Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

đồ án kế toán quản trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.03 KB, 70 trang )

Đồ án kế toán quản trị

Khoa: Kinh tế và QTKD
LỜI MỞ ĐẦU

Kế toán nói chung đã ra đời từ rất lâu, nó tồn tại và phát triển qua các
hình thái kinh tế xã hội. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế sản xuất hàng
hóa, kế toán ngày càng hoàn thiện và phát triển cả về nội dung lẫn hình thức,
trở thành công cụ không thể thiếu được trong quản lý, kiểm tra, kiểm soát và
điều hành các hoạt động kinh tế tài chính ở các đơn vị. Điều đó đã thúc đẩy kế
toán phát triển và cho ra đời các loại kế toán khác nhau, cụ thể đó là kế toán
chia thành kế toán tài chính và kế toán quản trị. Kế toán quản trị là bộ phận
không thể thiếu đối với các doanh nghiệp hiện nay. Lý do trực tiếp thúc đẩy
sự ra đời của kế toán quản trị là: do nhu cầu ngày càng tăng về thông tin phục
vụ quản lý và do khả năng cung cấp thông tin. Kế toán quản trị không những
cung cấp các thông tin cho các nhà quản trị cấp cao để ra quyết định kinh
doanh, quyết định đầu tư và sử dụng nguồn lực mà còn cung cấp cả các thông
tin về các mặt kỹ thuật để các nhà quản lý thừa hành sử dụng thực thi trách
nhiệm của mình. Kế toán quản trị là loại kế toán dành riêng cho các nhà quản
lý, trợ giúp cho việc ra quyết định theo các tình huống cụ thể của các nhà
quản lý. Các quyết định của nhà quản lý hầu hết đều liên quan đến vấn đề chi
phí và giá trị thu được do các chi phí tạo ra.
Đồ án môn học kế toán quản trị là môn học giúp sinh viên củng cố lại
kiến thức đã học về kế toán quản trị, hiểu sâu hơn về kế toán quản trị, nắm
vững lý thuyết và có thể áp dụng thành thạo những điều đã học vào thực tiễn.
Để hoàn thành đồ án môn học này, em đã sử dụng số liệu thực tế sản xuất
kinh doanh của công ty cổ phần sữa Việt Nam.

SV: Nguyễn Thị Hân

Lớp: Kế toán D – K55




Đồ án kế toán quản trị

Khoa: Kinh tế và QTKD

PHẦN MỘT
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.1. Những vấn đề cơ bản về kế toán quản trị
1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị
Chức năng của kế toán là cung cấp thông tin về hoạt động của một đơn
vị, một tổ chức. Trong doanh nghiệp, thông tin kế toán không những cần thiết
cho người ra quyết định quản lý ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết
cho các đối tượng ở bên ngoài doanh nghiệp. Do có phạm vi cung cấp, phục
vụ thông tin khác nhau nên kế toán doanh nghiệp được chia thành kế toán tài
chính và kế toán quản trị.
Xuất phát điểm của kế toán quản trị là kế toán chi phí, nghiên cứu chủ
yếu về quá trình tính toán giá phí sản phẩm như giá phí tiếp liệu, giá phí sản
xuất, nhằm đề ra các quyết định cho phù hợp, xác định giá trị hàng tồn kho và
kết quả kinh doanh theo từng hoạt động. Dần dần cùng với sự phát triển của
khoa học quản lý nói chung, khoa học kế toán cũng có những bước phát triển
mạnh mẽ, đặc biệt từ năm 1975 trở lại đây, nhiều quốc gia có nền kinh tế phát
triển trên thế giới đã đi sâu nghiên cứu, áp dụng và sử dụng những thông tin
kế toán phục vụ cho yêu cầu quản lý. Sự phát triển mạnh mẽ của kế toán đã
đặt ra hướng nghiên cứu các công cụ kiểm soát và lập kế hoạch, thu nhận và
xử lý thông tin phục vụ cho việc ra quyết định quản trị gọi là kế toán quản trị.
Từ các định nghĩa của nhiều nhà nghiên cứu, chuyên môn có thể đưa ra
khái niệm chung về kế toán quản trị là: Kế toán quản trị là một khoa học thu
nhận, xử lý và cung cấp những thông tin định lượng về hoạt động của đơn vị
một cách cụ thể, giúp các nhà quản lý trong quá trình ra các quyết định liên

quan đến việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, kiểm soát và đánh
giá tình hình thực hiện các hoạt động của đơn vị.
1.1.2. Chức năng, vai trò, nhiệm vụ của kế toán quản trị
a. Chức năng:
• Cung cấp thông tin phục vụ chức năng hoạch định: Thông tin do kế
toán quản trị cung cấp quan trọng và cần thiết trong việc truyền đạt và hướng
dẫn nhà quản trị xây dựng kế hoạch ngắn và dài hạn.

SV: Nguyễn Thị Hân

Lớp: Kế toán D – K55


Đồ án kế toán quản trị

Khoa: Kinh tế và QTKD

• Cung cấp thông tin phục vụ chức năng tổ chức điều hành hoạt động:
Những thông tin này nhằm phản ánh hiệu quả và chất lượng của các công việc
đã và đang thực hiện để nhà quản trị điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
• Cung cấp thông tin phục vụ chức năng kiểm soát: Thông tin này sẽ
được thể hiện dưới dạng các báo thực hiện.
• Cung cấp thông tin phục vụ chức năng ra quyết định của nhà quản trị:
Thông tin kế toán quản trị cung cấp có linh hoạt, kịp thời, thích hợp và có tính
hệ thống nhằm giúp nhà quản trị có nền tảng khoa học trong việc phân tích,
lựa chọn phương án tối ưu cho việc ra quyết định.
b. Vai trò:
Trách nhiệm của các nhà quản trị các cấp trong doanh nghiệp là điều
hành và quản lý các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Các chức năng cơ bản
của quản lý doanh nghiệp, tất cả xoay quanh vấn đề “ra quyết định”. Để quản

lý và ra quyết định đối với các tình huống thì cần phải có thông tin. Các chức
năng cơ bản của quản lý hoạt động doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu đã
đề ra có thể được khái quát trong sơ đo sau đây:
LËp kÕ ho¹ch

§¸nh gi¸

Ra quyÕt ®Þnh

Thùc hiÖn

KiÓm tra
H×nh 1.2- Các chức năng cơ bản của quản lý

Qua sơ đồ trên ta thấy sự liên tục của hoạt động quản lý từ khâu lập kế
hoạch đến thực hiện, kiểm tra, đánh giá rồi sau đó quay trở lại khâu lập kế
hoạch cho kỳ sau, tất cả đều xoay quanh trục ra quyết định.
Để làm tốt các chức năng này đòi hỏi các nhà quản trị phải có thông tin
cần thiết để có thể ra các quyết định đúng đắn. Kế toán quản trị là nguồn chủ
yếu cung cấp các thông tin đó. Vai trò của kế toán quản trị thể hiện trong các
khâu của quá trình quản lý được thể hiện cụ thể như sau:
SV: Nguyễn Thị Hân

