nhận tài sản,
trong đó bên giao chuyển giao tài sản cho bên nhận sử dụng trong một thời hạn nhất
định theo thỏa thuận, bên nhận có nghĩa vụ hoàn trả vô điều kiện tài sản và lợi ích
từ tài sản khi đến hạn thanh toán.
- Tài sản có thể là tiền, hàng hóa, máy móc thiết bị ... hay cam kết về tài sản
- Bên giao tài sản có thể là bên bán chịu, bên cho vay, bên bán trái phiếu ...
- Bên nhận tài sản có thể làm bên mua chịu, bên vay, bên mua trái phiếu ...
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng
- Tín dụng là một giao dịch về tài sản trên nguyên tắc có hoàn trả và có thời
hạn nhất định được thỏa thuận trước khi thực hiện giao dịch. Ví dụ cho vay, mua
bán chậm trả, mua trái phiếu hay thuê tài chính ...
- Tín dụng là hoạt đông mang tính kinh doanh. Việc hoàn trả được thực hiện
bằng tiền và giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị của tài sản chuyển giao ban đầu (tức
là có lãi, phí).
- Tín dụng là giao dịch có đảm bảo, tức là bên nhận phải có biện pháp để bảo
đảm cho việc hoàn trả của mình (như cầm cố, thế chấp tài sản hoặc bảo lãnh của
bên thứ ba)

1.1.3. Tín dụng ngân hàng9
Đây là hoạt động của ngân hàng trong đó ngân hàng thỏa thuận để khách hàng
sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết tài chính trong một thời gian nhất định theo
9

Trong luận văn này tín dụng sẽ được hiểu là tín dụng ngân hàng. Do đó rủi ro tín dụng được hiểu là rủi ro
tín dụng ngân hàng

5


nguyên tắc các hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao
thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tín dụng khác.
Tín dụng không đồng nghĩa với cho vay, cho vay chỉ là một loại hình chủ yếu
của tín dụng trong hoạt động của các TCTD. Vì thế, quản trị rủi ro tín dụng ngoài
quản trị rủi ro của hoạt động cho vay còn phải các hoạt động khác như bảo lãnh,
chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán...
1.1.4. Phân loại tín dụng ngân hàng
Tín dụng được phân thành nhiều loại khác nhau dựa vào tiêu thức phân loại
và mục đích nghiên cứu. Các tiêu thức phân loại thường dùng là thời gian, mục
đích, biện pháp bảo đảm, hình thức tài sản giao dịch, cách thức giao dịch tài sản,
phương pháp hoàn trả, hình thức cấp tín dụng .... và một số tiêu thức không bao
quát hết các loại tín dụng. Trên thực tế, để phân loại và liệt kê tất cả các loại tín
dụng người ta phải kết hợp nhiều tiêu thức. Trong luận văn này, tác giả đưa ra các
phân loại kết hợp các tiêu thức trên và thường được các ngân hàng sử dụng. Trước
hết theo hình thức thể hiện, tín dụng được chia thành: Cho vay, chiết khấu, cho thuê
tài chính, bao thanh toán và bảo lãnh ngân hàng:
- Cho vay: là một hình thức tín dụng theo đó bên cho vay (Ngân hàng) giao
cho Bên vay (khách hàng) một khoản tiền (tiền gốc) để sử dụng và mục đích xác
định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả

gốc và lãi.
- Chiết khấu: là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các
công cụ chuyển nhượng10, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến
hạn thanh toán. Chiết khấu được chia thành hai loại chính: chiết khấu đối với công
cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá trong nước và nước ngoài.
- Cho thuê tài chính là việc cấp tín dụng trung hạn, dài hạn (bên thuê nhận tài
sản, bên cho thuê được hoàn trả bằng tiền gốc và lãi trong thời gian nhất định) trên
cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính và phải có một trong các điều kiện sau đây:
• Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận chuyển
quyền sở hữu tài sản cho thuê hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai bên;
10

Công cụ chuyển nhượng là giấy tờ có giá ghi nhận lệnh thanh toán hoặc cam kết thanh toán không điều
kiện một số tiền xác định vào một thời điểm nhất định. Công cụ chuyển nhượng có hối phiếu, séc ...

