Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Bài dự thi tìm hiểu Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2015 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.46 KB, 13 trang )

BÀI DỰ THI
Tìm hiểu Văn kiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng và Đại hội Đảng
bộ tỉnh Kiên Giang, nhiệm kỳ 2015 - 2020
Họ và tên: Trương Thị Như Ngọc
Đơn vị công tác: Huyện đoàn An Minh
Câu 1: Đại hội X Đảng bộ tỉnh Kiên Giang và Đại hội XII của Đảng
diễn ra vào thời gian nào và có ý nghĩa như thế nào?
Trả lời:
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Kiên Giang lần thứ X diễn ra trong 3 ngày,
từ ngày 15-10 đến 17-10-2015.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng diễn ra trong 8 ngày, từ
ngày 21-01 đến 28-01-2016.
Đại hội Đảng bộ tỉnh Kiên Giang và Đại hội đại biểu toàn quốc lần này có
ý nghĩa rất quan trọng, thể hiện trên các nội dung cơ bản sau:
+ Đại hội diễn ra vào thời điểm toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta thực
hiện thắng lợi nhiều chủ trương, mục tiêu và nhiệm vụ được xác định trong Nghị
quyết Đại hội XI của Đảng và Đại hội IX Đảng bộ tỉnh. Chúng ta đã trải qua 30
năm tiến hành công cuộc đổi mới, 5 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011)
và Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020, 2 năm thực hiện Hiến pháp
năm 2013.
+ Đại hội XII của Đảng và Đại hội X của Đảng bộ tỉnh đã kiểm điểm việc
thực hiện Nghị quyết nhiệm kỳ qua; quyết định phương hướng, mục tiêu, nhiệm
vụ 5 năm, 2015-2020; kiểm điểm sự lãnh đạo của Ban Chấp hành, đánh giá việc
thi hành Điều lệ Đảng khóa XI; bầu Ban Chấp hành khóa mới.
+ Trong bối cảnh tình hình thế giới, khu vực diễn biến nhanh, phức tạp,
khó lường; đất nước và tỉnh ta đứng trước nhiều vấn đề mới, thời cơ, thuận lợi
đan xen với những khó khăn, thách thức; Đại hội XII của Đảng và Đại hội X
Đảng bộ tỉnh có ý nghĩa rất quan trọng, định hướng, cổ vũ và động viên toàn
Đảng, toàn dân và toàn quân ta 5 năm tới: tăng cường xây dựng Đảng trong
sạch, vững mạnh; phát huy sức mạnh toàn dân tộc, dân chủ xã hội chủ nghĩa;


đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; bảo vệ vững chắc Tổ quốc,
giữ vững môi trường hòa bình, ổn định; phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.


Câu 2: Thành tựu to lớn qua 30 năm đổi mới đất nước (1986-2016)
được Đại hội XII của Đảng đánh giá như thế nào?
Trả lời:
Nhìn tổng thể, qua 30 năm đổi mới (1986-2016), đất nước ta đã đạt được
những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử:
- Đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế-xã hội và tình trạng kém phát
triển, trở thành nước đang phát triển có thu nhập trung bình, đang đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Kinh tế tăng trưởng khá, nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa từng bước hình thành, phát triển.
- Chính trị-xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được tăng cường.
- Văn hóa-xã hội có bước phát triển; bộ mặt đất nước và đời sống của
nhân dân có nhiều thay đổi.
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa được phát huy và ngày càng mở rộng; đại
đoàn kết toàn dân tộc được củng cố và tăng cường.
- Công tác xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa và cả hệ thống chính trị được đẩy mạnh.
- Sức mạnh về mọi mặt của đất nước được nâng lên; kiên quyết, kiên trì
đấu tranh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và chế độ xã
hội chủ nghĩa.
- Quan hệ đối ngoại ngày càng mở rộng và đi vào chiều sâu; vị thế và uy
tín của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao.
Những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử qua 30 năm đổi mới khẳng
định đường lối đổi mới của Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo; con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội của nước ta là phù hợp với thực tiễn của Việt Nam và xu thế phát
triển của lịch sử. Thành tựu và những kinh nghiệm bài học đúc kết từ thực tiễn

