Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu biến động tài nguyên nước vùng đồng bằng sông Hồng trong bối cảnh biến đổi khí hậu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC

VÀ ĐÀO TẠO

VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

LẠI TIẾN VINH

NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỘNG TÀI NGUYÊN
NƯỚC VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Chuyên ngành: Thủy văn học
Mã số: 62 44 02 24

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÝ

Hà Nội, 2016


Luận án được hoàn thành tại:
Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Hà Lương Thuần
2. TS. NCVCC. Nguyễn Lập Dân


Phản biện 1: GS. TS.Trần Đình Hòa
Phản biện 2: GS.TS. Nguyễn Trọng Hiệu
Phản biện 3: PGS.TS. Hoàng Thanh Tùng

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ,
họp tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam vào hồi,…..giờ….. phút, ngày…..
tháng….. năm 2016

Có thể tìm hiểu luận án tại:
-

-

Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ và Thư
viện Viện Địa lý - Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam.
Thư viện Quốc gia Việt Nam.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Vùng ĐBSH có đặc trưng vị trí địa lý, địa hình và điều kiện tự nhiên khá
phức tạp, được đánh giá là nơi dễ chịu tác động và tổn thương nhất do các diễn biến
bất lợi của các yếu tố biến đổi khí hậu (BĐKH), thủy văn, xâm nhập mặn, v.v.. cũng
như các hoạt động quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên không hợp lý,
đặc biệt là tài nguyên nước (TNN) ở khu vực thượng nguồn phía bên trong và bên
ngoài lãnh thổ.

Trong tương lai, dưới tác động của BĐKH, TNN vùng ĐBSH được dự tính
sẽ có những biến động mạnh mẽ. Trong khi những nghiên cứu về TNN vùng ĐBSH
chỉ dừng lại ở mức độ đánh giá tập trung vào sự thay đổi dòng chảy tại các trạm
thủy văn, cân bằng nước ở các tiểu lưu vực; chưa được cập nhật đúng mức các diễn
biến thay đổi khí hậu và phát triển kinh tế - xã hội. Hơn nữa, các nghiên cứu chưa
xem xét tích hợp một số giải pháp công trình cụ thể trong tính toán tác động của
BĐKH đến TNN dẫn đến việc ứng dụng kết quả nghiên cứu với hoạt động thực tiễn
còn nhiều hạn chế, và chưa đưa ra được giải pháp ứng phó phù hợp nhằm hỗ trợ
đảm bảo an ninh nguồn nước và phát triển bền vững (PTBV).
Do vậy, đề tài luận án “Nghiên cứu biến động (BĐ) TNN vùng ĐBSH
trong bối cảnh BĐKH” mang tính cấp thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu của luận án
a. Mục tiêu
 Thiết lập được cơ sở khoa học và thực tiễn nghiên cứu đánh giá biến động
TNNM vùng ĐBSH có xét đến tác động của BĐKH và phát triển KT-XH;
 Đề xuất được định hướng các giải pháp hỗ trợ đảm bảo an ninh nguồn nước
trong bối cảnh BĐKH phục vụ PTBV vùng ĐBSH.
b. Nội dung
 Điều tra khảo sát bổ sung, thu thập cơ sở dữ liệu cơ bản, tổng hợp và xử lý dữ
liệu (các mặt cắt địa hình, khí tượng, thủy văn, phát triển KT-XH, v.v..) liên quan
đến luận án;
 Phân tích, đánh giá hiện trạng, khai thác và sử dụng TNNM cho LVS HồngThái Bình nói chung và vùng ĐBSH nói riêng;
 Tính toán, đánh giá nhu cầu sử dụng nước vùng ĐBSH xét đến quy hoạch phát
triển KT-XH và BĐKH đến năm 2020, 2030 và 2050;


2

 Phân tích, đánh giá BĐ TNNM vùng ĐBSH đến năm 2020, 2030 và 2050; và
 Nghiên cứu đề xuất định hướng các giải pháp ứng phó để hỗ trợ và đảm bảo an

ninh nguồn nước vùng ĐBSH trong bối cảnh BĐKH.

3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của luận án
TNN bao gồm các nguồn nước mặt, nước mưa, nước dưới đất, nước biển .
Trong giới hạn cho phép của luận án, luận án sẽ tập trung vào nghiên cứu biến động
TNNM (dòng chảy, mực nước, và cân bằng nước) vùng ĐBSH có xét đến quy
hoạch phát triển KT-XH và BĐKH. Phạm vi nghiên cứu của luận án được xác định
là khu vực thuộc LVS Hồng-Thái Bình nằm trong vùng ĐBSH.
4. Tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Để đánh giá được biến động TNNM vùng ĐBSH trong bối cảnh BĐKH,
luận án đã sử dụng sơ đồ tiếp cận và tổng hợp phương pháp nghiên cứu như sau:

Hình 1.1: Sơ đồ đánh giá BĐ TNNM vùng ĐBSH trong bối cảnh BĐKH
 Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu và số liệu: luận án sẽ kế thừa nhiều
tài liệu, số liệu liên quan đến các nội dung nghiên cứu thông qua việc thu thập, hệ
thống hóa và xử lý kết quả nghiên cứu. Các tài liệu thu thập được sẽ được rà soát,
tổng hợp và hỗ trợ xây dựng phần mở đầu, chương 1 và chương 2 của luận án. Số
liệu thu thập sẽ được tổng hợp, xử lý và phân tích phục vụ xây dựng nội dung
chương 2 và chương 3.


3

 Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa nhằm bổ sung tài liệu và kiểm tra kết
quả nghiên cứu phục vụ xây dựng nội dung chương 2 và chương 3 của luận án.
 Phương pháp mô hình toán: mô hình NAM, CROPWAT và MIKE 11 sẽ được
sử dụng để tính toán dòng chảy, nhu cầu sử dụng nước cho cây trồng, mực nước và
cân bằng nước trong phạm vi nghiên cứu của luận án.
 Phương pháp chuyên gia: tiến hành lấy ý kiến tham khảo một số chuyên gia
đầu ngành về thủy văn, TNN và BĐKH.


