Tải bản đầy đủ (.ppt) (42 trang)

các kiểu trắc nghiệm test trong giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 42 trang )

ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
Trung tâm Đảm bảo chất lượng giáo dục và Khảo thí

Phương pháp biên soạn
đề thi trắc nghiệm
Nguyễn Bích Ngọc
GĐ Trung tâm ĐBCLGD&KT
Hà Nội – 04/2007

1


Các công cụ Đo thành quả học tập
trong giáo dục




Khoa học đo lường và đánh giá giáo dục thường
phân loại các cuộc thi theo mục đích và theo
thang bậc chất lượng để đánh giá.
Chất lượng giáo dục thể hiện qua năng lực người
học sau khi hoàn thành khoá học hay bậc học. Có
bốn thành tố tạo nên chất lượng năng lực, đó là:





Khối lượng, nội dung và trình độ kiến thức được học,
Kỹ năng kỹ xảo được huấn luyện,


Năng lực nhận thức và năng lực tư duy được đào tạo
Phẩm chất nhân văn được rèn luyện.


Mục tiêu của kỳ thi
1. Thi để xác nhận mức độ tiếp thu môn học (thi kết thúc môn học). Đề
thi khi đó tập trung kiểm tra kiến thức để đánh giá xem người học có
năng lực nhận thức hoặc kỹ năng kỹ xảo thuộc môn học đạt đến
mức độ nào
Theo Bloom (1956):
 Có 6 bậc nhận thức: nhớ, hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp và
đánh giá;
 Có 5 bậc kỹ năng kỹ xảo: bắt chước, hoàn thành, chuẩn hoá, phối
hợp và tự động hoá.
2. Thi để chứng nhận trình độ học vấn (thi hết khoá). Đề thi khi đó
mang tính chất tổng hợp, nhiều môn, bao quát toàn bộ chương trình
khoá học. Tuỳ theo trình độ và bậc học, tuỳ theo yêu cầu chất lượng
mà nhằm đánh giá kiến thức là chính (tốt nghiệp phổ thông) hay
đánh giá năng lực là chính (tốt nghiệp khoá đào tạo).
3. Thi để tuyển chọn (thi học giỏi, thi tuyển sinh, thi tuyển nhân sự).
Đề thi khi đó nhằm đánh giá năng lực theo đúng các tiêu chí tuyển
chọn dự kiến.


Một cuộc thi có thể nhằm đồng thời hai, ba mục tiêu. Khi đó, đề thi phải
ra để đáp ứng cùng một lúc cho các mục tiêu đó.


Mục tiêu đo lường (thi) và đánh giá



STT

Mục tiêu đo lường (thi) và đánh giá liên quan với nhau theo
năng lực nhận thức của người thi trong bảng dưới đây:
Các mục tiêu thi
(đánh giá)

Nội dung đánh giá
Đánh giá kiến thức là chính
Nhớ

1

Tiếp thu môn học

Đánh giá năng lực là chính

Hiểu

Vận dụng

Phân tích

Tổng hợp

Đánh giá

x


x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

(hết môn học)
2

Trình độ học vấn
(hết khoá, bậc học)

3


Tuyển chọn
(học giỏi, học viên,
nhân sự)


Mục tiêu đo lường (thi) và đánh giá
Tuỳ theo mục tiêu cuộc thi mà yêu cầu cao hay thấp
về hai chỉ số này:


Thi để đánh giá tiếp thu môn học và trình độ học vấn
thì độ khó và độ phân biệt không cần cao và thang
điểm đánh giá khi đó không cần quá chi tiết (thang
điểm 4 mức: A, B, C và D hay thang điểm 5 mức nhiều
nước đang dùng).



Thi để tuyển chọn thì lại cần độ khó và độ phân biệt
cao và thang điểm phải chi tiết (thang điểm 100 hay
800 điểm).


Kiểm tra, đánh giá và các kiểu trắc nghiệm
1.

Đánh giá (Evaluation) trong giáo dục.