Lớp: Kế toán D – K55


Đồ án kế toán quản trị

Khoa: Kinh tế và QTKD


 Khâu lập kế hoạch và dự án
Lập kế hoạch là xây dựng các mục tiêu cần phải đạt và vạch ra các
bước thực hiện để đạt được các mục tiêu đó. Các kế hoạch này có thể dài hạn
hay ngắn hạn. các mục tiêu
Dự toán là một dạng của kế hoạch, nó là sự liên kết lại với nhau và chỉ
rõ cách huy động và sử dụng các nguồn lực sẵn có để đạt được các mục tiêu
đã để ra.
Để chức năng lập kế hoạch và dự toán của quản lý được thực hiện tốt,
để các kế hoạch cùng các dự toán có tính khoa học và tính khả thi cao thì
chúng phải được lập dựa trên những thông tin hợp lý và có cơ sở. Các thông
tin này chủ yếu do kế toán quản trị cung cấp.
Khâu tổ chức thực hiện
Trong khâu tổ chức thực hiện, nhà quản lý phải biết các liên kết tốt nhất
các yếu tố của sản xuất. Có nghĩa là kết hợp tốt nhất các nguồn lực để đạt
được mục tiêu đã đề ra.
Để thực hiện tốt chức năng này, nhà quản trị có nhu cầu rất lớn về
thông tin kế toán, nhất là thông tin kế toán quản trị. Để ra quyết định kinh
doanh đúng đắn trong các hoạt động hàng ngày (quyết định ngắn hạn), hay
các quyết định thực hiện các mục tiêu dài hạn, nhà quản trị đều cần phải được
cung cấp các thông tin từ kế toán.
 Khâu kiểm tra và đánh giá
Sau khi đã lập kế hoạch đầy đủ và hợp lý, tổ chức thực hiện kế hoạch đòi
hỏi nhà quản trị phải kiểm tra và đánh giá việc thực hiện nó. Phương pháp
thường dung là so sánh số liệu kế hoạch hoặc dự toán với số liệu thực hiện, để
từ đó nhận diện các sai biệt giữa kết quả đạt được với mục tiêu đã đề ra. Để
làm được điều này, nhà quản trị cần được cung cấp từ bộ phận kế toán báo cáo
thực hiện để nhận diện những vấn đề còn tồn tại và cần có tác động quản lý.
Kiểm tra và đánh giá là hai chức năng có liên quan chặt chẽ với nhau.
Các nhà quản trị thừa hành thường đánh giá từng phần trong phạm vi kiểm
soát của cọ. Còn các nhà quản trị cấp cao hơn, không tham gia trực tiếp vào

quá trình hoạt động hàng ngày, tiến hành đánh giá dựa vào các báo cáo thực
hiện của từng bộ phận thừa hành kế toán quản trị cung cấp.
 Khâu ra quyết định
SV: Nguyễn Thị Hân

Lớp: Kế toán D – K55


Đồ án kế toán quản trị

Khoa: Kinh tế và QTKD

Phần lớn thông tin do kế toán quản trị cung cấp nhằm phục vụ cho chức
năng ra quyết định của nhà quản trị. Đó là một chức năng quan trọng, xuyên
suốt các khâu quản trị doanh nghiệp, từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện
cho đến đánh giá. Chức năng ra quyết định được vận dụng liên tục trong suốt
quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Để có thông tin thích hợp cho các nhu cầu của quản lý, kế toán quản trị
sẽ thực hiện các nghiệp vụ phân tích chuyên môn vì những thông tin này
thường không có sẵn. Kế toán quản trị sẽ chọn lọc những thông tin cần thiết,
thích hợp rồi tổng hợp, trình bày chúng theo một trình tự dễ hiểu nhất và giải
thích quá trình phân tích đó cho nhà quản trị.
Kế toán quản trị giúp các nhà quản trị trong quá trình ra quyết định
không chỉ bằng cách cung cấp thông tin thích hợp, mà còn cách vận dụng các
kỹ thuật phân tích vào những tình huống khác nhau, để từ đó nhà quản trị lựa
chọn ra quyết định một cách thích hợp nhất.
c. Nhiệm vụ:
- Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo phạm vi, nội dung kế
toán quản trị của đơn vị xác định theo từng thời kỳ:
Phạm vi kế toán quản trị không bị giới hạn và được quyết định bởi nhu

cầu thông tin về kế toán quản trị của doanh nghiệp. Phạm vi của kế toán quản
trị được mở rộng hay thu hẹp còn phụ thuộc vào trình độ, khả năng tổ chức
công tác kế toán quản trị của mỗi doanh nghiệp. Kỳ kế toán quản trị thường là
tháng, quý, năm như kỳ kế toán tài chính. Doanh nghiệp được yết định kỳ kế
toán quản trị khác – theo yêu cầu của mình – có thể là ngày, tuần hoặc bất kỳ
thời gian nào.
- Kiểm tra, giám sát các đinh mức, tiêu chuẩn, dự toán:
Kế toán quản trị là phương tiện đêt ban giám đốc kiểm soát một cách
có hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Chính vì vậy, kế toán quản trị phải
biết xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật, biết lập dự toán chi phí, tiên
liệu kết quả và kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện các định mức, tiêu
chuẩn, dự toán đã đề ra.
- Cung cấp thông tin theo yêu cầu quản trị nội bộ của đơn vị bằng báo
cáo kế toán quản trị:

SV: Nguyễn Thị Hân

Lớp: Kế toán D – K55


Đồ án kế toán quản trị

Khoa: Kinh tế và QTKD

Doanh nghiệp được hoàn toàn quyền quyết định việc vận dụng các
chứng từ kế toán, tổ chức hệ thống sổ kế toán, vận dụng và chi tiết hóa các tài
khoản kế toán, thiết kế các mẫu báo cáo kế toán quản trị cần thiết phục vụ cho
kế toán quản trị của bản than doanh nghiệp. Doanh nghiệp được sử dụng mọi
thông tin, số liệu của phần kế toán tài chính, để phối hợp và phục vụ cho kế
toán quản trị.