đã tạo tiền đề, nền tảng quan trọng để nước ta tiếp tục đổi mới và phát triển
mạnh mẽ trong những năm tới.
Câu 3: Kết quả chủ yếu và hạn chế trong 5 năm thực hiện Nghị quyết
Đại hội XI của Đảng (2011-2015) là gì?
Trả lời:
* Kết quả chủ yếu trong 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng
(2011 - 2015): 5 năm qua, toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta đã nỗ lực phấn
đấu đạt được những thành quả quan trọng:
- Nền kinh tế vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, quy mô và tiềm lực
được nâng lên; kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, lạm phát được kiểm soát;
tăng trưởng kinh tế duy trì ở mức hợp lý, từ năm 2013 dần phục hồi, năm sau
cao hơn năm trước (tăng trưởng GDP năm 2011 đạt 6,24%; năm 2012: 5,25%;

2


năm 2013: 5,42%; năm 2014: 5,98% và năm 2015 đạt 6,68%). Đổi mới mô hình
tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế và thực hiện ba đột phá chiến lược được tập
trung thực hiện, bước đầu đạt kết quả tích cực.
- Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa, xã hội, y tế có
bước phát triển. An sinh xã hội được quan tâm nhiều hơn và cơ bản được bảo
đảm, đời sống của nhân dân tiếp tục được cải thiện.
- Chính trị-xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được tăng cường;
kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, giữ vững hòa bình, ổn định.
- Quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, hiệu quả.
Vị thế, uy tín quốc tế của nước ta tiếp tục được nâng cao.
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc tiếp tục
được phát huy.
- Công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị được chú trọng và

đạt kết quả quan trọng. Đặc biệt Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) “Một số
vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” được triển khai thực hiện gắn với
thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa XI) về “Tiếp tục đẩy mạnh
việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” đã đạt được những kết
quả bước đầu quan trọng, tạo tiền đề để đẩy mạnh công tác xây dựng Đảng.
* Hạn chế: Đổi mới chưa đồng bộ và toàn diện. Một số chỉ tiêu kinh tế-xã
hội chưa đạt kế hoạch; nhiều chỉ tiêu, tiêu chí trong mục tiêu phấn đấu để đến
năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại
không đạt được. Nhiều hạn chế, yếu kém trong các lĩnh vực giáo dục và đào tạo,
khoa học và công nghệ, văn hóa, xã hội, y tế chậm được khắc phục. Đời sống
của một bộ phận nhân dân, nhất là ở vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn.
Bốn nguy cơ mà Đảng chỉ ra vẫn còn tồn tại, có mặt diễn biến phức tạp.
Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận
không nhỏ cán bộ, đảng viên và tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí chưa bị đẩy
lùi. Một số mặt công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị chuyển
biến chậm.
Câu 4: Kết quả nổi bật và hạn chế trong 5 năm thực hiện Nghị quyết
Đại hội IX Đảng bộ tỉnh Kiên Giang, nhiệm kỳ 2010-2015 là gì?
Trả lời:
- Những kết quả nổi bật trong 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội IX
Đảng bộ tỉnh Kiên Giang, nhiệm kỳ 2010 - 2015:
* Về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân đạt 10,53%/năm. Thu nhập
bình quân đầu người năm 2015 đạt 2.515 USD, gấp 2 lần so với năm 2010.

3


- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng nông-lâm-thủy sản giảm
còn 35,14%, dịch vụ tăng lên 40,44%, công nghiệp-xây dựng giữ mức 24,42%.