6


• Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên
mua tài sản cho thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản cho
thuê tại thời điểm mua lại;
• Thời hạn cho thuê một tài sản phải ít nhất bằng một tỷ lệ nhất định (ví dụ
60%) so với thời gian cần thiết để khấu hao tài sản cho thuê đó;
• Tổng số tiền thuê một tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít
nhất phải bằng giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
Theo quy định hiện hành tại Việt nam thì các ngân hàng không được trực tiếp
thực hiện hoạt động tín dụng này mà chỉ được thực hiện gián tiếp, tức là lập công ty
trực thuộc để chuyển thực hiện hoạt động cho thuê tài chính dưới dạng Công ty thuê
tài chính.
- Bao thanh toán: là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua

hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các
khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp
đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ. Bao thanh toán có thể chia là bao thanh
toán có truy đòi hoặc không truy đòi, bao thanh toán cho người mua hoặc bao thanh
toán cho người bán, bao thanh toán xuất khẩu hoặc bao thanh toán trong nước
- Bảo lãnh ngân hàng: là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng
cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín
dụng theo thỏa thuận.
1.2. Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
- Rủi ro tín dụng được nhìn nhận trên hai khía cạnh: (1) các tổn thất phát
sinh đối với Ngân hàng khi cấp tín dụng, rủi ro tín dụng là việc đã xảy ra, thực tế
ngân hàng hàng đã chịu mất mát và tổn thất . Theo khía cạnh này thì giải pháp quản
trị rủi ro tín dụng sẽ thiên về việc khắc phục và xử lý rủi ro; (2) khả năng xảy ra
các tổn thất đối với Ngân hàng khi cấp tín dụng, rủi ro tín dụng là việc chưa xảy ra,
7


mà chỉ có khả năng xảy ra trong tương lai. Theo khía cạnh này, giải pháp quản trị
rủi ro sẽ thiên về việc ngăn chặn và phòng ngừa. Trên thực tế, rủi ro tín dụng chỉ
xảy ra khi ngân hàng (bên cấp tín dụng) đã cam kết hoặc đã thực hiện việc cấp tín
dụng thông qua hợp đồng cấp tín dụng đã được ký kết với khách hàng (bên được
cấp tín dụng). Từ các lập luận trên, tác giả đưa ra khái niệm rủi ro tín dụng như sau:
“ Rủi ro tín dụng là tổn thất có khả năng hoặc đã xảy ra đối với bên cấp tín
dụng khi đã cam kết hoặc đã thực hiện việc cấp tín dụng cho bên được cấp tín
dụng “
- Rủi ro tín dụng xuất phát từ việc bên được cấp tín dụng không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ đúng hạn các nghĩa vụ (chủ yếu là nghĩa vụ tài chính) đối

với bên cấp tín dụng theo thỏa thuận giữa các bên trước đó trong hợp đồng cấp tín
dụng. Rủi ro tín dụng được xem xét trong cả quá trình tín dụng 11(trước, trong và
sau khi cấp tín dụng) và trên cả hai khía cạnh khả năng xảy ra tổn thất và các tổn
thất đã xảy ra đối với bên cấp tín dụng.
1.2.2. Các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
Trong một khoản tín dụng thì có một hoặc một số nguyên nhân gây ra rủi ro.
Trên thực tế nguyên nhân được chia làm rất nhiều loại như nguyên nhân chính,
nguyên nhân phụ; nguyên nhân trực tiếp, nguyên nhân gián tiếp; nguyên nhân
khách quan, nguyên nhân chủ quan; nguyên nhân khởi phát, nguyên nhân thứ phát
... đôi khi các nguyên nhân có quan hệ chặt chẽ với nhau gây ra rủi ro. Việc phân
tích các nguyên nhân rủi ro tín dụng cho phép nhà quản trị lựa chọn các biện pháp,
công cụ quản trị thích hợp nhằm ngăn chặn, phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng. Về
nguyên tắc, bất kể điều gì ảnh hưởng đến khả năng (quy mô của nguồn trả nợ và ý
thức sẵn sàng trả nợ của khách hàng) thực hiện nghĩa vụ tài chính của khách hàng
đối với ngân hàng hoặc cam kết của ngân hàng với khách hàng thì đều là nguyên
nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng có các nhóm
nguyên nhân như sau:
a. Nhóm nguyên nhân xuất phát từ ngân hàng
11

Quá trình tín dụng là quá trình diễn ra kể từ khi một hồ sơ tín dụng được khách hàng đề nghị cấp tín dụng
và được ngân hàng tiếp nhận hồ sơ đến khi khoản cấp tín dụng được thanh lý.