- Tổ chức phân tích thông tin phục vụ cho yêu cầu lập kế hoạch và ra
quyết định của ban lãnh đạo doanh nghiệp:
Kế toán quản trị phải thu thập, xử lý, phân tích thông tin trong suốt quá
trình từ lúc mua hàng hóa, nguyên liệu; xác định được chi phí sản xuất và tính
giá thành cho từng loại sản phẩm từng ngành hoạt động, từng loại dịch vụ…;
phân tích được kết quả tiêu thụ từng loại sản phẩm, kết quả cung ứng từng
loại dịch vụ… từ đó tập hợp được các dữ kiện cần thiết để dự kiến được
phương hướng phát triển theo dõi, phân tích thông tin thị trường để dự tính
một chương trình sản xuất và tiêu thụ hợp lý. Các quyết định về sản lượng sản
phẩm sản xuất và tiêu thụ, quyết định về giá bán, quyết định về đầu tư ngắn
hạn và dài hạn… cuẩ nhà quản lý, phải được dựa trên các thông tin thích hợp
do kế toán quản trị lựa chọn và cung cấp.
d. Nội dung của kế toán quản trị:
Kế toán quản trị có nội dung rất rộng, sau đây là những nội dung cơ bản:
 Nếu xét theo nội dung cấc thông tin mà kế toán quản trị cung cấp, có
thể khái quát kế toán quản trị doanh nghiệp bao gồm:
+ Kế toán quản trị các yếu tố sản xuất kinh doanh (bao gồm: Hàng tồn
kho, tài sản cố định, lao động và tiền lương).
+ Kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm.
+ Kế toán quản trị doanh thu và kết quả kinh doanh.
+ Kế toán quản trị về các hoạt động đầu tư tài chính.
+ Kế toán quản trị các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Trong các nội dung nói trên, trọng tâm của kế toán quản trị là lĩnh vực
chi phí. Vì vậy, một số tác giả cho rằng kế toán quản trị là kế toán chi phí.
 Nếu xét quá trình kế toán quản trị trong mối quan hệ với chức năng
quản lý, kế toán quản trị bao gồm các khâu:

SV: Nguyễn Thị Hân

Lớp: Kế toán D – K55



Đồ án kế toán quản trị

Khoa: Kinh tế và QTKD

+ Chính thức hóa các mục tiêu của doanh nghiệp thành các chỉ tiêu
kinh tế.
+ Lập dự toán chung và các dự toán chi tiết.
+ Thu thập, cung cấp thông tin về kết quản thực hiện các mục tiêu.
+ Soạn thảo báo cáo kế toán quản trị.
Như vậy, thông tin của kế toán quản trị không chỉ là thông tin quá khứ,
thông tin thực hiện mà còn bao gồm các thông tin về tương lai (kế hoạch, dự
toạn… ). Mặt khác, thông tin kế toán quản trị không chỉ là các thông tin về
giá trị còn bao gồm các thông tin khác (hiện vật, thời gian lao động… ).
1.1.3. Phân biệt kế toán quản trị và kế toán tài chính
a. Điểm giống nhau giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính.
Kế toán tài chính và kế toán quản trị có nhiều điểm giống nhau và là
hai bộ phận không thể tách rời của kế toán doanh nghiệp. Những điểm giống
nhau cơ bản là:
- Kế toán quản trị và kế toán tài chính đều đề cập đến các sự kiện kinh tế
trong doanh nghiệp và đều quan tâm đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ
sở hữu, doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động và quá trình lưu chuyển tiền
tệ của doanh nghiệp. Một bên phản ánh tổng quát một bên phản ánh chi tiết, tỉ
mỉ các vấn đề đó.
- Kế toán quản trị và kế toán tài chính đều dựa trên hệ thống ghi chép ban
đầu của kế toán. Hệ thống ghi chép ban đầu là cơ sở để kế toán tài chính soạn
thảo các báo cáo tài chính định kỳ, cung cấp cho đối tượng bên ngoài. Đối với
kế toán quản trị, hệ thống đó cũng là cơ sở để vận dụng, xử lý nhằm tạo ra các
thông tin thích hợp cho việc ra quyết định của các nhà quản trị. Kế toán quản

trị sử dụng rộng rãi các ghi chép hàng ngày của kế toán tài chính, mặc dù có
triển khai và tăng thêm số liệu cũng như nội dung của các thông tin đó.
- Kế toán quản trị và kế toán tài chính đều biểu hiện trách nhiệm của
người quản lý. Kế toán tài chính biểu hiện trách nhiệm của người quản lý cao
cấp, còn kế toán quản trị biểu hiện trách nhiệm của các nhà quản lý các cấp
trên trong doanh nghiệp. Nói cách khác, kế toán tài chính hay kế toán quản trị
đều là công cụ quản lý doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Hân

Lớp: Kế toán D – K55


Đồ án kế toán quản trị

Khoa: Kinh tế và QTKD

b. Sự khác nhau giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính.
Do có đối tượng sử dụng thông tin khác nhau, mục đích sử dụng thông
tin khác nhau nên giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính có nhiều khác biệt
cơ bản:
1- Về đối tượng sử dụng thông tin:
Đối tượng sử dụng thông tin của kế toán quản trị là các thành viên bên
trong doanh nghiệp: Các chủ sở hữu, ban giám đốc, quản lý viên, giám sát
viên, các quản đốc… Trong khi đó thông tin của kế toán tài chính chủ yếu lại
cung cấp cho các đối tượng ở bên ngoài doanh nghiệp như các cổ đông, người
cho vay, khách hàng, nhà cung cấp và chính phủ (cơ quan thuế, cơ quan quản
lý tài chính… ).
2- Về nguyên tắc trình bày và cung cấp thông tin:
Thông tin kế toán quản trị phải tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực và
chế độ hiện hành kế toán của từng quốc gia, kể cả các nguyên tắc, chuẩn mực

quốc tế về kế toán được các quốc gia công nhận. Trái lại, trong nền kinh tế thị
trường, do yêu cầu phải nhạy bén và nắm bắt nhanh các cơ hội kinh doanh đa
dạng nên thông tin kế toán quản trị cần linh hoạt, nhanh chóng và thích hợp
với từng quyết định cụ thể của người quản lý, không buộc phải tuân thủ các
nguyên tắc, chuẩn mực kế toán chung. Các quy định của Nhà nước về kế toán
quản trị (nếu có) cũng chỉ mang tính chất hướng dẫn.
3- Về tính pháp lý của kế toán:
Kế toán tài chính có tính pháp lệnh, nghĩa là hệ thống sổ, ghi chép,
trình bày và cung cấp thông tin của kế toán tài chính đều phải tuân theo các
quy định thống nhất nếu muốn được thừa nhận. Ngược lại, tổ chức công tác
quản trị lại mang tính nội bộ, thuộc thẩm quyền của từng doanh nghiệp phù
hợp với đặc thù quản lý, yêu cầu quản lý, điều kiện và khả năng quản lý cụ
thể của từng doanh nghiệp.
4- Về đặc điểm của thông tin:
Thông tin của kế toán tài chính chủ yếu dưới hình thái giá trị. Còn
thông tin của kế toán quản trị được biểu hiện cả hình thái hiện vật và hình thái
giá trị.
Thông tin của kế toán tài chính là thông tin thực hiện về những nghiệp
vụ đã phát sinh, đã xảy ra. Trong khi đó, thông tin của kế toán quản trị chủ
SV: Nguyễn Thị Hân

Lớp: Kế toán D – K55


Đồ án kế toán quản trị

Khoa: Kinh tế và QTKD

yếu đặt trọng tâm cho tương lai vì phần lớn nhiệm vụ của nhà quản trị là lựa
chon phương án, đề án cho một sự kiện hoặc một quá trình chưa xảy ra.