5. Các luận điểm bảo vệ
 Luận điểm 1: Biến động TNN vùng ĐBSH đang và sẽ chịu tác động của
BĐKH, phát triển KT-XH.
 Luận điểm 2: Giải pháp sử dụng nước vùng ĐSBH trong bối cảnh BĐKH phải
được giải quyết trong từng giai đoạn BĐKH và phải được tiếp cận tổng hợp, bao
gồm các giải pháp công trình và phi công trình.
6. Những đóng góp mới của luận án
 Góp phần hoàn thiện phương pháp luận nghiên cứu biến động TNNM vùng
ĐBSH trong bối cảnh BĐKH và nước biển dâng (NBD).
 Đánh giá được biến động TNNM vùng ĐBSH trong bối cảnh BĐKH và NBD.
 Đề xuất định hướng các giải pháp hỗ trợ đảm bảo an ninh nguồn nước trong
bối cảnh BĐKH phục vụ PTBV vùng ĐBSH.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
 Cung cấp cơ sở khoa học đánh giá tác động của BĐKH và xác định các giải
pháp hỗ trợ đảm bảo an ninh nguồn nước hướng tới PTBV vùng ĐBSH.
 Là cơ sở cho việc điều chỉnh quy hoạch phát triển TNN vùng ĐBSH trong điều
kiện BĐKH dựa trên các kịch bản BĐKH mới được cập nhật.
 Hỗ trợ tăng cường năng lực quản lý, vận hành hiệu quả các công trình khai
thác và sử dụng nước vùng ĐBSH.
8. Cơ sở tài liệu thực hiện luận án
 Luận án đã tập hợp, hệ thống hóa và xử lý nhiều nguồn thông tin, số liệu, tài
liệu qua các công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước đã được công bố có
liên quan đến nội dung nghiên cứu của luận án.


4

 Các tài liệu từ các trạm khí tượng thủy văn trên LVS Hồng - Thái Bình, các kết
quả nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tài nguyên thiên nhiên, môi

trường, khai thác và sử dụng TNN vùng nghiên cứu.
 Các tài liệu do chính tác giả thu thập, khảo sát tại vùng nghiên cứu trong quá
trình nghiên cứu và tham gia thực hiện các đề tài, dự án các cấp khác nhau.

9. Cấu trúc của luận án
Luận án sẽ bao gồm các chương chính như sau:
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu BĐ TNNM trong bối cảnh BĐKH.
Chương 2: Đánh giá hiện trạng khai thác và sử dụng TNNM vùng ĐBSH.
Chương 3: Nghiên cứu đánh giá BĐ TNNM vùng ĐBSH trong bối cảnh
BĐKH và đề xuất các giải pháp ứng phó.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỘNG TÀI
NGUYÊN NƯỚC MẶT TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Tài nguyên nước
Theo Luật Tài nguyên nước, TNN bao gồm các nguồn nước mặt, nước
mưa, nước dưới đất, nước biển thuộc lãnh thổ nước CHXHCN VN.
1.1.2. Đánh giá tài nguyên nước
TNN được đánh giá bởi ba đặc trưng cơ bản là khối lượng nước, chất lượng
nước và những động thái của nước.
1.1.3. Biến đổi khí hậu
BĐKH là sự thay đổi của khí hậu được quy trực tiếp hay gián tiếp là do
hoạt động của con người làm thay đổi thành phần của khí quyển toàn cầu và đóng
góp thêm vào sự biến động khí hậu tự nhiên trong các thời gian có thể so sánh được.
1.1.4. An ninh nguồn nước
Thực tế khái niệm về an ninh nguồn nước được đưa ra với nhiều cách trình
bày khác nhau. Tuy nhiên, về bản chất những khái niệm an ninh nguồn nước đều có
điểm chung với nội hàm là “sự tiếp cận bền vững nguồn nước cả về số lượng, chất
lượng nước, chất lượng dịch vụ cấp nước và chi phí ở mức độ chấp nhận được để
phục vụ phát triển KT-XH, đảm bảo sức khỏe con người, bảo vệ môi trường, hệ
sinh thái và an sinh xã hội”.

1.2. Tình hình nghiên cứu biến động TNNM trên Thế giới và Việt Nam


5

BĐKH được xác định là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung
bình và/ hoặc dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường
là vài thập kỷ hoặc dài hơn. Vì lý do này, việc đánh giá tác động của BĐKH đến
TNN trong quá khứ đòi hỏi cần phải đầu tư nhiều thời gian và nguồn lực bởi nguồn
dữ liệu bị thiếu hoặc hạn chế. Trong giới hạn của luận án, tác giả sẽ tập trung chủ
yếu vào trình bày và đề cập đến nội dung tổng quan về tình hình nghiên cứu tác
động của KB BĐKH trong tương lai đến BĐ TNNM trên Thế giới và Việt Nam.
1.2.1. Thế giới
Trên phạm vi toàn cầu, BĐKH có tác động tiêu cực đến nguồn TNN, bởi
vậy trong những năm qua đã có rất nhiều các tổ chức nghiên cứu và các nhà khoa
học trên Thế giới quan tâm nghiên cứu tác động của BĐKH đến TNN. Nhìn chung,
các nghiên cứu khoa học liên quan đến ảnh hưởng của BĐKH đến TNN trên Thế
giới có điểm chung là sử dụng mô hình thủy văn, mô hình phân phối nguồn nước
tích hợp với các kịch bản BĐKH để tính toán TNN cho các LVS. Về cách tiếp cận
nghiên cứu cơ bản giống nhau, nhưng phương pháp luận của mỗi nghiên cứu lại
không hoàn toàn giống nhau, phụ thuộc vào các vùng địa lý, và mức độ phát triển
KT-XH trên các LVS.
1.2.2. Việt Nam
1.2.2.1. Lưu vực sông Hồng-Thái Bình
Phần lớn các nghiên cứu liên quan đến quy hoạch, đánh giá TNNM LVS
Hồng-Thái Bình trong những năm gần đây đãsử dụng mô hình MIKE NAM để tính
toán sự thay đổi của dòng chảy, mô hình MIKE BASIN hoặc WEAP để tính toán
cân bằng nước hệ thống, và và MIKE 11 để tính toán sự thay đổi mực nước các
sông chính trên lưu vực theo các kịch bản BĐKH và nước biển dâng. Nhìn chung,
về cách tiếp cận nghiên cứu cơ bản giống nhau, nhưng phương pháp luận và kết quả

nghiên cứu không hoàn toàn giống nhau. Hơn nữa, các nghiên cứu về biến động
TNN LVS Hồng – Thái Bình chưa được cập nhật kịp thời với kịch bản BĐKH và
điều kiện phát triển KT – XH; chưa xem xét tính toán đến các phương án công trình
cụ thể trong để làm cơ sở so sánh, kiểm nghiệm kết quả nghiên cứu và đưa ra các
giải pháp ứng phó phù hợp với điều kiện thực tế của lưu vực.
1.2.2.2. Lưu vực sông Thu Bồn, sông Hương, sông Ba và sông Đồng Nai
Phần lớn các nghiên cứu đánh giá tác động của BĐKH đến TNNM các
LVS Thu Bồn, Hương, và Ba đã sử dụng mô hình thủy văn MIKE NAM, MIKE
BASIN tích hợp với kịch bản BĐKH và nước biển dâng để dự báo, tính toán sự thay