- Nông-lâm-thủy sản tăng trưởng bình quân 5,75%/năm và giữ vai trò
quyết định đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Sản lượng lương thực
năm 2015 đạt 4,65 triệu tấn, vượt 31% so với chỉ tiêu nghị quyết. Xây dựng
nông thôn mới được quan tâm chỉ đạo, nhân dân đồng tình, hưởng ứng tích cực,
18 xã và huyện Tân Hiệp đạt tiêu chí nông thôn mới.
- Công nghiệp-xây dựng phát triển khá, tăng bình quân 11,3%/năm, tạo
điều kiện phát triển các nhà máy chế biến thủy sản gắn với vùng nguyên liệu,
nâng cao năng lực chế biến công nghiệp. Các ngành dịch vụ tăng bình quân
14,91%/năm.
- Kinh tế biển có bước phát triển khá toàn diện, tốc độ tăng trưởng đạt
11,4%, chiếm 75,6% GDP của tỉnh. Thu ngân sách tăng bình quân 12,48%/năm.
- Huy động vốn đầu tư toàn xã hội đạt 138.828 tỷ đồng, gấp 2,4 lần so với
5 năm trước. Nhiều công trình trọng điểm hoàn thành và đưa vào sử dụng, như:
Cảng hàng không Quốc tế Phú Quốc, đường tránh thành phố Rạch Giá, Cầu Cái
Lớn, Cái Bé, Cầu 3/2, đường điện ra đảo Phú Quốc và đảo Hòn Tre...
- Tập trung phát triển huyện đảo Phú Quốc theo quy hoạch, tạo mọi điều
kiện thuận lợi, thu hút được một số nhà đầu tư lớn có năng lực khai thác tiềm
năng, thế mạnh của Phú Quốc. Nhiều công trình trọng điểm được triển khai và
đưa vào sử dụng, góp phần quan trọng vào sự phát triển chung của tỉnh.
* Về văn hóa, xã hội
- Giáo dục và đào tạo tiếp tục phát triển, chất lượng được nâng lên. Đầu tư
cho giáo dục-đào tạo hàng năm chiếm 40% tổng chi thường xuyên, tăng gần 2
lần so với nhiệm kỳ trước. Đội ngũ giáo viên đạt chuẩn trên 99%. Số người có
trình độ từ đại học trở lên chiếm 2,05% so dân số.
- Hoạt động khoa học và công nghệ đạt được một số kết quả tích cực.
Nhiều tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới được áp dụng vào sản xuất, góp phần
nâng cao hiệu quả, chất lượng sản phẩm hàng hóa.
- Văn hóa, thông tin, báo chí ngày càng phát triển phong phú, đa dạng.
Chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” được
nâng lên. Những giá trị văn hóa truyền thống, phong tục, tập quán tốt được giữ

gìn và phát huy.
- Hoạt động thông tin, tuyên truyền và văn hóa, nghệ thuật từng bước phát
triển. Nhiều sự kiện văn hóa, lịch sử được quan tâm tổ chức, đã hoàn thành các
công trình bia kỷ niệm chi bộ đầu tiên và căn cứ Tỉnh ủy thời kháng chiến.
Phong trào thể dục, thể thao quần chúng ngày càng phát triển, số người tham gia
thường xuyên chiếm 25% dân số.

4


- Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân được quan tâm, tăng cường.
Khởi công xây dựng Bệnh viện Đa khoa tỉnh và một số bệnh viện chuyên khoa.
Công tác dân số-kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ, chăm sóc bà mẹ, trẻ em và bình
đẳng giới có tiến bộ.
- Các vấn đề xã hội và bảo đảm an sinh xã hội được quan tâm. Thực hiện
tốt công tác đền ơn, đáp nghĩa, chăm sóc các đối tượng chính sách, người có
công. Triển khai thực hiện có hiệu quả các dự án, các chương trình mục tiêu
quốc gia về giải quyết việc làm; giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 8,84% năm 2010 xuống
còn 2,73% vào năm 2015; huy động trên 323 tỷ đồng xây dựng hàng ngàn căn
nhà cho đối tượng chính sách và người nghèo, hàng năm giải quyết việc làm cho
trên 33.000 lao động...
* Về quốc phòng, an ninh
- Nhận thức, trách nhiệm trong hệ thống chính trị và toàn dân đối với
công tác an ninh, quốc phòng, quân sự địa phương có chuyển biến nâng lên.
Thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân tiếp tục được củng
cố. Phát triển kinh tế-xã hội kết hợp với củng cố quốc phòng, an ninh thực hiện
tốt hơn. Công tác tuyển chọn gọi công dân nhập ngũ hàng năm đều đạt chỉ tiêu.
- Nắm chắc tình hình, chủ động phòng ngừa, ngăn chặn âm mưu “diễn
biến hòa bình”, kịp thời phát hiện và vô hiệu hóa hoạt động gây rối, phá hoại của
các thế lực thù địch, bảo vệ an toàn các mục tiêu, công trình trọng điểm và các

