Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Bang mo ta cong viec KTTN Hoang 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.77 KB, 7 trang )

MƠ TẢ CƠNG VIỆC
CÁN BỘ PHỊNG KHAI THÁC VÀ THU NỢ
I. Thơng tin chung
- Họ và tên: Vũ Huy Hồng
- Ngày, tháng, năm sinh: 02/01/1975 giới tính: Nam
- Chức danh: Chuyên viên KTTN.
- Mã ngạch: Mã ngạch: B24 - 01.003 - 0067 , Chuyên viên, hệ số lương: 3.33
- Đơn vị: Phòng Khai thác và thu nợ
- Cán bộ quản lý trực tiếp: Nguyễn Đăng Khoa
II. Mục tiêu công việc
- Nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác phát triển đối tượng
tham gia thu BHXH, BHYT, BHTN; đôn đốc thu hồi nợ BHXH, BHYT. Mục tiêu
chung là đạt kế hoạch về thu, phát triển đối tượng tham gia, giảm nợ BHXH, BHYT,
BHTN đạt ở mức thấp nhất. Phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ và mãng công tác
được giao.
- Nhiệm vụ được giao: Theo dõi, đối chiếu, kiểm tra, khai thác phát triển đối tượng
tham gia BHYT, BHXH, BHTN, đôn đốc thu hồi nợ, Thực hiện các cơng việc theo
phân cơng của Phó trưởng phịng phụ trách về tình hình tại 99 đơn vị tham gia BHXH
tại BHXH tỉnh Đồng Nai và BHXH hai huyện Tân Phú Và Định Quán.
III. Nhiệm vụ cụ thể: Quản lý công tác khai thác và thu nợ:
1 Quản lý công tác khai thác:
1.1 Về phát triển đối tượng:
- Theo dõi tình hình đăng ký lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, phối hợp với
phòng Quản lý thu, phòng Kiểm tra để đối chiếu, kiểm tra, khai thác phát triển đối
tượng với những đơn vị chưa tham gia đủ số lao động thuộc diện tham gia BHXH,
BHYT, BHTN đối với 99 đơn vị được phân công quản lý và đôn đốc BHXH huyện
Tân Phú Và BHXH huyện Định Quán.
- Theo dõi, đôn đốc BHXH huyện Tân Phú Và BHXH huyện Định Quán đối chiếu, rà
soát danh sách các doanh nghiệp có đăng ký mã số thuế trên địa bàn để xác định các
doanh nghiệp đang hoạt động thuộc đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN bắt
buộc nhưng chưa đăng ký tham gia BHXH đễ hỗ trợ khai thác phát triển đối tượng.


- Theo dõi, đôn đốc BHXH huyện Tân Phú Và BHXH huyện Định Quán, khai thác
phát triển 100% học sinh, sinh viên tham gia BHYT, khai thác đối tượng hộ gia đình
tham gia BHYT.
- Theo dõi, báo cáo hàng tháng cho cán bộ Quản lý phịng về tình hình phát triển đối
tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN đối với 99 đơn vị được phân công quản lý và
đôn đốc BHXH huyện Tân Phú Và BHXH huyện Định Quán.


- Phối hợp với tổ tuyên truyền thực hiện công tác thơng tin tun truyền, phổ biến các
chế độ chính sách, pháp luật thuộc lĩnh vực được phân công để khai thác phát triển
đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN.
- Chủ động, tham mưu kịp thời cho cán bộ Quản lý phòng các giải pháp hiệu quả để
quản lý, khai thác phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN phấn đấu đến
cuối năm 2016 đạt tỷ lệ trên 76,5%.
1.2 Đối với các đơn vị mới thành lập:
- Căn cứ theo Quy chế phối hợp giữa Cục Thuế thành phố và BHXH tỉnh, định kỳ
Phòng Khai thác và thu nợ tiếp nhận Danh sách các đơn vị được cấp mới mã số thuế
từ Cục Thuế tỉnh, chủ động phối hợp với các Sở ban ngành có liên quan (Sở Kế hoạch
- Đầu tư, Sở Công thương, UBND các huyện, Sở LĐTB&XH ...), tiến hành phân tích,
phân loại các đơn vị còn hoạt động, ngưng hoạt động, giải thể, chưa tham gia BHXH,
BHYT, BHTN bắt buộc cho người lao động để xây dựng cơ sở dữ liệu cho công tác
khai thác phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN.
- Chuyên quản rà soát việc tham gia BHXH, BHYT, BHTN của các doanh nghiệp
mới được cấp mã số thuế, phân loại theo địa bàn trú đóng và tổ chức việc cung cấp dữ
liệu khai thác đơn vị mới cho BHXH các huyện để làm căn cứ xây dựng kế hoạch
phát triển đối tượng của BHXH tỉnh và BHXH các huyện hàng tháng, 6 tháng, năm.
- Báo cáo số liệu trước 15 giờ 30 ngày thứ sáu hàng tuần, để cán bộ tổng hợp phòng
báo cáo cho Giám đốc BHXH tỉnh về tình hình tham gia BHXH, BHYT, BHTN, thực
hiện kế hoạch triển khai khai thác đơn vị mới của BHXH các huyện trong kỳ.
- Theo dõi tiến độ thực hiện khai thác, phát triển đơn vị mới của BHXH huyện được