6

đổi dòng chảy, cân bằng nước hệ thống cho các LVS này trong tương lai và đề xuất
các giải pháp thích ứng.
1.2.3. Vùng đồng bằng sông Hồng
Tác động của BĐKH đến biến động TNNM vùng ĐBSH đã được tính toán
và nghiên cứu, chủ yếu tập trung vào dòng chảy, cân bằng nước và mực nước trên
một số tiểu lưu vực. Nhìn chung, các nghiên cứu về biến động TNNM vùng ĐBSH
thường sử dụng mô hình MIKE NAM tính toán sự thay đổi của dòng chảy, mô hình
MIKE BASIN và MIKE 11 tính toán cân bằng nước hệ thống, và thay đổi mực
nước vùng ĐBSH trong điều kiện BĐKH. Tuy nhiên, do chưa có tiếp cận và
phương pháp nghiên cứu phù hợp với các diễn biến khách quan do tác động của tự
nhiên và chủ quan do tác động của con người, nên kết quả nghiên cứu còn nhiều hạn
chế, mới chỉ dừng lại ở mức độ khát quát chung, chưa cụ thể, và đặc biệt là chưa xét
đến các phương án công trình cụ thể trong tính toán để kiểm nghiệm và làm cơ sở
đề xuất các giải pháp thích ứng phù hợp với điều kiện thực tế của vùng ĐBSH.. Do
vậy, việc ứng dụng kết quả nghiên cứu với hoạt động thực tiễn còn nhiều hạn chế.
1.3. Đánh giá những vấn đề tồn tại của vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam và khu
vực nghiên cứu

TNN vùng ĐBSH trong những năm gần đây đang có những diễn biến cực
kỳ phức tạp liên quan đến nhiều vấn đề và khó kiểm soát, song đến nay việc nghiên
cứu xây dựng cơ sở khoa học cho giải quyết vấn đề này vẫn còn hạn chế.
Các nghiên cứu về biến động TNNM vùng ĐBSH chỉ dừng lại ở mức độ
đánh giá khái quát, tập trung vào sự thay đổi dòng chảy tại các trạm thủy văn và cân
bằng nước ở các tiểu lưu vực, chưa xét đến các phương án công trình cụ thể trong
tính toán biến động TNNM trong điều kiện BĐKH. Do vậy, chưa đưa ra giải pháp
phù hợp nhằm hỗ trợ đảm bảo an ninh nguồn nước và PTBV, dẫn đến việc ứng
dụng kết quả nghiên cứu với hoạt động thực tiễn còn nhiều hạn chế.
Hơn nữa, “Quy hoạch thủy lợi vùng ĐBSH giai đoạn 2012-2020 và định
hướng đến năm 2050 trong điều kiện BĐKH, nước biển dâng” đã được Chính phủ
phê duyệt là quy hoạch dựa trên tính toán áp dụng kịch bản BĐKH đã được công bố
năm 2009. Đây là quy hoạch theo hướng “mở” để có thể điều chỉnh, bổ sung theo
diễn biến của BĐKH, nước biển dâng. Gần đây (2012), kịch bản BĐKH và nước
biển dâng đã được Bộ TN&MT cập nhật ở mức chi tiết hơn so với kịch bản công bố
năm 2009.


7

Bắc Hưng Hải (BHH) là HT thủy lợi lớn nhất, và nằm ở trung tâm vùng
ĐBSH. Đã có một số nghiên cứu tính toán cân bằng nước cho hệ thống thủy lợi
BHH nhưng chưa tích hợp đồng thời đến các diễn biến BĐKH, phát triển KT-XH.
Luận án sẽ tiếp cận các khía cạnh liên quan đến biến động TNNM và thách
thức an ninh nguồn nước ĐBSH từ các vấn đề chủ yếu như: (i) tác động BĐKH đến
TNNM; (ii) nhu cầu sử dụng nước; (iii) mực nước trên sông; (iv) cân bằng nước hệ
thống; và (v) quản lý khai thác và sử dụng nguồn nước không hợp lý, đặc biệt là
phát triển và xây dựng các công trình điều tiết nước trên dòng chính phía thượng
nguồn của cả bên trong và ngoài lãnh thổ Luận án đặt ra trên cơ sở những tồn tại,
khó khăn chưa được giải quyết, trong giới hạn cho phép của luận án nghiên cứu đề

xuất, tác giả kỳ vọng kết quả nghiên cứu khoa học được trình bày trong luận án này
sẽ đưa ra được kết quả dự tính, đánh giá biến động TNNM trong bối cảnh BĐKH có
tính khoa học, khả thi và đề xuất ứng dụng kết quả nghiên cứu của luận án vào các
hoạt động quản lý và vận hành công trình thủy lợi có quy mô vừa hoặc nhỏ tại vùng
ĐBSH.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
1. Các nghiên cứu về tác động của BĐKH đến TNN trên Thế giới và ở Việt Nam
trong những năm gần đây về cơ bản có cách tiếp cận tính toán theo hướng chung
như việc sử dụng kết quả của mô hình hoàn lưu toàn cầu hoặc vùng là các kịch bản
BĐKH để làm dữ liệu tính toán cho các mô hình toán thủy văn, thủy lực. Tuy nhiên,
phương pháp luận và mức độ tin cậy của các số liệu sử dụng cho các nghiên cứu
phần lớn không có sự đồng nhất nên kết quả cũng thể hiện những mức tin cậy khác
nhau.
2. Các đề tài, dự án nghiên cứu về tác động của BĐKH đến TNN cho LVS Hồng –
Thái Bình nói chung, ĐBSH nói riêng đã được công bố bởi một số các tổ chức, nhà
khoa học khác nhau trong những năm gần đây đã đóng góp đáng kể trong việc phát
triển phương pháp đánh giá tác động của BĐKH đến TNN và đề xuất các giải pháp
ứng phó. Tuy nhiên, các nghiên cứu chưa được cập nhật kịp thời, đúng mức đến các
yếu tố tác động liên quan khác như: BĐKH, quy hoạch phát triển KT-XH, quy
hoạch sử dụng đất; chưa xem xét một vài giải pháp công trình cụ thể trong tính toán.
Do vậy, kết quả vẫn còn nhiều hạn chế, và chưa thực sự làm cơ sở khoa học để đề
xuất các giải pháp thích ứng phù hợp và cụ thể.
4. Với mục tiêu thiết lập được cơ sở khoa học và thực tiễn nghiên cứu đánh giá biến
động TNNM vùng ĐBSH có xét đến tác động của BĐKH và phát triển KT-XH, và


8

đề xuất được định hướng các giải pháp hỗ trợ đảm bảo an ninh nguồn nước trong

bối cảnh BĐKH phục vụ PTBV vùng ĐBSH; luận án sẽ xét đến nguồn dữ liệu nền
về các mặt cắt địa hình và điều kiện tự nhiên, quy hoạch phát triển KT-XH, quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch thủy lợi và các kịch bản cập nhật và chi tiết về BĐKH
để tính toán biến động TNNM trong vùng ĐBSH đến các năm 2020, 2030 và 2050.
Kết quả tính toán này sẽ được sử dụng làm cơ sở khoa học để đề xuất các giải pháp
ứng phó hỗ trợ và đảm bảo an ninh nguồn nước vùng ĐBSH trong bối cảnh BĐKH.

CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI
NGUYÊN NƯỚC MẶT VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
2.1. Điều kiện tự nhiên vùng Đồng bằng sông Hồng
2.1.1. Vị trí địa lý
ĐBSH là vùng châu thổ của LVS Hồng -Thái Bình có vị trí giới hạn như
sau: phía Bắc giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và Thái Nguyên, phía Nam giáp
tỉnh Thanh Hoá, phía Đông giáp biển Đông, và phía Tây giáp tỉnh Hoà Bình.
2.1.2. Địa hình
Địa hình vùng ĐBSH bao gồm những đồi núi thấp dưới 100m, những
thung lũng rộng hạ lưu sông Thao, sông Lô, sông Thái Bình và Tam giác châu hội
tụ của phù sa sông Hồng.
2.1.3. Hệ thống sông ngòi
2.1.3.1. Hệ thống sông thượng nguồn
ĐBSH là vùng châu thổ hạ lưu của 2 hệ thống sông Hồng và sông Thái
Bình. Hai hệ thống sông chuyển nước cho nhau qua sông Đuống và sông Luộc.
2.1.3.2. Hệ thống sông vùng ĐBSH
Vùng ĐBSH bao gồm dòng chính và các phân lưu của sông Hồng như sông
Đáy, sông Đuống, và sông Luộc kết hợp với hệ thống sông Thái Bình trong châu
thổ sông Hồng tạo nên.
2.1.4. Khí hậu
2.1.4.1. Diễn biến khí hậu
Trong vòng 50 năm qua, nhiệt độ trung bình năm ở tất cả các trạm vùng
ĐBSH đều có xu hướng tăng. Lượng mưa năm của các trạm vùng ĐBSH thể hiện

xu thế giảm. Lượng mưa vùng ĐBSH tập trung vào 6 tháng mùa lũ với lượng mưa
chiếm khoảng 80-85% lượng mưa năm.
2.1.4.2. Kịch bản BĐKH và nước biển dâng


9

Kịch bản BĐKH, nước biển dâng cho Việt Nam đã được Bộ TN&MT cập
nhật năm 2012 ở mức chi tiết hơn so với kịch bản công bố năm 2009. Trong nghiên
cứu này, tác giả lựa chọn KB BĐKH, nước biển dâng B2 làm cơ sở tính toán.
a. Nhiệt độ
Đối với kịch bản B2, vào giữa thế kỷ 21, nhiệt độ vùng ĐBSH có thể tăng
khoảng 1,3-1,50C; 1,3-1,50C; 1,0-1,30C; và 1,0-1,60C lần lượt vào các mùa đông,
xuân, hè và thu so với thời kỳ cơ sở 1980-1999.
b. Lượng mưa
Với kịch bản phát thải trung bình, vào giữa thế kỷ 21, lượng mưa tăng
khoảng 3,1%; 4,2-7,9%, và 1,3-3,8% lần lượt vào các mùa đông, hè và thu. Vào
mùa xuân, lượng mưa vùng ĐBSH thể hiện xu thế giảm trên toàn vùng. Lượng mưa
năm vùng ĐBSH vẫn thể hiện xu thế tăng.
c. Nước biển dâng
Vào cuối thế kỷ 21, nước biển dâng khu vực vùng biển từ Móng Cái đến
Hòn Dáu đạt khoảng 7,5; 12; 16,5 và 22cm lần lượt vào các năm 2020, 2030, 2040
và 2050.
2.1.4.3. Dự tính thay đổi lượng bốc hơi
Trong điều kiện BĐKH, bốc hơi năm trên LVS Hồng-Thái Bình có xu
hướng tăng dần trong giai đoạn 2020-2050. So với giai đoạn 1980-1999, đến năm
2050, lượng bốc hơi năm tăng khoảng 80-126mm/năm.
2.2. Phát triển kinh tế-xã hội
2.2.1. Dân số
Dự kiến dân số vùng ĐBSH sẽ phát triển theo quy hoạch và dân cư thành

thị sẽ đạt khoảng 35-55% trong giai đoạn 2020-2050. Với mức tăng dân số theo quy
hoạch, dân số vùng ĐBSH sẽ đạt khoảng 22,37; 25,94 và 36,22 triệu người lần lượt
vào các năm 2020; 2030 và 2050.
2.2.2. Cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, tỷ trọng của nông nghiệp
giảm, tỷ trọng công nghiệp và xây dựng tăng, khu vực dịch vụ tăng. Cụ thể, các giá
trị này lần lượt đạt 10; 43 và 47% vào năm 2020.
2.2.3. Định hướng và quy hoạch phát triển các ngành
2.2.3.1. Nông lâm nghiệp và thủy sản
Dự tính đến năm 2050 đất nông nghiệp vùng ĐBSH sẽ giảm 73 nghìn ha so
với hiện trạng, đất lâm nghiệp tăng 84 nghìn ha; đất ở tăng 25 nghìn ha. Đất chưa sử


10

dụng giảm lần lượt 4; 22 và 40 nghìn ha lần lượt vào các năm 2020, 2030 và 2050
so với hiện tại.
Diện tích đất lâm nghiệp toàn vùng dự kiến đến năm 2020 là 494.580ha,
năm 2030 là 509.460ha, năm 2050 là 526.780ha.
Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản dự kiến đến năm 2020 là
100.920ha; đến năm 2030 là 106.086ha, đến năm 2050 là 112.328ha.
2.2.3.2. Công nghiệp
Nâng tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghệ trung bình và cao trong công
nghiệp chế tác lên trên 35% và tỷ trọng ngành công nghiệp chế tạo trên 60% năm
2020. Phấn đấu nâng tỷ lệ nội địa hoá các sản phẩm công nghiệp chủ lực đạt khoảng
50 % vào năm 2020.
2.2.3.3. Dịch vụ, du lịch và thương mại
Phấn đấu đạt tốc độ tăng ngành dịch vụ thời kỳ 2011-2020 vào khoảng
10% bình quân năm. Nâng tỷ trọng giá trị sản phẩm của các dịch vụ xã hội trong cơ
cấu dịch vụ lên 12% và 15% vào 2015 và 2020.