ngày lễ, tết.
- Đẩy mạnh công tác đấu tranh, ngăn chặn, kềm chế các loại tội phạm, tệ
nạn xã hội không để xảy ra “điểm nóng”. Triển khai thực hiện hiệu quả công tác
bảo vệ an ninh biên giới.
- Chất lượng tổng hợp và khả năng sẵn sàng chiến đấu của các lực lượng
vũ trang được nâng lên. Lực lượng dự bị động viên, dân quân tự vệ được tổ chức
chặt chẽ, huấn luyện nền nếp hơn...
* Về đối ngoại và hội nhập quốc tế
- Tăng cường quan hệ đối ngoại, hợp tác quốc tế với các nước Thái Lan,
Nhật Bản, Hàn Quốc...; quan hệ đối ngoại với các tỉnh giáp biên của Campuchia
ngày càng toàn diện, thiết thực và đi vào chiều sâu.
- Hoạt động đối ngoại kinh tế được tăng cường, nhất là xúc tiến thương
mại, kêu gọi đầu tư, quảng bá du lịch, tìm thị trường xuất khẩu.
- Hoạt động đối ngoại nhân dân tiếp tục được mở rộng và đẩy mạnh với
nhiều hình thức phong phú, như: thăm hỏi, chúc mừng, giao lưu văn hóa, vận
động tài trợ, từ thiện, nhân đạo.
* Về công tác dân vận, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
- Nhận thức của hệ thống chính trị, cán bộ, đảng viên về công tác dân vận
được nâng lên và có nhiều chuyển biến. Các cấp ủy đảng kịp thời cụ thể hóa,

5


triển khai thực hiện các chủ trương, nghị quyết, quy định của Đảng về công tác
dân vận; thực hiện tốt chương trình dân vận hàng năm.
- Khối đại đoàn kết toàn dân tộc, lòng tin của nhân dân đối với cấp ủy
đảng, chính quyền được củng cố và tăng cường.
- Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chú trọng đổi mới nội dung, phương
thức hoạt động; đa dạng hóa các loại hình tập hợp quần chúng; củng cố, nâng
cao chất lượng tổ chức chi đoàn, chi hội hướng hoạt động về cơ sở, đẩy mạnh

thực hiện các phong trào thi đua yêu nước, “dân vận khéo”...
- Thực hiện tốt các chính sách, chú trọng giữ gìn và phát huy bản sắc văn
hóa của đồng bào dân tộc.
- Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo được tăng cường. Giải
quyết kịp thời các yêu cầu, lợi ích chính đáng của các tôn giáo.
* Về công tác quản lý nhà nước
- Bộ máy chính quyền các cấp tiếp tục được củng cố, kiện toàn, hiệu lực,
hiệu quả hoạt động nâng lên.
- Công tác cải cách thủ tục hành chính, công tác tiếp dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo của công dân được quan tâm chỉ đạo.
- Coi trọng đối thoại, tập trung giải quyết cơ bản ổn định các vụ khiếu
kiện phức tạp, đông người.
- Công tác phòng, chống tham nhũng được triển khai thực hiện nghiêm
túc. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra những lĩnh vực, địa bàn dễ xảy ra
tiêu cực, tham nhũng. Các vụ việc tham nhũng được xử lý nghiêm, đúng pháp
luật và công khai kết quả xử lý. Thực hiện nghiêm túc việc kê khai tài sản, thu
nhập đối với cán bộ, công chức theo quy định.
- Tổ chức bộ máy các cơ quan tư pháp từng bước được kiện toàn, chất
lượng hoạt động được nâng lên.
* Về công tác xây dựng Đảng
- Công tác xây dựng Đảng được tăng cường, đạt được kết quả tích cực.
Đặc biệt, sau khi triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) “Một số
vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”, gắn với Chỉ thị số 03-CT/TW của
Bộ Chính trị về “Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh” đạt được những kết quả bước đầu khá tốt. Đa số cán bộ, đảng
viên đã có chuyển biến tốt về tinh thần trách nhiệm, chủ động, sáng tạo, thực
hiện tốt hơn chức trách, nhiệm vụ được giao.
- Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, đảng viên có bước đổi
mới. Tuyên truyền, phổ biến kịp thời các nghị quyết của Đảng, những sự kiện
quan trọng trong nước và trên thế giới đến cán bộ, đảng viên và nhân dân, tạo sự