giao phụ trách, xây dựng kế hoạch tham mưu cho cán bộ quản lý hoặc trực tiếp (hoặc
phối hợp) với BHXH huyện còn nhiều đơn vị chưa tham gia…
Số liệu khai thác: Số Doanh nghiệp rà soát khai thác( chưa tham gia BHXH).
+ BHXH huyện Tân Phú.
- Số đơn vị doanh nghiệp: 179(ĐV).
- Kế hoạch trong tháng 6/2015 rà soát khai thác 15 đv.
+ BHXH huyện Định Quán.
- Số đơn vị doanh nghiệp: 187(ĐV).
- Kế hoạch trong tháng 6/2015 rà soát khai thác 21 đv.
1.3 Khai thác phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện:
- Người lao động thôi nghỉ việc, đang lập thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp, có
thời gian tham gia BHXH từ 15 năm đến dưới 20 năm.
- Tham mưu trình chiến lược phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện


phù hợp từng thời kỳ tại huyện; kế hoạch, chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia
BHXH tự nguyện từng năm cho BHXH các huyện, các đại lý thu BHXH tự
nguyện.
Số liệu khai thác: Số đối tượng tham gia BHXH tự nguyện.
+ Huyện Định Quán: 360 (đối tượng)
+ Huyện Tân Phú: 115 (đối tượng)
1.4 Khai thác phát triển đối tượng chỉ tham gia BHYT hộ gia đình.
- Tiếp nhận Mẫu DK03 và dữ liệu từ BHXH các huyện; rà soát, kiểm tra, tổng hợp số
lượng người chưa tham gia BHYT để có cơ sở đề xuất các giải pháp trình cán bộ
quản lý để tăng nhanh số người tham gia nhằm đạt độ bao phủ theo đúng lộ trình của
Chính phủ.
- Tham mưu cho cán bộ quản lý ban hành văn bản chỉ đạo BHXH các huyện rà soát,
tổng hợp và phân loại theo từng đối tượng tham gia BHYT làm căn cứ phối hợp với
các cơ quan có liên quan trong việc tổ chức triển khai phát triển đối tượng tham gia
BHYT theo hộ gia đình…(Mẫu DK02, Mẫu DK03, Mẫu DK05, Mẫu TK01-TS).

Số liệu khai thác: Số đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình.
+ Huyện Tân Phú: 17.904 (đối tượng) ,trong đó số đối tượng khai thác trong kỳ (từ
ngày 10 -20/5/2016) là 301 (đối tượng).
+ Huyện Định Quán: 39.738 (đối tượng), trong đó số đối tượng khai thác trong kỳ (từ
ngày 10 -20/5/2016) là 199 (đối tượng).
1.5 Khai thác đối tượng học sinh, sinh viên tham gia BHYT
- Thống kê chi tiết từng trường, nắm số lượng HS,SV, số tham gia BHYT bắt buộc,
nhóm đối tượng khác, số còn khai thác… Tham mưu các đề xuất giải pháp để theo
dõi, đơn đốc các trường có tỷ lệ HSSV tham gia BHYT thấp. Đồng thời, đề xuất giải
pháp khắc phục những hạn chế, bất cập…
- Thống kê, phân loại HSSV đã được cấp thẻ BHYT theo các đối tượng khác theo quy
định của Luật BHYT và HSSV chưa tham gia BHYT để có cơ sở xác định số HSSV
cịn lại chưa có thẻ BHYT để vận động tham gia.
- Thống kê, phân loại HSSV đã được cấp thẻ BHYT cịn giá trị sử dụng tính đến
tháng, q… để có cơ sở để vận động tham gia….
Số liệu khai thác:
+ BHXH huyện Tân Phú.
. Chỉ tiêu theo dõi, khai thác HS, SV:
- Tổng số trường học: 49 trường