8


- Chính sách tín dụng không chặt chẽ, lới lỏng quá mức (trong thời gian tăng
trưởng tín dụng “quá nóng”) các điều kiện cấp tín dụng và chấp nhận rủi ro cao.
- Chính sách tập trung cấp tín dụng quá nhiều vào một ngành nghề, lĩnh vực,
địa phương có nhiều rủi ro như ngành nông nghiệp, lĩnh vực bất động sản, khu vực

miền núi nông thôn...
- Quy trình, thủ tục trong quá trình cấp tín dụng không chặt chẽ, không rõ
ràng tạo ra nhiều kẽ hở cho khách hàng và nhân viên lợi dụng.
- Các quy định hạn chế tín dụng, về điều kiện nhận đảm bảo... không được
thực hiện nghiêm túc.
- Trình độ, kinh nghiệp và sự hiểu biết của cán bộ, nhân viên thẩm định và
phê duyệt tín dụng còn hạn chế như việc không đánh giá hết rủi ro và dẫn đến
không đưa ra được các biện pháp tốt ngăn chặn rủi ro của hồ sơ tín dụng, cũng như
không loại trừ những hồ sơ xấu.
- Định giá tài sản bảo đảm quá cao, không nhận thức đúng về tính pháp lý và
thanh khoản của TSBĐ
- Không giám sát, kiểm tra kịp thời các hồ sơ tín dụng đã thực hiện.
- Hệ thống kiểm toán nội bộ hoạt động không hiệu quả không phát hiện và đề
xuất xử lý kịp thời các khoản cấp tín dụng có vấn để
- Phân quyền phê duyệt tín dụng quá lớn và phê duyệt tín dụng phân tán. Không
bảo đảm tính độc lập và khách quan giữa việc thẩm định và ra quyết định tín dụng
- Ngân hàng gặp khó khăn về tài chính dẫn đến không nguồn vốn để cấp tín
dụng phải ngừng cấp tín dụng cho khách hàng hoặc cấp tín dụng với giá cao, điều
kiện chặt chẽ, hoặc phải thu hồi các khoản trước hạn tín dụng đã cấp hoặc không đủ
khả năng thực hiện các cam kết với khách hàng. Khách hàng không có vốn hoặc có
đủ vốn để luân chuyển kinh doanh, tiếp tục đầu tư, và do đó sẽ không có nguồn thu
để trả nợ đầy đủ và đúng hạn ngân hàng. Nếu khó khăn của khách hàng kéo dài sẽ
gây khó khăn lại cho ngân hàng...

9


b. Nhóm nguyên nhân xuất phát từ khách hàng
- Năng lực sản xuất kinh doanh: khả năng sản xuất, khả năng tài chính, khả
năng quả lý yếu... làm giảm khả năng sinh lợi của hoạt động kinh doanh, giảm khả

năng trả nợ vay của khách hàng đối với ngân hàng. Ví dụ: khả năng tài chính yếu,
Khách hàng vay nợ nhiều, tăng chi phí, giảm lợi nhuận, Giảm nguồn trả nợ cho
ngân hàng.
- Khách hàng không đủ tư cách pháp lý trong quan hệ tín dụng với ngân hàng.
- Khách hàng sử dụng sai mục đích vay vốn, khách hàng cố tình lừa đảo,
cung cấp sai thông tin và giải mạo tài liệu và chứng từ...
- Khách hàng buôn lỏng quản lý, tham ô, tham nhũng, nội bộ mất đoàn kết,
mẫu thuẫn... dẫn đến kinh doanh không hiệu quả, thua lỗ, phá sản không đủ khả
năng trả nợ ngân hàng.
- Khách hàng là cá nhân bị chết, khách hàng và người bảo lãnh bỏ trốn.
- Khách hàng bất hợp tác trong quá trình trả nợ, xử lý tài sản đảm bảo.
- Tài sản đảm bảo của khách hàng không đủ đảm bảo cho khoản vay vì giảm
giá. Tài sản đảm bảo không có tính pháp lý đầu đủ, có tranh chấp hoặc không phát
mại được...
c. Nhóm nguyên nhân khách quan
- Các cuộc khủng hoảng kinh tế trong và ngoài nước: làm lạm phát cao, lãi
suất cao, tỷ giá cao, nhu cầu giảm... chi phí sản xuất kinh doanh cao, hàng tồn kho
nhiều. Khách hàng không tiêu thụ được sản phẩm không có nguồn trả nợ và gây ra
rủi ro tín dụng. Mặt khác, khủng hoảng kinh tế sẽ làm rủi ro tín dụng tăng cao do
việc xử lý nợ xấu khó khăn hơn vì các thị trường tài sản (đặc biệt là thị trường bất
động sản suy giảm).
- Do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, bất ổn tình hình an ninh chính trị xã
hội.... cũng hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, ảnh hưởng
đến nguồn trả nợ của khách hàng và gây ra rủi ro tín dụng
- Sự thay đổi đột ngột các chính sách điều hành của chính phủ (kể cả chính
sách kinh tế về thuế, tỷ giá, lãi suất...), các chính sách bảo hộ sản xuất của các nước
10