Thông tin kế toán tài chính chủ yếu là các thông tin kế toán thuần túy,
được thu thập từ các chứng từ ban đầu về kế toán. Trong kế toán – quản trị,
thông tin được thu thập nhằm phục vụ cho chức năng ra quyết định của nhà
quản lý và thường không có sẵn, nên ngoài việc dựa vào hệ thống ghi chép
ban đầu của kế toán, kế toán quản trị còn phải kết hơp với nhiều ngành khoa
học khác như thống kê, hoạch toán nghiệp vụ, kinh tế học, quản lý để tổng
hợp, phân tích và xử lý thông tin thành dạng có thể sử dụng được.
5- Về hình thức báo cáo sử dụng:
Báo cáo được sử dụng trong kế toán tài chính là các báo cáo kế toán
tổng hợp (gọi là các báo cáo tài chính) phản ánh tổng quát về sản nghiệp, kết
quả hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ (gồm Bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ,
thuyết minh báo cáo tài chính), bắt buộc theo khuôn mẫu.
Báo cáo của kế toán quản trị đi sâu vào từng bộ phận, từng khâu công
việc của doanh nghiệp (như báo cáo chi phí sản xuất và giá thành, báo cáo nợ
phải trả, báo cáo xuất nhập khẩu và tồn kho của hàng tồn kho… ) không bắt
buộc theo khuôn mẫu.
6- Về kỳ báo cáo:
Kỳ báo cáo của kế toán quản trị thường xuyên hơn kỳ báo cáo của kế
toán tài chính. Báo cáo của kế toán tài chính được soạn thảo theo định kỳ,
thường là hàng tháng, quý, năm, còn báo cáo của kế toán quản trị do nhu cầu
của các nhà quản trị được soạn thảo thường xuyên để kịp thời phát hiện và
chấn chỉnh các yếu kém.
Từ những phân tích trên cho thấy kế toán quản trị và kế toán tài chính
tuy là hai lĩnh vực khác nhau song chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau
hợp thành công cụ quản lý quan trọng trong hệ thống công cụ quản lý kinh tế.
1.1.4. Vai trò, ý nghĩa của kế toán quản trị của yếu tố sản xuất kinh doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần thiết phải có các yếu tố
sản xuất cơ bản, đó là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động.
Trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, nguyên vật liệu là đối tượng lao


SV: Nguyễn Thị Hân

Lớp: Kế toán D – K55


Đồ án kế toán quản trị

Khoa: Kinh tế và QTKD

động, tài sản cố định và các công cụ dụng cụ khác không đủ tiêu chuẩn tài sản
cố định là tư liệu lao động, còn lao động của con người là yếu tố sức lao động
a. Kế toán quản trị vật tư, hàng hoá:
Kế toán quản trị chủ yếu phục vụ cho các nhà quản lý doanh nghiệp để
ra quyết định sản xuất kinh doanh do đó thông tin cần phải cập nhật và liên
tục. Điều đó cũng có nghĩa là các tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng
hoá cả chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu thành tiền theo từng mặt hàng, từng nhóm,
từng loại, ở từng nơi bảo quản, sử dụng phải được hạch toán chi tiết để sẵn
sàng phục vụ cho yêu cầu của quản trị. Muốn vậy công tác hạch toán vật tư
hàng hoá phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tổ chức hạch toán chi tiết vật tư hàng hoá theo từng kho, từng bộ
phận kế toán doanh nghiệp.
- Theo dõi liên tục hàng ngày tình hình nhập xuất tồn kho của từng loại,
nhóm mặt hàng vật tư hàng hoá cả chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu thành tiền.
- Đảm bảo đối chiếu khớp và chính xác tương ứng giữa các số liệu của
kế toán chi tiết với số liệu hạch toán chi tiết tại kho, giữa số liệu của kế toán
chi tiết với số liệu của kế toán tổng hợp về tình hình vật tư, hàng hoá.
- Báo cáo cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết hàng ngày, hàng
tuần về tình hình vật tư hàng hoá theo yêu cầu của quản trị doanh nghiệp.
b. Kế toán quản trị tài sản cố định:

Trong quá trình sử dụng TSCĐ vào sản xuất kinh doanh, giá trị của
TSCĐ bị hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh
doanh. Nhưng TSCĐ hữu hình vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho
đến khi hư hỏng. Mặt khác TSCĐ được sử dụng và bảo quản ở các bộ phận
khác nhau trong doanh nghiệp. Bởi vậy kế toán chi tiết TSCĐ phải phản ánh
và kiểm tra tình hình tăng, giảm, hao mòn TSCĐ của toàn doanh nghiệp và
của từng nơi bảo quản, sử dụng theo từng đối tượng ghi TSCĐ. Ngoài các chỉ
tiêu phản ánh nguồn gốc, thời gian hình thành TSCĐ, công suất thiết bị, số
hiệu TSCĐ, kế toán phải phản ánh nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại
của từng đối tượng ghi TSCĐ tại từng nơi sử dụng, bảo quản TSCĐ. Việc
theo dõi TSCĐ theo nơi sử dụng nhằm gắn trách nhiệm bảo quản, sử dụng tài
sản với từng bộ phận, từ đó nâng trách nhiệm và hiệu quả trong bảo quản sử
dụng TSCĐ của doanh nghiệp
SV: Nguyễn Thị Hân

Lớp: Kế toán D – K55


Đồ án kế toán quản trị

Khoa: Kinh tế và QTKD

c. Kế toán quản trị lao động và tiền lương (tiền công)
Lao động là yếu tố quyết định trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nói
đến yếu tố lao động là nói đến lao động sống, tức là sự hao phí có mục đích
về thể lực và trí lực của con người để tạo ra sản phẩm hoặc thực hiện hoạt
động kinh doanh. Để bù lại phần hao phí đó của lao động, doanh nghiệp phải
trả cho họ khoản tiền phù hợp với số lượng và chất lượng lao động mà họ
đóng góp. Số tiền này được gọi là tiền lương hay tiền công.
Kế toán quản trị lao động, tiền lương phải cung cấp các thông tin về số

lượng lao động, thời gian lao động, kết quả lao động và quỹ lương cho các
nhà quản trị doanh nghiệp. Từ những thông tin này các nhà quản trị đưa ra
được phương án tổ chức quản lý lao động, bố trí hợp lý lực lượng lao động
của doanh nghiệp vào từng khâu công việc cụ thể, nhằm phát huy tốt nhất
năng lực của người lao động, tạo điều kiện tăng năng suất lao động, giảm chi
phí nhân công trong chi phí sản xuất kinh doanh.
d. Ý nghĩa của việc quản lý chi phí
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải luôn luôn
quan tâm đến việc quản lý chi phí, vì mỗi đồng chi phí bỏ ra đều có ảnh
hưởng đến lợi nhuận. Vì vậy vấn đề quan trọng được đặt ra cho nhà quản trị
doanh nghiệp là phải kiểm soát chi phí của doanh nghiệp.
Vấn đề chi phí không chỉ là sự quan tâm của các doanh nghiệp mà còn là
mối quan tâm của người tiêu dùng, của xã hội nói chung.
Trong môn học kinh tế vi mô, chi phí sản xuất giữ một vị trí quan trọng
và có quan hệ với nhiều vấn đề khác của doanh nghiệp.
Một nhà kinh tế học phương Tây J.M.Clark, đã phát biểu: “Một lớp học
về khoa kinh tế sẽ là một thành công thực sự nếu qua đó các sinh viên thực sự
hiểu được ý nghĩa của chi phí sản xuất về mọi phương diện”.
Theo kế toán tài chính, chi phí được hiểu là một số tiền hoặc một
phương tiện mà doanh nghiệp hoặc cá nhân bỏ ra để đạt được mục đích nào
đó. Bản chất của chi phí là phải mất đi để đổi lấy một sự thu về, có thể thu về
dưới dạng vật chất, có thể định lượng được như số lượng sản phẩm, tiền, ...
hoặc dưới dạng tinh thần, kiến thức, dịch vụ được phục vụ...
SV: Nguyễn Thị Hân