- Tổng số học sinh: 29,399 (HS,SV)
- Tham gia BHYT theo đối tượng HS, SV: 13,724 (HS,SV)
- Tham gia BHYT theo đối tượng khác: 4,016(HS,SV)
- ChiếmTỷ lệ: 60.3%
- Số còn khai thác: 11,659
+ BHXH huyện Định Quán.
- Tổng số trường học: 53 trường
- Tổng số học sinh: 36,709 (HS,SV)
- Tham gia BHYT theo đối tượng HS, SV: 22,999 (HS,SV)

- Tham gia BHYT theo đối tượng khác: 5,385 (HS,SV)
- ChiếmTỷ lệ: 77.3%
- Số cịn khai thác: 8,325 (HS,SV)
2. Cơng tác Quản lý thu hồi nợ:
2.1 Về Quản lý nợ:
- Theo dõi, đôn đốc thu nợ đối với 99 đơn vị được phân công quản lý và BHXH
huyện Tân Phú Và BHXH huyện Định Quán.
- Thực hiện phân tích, đối chiếu danh sách đơn vị nợ do phòng Quản lý thu chuyển
đến với dữ liệu trong ứng dụng quản lý nợ, lập kế hoạch thu nợ và thực hiện các biện
pháp đôn đốc thu nợ theo quy định tại Quyết định số 959/QĐ-BHXH.
- Phối hợp phòng Quản lý thu, phòng Kiểm tra đề xuất danh sách các đơn vị nợ
BHXH, BHYT, BHTN dây dưa kéo dài để lập kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thu nợ, đề
xuất xử phạt vi phạm hành chính hành vi chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN của các
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
- Chủ động, tham mưu đơn vị mình phụ trách cho Cán bộ quản lý phịng để phối hợp
thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi trốn đóng.
- Theo dõi, báo cáo hàng tháng cho cán bộ quản lý phịng về tình hình nợ, kết quả thu
nợ đối với những đơn vị đã khởi kiện.
- Hoàn thiện hồ sơ xác định nợ theo quy định và thực hiện các biện pháp thu nợ đối
với các đơn vị mất tích, đơn vị khơng cịn hoạt động và đơn vị khơng có người quản
lý, điều hành; đơn vị chấm dứt hoạt động; đơn vị giải thể, phá sản.
- Chủ động, tham mưu kịp thời cho cán bộ quản lý phòng các giải pháp hiệu quả để
đôn đốc thu nợ, phấn đấu giảm nợ dưới 2,23% so với kế hoạch thu Bảo hiểm xã hội
Việt Nam.
2.2 Phân loại nợ:
1. Nợ chậm đóng: các trường hợp nợ có thời gian nợ dưới 1 tháng.
2. Nợ đọng: các trường hợp có thời gian nợ từ 1 tháng đến dưới 3 tháng.