khác và gian lận thương mại quốc tế cũng có thể là nguyên nhân trực tiếp gây ra rủi

ro tín dụng.
- Ngoài ra, các quy định của pháp luật liên quan đến tín dụng, liên quan đến
tài sản đảm bảo... và sự hoạt động kém hiệu quả của các cơ quan công quyền như
tòa án, viện kiểm soát, thi hành án ... cũng là những nguyên nhân gây ra và làm cho
tổn thất từ hoạt động tín dụng trầm trọng hơn.
1.2.3. Phân loại rủi ro tín dụng
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau tùy theo mục đích, yêu cầu
nghiên cứu. Tùy theo tiêu chí phân loại mà người ta chia rủi ro tín dụng thành các
loại khác nhau:
- Nếu căn cứ vào phân loại tín dụng: rủi ro cho vay, rủi ro bảo lãnh, rủi ro
chiết khấu, rủi ro bao thanh toán, rủi ro cho thuê tài chính
- Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân
chia thành: rủi ro giao dịch (bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm, rủi ro nghiệp
vụ), rủi ro danh mục (bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung).
- Nếu phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi
ro thì rủi ro tín dụng được phân ra thành rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan.
1.2.4. Các mô hình đo lường rủi ro tín dụng
Tín dụng là hoạt động chính yếu của ngân hàng. Nếu quản lý tốt, tín dụng sẽ
góp phần đáng kể trong việc tạo ra lợi nhuận và làm tăng giá trị ngân hàng. Ngược
lại, nếu quản lý kém, tín dụng có thể gây ra tổn thất lớn và làm giảm giá trị ngân
hàng. Một trong những mục tiêu quan trọng của quản lý tín dụng là làm giảm tối đa
rủi ro tín dụng. Muốn vậy, ngân hàng cần phải lượng hóa và đánh giá được rủi ro tín
dụng để từ đó có các biện pháp quản lý hiệu quả.
a. Lượng hóa rủi ro tín dụng.
- Mô hình chất lượng 6 C
• Tư cách người vay (Character): Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin
vay của khách hàng, mục đích xin vay của khách hàng có phù hợp với chính sách
tín dụng hiện hành của ngân hàng và phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
11



khách hàng hay không, đồng thời xem xét lịch sử đi vay và trả nợ đối với khách hàng cũ;
còn khách hàng mới thì cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác như từ: trung tâm
phòng ngừa rủi ro, từ ngân hàng bạn, từ các cơ quan thông tin đại chúng,…
• Năng lực của người vay (Capacity): Tùy thuộc vào quy định pháp luật của
quốc gia. Đòi hỏi người đi vay phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành
vi dân sự.
• Thu nhập của người đi vay (Cash): Trước hết, phải xác định được nguồn trả
nợ của người vay như luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay thu nhập, tiền từ bán
thanh lý tài sản, hoặc tiền từ phát hành chứng khoán…
• Bảo đảm tiền vay (Collateral): Đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng
và là nguồn tài sản thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho ngân hàng.
• Các điều kiện (Conditions): Ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo
chính sách tín dụng từng thời kỳ như cho vay hàng xuất khẩu với điều kiện thâu
ngân phải qua ngân hàng, nhằm thực thi chính sách tiền tệ của ngân hàng Trung
ương theo từng thời kỳ.
• Kiểm soát (Control): Tập trung vào những vấn đề như sự thay đổi của luật
pháp có liên quan và quy chế hoạt động mới có ảnh hưởng xấu đến người vay hay
không? Yêu cầu tín dụng của người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng
hay không?
- Mô hình xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor12:
Rủi ro tín dụng trong cho vay và đầu tư thường được thể hiện bằng việc xếp
hạng khoản vay và trái phiếu. Việc xếp hạng này được thực hiện bởi một số dịch
vụ xếp hạng tín nhiệm bên ngoài. Trên thế giới có hai hãng xếp hạng tín nhiệm lớn
nhất là: Moody’s và Standard & Poor. Các khoản vay và trái phiếu được xếp hạng
để đánh giá rủi ro và được chia thành các mức như sau:

12 Moody’ s và Standard & Poor's là hai trong ba cơ quan xếp hạng tín dụng lớn và uy tín nhất thế giới (công ty còn lại là Fitch
Ratings).