Lớp: Kế toán D – K55


Đồ án kế toán quản trị


Khoa: Kinh tế và QTKD

1.1.5. Vai trò, ý nghĩa của kế toán quản trị chi phí giá thành
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải luôn
luôn quan tâm đến việc quản lý chi phí, với mỗi đồng chi phí bỏ ra đều có ảnh
hưởng đến lợi nhuận. Vì vậy vấn đề quan trọng được đặt ra cho nhà quản trị
doanh nghiệp là phải kiểm soát chi phí của doanh nghiệp.
Vấn đề chi phí không chỉ là sự quan tâm của các doanh nghiệp mà còn
là mối quan tâm của người tiêu dùng, xã hội nói chung. Bên cạnh đó chi phí
sản xuất giữ một vị trí quan trọng và có quan hệ với nhiều vấn đề khác của
doanh nghiệp, như để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm doanh nghiệp
cần bỏ ra các loại chi phí biểu hiện bằng tiền để đầu tư TSCĐ, TSLĐ ngoài ra
còn đảm bảo phúc lợi cho người lao động...Chi phí đảm bảo phúc lợi của
doanh nghiệp gắn liền với việc thực hiện với biện pháp nhằm tái tạo khả năng
lao động, nâng cao trình độ cho công nhân viên chức.
1.1.6. Phân loại chi phí
Chi phí được nhà quản trị sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau, do
vậy chi phí được phân loại theo nhiều cách, tùy theo mục đích sử dụng của
nhà quản trị trong từng quyết định.
Nhận định và thấu hiểu cách phân loại và ứng xử của từng loại chi phí
là chìa khóa của việc đưa ra những quyết định đúng đắn trong quá trình tổ
chức điều hành hoạt động kinh doanh của nhà quản trị doanh nghiệp.
a. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động:
 Ý nghĩa của phân loại chi phí theo chức năng hoạt động là:
- Cho thấy vị trí, chức năng hoạt của chi phí trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Là căn cứ để xác định giá thành sản phẩm và tập hợp chi phí.
- Cung cấp thông tin có hệ thống cho việc lập báo cáo tài chính.
1. Chi phí sản xuất:
Khái niệm: Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí có liên quan đên việc chế

tạo sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ trong một kỳ nhất định .
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí của những nguyên vật liệu
mà cấu tạo thành thực thể của sản phẩm, có giá trị và có thể xác định được
một cách tách biệt rõ ràng và cụ thể cho từng loại sản phẩm.

SV: Nguyễn Thị Hân

Lớp: Kế toán D – K55


Đồ án kế toán quản trị

Khoa: Kinh tế và QTKD

- Chi phí lao động trực tiếp: là chi phí thanh toán cho công nhân trực
tiếp vận hành dây chuyền sản xuất tạo ra sản phẩm. Khả năng và kỹ năng của
lao động trực tiếp có ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng của sản phẩm hay
dịch vụ cung cấp.
- Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung có thể được định
nghĩa một cách đơn giản, là gồm tất cả những loại chi phí sản xuất, ngoại trừ
chi phí ngyuên vật liệu trực tiếp và chi phí lao động trực tiếp.
2. Chi phí ngoài sản xuất:
- Chi phí lưu thông và tiếp thị (Chi phí bán hàng): Chi phí lưu thông và
tiếp thị bao gồm các khoản chi phí cần thiết để đẩy mạnh quá trình lưu thông
hàng hoá và đảm bảo việc đưa hàng hoá đến tay người tiêu dùng.
- Chi phí quản lý: Chi phí quản lý là những khoản chi phí liên quan với
việc tổ chức hành chính và các hoạt động văn phòng làm việc của doanh
nghiệp. Các khoản chi phí này không thể xếp vào loại chi phí sản xuất hay chi
phí lưu thông.
b. Phân loại chi phí sản xuất theo cách ứng xử của chi phí:

 Ý nghĩa: Nhằm đáp ứng nhu cầu lập kế hoạch, kiểm soát và chủ động
điều tiết chi phí đối với lĩnh vực quản trị doanh nghiệp, người ta còn phải
phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí, nghĩa là khi mức độ hoạt động
biến động thì chi phí sẽ biến động như thế nào.
1. Biến phí:
Biến phí là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận trực tiếp với
biến động của mức độ hoạt động. Biến phí khi tính cho một đơn vị thì nó ổn
định, không thay đổi, biến phí khi không có hoạt động bằng không.
- Biến phí tỷ lệ: Biến phí tỷ lệ là khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận
trực tiếp với biến
động của mức độ hoạt động căn cứ.
- Biến phí bậc: Biến phí cấp bậc là những khoản chi phí thay đổi khi
mức độ hoạt động thay đổi nhiều và rõ ràng, biến phí loại này không đổi khi
mức độ hoạt động căn cứ thay đổi ít.
2. Định phí:
Định phí là những khoản chi phí không biến đổi khi mức độ hoạt động
thay đổi, nhưng tính cho một đơn vị hoạt động tăng thì định phí thay đổi.
SV: Nguyễn Thị Hân

Lớp: Kế toán D – K55


Đồ án kế toán quản trị

Khoa: Kinh tế và QTKD

- Định phí tuỳ ý : Định phí tuỳ ý là định phí có thể thay đổi nhanh
chóng bằng hành động quản trị. Các nhà quản trị quyết định mức độ và số
lượng định phí này như chi phí quảng cáo, đào tạo nhân viên, nghiên cứu.
- Định phí bắt buộc: Định phí bắt buộc là định phí không thể thay đổi