2.3. TNNM, tình hình khai thác và sử dụng TNNM vùng ĐBSH
2.3.1. Tài nguyên nước mặt
2.3.1.1. Dòng chảy
Tổng lượng dòng chảy năm trung bình của hệ thống sông Hồng –Thái Bình
đạt khoảng 135,1 km3, chiếm 16% tổng lượng dòng chảy năm của sông ngòi toàn
quốc. Trong đó tổng lượng nước của hệ thống sông Hồng đạt khoảng 125,4 km3
(chiếm 93%), hệ thống sông Thái Bình 9,7 km3 (chiếm 7%). Tổng lượng dòng chảy
trong và ngoài lãnh thổ lần lượt đạt khoảng 68,6 và 66,5 km3. Tỷ lệ lượng dòng
chảy mùa lũ chiếm khoảng từ 70-80% tổng lượng dòng chảy năm.
2.3.1.2. Chất lượng nước mặt
Môi trường nước trên các dòng sông chính như sông Đà, Hồng, Đuống,
Đáy, Luộc, Thái Bình, Trà Lý, Ninh Cơ… hầu hết chưa bị ô nhiễm, chỉ có một vài
điểm có ô nhiễm nhẹ, cục bộ.
Khoảng cách xâm nhập mặn trung bình với độ mặn 1‰ và 4‰ dài nhất
xảy ra trên các phân lưu của sông Thái Bình, sau đó lần lượt là các sông Ninh Cơ,
Hồng, Trà Lý và Đáy.
Giá trị trung bình nhiều năm của các yếu tố về hàm lượng, lưu lượng và
tổng lượng bùn cát lơ lửng tại các trạm Sơn Tây, Hà Nội và Thượng Cát giai đoạn


11

trước khi có các hồ chứa lớn thượng nguồn đều cao hơn so với giai đoạn sau khi có
các hồ chứa.
2.3.2. Hiện trạng khai thác, sử dụng TNNM vùng ĐBSH
2.3.2.1. Hiện trạng khai thác và sử dụng nước phía thượng nguồn
 Khai thác và sử dụng nước phía Trung Quốc: Hiện nay, các sông thượng
nguồn bên phía Trung Quốc đang bị khai thác mạnh mẽ TNN và còn có
những chiến lược, kế hoạch tiếp tục khai thác mạnh mẽ trong những năm
tới. Điều này đã có những tác động tiêu cực đến khai thác, sử dụng nguồn

nước dưới hạ lưu.
 Khai thác và sử dụng nước ở khu vực miền núi, trung du phía Bắc Việt
Nam: tổng nhu cầu sử dụng nước vùng núi và trung du lưu vực sông
Hồng-Thái Bình dao động khoảng 8-10 tỷ m3/năm.
2.3.2.2. Hiện trạng khai thác và sử dụng nước vùng ĐBSH
 Về tưới cho nông nghiệp: Tổng diện tích tưới toàn vùng ĐBSH tưới chủ
động cho 593.923 ha/844.250 ha đất canh tác (đạt 70%).
 Về cấp nước cho sinh hoạt đô thị: Hiện có trên 240 nhà máy cấp nước đô
thị với tổng công suất thiết kế là 3,42 triệu m3/ngày. Trong đó 92 nhà máy
sử dụng nguồn nước mặt với tổng công suất khoảng 1,95 triệu m3/ngày.
 Về cấp nước cho sinh hoạt nông thôn: Tỷ lệ cấp nước sạch trong vùng đạt
từ 46% đến 85% giữa các năm 2000 và 2010.
2.3.2.3. Mâu thuẫn sử dụng nước giữa các ngành, khu vực
Mâu thuẫn lớn nhất trong việc sử dụng nước ở khu vực này là giữa sử dụng
nước phát điện ở thượng du và cấp nước cho các ngành kinh tế ở hạ du. Bên cạnh
đó, mâu thuẫn giữa dùng nước thượng du và hạ du, giữa các địa phương cũng đã có
xuất hiện nhưng chưa lớn.
2.3.3. Khả năng đáp ứng nguồn nước và các vấn đề tồn tại trong khai thác sử
dụng nước vùng ĐBSH
2.3.3.1. Khả năng đáp ứng của nguồn nước
 Nhu cầu sử dụng nước với nguồn nước đến: Về mặt tổng lượng, các hệ
thống sông hoàn toàn có khả năng đáp ứng đủ nhu cầu dùng nước. Tuy
nhiên, trong những thời kỳ nhất định, do nhu cầu nước tăng cao đồng thời
lượng nước trên các hệ thống sông xuống thấp nhất, khiến cho tình trạng
thiếu nước sản xuất vẫn xảy ra.


12




Khả năng điều tiết của các hồ chứa thượng du: Thượng du vùng ĐBSH có
8 hồ chứa có khả năng điều tiết dòng chảy mùa kiệt cho vùng với tổng
dung tích trữ khoảng 18,1 tỷ m3. Như vậy, hàng tháng các hồ chứa có thể
bổ sung cho hạ du khoảng 582m3/s. Tuy nhiên, qua phân tích dòng chảy
đến Sơn Tây ở trên thì lưu lượng bổ sung bình quân cho tháng II và tháng
III chỉ đạt 342m3/s và 423m3/s.
2.3.3.2. Những vấn đề tồn tại
TNN phân bố không đều theo không gian và thời gian, phát triển dân số và
KT-XH, khai thác và quản lý TNN chưa hợp lý, và tác động của BĐKH là những
vấn đề tồn tại chính của vùng ĐBSH.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
1. TNNM vùng ĐBSH tương đối phong phú, song phân bố không đều theo không
gian và thời gian.
2. Chất lượng nước mặt vùng ĐBSH nhìn chung là tương đối tốt. Tuy nhiên, do
tác động của phát triển KT-XH ngày càng nhanh nên việc xả thải vào nguồn nước
thiếu kiểm soát đã gây ra ô nhiễm nguồn nước cục bộ tại một số đoạn sông. Hơn
nữa, tình trạng suy giảm lượng nước, dòng chảy vào mùa kiệt đã làm tăng mức độ
ô nhiễm tại các sông nhánh. Tình trạng xâm nhập mặn vẫn thường xảy ra trên các
nhánh sông gần cửa biển. Với sự tham gia điều tiết của các hồ chứa thượng lưu
như hồ Hòa Bình và Tuyên Quang, xâm nhập mặn chưa xảy ra ở mức độ nghiêm
trọng, và vẫn nằm trong giới hạn có kiểm soát.
3. Phát triển KT-XH áp lực lên nguồn nước ngày càng lớn. Nhu cầu sử dụng nước
có xu thế tăng cả về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, việc xây dựng các giải
pháp thích ứng phù hợp nhằm đảm bảo an ninh nguồn nước đang là những thách
thức lớn cho vùng ĐBSH. Thêm vào đó, việc phối hợp quản lý, điều tiết nguồn
nước tại các sông liên biên giới là tương đối khó khăn và phức tạp. Tiếp theo là
mâu thuẫn giữa các ngành sử dụng nước ngày càng gay gắt, trong đó đặc biệt lớn
là mâu thuẫn giữa cấp nước cho tưới nông nghiệp, giao thông thủy và trữ nước để

phát điện.
4. Phương thức quản lý khai thác và sử dụng nguồn nước thiếu bền vững đang là
thách thức đến bảo đảm an ninh nguồn nước vùng ĐBSH. Trong tương lai, dưới
tác động của BĐKH, TNNM vùng ĐBSH được dự tính sẽ có những biến động
mạnh mẽ hơn nhiều so với hiện tại.