12


Bảng số 1.2.4. Mức độ rủi ro của một khoản vay hoặc trái phiếu
Standard & Poor

Đánh giá

Aaa

Chất lượng cao nhất, rủi ro thấp nhất

Aa

Chất lượng cao

A

Chất lượng trên trung bình

Moody’s
AAA
AA

Baa

Chất lượng trung bình

Ba


Chất lượng trung bình mang yếu tố đầu cơ

B

Chất lượng dưới trung bình

Caa

Chất lượng kém

Ca

Mang tính đầu cơ, có thể vỡ nợ

C

Chất lượng kém nhất, triển vọng xấu

A
BBB
BB
B
CCC
CC
C

Với các mức xếp hạng trên, từ trên xuống dưới thì khoản vay hoặc trái phiếu
có tỉnh rủi ro tăng dần. Hiện nay, nhiều ngân hàng đã tự xây dựng cho mình một hệ
thống chấm điểm tín dụng nội bộ cho từng hồ sơ tín dụng như kiểu của hai tổ chức
đánh giá tín nhiệm trên và phù hợp với điều kiện ở Việt Nam.

- Mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ và công thức xác định tổn thất ước tính
Từ tháng 6/2004, theo đề xuất của Basel II, các ngân hàng sẽ sử dụng các mô
hình dựa trên hệ thống dữ liệu nội bộ để xác định các biến số hoạt động sau:
PD – Probability of Default (%): xác suất khách hàng không trả được nợ.
LGD – Loss Given Default (%): tỷ trọng tổn thất ước tính.
EAD – Exposure at Default ($): tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm
khách hàng không trả được nợ.
EL – Expected Loss ($): tổn thất có thể ước tính.
Với mỗi kỳ hạn xác định, tổn thất có thể ước tính EL được tính toán dựa trên
công thức sau:
EL = PD x EAD x LGD
13


Nếu ngân hàng tính chính xác được tổn thất ước tính của khoản cho vay thì
ngân hàng không những xác định được hệ số an toàn tối thiểu trong mối quan hệ
giữa vốn tự có và rủi ro tín dụng mà còn được áp dụng trong nhiều trường hợp khác.
b. Đánh giá rủi ro tín dụng.
Các chỉ số thường được sử dụng để đánh giá rủi ro tín dụng là:
• Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ quá hạn = (Dư nợ quá hạn/ Tổng dư nợ cho vay)* 100%
Thông thường các nhóm nợ được chia 5 nhóm từ nhóm 1 đến nhóm 5 tương
ứng với mức độ rủi ro ngày càng lớn hơn. Các nhóm từ nhóm 3 đến 5 được
coi là nợ xấu. Hiện nay, tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ cho vay là chỉ số phổ biến
nhất phản ánh tình hình nợ xấu/chất lượng tín dụng của một ngân hàng:
Tỷ lệ nợ xấu = ( Tổng dư nợ nhóm 3,4,5/ Tổng dư nợ cho vay)*100%
• Hệ số rủi ro tín dụng
Hệ số rủi ro tín dụng = (Tổng dư nợ cho vay/ Tổng tài sản
có)*100%
Hệ số này càng lớn thì rủi ro tín dụng càng cao.

1.2.5. Quản trị rủi ro tín dụng
a. Cần thiết phải quản trị rủi ro tín dụng
- Quản trị rủi ro tín dụng bảo đảm sự tồn tại và phát triển bền vững một ngân
hàng nói riêng, cả hệ thống ngân hàng và nền kinh tế nói chung: Hoạt động tín
dụng là rất phức tạp. Rủi ro tín dụng là tất yếu trong hoạt động của ngân hàng, hoạt
động kinh doanh của ngân hàng là kinh doanh rủi ro. Nếu các hoạt động tín dụng
không được quản trị tốt thì nó có thể ảnh hưởng đến sự tồn vong của một ngân
hàng, qua đó ảnh hưởng đến hệ thống các ngân hàng, ảnh hưởng đến cả nền kinh tế
- chính trị - xã hội. Việc chấp nhận cấp tín dụng hay không xét về mặt rủi ro thì
chính là việc ngân hàng chấp nhận hay không chấp nhận rủi ro ở mức độ nào mà
thôi, tức là ước tính được các tổn thất chấp nhận được. Ngân hàng chỉ có thể tồn tại
và phát triển bền vững khi có hoạt động tín dụng an toàn và có mức rủi ro chấp
nhận, chính vì thế mà quản trị rủi ro tín dụng là việc hết sức quan trọng đối với hoạt
động của ngân hàng.
14


- Mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng ngày càng gia tăng. Sự cần thiết của
quản trị rủi ro tín dụng xuất phát từ tính chất phức tạp và hậu quả của rủi ro tín
dụng. Theo thời gian hoạt động tín dụng ngày càng phức tạp và tổn thất từ hoạt
động ngày càng lớn. Điều này gây ra bởi một số nguyên nhân: (1) Do quá trình tự
do hoá trong kinh doanh, cạnh tranh cùng với sự phát triển của quy mô các khoản
tín dụng; (2) Công nghệ phát triển và được sử dụng nhiều trong ngân hàng. Các sản
phẩn tín dụng chứa đựng hàm lượng công nghệ cao hơn và rất khá các sản phẩm tín
dụng truyền thống. (3) Với các nước mà nền kinh tế chưa phát triển thì môi trường
kinh doanh không ổn định, hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện, thông tin không
chính xác và minh bạch thì hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng
nói riêng cũng trở lên rủi ro hơn. Quản trị rủi ro tín dụng lại càng trở lên cấp thiết.
b. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
- Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình ngân hàng tác động đến hoạt động tín

dụng thông qua bộ máy, chính sách tín dụng, quy trình tín dụng, công cụ để nhận
diện, đo lường, đánh giá, kiểm soát rủi ro tín dụng và đưa ra các giải pháp nhằm
phòng ngừa, khắc phục, xử lý rủi ro tín dụng góp phần bảo đảm hoạt động của ngân
hàng được an toàn và hiệu quả.
- Quản trị rủi ro tín dụng không phải né tránh rủi ro mà là quá trình chủ động
chấp nhận rủi ro và mục tiêu hợp lý là không để tổn thất không mong đợi xảy ra.
- Quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng là quá trình các ngân hàng tiến hành
hoạch định, tổ chức triển khai thực hiện và giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt động tín
dụng, nhằm tối đa hoá lợi nhuận của ngân hàng với mức rủi ro có thể chấp nhận
c. Mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng
Mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng được xem xét trên 2 khía cạnh:
- Mục tiêu chung: cũng như các hoạt động quản trị khác của ngân hàng thì
mục đích chung của quản trị rủi ro là bảo đảm hoạt động tín dụng sinh lời một cách
an toàn và hiệu quả.
- Mục tiêu cụ thể: được xem xét trên 3 mức độ trong quá trình tín dụng
15


o Ngăn ngừa tổn thất xảy ra: quản trị rủi ro tín dụng đạt được việc không để
bất kỳ tổn thất xảy ra từ hoạt động tín dụng đối với ngân hàng, hoặc xảy ra với tổn
thất thấp nhất chấp nhận được
o Hạn chế và khắc phục tổn thất đã xảy ra: khi tổn thất là không thể tránh
khỏi thì phải hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất có thể hoặc ít nhất là ở mức tổn thất
mong đợi, đồng thời có những biện pháp khắc phục ngay các tổn thất.
o Xử lý và tài trợ tổn thất: khi đã khắc phục mà vẫn còn tổn thất thì phải có
nguồn lực xử lý dứt điểm tổn thất.
d. Tham khảo các nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng theo Ủy ban Basel13
Ủy ban Basel đã ban hành 17 nguyên tắc về quản lý nợ xấu mà thực chất là
đưa ra các nguyên tắc trong quản trị rủi ro tín dụng, đảm bảo tính hiệu quả và an
toàn trong hoạt động cấp tín dụng. Các nguyên tắc này tập trung vào các nội dung