một cách nhanh chóng vì chi phí chung thường liên quan đến TSCĐ và cấu
trúc cơ bản của doanh nghiệp.
3. Chi phí hỗn hợp :
Chi phí hỗn hợp là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến
phí lẫn định phí.
c. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản phẩm:
 Ý nghĩa : Cho ta biết được chi phí nào phát sinh trong kỳ, ảnh hưởng
đến lợi tức của kỳ mà chúng phát sinh. Chi phí nào gắn liền với sản phẩm.
1. Chi phí thời kỳ:
Chi phí thời kỳ là những khoản chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán. Vì
thế chi phí thời kỳ có ảnh hưởng đến lợi tức của kỳ mà chúng phát sinh. Chi
phí thời kỳ không phải những chi phí tạo thành thực thể của sản phẩm hay vào
các yếu tố cấu thành giá vốn của hàng hoá mua vào, mà là những khoản chi phí
hoàn toàn biệt lập với quá trình sản xuất sản phẩm hoặc mua vào hàng hoá.
2. Chi phí sản phẩm:
Chi phí sản phẩm là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản
xuất sản phẩm hay quá trình mua hàng hoá để bán lại. Chi phí sản phẩm luôn
luôn gắn liền với sản phẩm.
d. Các cách phân loại chi phí khác nhau nhằm mục đích ra quyết định:
 Ý nghĩa: Cách phân loại này có ý nghĩa thuần tuý đối với kỹ thuật
hạch toán. Trường hợp có phát sinh chi phí gián tiếp, bắt buộc phải áp dụng
phương pháp phân bổ, lựa chọn tiêu thức phù hợp. Mức độ chính xác của chi
phí gián tiếp tập hợp cho từng đối tượng phụ thuộc vào tính hợp lý và khoa
học của tiêu chuẩn phân bổ chi phí. Vì vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp
phải hết sức quan tâm đến việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí nếu muốn
có các thông tin chân thực về chi phí và kết quả lợi nhuận từng loại sản
phẩm, dịch vụ, từng loại hoạt động trong doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Hân

Lớp: Kế toán D – K55



Đồ án kế toán quản trị

Khoa: Kinh tế và QTKD

1. Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
Chi phí trực tiếp: Còn được gọi là chi phí có thể tách biệt, phát sinh
một cách riêng biệt cho một hoạt động cụ thể của doanh nghiệp, như một sản
phẩm, ở một phân xưởng sản xuất, một đại lý ...
Chi phí gián tiếp: Còn được gọi là chi phí chung hay chi phí kết hợp,
không có liên quan tới hoạt động cụ thể nào mà liên quan cùng lúc với nhiều
hoạt động. Do đó, để xác định chi phí gián tiếp của một hoạt động cụ thể phải
áp dụng phương pháp phân bổ.
2. Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được :
Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được là những
khoản mục chi phí phản ánh phạm vi quyền hạn của các nhà quản trị các cấp
đối với các loại chi phí đó. Như vậy, các nhà quản trị cao cấp có phạm vi
quyền hạn rộng đối với chi phí hơn.
3. Chi phí chênh lệch:
Những khoản chi phí nào có ở phương án này nhưng không có ở các
loại phương án khác thì được gọi là chi phí chênh lệch.
4. Chi phí cơ hội:
Chi phí chìm là một loại chi phí mà doanh nghiệp phải chịu và vẫn sẽ
phải chịu dù doanh nghiệp chọn phương án hành động nào. Chi phí chìm
không bao giờ thích hợp với việc ra quyết định vì chúng không có tính chênh
lệch và nó tồn tại trong mọi phương án hành động.
e. Phân loại chi phí trên các báo cáo kế toán:
BẢNG KÊ CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG KỲ
STT

Chỉ tiêu
Giá trị
1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2 Chi phí nhân công trực tiếp
3 Chi phí sản xuất chung
4 Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
5 Chi phí dở dang đầu kỳ
6 Chi phí dở dang cuối kỳ
7 Giá thành sản phẩm hoàn thành
8 Thành phẩm đầu kỳ
9 Thành phẩm cuối kỳ
10 Giá vốn
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
STT

SV: Nguyễn Thị Hân

Chỉ tiêu

Giá trị

Lớp: Kế toán D – K55


Đồ án kế toán quản trị
1
2
3
4
5

6

Khoa: Kinh tế và QTKD

Doanh thu thuần
Giá vốn
Lợi nhuận gộp
Chi phí bán hang
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
(Sử dụng nội bộ)

STT
Chỉ tiêu
1 Doanh thu thuần
2 Chi phí biến đổi
- Chi phí sản xuất biến đổi
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung biến đổi
- Chi phí ngoài sản xuất biến đổi
+ Chi phí bán hàng biến đổi
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp biến đổi
3 Số dư đảm phí
4 Chi phí cố định
- Chi phí sản xuất cố định
+ Chi phí sản xuất chung cố định
- Chi phí ngoài sản xuất cố định
+ Chi phí bán hàng cố định

+ Chi phí quản lý doanh nghiệp cố định
5 Lợi nhuận

SV: Nguyễn Thị Hân

Giá trị

Lớp: Kế toán D – K55


Đồ án kế toán quản trị

Khoa: Kinh tế và QTKD

1.2. Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản trong phân tích mối quan hệ chi phí –
khối lượng – lợi nhuận
Nghiên cứu mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận là xem
xét mối quan hệ biện chứng giữa các nhân tố giá bán, sản lượng, chi phí cố
định, chi phí biến đổi và sự tác động của chúng đến kết quả lợi nhuận của
doanh nghiệp.
Nắm vững mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận có ý
nghĩa quan trọng trong việc khai thác các khả năng tiềm tàng của doanh
nghiệp, là cơ sở cho việc ra quyết định lựa chọn hay quyết định điều chỉnh về
sản xuất kinh doanh như giá bán, chi phí, sản lượng… nhằm tối đa hóa lợi
nhuận.
a. Số dư đảm phí (lãi trên biến phí)
 Tổng số dư đảm phí (SDĐP):
Tổng số dư đảm phí là số dư biểu hiện bằng số tuyệt đối tổng số tiền
còn lại của doanh thu bán hàng và sau khi đã trừ biến phí.

Công thức: SDĐP = DT – BP
Tổng số dư đảm phí được sử dụng trước hết để trang trải định phí, phần
còn lại sau đó là lãi thuần trong kỳ.
LN = SDĐP – ĐP
Trong đó:
SDĐP : Tổng số dư đảm phí
DT : Tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm
BP : Tổng chi phí biến đổi
ĐP : Tổng chi phí cố định
LN : Lợi nhuận trước thuế tiêu thụ sản phẩm
 Số dư đảm phí đơn vị (SDĐPđv)
Số dư đảm phí đơn vị là số dư biểu hiện bằng số tuyệt đối của giá bán
(P) sau khi trừ đi biến phí đơn vị (BPđv).
Công thức: SDĐPđv = P – BPđv
Thông qua khái niệm số dư đảm phí ta được mối quan hệ giữa sản
lượng và lợi nhuận. Mối quan hệ đó là: Khi doanh nghiệp vượt qua điểm hòa

SV: Nguyễn Thị Hân

Lớp: Kế toán D – K55


Đồ án kế toán quản trị

Khoa: Kinh tế và QTKD

vốn, thì nếu sản lượng tăng 1 lượng thì lợi nhuận tăng lên 1 lượng bằng sản
lượng tăng lên nhân với số dư đảm phí đơn vị.
b. Tỷ lệ số dư đảm phí
Tỷ lệ số dư đảm phí là chỉ tiêu biểu hiện bằng số tương đối giữa tổng số

dư đảm phí với tổng doanh thu (DT) hoặc giữa số dư đảm phí đơn vị với giá
bán.
Công thức:
Tû lÖ SD§P = SD§P