6


đồng thuận của xã hội. Tích cực đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái, lệch
lạc, các luận điệu tuyên truyền xuyên tạc, kích động của các thế lực thù địch.
- Chất lượng lãnh đạo, phong cách, lề lối làm việc, hoạt động của các cấp
ủy tiếp tục được nâng lên. Trong lãnh đạo, điều hành luôn bám sát nghị quyết
đại hội, chủ trương của cấp trên và tình hình thực tế của địa phương; tập trung
tháo gỡ khó khăn, khai thác các tiềm năng, lợi thế, các vấn đề trọng tâm, bức
xúc của địa phương, đơn vị.
- Các tổ chức cơ sở đảng được tập trung củng cố, nâng lên chất lượng hoạt
động. Chất lượng sinh hoạt của các chi bộ, chất lượng đội ngũ đảng viên tiếp tục
được nâng lên; số cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh hàng năm đạt trên 84%,
đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ trên 89%.
- Tiếp tục tiến hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung chức năng, nhiệm vụ gắn
với kiện toàn tổ chức bộ máy, sắp xếp, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và vị trí việc làm.
- Tập trung chỉ đạo thực hiện khá tốt công tác đánh giá, quy hoạch, đào
tạo, bồi dưỡng, luân chuyển cán bộ, khắc phục dần sự hụt hẫng về cán bộ.
- Công tác giáo dục, quản lý, phân công nhiệm vụ đảng viên được thực
hiện khá tốt; đa số đảng viên có tinh thần trách nhiệm, rèn luyện giữ gìn phẩm
chất đạo đức, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Công tác kết nạp đảng viên
đạt chỉ tiêu nghị quyết đề ra, chất lượng từng bước nâng lên.
- Công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng được các cấp ủy, tổ
chức đảng thực hiện tốt hơn; kiểm tra, giám sát có trọng tâm, trọng điểm, đồng
thời xử lý nghiêm, kịp thời các sai phạm.
- Hạn chế:
- Nhiều chỉ tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết Đại hội đề ra thực hiện chưa đạt.
Kinh tế còn nhiều khó khăn, phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh.

- Đầu tư khai thác, phát triển các tiềm năng, lợi thế, như: du lịch, công
nghiệp chế biến, kinh tế biển chưa tương xứng; thu hút nhà đầu tư lớn và đầu tư
nước ngoài còn hạn chế.
- Đời sống một bộ phận nhân dân còn nhiều khó khăn; chất lượng nguồn
nhân lực chuyển biến chưa nhiều; một số hạn chế, yếu kém ở lĩnh vực khoa học
và công nghệ, văn hóa, y tế, giáo dục, bảo vệ môi trường chậm khắc phục.
- Tình hình an ninh biên giới, biển đảo, an ninh nông thôn, an ninh thông
tin, tội phạm, tệ nạn xã hội, tranh chấp, khiếu kiện trong nhân dân từng lúc còn
diễn biến phức tạp.
- Công tác xây dựng Đảng, hệ thống chính trị chuyển biến chưa đồng bộ.
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) gắn với học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh kết quả còn hạn chế; số đảng viên vi phạm bị xử lý
kỷ luật còn nhiều...

7


Câu 5: Mục tiêu tổng quát và các chỉ tiêu quan trọng của Đại hội XII
của Đảng nêu ra trong 5 năm tới?
Trả lời:
- Mục tiêu tổng quát
Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh.
Phát huy sức mạnh toàn dân tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa. Đẩy mạnh toàn
diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; phát triển kinh tế nhanh, bền vững, phấn đấu
sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh
bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ
quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa. Giữ gìn hòa
bình, ổn định, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế để phát triển đất nước;

nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.
- Các chỉ tiêu quan trọng
- Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm đạt 6,5-7%/năm.
Đến năm 2020, GDP bình quân đầu người khoảng 3.200-3.500 USD; tỷ trọng
công nghiệp và dịch vụ trong GDP khoảng 85%; tổng vốn đầu tư toàn xã hội
bình quân 5 năm bằng khoảng 32-34% GDP; bội chi ngân sách nhà nước còn
khoảng 4% GDP. Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đóng góp vào tăng
trưởng khoảng 30-35%; năng suất lao động xã hội bình quân tăng khoảng
5%/năm. Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2020 đạt 38-40%.
- Về xã hội: Đến năm 2020, tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động
xã hội khoảng 40%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 65-70%, trong đó có
bằng cấp, chứng chỉ đạt 25%; tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 4%; có 910 bác sĩ và trên 26,5 giường bệnh trên 1 vạn dân; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt
trên 80% dân số; tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân khoảng 1-1,5%/năm.
- Về môi trường: Đến năm 2020, 95% dân cư thành thị, 90% dân cư nông
thôn được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh và 85% chất thải nguy hại, 95-100%
chất thải y tế được xử lý; tỷ lệ che phủ rừng đạt 42%.
Câu 6: Mục tiêu tổng quát và các chỉ tiêu, các khâu đột phá cho 5
năm tới (2015-2020) của tỉnh?
Trả lời:
- Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ, xây
dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Phát huy sức mạnh toàn dân, huy
động mọi nguồn lực khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh; đẩy mạnh chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, phát triển kinh tế biển và du lịch; xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã

8


hội từng bước đồng bộ, phát triển nhanh và bền vững. Phát triển văn hóa-xã hội,
nâng cao đời sống nhân dân. Tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm

ổn định chính trị-xã hội, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới, biển đảo.
- Các chỉ tiêu chủ yếu
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 8,5%/năm trở lên.
- Đến năm 2020, cơ cấu kinh tế: nông-lâm-thủy sản chiếm 36,3%, công
nghiệp-xây dựng 23,4%, dịch vụ 40,3%; GDP bình quân đầu người 3.000 USD
trở lên. Sản lượng lương thực đạt 5 triệu tấn trở lên; sản lượng khai thác và nuôi
trồng thủy sản 755.505 tấn (trong đó tôm nuôi 80.000 tấn); giá trị sản xuất công
nghiệp tăng bình quân 12%/năm; kim ngạch xuất khẩu 01 tỷ USD; tổng mức
bán lẻ hàng hóa và kinh doanh dịch vụ tăng bình quân 15%/năm; 80% đường
liên ấp nhựa hóa hoặc bê tông hóa; 99% hộ sử dụng điện; 50% số xã và thêm 2
huyện đạt tiêu chí nông thôn mới. Thu ngân sách gấp 2 lần trở lên so với năm 2015.
Huy động vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2016-2020 khoảng 255.000 tỷ đồng.
- Huy động học sinh từ 6-14 tuổi đến trường đạt trên 96%/năm;
hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2016. Giải quyết
việc làm từ 35.000-40.000 lao động/năm. Đến năm 2020, tỷ lệ lao động qua đào
tạo đạt 67%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 50%; tỷ lệ hộ nghèo giảm bình
quân từ 1-1,5%/năm; tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế trên 80%; tỷ lệ hộ sử
dụng nước sạch và hợp vệ sinh đạt 90%.
- Tỷ lệ che phủ rừng nâng lên 12%. Các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị
mới có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn; xử lý chất thải nguy
hại đạt 75%, chất thải y tế đạt từ 95% trở lên.
- Hàng năm, đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ trên 85%;
kết nạp từ 3.000 đảng viên trở lên. Năm 2020 tỷ lệ đoàn viên, hội viên các đoàn
thể chính trị-xã hội so với đối tượng đạt 63% trở lên; nâng cao chất lượng hoạt
động chi đoàn, chi hội từ khá trở lên đạt 85%.
- Các khâu đột phá
Đại hội đề ra 3 khâu đột phá, đó là:
Một, tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và cải cách hành
chính đáp ứng yêu cầu phát triển.
Hai, tranh thủ mọi nguồn lực, tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng

giao thông đồng bộ.
Ba, xây dựng, phát triển huyện đảo Phú Quốc theo mô hình đặc khu kinh
tế để trở thành động lực phát triển của tỉnh.
Câu 7: Các nhiệm vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ Đại hội XII của Đảng?
Trả lời:

9


Trong nhiệm kỳ Đại hội XII, trên cơ sở quán triệt và lãnh đạo, chỉ đạo
toàn diện việc thực hiện các quan điểm, nhiệm vụ trên tất cả các lĩnh vực đã nêu
trong Báo cáo chính trị và Báo cáo kinh tế-xã hội, cần đẩy mạnh toàn diện, đồng
bộ công cuộc đổi mới, phát huy mọi nguồn lực và động lực để phát triển đất
nước nhanh, bền vững; đặc biệt chú trọng tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện
có kết quả sáu nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
Một, tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy
thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”,
“tự chuyển hóa” trong nội bộ. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ
cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
Hai, xây dựng tổ chức bộ máy của toàn hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng
phí, quan liêu.
Ba, tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng,
năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tiếp tục thực hiện có hiệu
quả ba đột phá chiến lược (hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa; đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng hệ thống kết cấu hạ
tầng đồng bộ), cơ cấu lại tổng thể và đồng bộ nền kinh tế gắn với đổi mới mô
hình tăng trưởng; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chú trọng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông

thôn mới. Chú trọng giải quyết tốt vấn đề cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước,
cơ cấu lại ngân sách nhà nước, xử lý nợ xấu và bảo đảm an toàn nợ công.
Bốn, kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; giữ vững môi trường hòa bình, ổn
định để phát triển đất nước; bảo đảm an ninh quốc phòng, giữ gìn trật tự, an toàn
xã hội. Mở rộng và đưa vào chiều sâu các quan hệ đối ngoại; tận dụng thời cơ,
vượt qua thách thức, thực hiện hiệu quả hội nhập quốc tế trong điều kiện mới,
tiếp tục nâng cao vị thế và uy tin của đất nước trên trường quốc tế.
Năm, thu hút, phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực và sức sáng tạo của nhân
dân. Chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, giải quyết tốt những vấn đề
bức thiết; tăng cường quản lý phát triển xã hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh
con người; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và giảm nghèo bền
vững. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phát huy sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc.
Sáu, phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội;
tập trung xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng
lực làm việc; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh.
Câu 8: Đại hội X Đảng bộ tỉnh xác định những nhiệm vụ chủ yếu cần
tập trung lãnh đạo, thực hiện là gì?

10


Trả lời:
Đại hội đề ra 8 nhiệm vụ cần tập trung lãnh đạo thực hiện:
Một, tập trung khai thác, phát huy hiệu quả các tiềm năng thế mạnh, thúc
đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững.
Hai, thúc đẩy phát triển Phú Quốc theo mô hình đặc khu kinh tế.
Ba, tập trung phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục-đào tạo, nguồn
nhân lực, chăm lo phát triển văn hóa và bảo đảm an sinh xã hội.

Bốn, tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội.
Năm, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và đẩy mạnh hội nhập quốc tế.
Sáu, tăng cường công tác dân vận và phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn
dân tộc.
Bảy, tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
động của chính quyền các cấp.
Tám, tăng cường xây dựng Đảng bộ trong sạch vững mạnh, nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng.
Câu 9: Trách nhiệm và nghĩa vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân
trong việc đưa Nghị quyết của Đảng vào cuộc sống như thế nào?
Trả lời:
Có thể khẳng định, Nghị quyết Đại hội XII của Đảng là sự kết tinh trí tuệ
của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta; là bài học kinh nghiệm được đúc kết từ
thực tiễn qua hơn 30 năm đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng; thể hiện tính đúng
đắn, sáng tạo, khoa học, phù hợp với điều kiện thực tiễn Việt Nam.
Việc đưa Nghị quyết của Đảng vào cuộc sống là trách nhiệm và nghĩa vụ
của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta, và cần tập trung thực hiện có hiệu quả
một số nhiệm vụ sau:
- Tập trung tuyên truyền, quán triệt Nghị quyết đến toàn Đảng, toàn dân,
toàn quân, xem đây là đợt sinh hoạt chính trị sâu rộng, có tầm quan trọng đặc
biệt, nhằm tạo sự chuyển biến về nhận thức, thống nhất ý chí và hành động trong
toàn Đảng, toàn dân, toàn quân.
- Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả 6 nhiệm vụ trọng tâm đã nêu tại
Đại hội.
- Từng cấp, từng ngành, từng địa phương, đơn vị cần xây dựng cho mình
chương trình hành động thực hiện Nghị quyết cụ thể. Làm kiên quyết, kiên trì,
tránh hình thức. Chủ động, sáng tạo trong tổ chức thực hiện. Nói đi đôi với làm,
nêu cao tinh thần gương mẫu, trách nhiệm, đặc biệt là người đứng đầu cơ quan,
đơn vị.