cơ bản sau đây:
- Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp (3 nguyên tắc): trong nội dung
này, Ủy ban Basel yêu cầu Hội đồng quản trị phải thực hiện phê duyệt định kỳ
chính sách rủi ro tín dụng, xem xét rủi ro tín dụng và xây dựng một chiến lược
xuyên suốt trong hoạt động của ngân hàng (tỷ lệ nợ xấu, mức độ chấp nhận rủi
ro…). Trên cơ sở này, Ban Tổng giám đốc có trách nhiệm thực thi các định hướng
này và phát triển các chính sách, thủ tục nhằm phát hiện, đo lường, theo dõi và kiểm
soát nợ xấu trong mọi hoạt động, ở cấp độ của từng khoản tín dụng và cả danh mục
đầu tư. Các ngân hàng cần xác định và quản lý rủi ro tín dụng trong mọi sản phẩm
và hoạt động của mình, đặc biệt là các sản phẩm mới phải có sự phê duyệt của Hội
đồng quản trị hoặc Ủy ban của Hội đồng quản trị.
- Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh (4 nguyên tắc): các ngân hàng cần xác
định rõ ràng các tiêu chí cấp tín dụng lành mạnh (thị trường mục tiêu, đối tượng
khách hàng, điều khoản và điều kiện cấp tín dụng…). Ngân hàng cần xây dựng các
hạn mức tín dụng cho từng loại khách hàng vay vốn và nhóm khách hàng vay vốn
để tạo ra các loại hình rủi ro tín dụng khác nhau nhưng có thể so sánh và theo dõi
13

Nội dung mục này được tham khảo bài viết của tác giả Nguyễn Đào Tố - Tạp chí Ngân hàng số 5/2008 từ
website của NHNN Việt Nam

16


được trên cơ sở xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng trong các lĩnh vực,
ngành nghề khác nhau. Ngân hàng phải có quy trình rõ ràng trong phê duyệt tín
dụng, các sửa đổi tín dụng với sự tham gia của các bộ phận tiếp thị, bộ phận phân
tích tín dụng và bộ phận phê duyệt tín dụng cũng như trách nhiệm rạch ròi của các
bộ phận tham gia, đồng thời, cần phát triển đội ngũ nhân viên quản lý rủi ro tín
dụng có kinh nghiệm, kiến thức nhằm đưa ra các nhận định thận trọng trong việc

đánh giá, phê duyệt và quản lý rủi ro tín dụng. Việc cấp tín dụng cần được thực hiện
trên cơ sở giao dịch công bằng giữa các bên, đặc biệt, cần có sự cẩn trọng và đánh
giá hợp lý đối với các khoản tín dụng cấp cho các khách hàng có quan hệ.
- Duy trì một quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp (10
nguyên tắc): Các ngân hàng cần có hệ thống quản lý một cách cập nhật đối với các
danh mục đầu tư có rủi ro tín dụng, bao gồm cập nhật hồ sơ tín dụng, thu thập thông
tin tài chính hiện hành, dự thảo các văn bản như hợp đồng vay… theo quy mô và
mức độ phức tạp của ngân hàng. Đồng thời, hệ thống này phải có khả năng nắm bắt
và kiểm soát tình hình tài chính, sự tuân thủ các giao kèo của khách hàng … để phát
hiện kịp thời những khoản vay có vấn đề. Ngân hàng cần có hệ thống khắc phục
sớm đối với các khoản tín dụng xấu, quản lý các khoản tín dụng có vấn đề. Các
chính sách rủi ro tín dụng của ngân hàng cần chỉ rõ cách thức quản lý các khoản tín
dụng có vấn đề. Trách nhiệm đối với các khoản tín dụng này có thể được giao cho
bộ phận tiếp thị hay bộ phận xử lý nợ hoặc kết hợp cả hai bộ phận này, tùy theo quy
mô và bản chất của mỗi khoản tín dụng. Ủy ban Basel cũng khuyến khích các ngân
hàng phát triển và xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trong quản lý rủi ro
tín dụng, giúp phân biệt các mức độ rủi ro tín dụng trong các tài sản có tiềm năng
rủi ro của ngân hàng.
e. Quá trình quản trị rủi ro tín dụng
- Quá trình tín dụng
Quá trình tín dụng hay quá trình cấp tín dụng là quá trình bắt đầu kể từ khi
ngân hàng tiếp nhận, thẩm định hồ sơ tín dụng (trước khi cấp tín dụng), đến khi
quyết định cấp tín dụng, thực hiện thủ tục pháp lý (trong khi cấp tín dụng) và đến khi
17


thực hiện việc cấp tín dụng, quản lý, giám sát, thu hồi, thanh lý khoản tín dụng được
cấp (sau khi cấp tín dụng). Quá trình tín dụng có thể được tóm tắt trong sơ đồ sau:
Sơ đồ: 1.2.5.1 Quá trình cấp tín dụng