=

SD§P®v

DT
P
Qua chỉ tiêu tỷ lệ số dư đảm phí có thể biết được khi doanh thu tăng lên
1 đồng thì trong đó có bao nhiêu thuộc về tổng số dư đảm phí.
Nếu doanh nghiệp đã vượt quá điểm hòa vốn, tỷ lệ tăng của doanh thu
lầ tỷ lệ tăng của tổng số dư đảm phí, và mức tăng của tổng số dư đảm phí là
mức lãi thuần.
c. Kết cấu của chi phí
Là chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ lệ chi phí biến đổi và chi phí cố định
trong tổng chi phí của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có tỷ lệ định phí lớn hơn tỷ lệ biến phí thì tỷ lệ số dư
đảm phí sẽ lớn hơn tỷ lện của doanh nghiệp có tỷ lệ định phí nhỏ hơn tỷ lệ
biến phí.
Doanh nghiệp nào có kết cấu chi phí với phần định phí cao hơn thì lợi
nhuận sẽ nhạy cảm với biến động của doanh thu. Đây sẽ là điểm thuận lợi khi
doanh nghiệp tăng doanh thu.
Những doanh nghiệp có tỷ lệ định phí thấp trong tổng chi phí thì lợi
nhuận sẽ ít nhạy cảm hơn so với biến động của doanh thu. Điều này sẽ làm
cho doanh nghiệp có độ an toàn cao khi làm ăn thất bại.
Rủi ro được đề cập là rủi ro kinh doanh hay rủi ro hoạt động, nó gắn
liền với cơ cấu chi phí của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có kết cấu chi phí

với phần định phí cao hơn sẽ có nhiều cơ hội đem lại lợi nhuận cao cho doanh
nghiệp nhưng gắn liền với nó là rủi ro kinh doanh lớn.
Mỗi doanh nghiệp có tính chất, đặc điểm khác nhau, có chính sách và
chiến lược khác nhau vì vậy một kết cấu chi phí được coi là hợp lý là kết cấu

SV: Nguyễn Thị Hân

Lớp: Kế toán D – K55


Đồ án kế toán quản trị

Khoa: Kinh tế và QTKD

chi phí phù hợp với chiến lược phát triển của doanh nghiệp và tùy thuộc vào
thái độ của các nhà quản trị doanh nghiệp về rủi ro kinh doanh.
d. Đòn bẩy kinh doanh
Đối với nhà kinh doanh, đòn bẩy, nếu gọi một cách đầy đủ là đòn bẩy
kinh doanh, là cách mà nhà quản trị sử dụng để đạt được tỷ lệ tăng cao về lợi
nhuận với tỷ lệ tăng nhỏ hơn nhiều về doanh thu hoặc mức tiêu thụ sản phẩm.
Đòn bẩy kinh doanh là một chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng định phí
trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có kết cấu chi phí với phần định phí
cao hơn thì doanh nghiệp đó được gọi là có đòn bẩy kinh doanh lớn hơn và
ngược lại. Với đòn bẩy kinh doanh lớn, doanh nghiệp có thể đạt được tỷ lệ
cao hơn về lợi nhuận với một tỷ lệ tăng thấp hơn về doanh thu.
Độ lớn của ĐBKD

=

Tốc độ tăng lợi nhuận


=

SDĐP

Tốc độ tăng doanh thu
Lợi nhuận
Ý nghĩa: Đòn bẩy kinh doanh cho biết khi doanh thu tăng (giảm) 1%
thì lợi nhuận sẽ thay đổi là bao nhiêu.
1.2.2. Phân tích điểm hòa vốn
a. Khái niệm
- Điểm hoà vốn là điểm tại đó doanh thu của doanh nghiệp vừa đủ bù
đắp chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra.
Doanh thu
Tổng chi phí
Biến phí
Biến phí

Lợi nhuận

Định phí

Lợi nhuận

Số dư đảm phí

Mô hình biểu diễn mối quan hệ giữa chi phí, doanh thu và lợi nhuận
- Theo mô hình trên ta có khái niệm: Điểm hoà vốn là điểm tại đó số dư
đảm phí vừa đủ bù đắp chi phí cố định.
- Phân tích điểm hoà vốn giúp cho nhà quản trị xem xét quá trình kinh

doanh một cách chủ động và tích cực, xác định rõ ràng vào lúc nào trong kỳ
kinh doanh, hay ở mức sản xuất nào và tiêu thụ bao nhiêu thì đạt hoà vốn. Từ
đó có biện pháp chỉ đạo tích cực để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu
quả cao.

SV: Nguyễn Thị Hân

Lớp: Kế toán D – K55


Đồ án kế toán quản trị

Khoa: Kinh tế và QTKD

b. Phương pháp xác định điểm hoà vốn
 Xác định sản lượng hoà vốn:
- Sản lượng hoà vốn là mức sản lượng tiêu thụ mà doanh nghiệp có thể
bù đắp được chi phí bỏ ra.
- Công thức:
SLhv

ĐP
=
ĐP
P – BPđv
SDĐPđv
 Xác định doanh thu hoà vốn:
- Doanh thu hoà vốn là doanh thu của mức tiêu thụ hoà vốn.
- Công thức:
DThv =


=

SLhv x P

ĐP
Tỷ lệ SDĐP
- Khi doanh nghiệp sản xuất nhiều sản phẩm thì cần phải xác định
doanh thu hoà vốn của toàn doanh nghiệp sau đó căn cứ vào tỷ trọng doanh
thu của từng loại sản phẩm để xác định DT hv cho từng loại sản phẩm, sau đó
mới xác định SLhv của từng loại sản phẩm
DThv =

=

ĐP
Tỷ lệ SDĐPbq

DThvi =

Tỷ trọng DTi x DThv

 Doanh thu an toàn:
- Doanh thu an toàn là phần chênh lệch của doanh thu thực hiện được
với doanh thu hoà vốn.
- Công thức:
DThvi
SLhv =
Pi
Mức DT an toàn = Mức DT thực hiện – Mức DT hoà vốn

Tỷ lệ doanh thu an toàn =

Mức doanh thu an toàn
Mức doanh thu thực hiện

- Doanh thu an toàn phản ánh mức doanh thu thực hiện được đã vượt
quá mức doanh thu hoà vốn như thế nào. Chỉ tiêu này có giá trị càng lớn càng
SV: Nguyễn Thị Hân

Lớp: Kế toán D – K55


ỏn k toỏn qun tr

Khoa: Kinh t v QTKD

th hin tớnh an ton cao ca hot ng sn xut kinh doanh hoc tớnh ri ro
trong kinh doanh cng thp v ngc li.
c. th ho vn
y (s tin)
y=px
Lói

ytp = a + bx

SDP
nh phớ
L

yp = A


A

Bin phớ

0
x(mc h)

x0

Hỡnh 1: th ho vn

Đường lợi nhuận

y (số tiền)