13

CHƯƠNG 3. NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG TNN VÙNG ĐỒNG
BẰNG SÔNG HỒNG TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ ĐỀ
XUẤT CÁC GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ
3.1. Đánh giá biến động TNN vùng ĐBSH
3.1.1. Biến động về lưu lượng nước
3.1.1.1. Sông Thao
Dòng chảy năm, dòng chảy mùa kiệt và dòng chảy mùa lũ có xu thế giảm
trong các thập kỷ gần đây.
3.1.1.2. Sông Lô-Gâm
Dòng chảy năm có xu thế giảm so với trung bình nhiều năm trong các thời
kỳ 1961-1970 và 2001-2006, và tăng so trong các thời kỳ 1971-1980, 1981-1990, và
1991-2000. Xu thế chung của dòng chảy mùa lũ tăng và dòng chảy mùa kiệt giảm
so với trung bình nhiều năm.
3.1.1.3. Sông Đà
Dòng chảy năm, mùa lũ và mùa kiệt thể hiện xu thế tăng.
3.1.1.4. Sông Hồng – Thái Bình
 Sông Lục Nam: Dòng chảy năm, mùa lũ và mùa kiệt thể hiện xu thế tăng.
 Sông Cầu: Gần đây, dòng chảy năm, mùa lũ và mùa kiệt thể hiện xu thế
giảm.
 Sông Hồng: Tại các trạm Sơn Tây và Hà Nội trên sông Hồng dưới tác
động của việc tích và xả nước của các hồ chứa xu thế dòng chảy giảm vào

các tháng đầu mùa kiệt và gia tăng của các tháng cuối mùa kiệt.
3.1.2. Biến động mực nước sông
3.1.2.1. Mực nước trong sông
Mực nước trong sông vùng ĐBSH những thập kỷ gần đây có nhiều biến
động do nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng chủ yếu là BĐKH, điều tiết các hồ
chứa thượng nguồn, khai thác cát trong lòng sông và chuyển nước giữa các lưu vực.
3.1.2.2. Mực nước triều
Tốc độ dâng lên của mực nước biển tại Việt Nam là 3mm/năm. Trong vòng
50 năm qua mực nước biển tại trạm Hải văn Hòn Dấu tăng 20cm.
3.1.3. Nhu cầu sử dụng nước
Nhu cầu sử dụng nước vùng ĐBSH là rất lớn, ước tính đạt khoảng 12,1217,11 tỷ m3/năm với các điều kiện tính toán khác nhau.


14

3.2. Tiếp cận và phương pháp nghiên cứu biến động TNN vùng ĐBSH trong
bối cảnh BĐKH
Vùng ĐBSH là hạ lưu của hai hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình.
Nguồn nước trong vùng luôn giữ mối liên hệ phụ thuộc với thượng du. Do vậy,
nghiên cứu đã sử dụng mô hình thủy văn mưa - dòng chảy (MIKE NAM) để tính
toán sự thay đổi của dòng chảy trên toàn LVS Hồng-Thái Bình phần trên lãnh thổ
Việt Nam trong điều kiện BĐKH. Kết quả này được sử dụng làm kết quả đầu vào
cho biên trên và các biên nhập lưu khu giữa vùng ĐBSH trong mô hình thủy lực
MIKE 11 để tính toán thay đổi mực nước và khả năng lấy nước của các hệ thống lấy
nước vùng ĐBSH. Để làm rõ tác động của BĐKH đến TNN vùng ĐBSH, nghiên
cứu sẽ tính toán song song trường hợp không xét đến KBBĐKH và có xét đến
KBBĐKH cho các năm 2020; 2030 và 2050. Bên cạnh đó, dựa trên quy hoạch phát
triển thủy lợi vùng ĐBSH nói chung và khu thủy lợi BHH nói riêng, một vài
phương án công trình tại cống Xuân Quan sẽ được nghiên cứu xem xét thêm trong
các trường hợp tính toán.

3.3. Nghiên cứu dự tính biến động TNN vùng ĐBSH trong bối cảnh BĐKH
3.3.1. Dự tính sự thay đổi dòng chảy lưu vực sông Hồng-Thái Bình
3.3.1.1. Phương pháp tính toán
Mô hình thủy văn mưa - dòng chảy MIKE-NAM được lựa chọn để tính
toán dòng chảy lưu vực sông Hồng-sông Thái Bình theo kịch bản BĐKH B2
3.3.1.2. Sự thay đổi của dòng chảy LVS Hồng- Thái Bình trong bối cảnh BĐKH
Trên LVS Hồng-Thái Bình, so với giai đoạn 1980-1999:
 Dòng chảy trung bình năm tăng khoảng 0,8-16,4; 1,7-33; và 2,95-50,6m3/s
lần lượt vào các năm 2020; 2030 và 2050.
 Dòng chảy trung bình mùa lũ thể hiện xu thế tăng dần trong giai đoạn
2020-2050.
 Dòng chảy trung bình mùa cạn giảm khoảng 0,9-11,8; 1,7-22,3; 2,228,8m3/s lần lượt vào các năm 2020; 2030 và 2050.
3.3.2. Dự tính nhu cầu sử dụng nước
3.3.2.1. Phân vùng sử dụng nước
Luận án đã tiến hành phân vùng ĐBSH thành 5 vùng cân bằng nước (sông
Lô-sông Gâm, sông Cầu-sông Thương, tả sông Hồng, hữu sông Hồng, hạ du sông
Thái Bình) và 24 khu cân bằng nước.
3.3.2.2. Cơ sở và phương pháp tính toán nhu cầu sử dụng nước