Đánh giá quá trình đào tạo bao gồm 3 loại đánh giá khác nhau tuỳ
theo mục tiêu đánh giá:

1/ Đánh giá chẩn đoán (Diagnostic evaluation): được tiến hành
trước khi đào tạo nhằm làm rõ các điểm mạnh và điểm yếu của
đầu vào trên cơ sở đó đưa ra các quyết định về tổ chức đào tạo cho
hiệu quả và chất lượng hơn.
2/ Đánh giá hình thành (Formative evaluation): được tiến hành nhiều
lần trong quá trình đào tạo nhằm cung cấp các thông tin ngược để
giáo viên và học viên kịp thời điều chỉnh quá trình đào tạo.
3/ Đánh giá tổng kết (Summative evaluation): tiến hành khi kết thúc
quá trình đào tạo nhằm cung cấp các thông tin về chất lượng đào
tạo.
Căn cứ vào các số đo và các tiêu chí xác định, việc đánh giá năng lực
và phẩm chất của sản phẩm đào tạo là để nhận định, phán đoán và đề
xuất các quyết định nhằm nâng cao không ngừng chất lượng đào tạo.


Kiểm tra, đánh giá và các kiểu trắc nghiệm
Kiểm tra (Testing) / đánh giá kết quả (Assessment):



Các trắc nghiệm được thực hiện ở lớp học và cho điểm số.
Kết quả trắc nghiệm kết hợp với các thông tin khác trong quá trình
đào tạo sẽ được phân tích và đưa ra các nhận xét về người học,
giảng dạy, chương trình, giáo trình, PP giảng dạy, v.v...

Dựa vào các mục tiêu đánh giá khác nhau để xây dựng các bài
trắc nghiệm khác nhau:











Đánh giá mức độ thực hiện
Đáp ứng các tiêu chí
Đánh giá mức độ đạt chuẩn
Xác định điểm mạnh, điểm yếu
Đánh giá kết quả học tập
Đánh giá mức độ thành thạo
Đánh giá mức độ thành đạt
Đánh giá quá trình học tập
Đánh giá sản phẩm cuối cùng


Các kiểu trắc nghiệm (Test) trong giáo dục
Các kiểu trắc nghiệm

Quan sát

Trắc nghiệm tự luận

Diễn giải

Tiểu luận
Khóa luận
Luận án


Viết

Vấn đáp

Trắc nghiệm khách quan

Ghép câu

Đúng-sai

Chọn trả lời

Ghép câu

Điền thêm


Các đặc trưng của một bài trắc nghiệm tốt
1 - Tính giá trị : Đo lường và đánh giá được đúng điều cần đo.
2 - Độ tin cậy:
Kết quả lặp lại trong cùng điều kiện.
3 - Tính khả thi:
Thực thi được trong điều kiện đã cho.
4 - Tính định lượng: Kết quả biểu diễn được bằng các số đo.
5 - Độ phân biệt :
Phân biệt được học sinh giỏi và kém.
6 - Tính kinh tế :
Tốn kém ít nhất .
* Quan sát: Mang nặng tính chất định tính, hay dùng trong kiểm

tra đánh giá kết quả thực hành .
* Vấn đáp: Vừa định tính vừa định lượng được, có độ chính xác
tương đối cao, có giá trị đào tạo nhiều mặt: bổ xung kiến thức,
rèn luyện năng lực tư duy và khả năng diễn giải tức thời. Có
thể thiếu khách quan do quan hệ cá nhân
* Viết: Tùy theo mục đích yêu cầu viết đánh giá


Trắc nghiệm khách quan
1. Loại Đúng - Sai
Thí dụ:
1.1. T. Morơ ( 1478 -1535) là người mở đầu trào lưu tư tưởng
XHCN thời cận đại.
 A. Đúng
 B. Sai
1.2. G. Ba Bớp là nhà tư tưởng XHCN Không tưởng người Pháp
thế kỷ XVIII?
 A. Đúng
 B. Sai


1. Loại Đúng - Sai
Ưu điểm:
1. Đây là loại câu hỏi đơn giản nhất để trắc nghiệm kiến thức
và các sự kiện.
2. Loại này giúp cho việc trắc nghiệm bao gồm một lĩnh vực
rộng lớn trong thời gian rất ít.
Nhược điểm:
1. Có thể khuyến khích sự đoán mò: may rủi để có 50% hy
vọng trả lời đúng

2. Do yếu tố đoán mò nên khó dùng để xác định yếu điểm
của học sinh.
3. Những giáo viên dùng loại câu hỏi này thường có khuynh
hướng trích nguyên văn các câu trong sách, và do đó học
sinh sẽ tập thói quen học thuộc hơn là tìm hiểu, suy nghĩ.


2. Loại câu có nhiều lựa chọn (MCQ)




Câu có nhiều lựa chọn là kiểu câu hỏi phổ biến
(multiple choise questions - MCQ).
MCQ có hai phần:






Phần đầu được gọi là phần dẫn (hay câu dẫn), nêu ra vấn
đề, cung cấp thông tin cần thiết hoặc nêu một câu hỏi;
Phần sau là các phương án chọn để trả lời, thường được
đánh dấu bằng các chữ cái A, B, C, D.