Trước khi cấp

Trong khi cấp

Sau khi cấp

tín dụng

tín dụng

tín dụng

- Quá trình quản trị rủi ro tín dụng
Quá trình quản trị rủi ro tín dụng là quá trình từ khi nhà quản trị nhận diện
được rủi ro tín dụng, sử dụng các công cụ, mô hình, tiêu chuẩn đo lường và đánh
giá được rủi ro tín dụng để đưa ra các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng, đến khi
theo dõi, kiểm soát rủi ro không để các tổn thất không mong đợi xảy ra thông qua
các biện pháp hạn chế và khắc phục các rủi ro, đến khi sử dụng các biện pháp để tài
trợ rủi ro khi không thể khắc phục hoặc khắc phục không hết. Quá trình quản trị rủi
ro có thể mô tả tóm tắt theo sơ đồ sau:

Nhận
diện rủi
ro

Đo lường,
đánh giá
rủi ro

Kiểm

soát rủi
ro

Tài trợ
rủi ro

Sơ đồ: 1.2.5.2 Quá trình quản trị rủi ro tín dụng
• Nhận diện rủi ro tín dụng
Nhận diện rủi ro tín dụng là việc xác định, nhận biết các rủi ro hiện hữu và
tương lai trên tất cả các khía cạnh (hoạt động tín dụng của ngân hàng và từng hồ sơ
tín dụng), xác định được các nguyên nhân cụ thể của rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng
phải được nhận diện trong từ khâu, từng bước trong suốt quá trình cấp tín dụng
(thậm trí ngay cả khi một khoản tín dụng được xử lý và thanh lý vẫn có thể gây ra
rủi ro đối với ngân hàng).
18


• Đo lường và đánh giá rủi ro tín dụng
Sau khi đã xác định được rủi ro tín dụng, bước tiếp theo trong quá trình quản
trị rủi ro tín dụng là đo lường được rủi ro thông qua các công cụ, mô hình đo lường
rủi ro tín dụng như mô hình 6C, mô hình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách
hàng, mô hình Z, mô hình EL... . Xác định mức độ và đánh giá hậu quả rủi ro tín
dụng đối với hoạt động của ngân hàng với cả khoản tín dụng và biện pháp đảm đảm
tín dụng. Việc đo lượng và đánh giá cũng phải thực hiện trong suốt quá trình cấp tín
dụng và là căn cứ quan trọng để các quyết định tín dụng. Quyết định tín dụng được
đưa ra trên cơ sở việc phân tích và đánh giá về rủi ro của khoản tín dụng và khả
năng chấp nhận rủi ro của người quyết định.
• Kiểm soát rủi ro tín dụng
- Kiểm soát là giúp nhà quản trị nắm được tình trạng và diễn biến rủi ro theo
thời gian như thế nào thông qua việc sử dụng các phương pháp (giám sát gần, giám

sát từ xa, đánh giá định kỳ khoản tín dụng), công cụ (xếp hạng nội bộ, theo dõi các
dấu hiện của khoản tín dụng có vấn đề, đòi nợ thúc nợ...) và bộ máy giám sát ( nhân
viên thẩm định, kiểm soát viên tín dụng, kiểm toán viên...). Kiểm soát rủi ro được
thực hiện theo hai hướng: (1) Kiểm soát khả năng xảy ra rủi ro theo những đánh giá,
nhận định từ trước và đảm bảo khoản tín dụng được thực hiện phù hợp với các điều
kiện cấp tín dụng đã được quyết định trước khi cấp tín dụng; (2) Kiểm soát để phát
hiện những vấn đề mới phát sinh không được lường trước có thể gây ra tổn thất
không mong muốn đối với ngân hàng để kịp thời đưa ra biện pháp nhằm hạn chế tối
đa và khắc phục ngay các tổn thất xảy ra cho ngân hàng. Kiểm soát rủi ro phải được
thực hiện trong xuốt quá trình tín dụng từ khi nhận hồ sơ đến khi thanh lý một
khoản tín dụng, việc kiểm soát thực hiện ở các khâu, các điểm chốt chính có thể gây
rủi ro trong quá trình tín dụng thì mới có hiệu quả.
- Mục đích của kiểm soát tín dụng là phát hiện, đánh giá kịp thời, đầy đủ các tổn
thất, thiệt hại có thể hoặc đã xảy ra đối với ngân hàng để từ đó đưa ra các quyết định về
giải pháp hạn chế và khắc phục tổn thất. Bảo đảm nếu tổn thất xảy ra thì sẽ không vượt
quá mức tổn thất được chấp nhận hoặc hạn chế tối đa các tổn thất không dự kiến
19


×