15



Nhu cầu sử dụng nước cho nông nghiệp được tính toán dựa trên nhu cầu
sử dụng nước cho tưới và chăn nuôi.
 Tiêu chuẩn cấp nước cho nuôi trồng thủy sản và cấp nước sinh hoạt: áp
dụng tiêu chuẩn và tỷ lệ đã được áp dụng rộng rãi trong các nghiên cứu về
TNN vùng ĐBSH.
 Nhu cầu dùng nước cho công nghiệp vùng ĐBSH bao gồm nhu cầu của

các khu công nghiệp tập trung và khu sản xuất phân tán.
 Nhu cầu dùng nước phục vụ việc khai thác các công trình công cộng, tưới
cây, rửa đường, rò rỉ, thất thoát, nước cho bản thân các nhà nhà máy, và du
lịch- dịch vụ được tính toán theo phần trăm nhu cầu nước cho sinh hoạt.
 Dòng chảy môi trường được tính bằng lưu lượng trung bình tháng kiệt
nhất ứng với tần suất P = 90%.
3.3.2.3. Dự tính nhu cầu sử dụng nước vùng ĐBSH trong bối cảnh BĐKH
Nhu cầu nước toàn vùng giai đoạn hiện tại năm 2010 đạt khoảng 11,978 tỷ
3
m . Nếu không xét đến KBBĐKH, giá trị này đạt khoảng 12,38; 12,873 và 14,332
tỷ m3 lần lượt vào các năm 2020; 2030 và 2050. Dưới ảnh hưởng của BĐKH nhu
cầu nước trong vùng ĐBSH tăng thêm khoảng 39, 83 và 180 triệu m3 lần lượt vào
các năm 2020; 2030 và 2050.
Nhìn chung, kết quả tính toán theo ngành (Hình 3.21) thể hiện nhu cầu
nước cho sinh hoạt, công nghiệp và môi trường tăng rất nhanh, nhu cầu nước nông
nghiệp giảm đi làm giảm áp lực lên các công trình tưới. Tuy nhiên nhu cầu dùng
nước cho nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các ngành dùng nước
(51,7% vào năm 2050).

Hình3.21: Nhu cầu sử dụng nước vùng
ĐBSH theo ngành.

Hình 3.22: Nhu cầu sử dụng nước vùng
ĐBSH theo vùng.

Nhu cầu sử dụng nước vùng Hữu sông Hồng là lớn nhất (Hình 3.22), chiếm
khoảng 28,2-28,9% nhu cầu sử dụng nước toàn vùng ĐBSH. Kế tiếp là các vùng tả
sông Hồng, hạ du sông Thái Bình, sông Cầu-sông Thương, và sông Lô-sông Gâm.



16

3.3.3. Dự tính biến động mực nước vùng ĐBSH trong bối cảnh BĐKH
3.3.3.1. Phương pháp tính toán
Trong vùng ĐBSH, một số khu thuộc lưu vực sông Nhuệ-sông Đáy, và hạ
du sông Hồng-sông Thái Bình chịu ảnh hưởng bởi thủy triều và có hệ thống kênh
rạch thủy lợi dày đặc nên sử dụng mô hình MIKE BASIN để tính toán cân bằng
nước hệ thống là không phù hợp. Để có kết luận chính xác hơn về khả năng cấp
nước của vùng ĐBSH, mô hình MIKE 11 đã được áp dụng trong nghiên cứu này.
Đây là một công cụ thích hợp để mô phỏng thuỷ lực trên sông nhằm đánh giá cân
bằng nước, cũng như quá trình lấy nước phụ thuộc vào mực nước trên hệ thống
sông.
3.3.3.2. Dự tính biến động mực nước vùng ĐBSH trong bối cảnh BĐKH
Trong giai đoạn 2020-2050, trong điều kiện BĐKH, mực nước tại cống
Liên Mạc và cống Xuân Quan giảm khoảng từ 7 đến 20cm nhiều hơn so với trường
hợp không xét KBBĐKH.
Tại vùng chịu ảnh hưởng của thủy triều, mực nước ở các trạm có xu hướng
giảm trong trường hợp không xét KBBĐKH và thể hiện xu hướng tăng khi xét
KBBĐKH và nước biển dâng. BĐKH và đặc biệt là mực nước biển dâng trong
tương lai sẽ được dự tính làm tăng mực nước tại vùng chịu ảnh hưởng của thủy triều
khoảng 6-11; 12-22; và 18-31cm so với trường hợp không xét KBBĐKH ứng với
các năm 2020; 2030 và 2050.
3.3.4. Cân bằng nước vùng ĐBSH trong bối cảnh BĐKH
3.3.4.1. Lượng nước thiếu vùng ĐBSH
Kết quả tính toán cân bằng nước cho thấy có 13/24 khu thiếu nước trong tất
cả các giai đoạn. Khi xét tới các yếu tố BĐKH, tổng lượng nước thiếu vùng ĐBSH
trong điều kiện BĐKH cao hơn khoảng 31,24-41,24 triệu m3 so với trường hợp
không xét KBBĐKH (Hình 3.23).

Hình 3.23: Tổng lượng nước thiếu vùng ĐBSH đến năm 2050.



17

Kết quả cân bằng nước giai đoạn hiện trạng năm 2010 thể hiện tổng lượng
nước thiếu toàn vùng là 103,44 triệu m3. Trong đó, vùng hữu sông Hồng là khu vực
thiếu nước nhiều nhất với tổng lượng nước thiếu đạt giá trị 61,8 triệu m3 (60%).
Trong giai đoạn hiện trạng, khu BHH với tổng lượng nước thiếu đạt giá trị 24,35
triệu m3 (23%).
Kết quả CBN cho giai đoạn 2020 cho thấy xu thế tăng nhẹ về lượng nước
thiếu trên toàn vùng (Hình3.25), so với năm hiện trạng, lượng nước thiếu tăng từ
103,44 đến 118,67 triệu m3 (tăng khoảng 18 triệu m3). Trong đó lượng nước thiếu
tại khu BHH tăng 2,71 triệu m3 (từ 24,35 đến 27,06 m3/năm). Khi xét đến ảnh
hưởng của BĐKH, lượng nước thiếu vùng ĐBSH được dự tính sẽ tăng khoảng
31,24 triệu m3 so với trường hợp không xét KBBĐKH. Tất cả các vùng cũng có
chung xu thế này.

Hình 3.25: Lượng nước thiếu vùng ĐBSH
năm 2020.

Hình 3.27: Lượng nước thiếu vùng ĐBSH
năm 2030.

Hình 3.29: Lượng nước thiếu vùng ĐBSH năm 2050.