Trong các phương án để chọn chỉ có duy nhất một
phương án đúng (hoặc một phương án đúng nhất);




Các phương án khác được đưa vào có tác dụng “gây nhiễu”
đối với thí sinh.
Nếu câu MCQ được soạn tốt thì một người không có kiến
thức chắc chắn về vấn đề đã nêu sẽ không thể nhận biết
được trong tất cả các phương án để chọn, đâu là phương án
đúng, đâu là phương án nhiễu.


2. Loại câu có nhiều lựa chọn (MCQ)
Ví dụ 1: Là câu trắc nghiệm rất đơn giản về Toán cho học sinh
mới bắt đầu học Đại số:
Nếu m = 10 và n = 4 thì thương của m và n là:
A) 40
B) 14
C) 6




D) 2,5

Thí sinh nắm vững bài sẽ hiểu ngay rằng thương của m và n là
kết quả của phép chia m cho n, tức là 10 : 4 và chọn D là câu
trả lời đúng.
Đối với thí sinh không hiểu rõ khái niệm thương, các phương
án A, B, C đều có vẻ “có lý”, có thể lôi cuốn thí sinh vào một
trong các phương án trả lời sai:
mxn=10x4=40, chọn A;
m+n=10+4=14, chọn B;

m–n=10–4=6, chọn C.


2. Loại câu có nhiều lựa chọn (MCQ)




Một nội dung bất kỳ nào cần kiểm tra đều có thể
được thể hiện vào một câu trắc nghiệm nào đó. Vì thế
người ta có thể viết câu trắc nghiệm cho tất cả các
môn học.
Tuy nhiên, do đặc thù môn học mà việc viết trắc
nghiệm cho môn này có thể khó hơn cho môn kia và
không phải bất cứ ai có kiến thức chuyên môn cũng
viết được câu trắc nghiệm có chất lượng cho chuyên
môn đó.


2. Loại câu có nhiều lựa chọn (MCQ)

Ví dụ 2:
Đặc điểm nào dưới đây là điểm giống nhau cơ bản giữa hai
dạng đột biến thể đa bội và thể dị bội?
A. Đều là nguồn nguyên liệu cho quá trình tiến hóa và chọn giống
B. Đều dẫn đến tình trạng mất khả năng sinh sản
C. Đều gây ra những những hậu quả nghiêm trọng trên kiểu hình
D. Đều do rối loạn phân ly của 1 hoặc một số cặp nhiễm sắc thể tương
đồng trong quá trình phân bào


Ví dụ 3:

Sau thêi gian ∆t , biªn ®é cña mét dao ®éng gi¶m ®i n lÇn. Biªn
®é cña dao ®éng ®ã sÏ gi¶m ®i n2 lÇn sau thêi gian lµ:
2
A) ( ∆ t )
B) 2∆t
t
C) ∆
∆t
D) 2


Ưu điểm










Đề thi trắc nghiệm gồm mấy chục câu hỏi được lấy ra ngẫu nhiên,
theo những yêu cầu nhất định, từ ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm.
Ngân hàng câu trắc nghiệm được xây dựng “quanh năm” do đó có
đủ thời gian để gia công những câu trắc nghiệm với độ chính xác
cao, hơn nữa có thể xác định các đặc trưng của câu hỏi (như độ khó,
độ phân biệt...).

Có thể rút ngắn thời gian làm bài của thí sinh, chỉ bằng 1/3 hay một
nửa thời gian thi tự luận, cho phép tổ chức thi nhanh, gọn, giảm bớt
tốn kém.
Chống gian lận trong thi cử một cách hiệu quả vì đề thi gồm rất
nhiều câu hỏi nên có thể tránh được “rò rỉ” thông tin theo kiểu
truyền đi do "nhớ được" trong lúc làm đề, coi thi.
Phần mềm tin học cho phép xáo trộn từ một đề thi gốc thành rất
nhiều đề tương đương (nội dung giống nhau nhưng thứ tự câu hỏi
khác nhau) sao cho nhóm thí sinh ngồi cạnh nhau không thể “tham
khảo” bài làm của nhau.