0

px1

px2

Lãi

px3

Đường doanh số y =px

px4


Lỗ

px5

A

0

x0

x2

1

1

SV: Nguyn Th Hõn

x3

x4

x5

Hỡnh 2 : th li nhun

x (mức hoạt động )

Lp: K toỏn D K55



Đồ án kế toán quản trị

Khoa: Kinh tế và QTKD

d. Phương trình lợi nhuận
Qmm=

LNmm + ĐP
SDĐPđv

DTmm =

LNmm + ĐP
Tỷ lệ SDĐP

e. Ứng dụng phân tích điểm hoà vốn
* Phân tích điểm hoà vốn trong mối quan hệ với giá bán:
- Xét mối quan hệ giữa sản lượng bán với giá bán hoà vốn: Sản lượng
tiêu thụ của doanh nghiệp càng cao thì giá bán để đạt được hoà vốn phải thấp
và ngược lại.
- Xét mối quan hệ giữa giá bán với sản lượng hoà vốn: Giá bán càng
cao thì sản lượng hoà vốn càng thấp và ngược lại.
* Phân tích điểm hoà vốn trong mối quan hệ với kết cấu hàng bán:
- Kết cấu hàng bán là tỷ trọng của từng mặt hàng bán chiếm trong tổng
số mặt hàng đem bán.
DThv =

CPCĐ


Tỷ trọng DTi x Tỷ lệ SDĐPi
- Những sản phẩm nào có tỷ lệ SDĐP cao mà chiếm tỷ trọng lớn thì
doanh thu hoà vốn thấp xuống và ngược lại.
* Phân tích điểm hoà vốn trong việc ra quyết định:
• Dự định lãi đạt được:
- Doanh nghiệp dự tính trước tỷ lệ lãi phải đạt được trong kỳ rồi từ
đó có kế hoạch tăng cường cho công tác quảng cáo tiếp thị sản phẩm nhằm
tăng doanh thu tiêu thụ (với điều kiện lãi trên 1 ĐVSP >0), điều này cũng có
nghĩa là doanh nghiệp sẽ phải chi thêm một khoản chi phí cho quảng cáo tiếp
thị. Khi đó doanh nghiệp sẽ phải tính toán và xác định sản lượng cần tiêu thụ
là bao nhiêu để đạt đến điểm hoà vốn, và để đạt được mức lãi đã dự tính thì
doanh nghiệp phải tiêu thụ được bao nhiêu sản phẩm.
SLmm =

ĐP + LNmm
SDĐPđv

DTmm =

ĐP + LNmm
Tỷ lệ SDĐP

SV: Nguyễn Thị Hân

Lớp: Kế toán D – K55


Đồ án kế toán quản trị

Khoa: Kinh tế và QTKD


- Quyết định khung giá bán:
- Khung giá bán càng rộng thì doanh nghiệp càng có nhiều cơ hội
giảm giá, càng tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Khung giá bán được xác định là đoạn mức giá cao nhất và mức giá
thấp nhất mà doanh nghiệp có thể bán. Thông thường khung giá bán được xác
định là từ giá bán hoà vốn đến giá thị trường.
- Quyết định lựa chọn đơn đặt hàng:
- Doanh nghiệp sẽ lựa chọn chấp nhận đơn đặt hàng nếu đơn đặt
hàng đó có mang lại SDĐP. Giả định:
+ ĐĐH đó không làm ảnh hưởng đến khối lượng tiêu thụ hiện tại.
+ ĐĐH đó không làm thay đổi quy mô sản xuất của doanh nghiệp.
- Đơn đặt hàng đó sẽ được chấp nhận khi GB>CPBĐđv
- Quyết định tiếp tục hay ngừng sản xuất
- Trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, doanh nghiệp
sẽ ngừng hoạt động nếu khoản lỗ do việc sản xuất kinh doanh lớn hơn chi phí
cố định phải chịu khi ngừng hoạt động và ngược lại.

SV: Nguyễn Thị Hân

Lớp: Kế toán D – K55


Đồ án kế toán quản trị

Khoa: Kinh tế và QTKD

PHẦN HAI
PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CP SỮA VIỆT NAM

2.1. Giới thiệu chung về Công ty CP sữa Việt Nam và vai trò của công tác
phân tích biến động chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty CP sữa Hà Lan
Công ty CP sữa Việt Nam là được thành lập trên cơ sở quyết định số
155/2003QĐ-BCN ngày 01 tháng 10 năm 2003 của Bộ Công nghiệp về việc
chuyển Doanh nghiệp Nhà nước Công ty Sữa Việt Nam thành Công ty Cổ
phần Sữa Việt Nam. Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty số
4103001932 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hồ Chí Minh cấp ngày
20/11/2003. Trước ngày 1 tháng 12 năm 2003, Công ty là doanh nghiệp Nhà
nước trực thuộc Bộ Công nghiệp.
Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
Tên viết tắt: VINAMILK
Logo:

Trụ sở: 36 - 38 Ngô Đức Kế, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh
Văn phòng giao dịch: 184–186–188 Nguyễn Đình Chiểu, Quận
3, Tp Hồ Chí Minh
Điện thoại:
(08) 9300 358
Fax: (08) 9305 206
Web site:
www.vinamilk.com.vn
Email:



2.1.2. Vai trò của công tác phân tích biến động của chi phí sản xuất
kinh doanh
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan tới khối

lượng sản phẩm, công tác hay lao vụ đã hoàn thành. Giá thành lao động là chỉ
tiêu chất lượng tổng hợp đóng vai trò quyết định với hiệu quả kinh tế xã hội
của quá trình sản xuất kinh doanh.

SV: Nguyễn Thị Hân

Lớp: Kế toán D – K55


Đồ án kế toán quản trị

Khoa: Kinh tế và QTKD

Giảm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm luôn là một trong những
phương pháp quan trọng với bất kỳ doanh nghiệp nào, để tăng cường khả năng
cạnh tranh phát triển sản xuất, nâng cao các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xã hội
như: Lợi nhuận, đóng góp cho xã hội, nâng cao mức sống cho người lao động.
Nhiệm vụ của việc phân tích chi phí và giá thành sản phẩm là :
- Kiểm tra tính đúng đắn của công tác hạch toán chi phí sản xuất và giá
thành trên cơ sở những yêu cầu của hạch toán như: Tính đúng, tính đủ và hợp lý.
- Đánh giá thực trạng của tình hình chi phí sản xuất và giá thành, ảnh
hưởng của tình hình đó đến hiệu quả kinh tế sản xuất kinh doanh.
- Làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược kinh doanh trong lĩnh vực
chi phí sản xuất.
Để có những đánh giá tổng quát tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty CP sữa Việt Nam ta tiến hành phân tích các nội dung sau.
2.2. Phân tích sự biến động của các khoản mục phí trong tổng chi phí
2.2.1. Phân tích tổng hợp sự biến động của các khoản mục phí
(trong mối quan hệ với doanh thu).


SV: Nguyễn Thị Hân

Lớp: Kế toán D – K55


×