11


- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
Định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá việc tổ chức thực hiện.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp.
- Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh. Đổi mới và nâng
cao năng lực lãnh đạo của cấp ủy, phát huy vai trò và hiệu quả hoạt động của
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội.
- Tổ chức các phong trào thi đua yêu nước, nhân rộng các mô hình, điển
hình “dân vận khéo”, phát huy vai trò nêu gương của từng cán bộ, Đảng viên,
lan tỏa các gương điển hình trong xã hội.
- Mỗi cán bộ, Đảng viên phải thực sự gần dân, sát dân, hiểu dân, tôn trọng
và phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Kết hợp vận động, tuyên truyền với
lắng nghe, tiếp thu và sẵn sàng giải thích, hướng dẫn cho nhân dân những vấn đề
mà nhân dân quan tâm, muốn biết trong quá trình triển khai thực hiện nghị quyết
gắn với các phong trào phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Ưu tiên giải
quyết những yêu cầu, bức xúc của nhân dân, tránh vô cảm trước dân, trong mọi
việc cần thấm nhuần lời dạy của Bác Hồ là “Lấy dân làm gốc”.
Câu 10: Với chức năng, nhiệm vụ của mình, anh (chị) sẽ làm gì để
góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XII của Đảng và Nghị
quyết Đại hội X Đảng bộ tỉnh?
Trả lời:
Là một Đảng viên Đảng CSVN, trước hết, bản thân xác định trách nhiệm
của mình trong việc học tập, tiếp thu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Kiên
Giang lần thứ X, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng.
Xác định những mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm mà Nghị quyết Đại hội Đảng các
cấp đề ra, trên cơ sở đó tự xây dựng cho mình kế hoạch hành động cụ thể gắn
với nhiệm vụ được phân công. Gương mẫu trong lời nói và hành động; chủ
động, sáng tạo khi tiếp cận công việc; chủ động học hỏi, tìm hiểu thêm những

kiến thức mới để phục vụ cho công tác. Đề cao tinh thần trách nhiệm trong thực
hiện nhiệm vụ.
Với vai trò cán bộ Đoàn, bản thân xác định thêm một nhiệm vụ quan
trọng là tuyên truyền, quán triệt Nghị quyết của Đảng và chương trình hành
động thực hiện Nghị quyết của Đảng các cấp đến với đoàn viên, hội viên và
thanh thiếu niên. Tham mưu ban hành kế hoạch triển khai học tập, quán triệt
Nghị quyết đến các cơ sở Đoàn, Hội trực thuộc, trong đó gợi ý những nhiệm vụ
cụ thể phù hợp với từng địa phương, đơn vị, từng đối tượng thực hiện.
Hỗ trợ, tạo điều kiện để các cấp bộ Đoàn, Hội trong huyện xây dựng và
phát triển mạnh các phong trào “xung kích, tình nguyện phát triển kinh tế - xã
hội và bảo vệ Tổ quốc”; “Đồng hành với thanh niên trong lập thân lập nghiệp”,
“Tuổi trẻ chung tay xây dựng nông thôn mới”; “Tuổi trẻ học tập và làm theo tư
tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” … xây dựng tổ chức

12


Đoàn thực sự là cánh tay đắc lực của Đảng, góp phần cùng với Đảng thực hiện
thắng lợi Nghị quyết Đại hội các cấp.
Định kỳ lồng ghép kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết với việc
thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị. Sơ, tổng kết đánh giá việc tổ chức thực
hiện.
Thường xuyên gặp gỡ, trao đổi, nắm tâm tư, nguyện vọng của cán bộ
đoàn, hội, đoàn viên thanh niên ở cơ sở để kịp thời định hướng, hỗ trợ, giúp đỡ
anh em cán bộ đoàn, hội tháo gỡ khó khăn trong cuộc sống, vướng mắc trong
công việc, giúp đỡ tạo điều kiện để đoàn viên thanh niên được học tập, rèn luyện
và phát triển.
Nêu cao tinh thần đoàn kết, tương trợ lẫn nhau trong nội bộ cơ quan, chi
bộ, xây dựng một tập thể thống nhất ý chí và hành động để thực hiện thắng lợi
mọi nhiệm vụ chính trị được phân công, góp phần tham gia xây dựng Đảng,

chính quyền vững mạnh để thực sự là Đảng của dân, do dân, vì dân, được nhân
dân tin yêu, tín nhiệm.
Việc đưa Nghị quyết của Đảng vào cuộc sống là trách nhiệm và nghĩa vụ
của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta. Để Nghị quyết của Đảng sớm đi vào cuộc
sống, các địa phương, cơ quan, đơn vị, mỗi tập thể, cá nhân cần bắt tay ngay vào
triển khai thực hiện sao cho có hiệu quả, phù hợp với nghị quyết đại hội đảng bộ
cấp mình và thực tiễn của cơ sở, xây dựng và củng cố tổ chức vững mạnh từ cơ
sở để sớm đạt được những mục tiêu chung mà Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp
nhiệm kỳ 2015 - 2020 đã đề ra./.

13



×