Ưu điểm








Khi chấm thi, các bài thi được quét bằng máy chấm với tốc độ
3.000 – 10.000 bài/giờ nên chấm bài được thực hiện dễ dàng,
nhanh chóng,
Cho điểm số chính xác (nhờ thao tác bằng máy với công nghệ
cao và đáp án trắc nghiệm rõ ràng).
Nhưng quan trọng hơn cả là nếu bài thi được xây dựng công
phu, tinh xảo, nhiều câu hỏi trải rộng chương trình thì bằng
phương pháp TNKQ có thể đánh giá kiến thức và kĩ năng ở
nhiều cấp độ, mặt khác tránh được việc học tủ, dạy tủ.

Bản thân cách thi trắc nghiệm cũng đánh giá được một khả
năng quan trọng mà người học ngày nay cần tích lũy; đó là
năng lực giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng – mỗi câu
trắc nghiệm (đặt ra một vấn đề) chỉ có khoảng 1-2 phút để thí
sinh giải quyết; cũng có nghĩa là thí sinh phải có kiến thức thật
sự về môn học mới có thể làm được việc đó.


Ưu điểm













Trắc nghiệm với sự trợ giúp của các công cụ công nghệ thông tin và mô
hình thống kê hiện đại cung cấp các kết quả phân tích quan trọng (về chất
lượng chung, các xu hướng thể hiện năng lực của các thí sinh trong kì thi,
đánh giá độ tin cậy, độ giá trị của đề thi v.v...)
Có thể đo được khả năng tư duy khác nhau, có thể dùng loại này để kiểm
tra, đánh giá những mục tiêu giảng dạy khác nhau.
Độ tin cậy cao hơn, yếu tố đoán mò may rủi giảm đi (so với loại đúng sai)
Học sinh phải xét đoán và phân biệt rõ ràng khi trả lời câu hỏi... phải lựa

chọn câu trả lời đúng nhất, hay hợp lý nhất trong số các phương án trả lời
đã cho.
Tính giá trị tốt hơn, độ giá trị cao hơn nhờ tính chất có thể dùng đo những
mức tư duy khác nhau ... đo khả năng nhớ, áp dụng nguyên lý, suy diễn
nhanh.
Có thể phân tích được tính chất mỗi câu hỏi (có thể xác định câu dễ, câu
khó... hoặc không phù hợp với mục tiêu cần trắc nghiệm...)
Có tính khách quan cao khi chấm thi.


Nhược điểm


Khó soạn câu hỏi.



Các câu trắc nghiệm MCQ có thể không đo được khả năng
phán đoán tinh vi và khả năng giải quyết vấn đề khéo léo một
cách hiệu nghiệm bằng câu hỏi loại tự luận soạn kỹ.



Các khuyết điểm nhỏ khác: tốn giấy để in câu hỏi.


3. Loại câu ghép đôi:
Thường thì cột bên phải (A,B,C,D) có số lượng câu nhiều hơn
hơn cột bên trái.
Thí dụ:

Hãy ghép các lứa tuổi (cột I) tương ứng với các dạng hoạt
động chủ đạo (cột II)
Cột I
Cột II
1.
Tuổi sơ sinh
A - Hoạt động vui chơi
2.
Tuổi mẫu giáo
B - Hoạt động giao lưu cảm xúc trực
tiếp với người lớn
3.
Tuổi học sinh
C - Hoạt động lao động và hoạt động
4.
Tuổi trưởng thành
xã hội
D - Hoạt động sáng tạo nghệ thuật
E - Hoạt động học tập
Đáp án: B, A, E, C


Ưu điểm











Loại này rất thích hợp với các câu hỏi bắt đầu bằng những chữ “ai”, “ở
đâu”, “khi nào”, “cái gì” các giáo viên có thể dùng loại này để cho học
sinh ghép một số từ kê trong một cột với ý nghĩa kê trong cột thứ hai.
Dễ viết, dễ dùng, đặc biệt rất thích hợp khi cần thẩm định các mục tiêu ở
mức tư duy thấp. Tuy nhiên, ta cần cố gắng viết những câu hỏi ở mức trí
năng cao hơn.
Theo kinh nghiệm của một số nhà giáo dục, lứa tuổi học sinh phổ thông rất
thích hợp với loại: ghép đôi này. Tuy vậy, khi chọn loại trắc nghiệm nào là
đưa vào mục tiêu cần trắc nghiệm, không nên dựa vào ý thích học sinh.
Ít tốn giấy hơn khi in câu hỏi (so với loại có nhiều lựa chọn)
Yếu tố đoán mò giảm ... yếu tố may rủi giảm.
Người ta có thể dùng trắc nghiệm loại ghép đôi để đo các mức trí năng
khác nhau. Loại ghép đôi thường được xem như hữu hiệu nhất trong việc
đánh giá khả năng nhận biết các hệ thức, hay lập các mối quan hệ
trung gian. Nếu được soạn thảo khéo, loại này còn có có thể được dùng
như loại có nhiều câu lựa chọn để trắc nghiệm những mức trí năng cao
hơn.