3. Nợ kéo dài: thời gian nợ từ 3 tháng trở lên và không bao gồm các trường hợp

tại Điểm 4 này.
4. Nợ khó thu, gờm các trường hợp:
a) Đơn vị khơng cịn tại địa điểm đăng ký kinh doanh (đơn vị mất tích).
b) Đơn vị đang trong thời gian làm thủ tục giải thể, phá sản; đơn vị có chủ là người
nước ngoài bỏ trốn khỏi Việt Nam; đơn vị khơng hoạt động, khơng có người quản lý,
điều hành.
c) Đơn vị chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật;
d) Nợ khác: đơn vị nợ đang trong thời gian được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử
tuất, đơn vị được cấp có thẩm quyền cho khoanh nợ.
2.3 Hồ sơ xác nhận nợ:
Đối với nợ chậm đóng, nợ đọng, nợ kéo dài
a) Thơng báo kết quả đóng BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu C12-TS);
b) Biên bản đối chiếu thu nộp BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu C05-TS).
Đối với các trường hợp nợ khó thu
a) Đơn vị tại Tiết a: Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Đơn vị tại Tiết b: Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng doanh
nghiệp.
c) Đơn vị tại Tiết c: Văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc chấm dứt hoạt động,
giải thể doanh nghiệp; quyết định tuyên bố phá sản của Toà án.
d) Đơn vị tại Tiết d:
- Đang trong thời gian được tạm dừng đóng: Quyết định cho phép tạm dừng đóng của
cơ quan có thẩm quyền;
- Được khoanh nợ: Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép khoanh nợ.
2.4 Trình tự đơn đốc thu, giảm nợ BHXH, BHYT
- Thực hiện xử lý nợ đối với đơn vị nợ chậm đóng và nợ đọng, cụ thể:
* Nợ chậm đóng: Hằng tháng, cán bộ thu thực hiện đơn đốc đơn vị nộp tiền theo quy
định.
* Nợ đọng
- Trường hợp đơn vị nợ từ 2 tháng tiền đóng, cán bộ thu trực tiếp đến đơn vị để đôn
đốc nợ; nếu đơn vị không khắc phục nợ, gửi văn bản đôn đốc 15 ngày một lần.



- Sau 2 lần gửi văn bản mà đơn vị khơng nộp tiền, Phịng/Tổ quản lý thu chuyển hồ
sơ xác nhận nợ của đơn vị đến Phòng/Tổ Khai thác và thu nợ tiếp tục xử lý (Mẫu
01/KTTN).
- Phòng/Tổ Quản lý thu chuyển Mẫu B03-TS, file dữ liệu và hồ sơ xác nhận nợ cho
Phòng Khai thác và thu nợ để quản lý, đôn đốc thu nợ và đối chiếu.
- Về trách nhiệm của cán bộ KTTN:
* Đối với đơn vị nợ kéo dài
- Phòng/Tổ Khai thác và thu nợ tiếp nhận dữ liệu nợ (Mẫu B03-TS) và hồ sơ xác
nhận nợ (Mẫu 01/KTTN) từ Phòng/Tổ Quản lý thu.
- Căn cứ trên dữ liệu của mẫu B03-TS, Phòng/Tổ Khai thác và thu nợ tiến hành lập
bảng phân tích chi tiết tình hình đơn vị nợ và bảng Tổng hợp số liệu nợ đơn vị nợ
(theo mẫu B03a-TS và B03b-TS).
- Đối với chủ đơn vị là người nước ngoài vi phạm pháp luật có dấu hiệu bỏ trốn: phối
hợp với các sở ngành liên quan; Liên đồn lao động huyện; phịng LĐTB&XH huyện
để có biện pháp ngăn chặn bỏ trốn, và báo cáo cho Giám đốc BHXH tỉnh.
- Thông báo danh sách đơn vị cố tình khơng trả nợ trên các phương tiện thông tin đại
chúng theo chỉ đạo của Ban Giám đốc BHXH tỉnh.
* Đối với nợ khó thu
Sau khi hồn thiện hồ sơ xác định nợ, lập danh sách đơn vị thuộc trường hợp nợ
khó thu cho Phịng/Tổ Quản lý thu để thực hiện chốt số tiền phải đóng và tiền lãi
chậm đóng đến thời điểm đơn vị ngừng hoạt động; mở sổ theo dõi và xử lý nợ theo
hướng dẫn riêng.
2.5 Nội dung chi tiết( theo chức năng nhiệm vụ được phân công )
BHXH Tỉnh:
Số đơn vị: 99
Số lao động: 57,890 (gồm 56,842 lđ VN+ 1,048 lđ NN)
Số phải thu 1 năm: 1,271,915,977,863 đồng.
Tỷ lệ nợ tháng tính đến tháng 04/2016: 1.5%

Số đơn vị nơ trên 3 tháng: 5 đơn vị
BHXH thị xã Tân Phú
Số đơn vị: 410
Số lao động: 78,952
Số phải thu 1 năm: 126,708,000,000 đồng.


Tỷ lệ nợ tính đến tháng 04/2016: 5.7 %
Số đơn vị nợ trên 3 tháng: 14 đv
BHXH thị xã Định Quán
Số đơn vị: 319
Số lao động: 118,375
Số phải thu 1 năm: 216,642,000,000 đồng.
Tỷ lệ nợ tính đến tháng 04/2016: 5.9 %
Số đơn vị nợ trên 3 tháng: 19 đv



×