Nhược điểm


Soạn thảo câu hỏi để đo các mức kiến thức cao đòi hỏi
nhiều công phu nên thường chỉ dùng loại câu hỏi ghép
đôi để trắc nghiệm lượng các kiến thức về: ngày, tháng,
tên, định nghĩa, biến cố, công thức, dụng cụ... để lập
các hệ thức, phân loại. Trắc nghiệm loại ghép đôi cũng

không thích hợp cho loại kiểm tra các khả năng như:
sắp đặt và áp dụng kiến thức, nguyên lý.



Nếu danh sách trong cột quá dài (như gồm 25 phần tử
chẳng hạn) học sinh sẽ mất nhiều thời gian để đọc cả
một cột dài mỗi lần muốn ghép một đôi.


Thí dụ:


4. Loại câu điền khuyết :

When I (6) (be) ............. a child, I (7) (dream) ............. about travelling to lots of
different places. Well, I (8) (be) ............. 40 years old now, and I (9) (be) ............. a
travel guide for 10 years; so I (10) (be) ............. to most of the countries in the world. I
(11) (travel) ............. to fifteen countries this year. Last week I (12) (visit) ............. my
friends in Bangkok, and then (13) (go) ............. to see the sights of Singapore. Next
month, my family (14) (go) ............. on holiday to Egypt if the weather (15) (not
be) ............. too hot there.
6. A- am

B- was

C- have been

D- were


7. A- was dreaming

B- dream

C- dreamed

D- have dreamed

8. A- have been

B- will be

C- was

D- am

9. A- have been

B- was

C- am

D- will be

10. A- am

B- was

C- have been


D- am going to be

11. A- travelled

B- am going to travel

C- will travel

D- have travelled

12. A- have visited

B- visited

C- am going to visit

D- visit

13. A- went

B- am going

C- have gone

D- will go

14.A- go

B- will go


C- went

D- have gone

15.A- won’t be

B- wasn’t

C- weren’t

D- isn’t


Ưu điểm











Thí sinh có cơ hội trình bày những câu trả lời khác thường phát
huy óc sáng tạo.
Phương pháp chấm điểm nhanh hơn và đáng tin cậy hơn với loại
luận đề mặc dầu việc cho điểm có phần rắc rối hơn so với loại
khác.

Thí sinh ít cơ hội đoán mò.
Có thể kiểm tra các điều đã học một cách tiêu biểu hơn so với loại
trắc nghiệm tự luận.
Có câu trả lời ngắn, thích hợp cho những vấn đề tính toán, cân
bằng phương trình hoá học… đánh giá mức hiểu biết các nguyên
lý, giải thích dữ kiện, diễn đạt ý kiến, thái độ.
Giúp học sinh luyện trí nhớ khi học. Vì nhớ để suy luận hay áp
dụng vào các trường hợp khác cũng là một điều rất cần thiết.


Nhược điểm










Khi soạn thảo, các giáo viên thường có khuynh hướng trích nguyên văn
các câu từ sách giáo khoa.
Giáo viên có thể hiểu sai, đánh giá thấp các câu trả lời sáng tạo, khác
với ý giáo viên nhưng vẫn hợp lý, nhất là khi họ đọc thêm sách, tài liệu
ngoài giáo trình.
Nhiều câu hỏi loại này thường ngắn gọn, có khuynh hướng đề cập đến các
vấn đề không quan trọng hoặc không liên quan nhau. Phạm vi khảo sát
thường chỉ giới hạn vào chi tiết, các sự kiện vụn vặt.
Khi có nhiều chỗ trống trong câu hỏi, học sinh có thể rối trí. Kết quả là

điểm số thường có độ tương quan cao với mức thông minh hơn là với
thành quả học tập. Do đó độ giá trị của bài thi giảm vì thực ra giáo viên
đang đo lường mức độ thông minh...
Mặc dù so với tự luận, thì loại này có tính khách quan hơn chấm bài,
nhưng so với loại “đúng- sai”, có nhiều câu cho sẵn để chọn, thì loại này
vẫn thiếu yếu tố khách quan lúc chấm điểm.. không thể dùng phương
pháp chấm bằng máy.


×