Đến năm 2030, đối với trường hợp không xét đến KBBĐKH, lượng nước
thiếu trên toàn vùng đạt khoảng 126,42 triệu m3, tăng 7,75 và 22,98 triệu m3 so với
năm 2020 và 2010. Vùng hữu sông Hồng tiếp tục là vùng có lượng nước thiếu nhiều
nhất (Hình 3.27). Nếu xét đến KBBĐKH, tất cả các vùng đều có lượng nước thiếu
nhiều hơn so với trường hợp không xét KBBĐKH (Hình 3.27). Khu BHH tiếp tục là

khu thiếu nước nhiều nhất, đạt giá trị khoảng 27,76 và 32,88 triệu m3 lần lượt ứng


18

với các trường hợp không xét KBBĐKH và xét KBBĐKH. Trong khi đó, các khu
hạ lưu sông Hồng-sông Thái Bình không xảy ra tình trạng thiếu nước. Điều này có
thể giải thích một phần là nhờ năng lực hệ thống thủy nông và tác động của mực
nước biển dâng làm tăng mực nước trên sông dẫn đến làm tăng khả năng lấy nước
của các khu, làm hạn chế hoặc không dẫn đến tình trạng thiếu nước.
Đến năm 2050 lượng nước thiếu tăng mạnh, gấp khoảng 1,3 và 1,7 lần so
với năm 2010 ứng với trường hợp không xét KBBĐKH và xét KBBĐKH. Trong
điều kiện BĐKH, lượng nước thiếu ở tất cả các vùng tăng từ 2,8 đến 21,03 triệu m3
so với trường hợp không xét đến KBBĐKH. Nếu so với năm hiện trạng 2010, mức
chênh lệch này thể hiện giá trị cao hơn nữa, khoảng từ 4,31 đến 44,33 triệu m3
(Hình 3.29). Khu BHH tiếp tục là khu thiếu nước nhiều nhất vùng ĐBSH.
3.3.4.2. Tính toán phương án giảm thiểu tình trạng thiếu nước cho vùng ĐBSH
Các phương án nhằm giảm thiểu lượng nước thiếu trong vùng ĐBSH là sự
kết hợp của các giải pháp công trình và phi công trình được trải rộng khắp toàn vùng
nghiên cứu. Kết quả tính toán cho thấy khu BHH luôn là khu tưới thiếu nước nhiều
nhất trong toàn vùng ĐBSH. Do vậy, nghiên cứu lựa chọn khu BHH để đề xuất
phương án công trình nhằm tăng năng lực lấy nước từ sông Hồng của cống Xuân
Quan. Cụ thể, đề xuất xem xét bổ sung và so sánh 2 phương án biên nhằm cải thiện
năng lực lấy nước từ sông Hồng. Đó là các phương án:
 Phương án Htk=1,5m: hạ mực nước thiết kế của cống Xuân Quan từ
1,85m xuống 1,5m;
 Phương án trạm bơm: lắp đặt trạm bơm với công suất 24.000m3/giờ bên
cạnh cống Xuân Quan để bơm nước từ sông Hồng vào sông BHH.
Khi xét thêm các PA, lượng nước thiếu khu BHH thể hiện giá trị thấp hơn
so với trường hợp không xét phương án (Hình 3.31-Hình 3.33). So với phương án

Htk=1,5m, phương án lắp đặt thêm trạm bơm thể hiện giá trị thiếu nước ít hơn.

Hình 3.31: Lượng nước thiếu phân khu
BHH năm 2020.

Hình 3.32: Lượng nước thiếu phân khu
BHH năm 2030.


19

Hình 3.33: Lượng nước thiếu phân khu BHH năm 2050.

Đối với toàn vùng ĐBSH, phương án lắp đặt trạm bơm thể hiện lượng
nước thiếu này giảm khoảng 1,8; 1,9 và 2,7 triệu m3 so với phương án hạ thấp mực
nước Htk=1,5m và 11,21; 11,78 và 13,12 triệu m3 so với trường hợp không có
phương án lần lượt ứng với các năm 2020; 2030 và 2050. Cụ thể, trong điều kiện
BĐKH, lượng nước thiếu khu BHH giảm từ 31,11; 32,88 và 35,42 triệu m3 (trường
hợp không phương án) xuống 21,7; 23 và 25 triệu m3 (phương án Htk=1,5m) và
xuống mức thấp hơn là 19,9; 21,1 và 22,3 triệu m3 (phương án trạm bơm) lần lượt
vào các năm 2020; 2030 và 2050. Việc bơm nước từ sông Hồng vào cống Xuân
Quan không làm ảnh hưởng đến việc lấy nước của các khu vực khác phía dưới khu
BHH.
3.4. Đề xuất định hướng các giải pháp ứng phó với biến động TNN vùng
ĐBSH trong bối cảnh BĐKH
3.4.1. Cở sở đề xuất các giải pháp
3.4.1.1. TNN và an ninh nguồn nước vùng ĐBSH chịu ảnh hưởng của BĐKH
 Nhu cầu sử dụng nước có xu thế tăng;
 Nguồn nước đến mùa kiệt có xu thế giảm;
 Mực nước mùa kiệt biến động khó kiểm soát;

 Thiếu nước;
 Tính toán phương án bổ sung lượng nước thiếu cho vùng ĐBSH.
3.4.1.2. TNN, an ninh nguồn nước vùng ĐBSH chịu ảnh hưởng các nhân tố khác
 Thiếu thông tin, số liệu về khai thác sử dụng nước phía thượng lưu ngoài
lãnh thổ;
 Tỷ lệ phân phối lưu lượng giữa các sông biến động khó kiểm soát;
 Dịch vụ cung cấp nước kém tin cậy;
 Mâu thuẫn sử dụng nước giữa các ngành, vùng;
 Thiếu cơ chế chính sách chia sẻ TNN;


20

 Chuyển giao và quản lý TNN có sự tham gia của cộng đồng;
 Quản lý thông tin, giám sát và đánh giá TNN;
 Hợp tác và tăng cường đầu tư phát triển TNN.
3.4.1.3. Chiến lược, chính sách Quốc gia về phát triển TNN và an ninh nước
3.4.1.4. Tầm nhìn và quan điểm Quốc tế về phát triển TNN và an ninh nước
 Tầm nhìn chung về an ninh nguồn nước của Ngân hàng PT Châu Á;
 Quan điểm về nước của Liên hợp quốc.
3.4.2. Đề xuất định hướng các giải pháp ứng phó hỗ trợ đảm bảo an ninh
nguồn nước vùng ĐBSH trong bối cảnh BĐKH
3.4.2.1. Giải pháp công trình
 Nhóm giải pháp công trình trên dòng chính sông Hồng–sông Thái Bình:
nâng cấp các công trình lấy nước trên dòng chính như: cống lấy nước Liên
Mạc, Xuân Quan,…; xây dựng mới các trạm bơm có công suất lớn để lấy
nước từ sông Hồng bổ sung cho lượng nước thiếu cho toàn vùng ĐBSH
(giải pháp xây dựng bổ sung trạm bơm có công suất 24.000m3/giờ lấy
nước sông Hồng như đề xuất chỉ là một nghiên cứu thí điểm để đánh giá,
kiểm nghiệm cho vùng sử dụng nước Tả sông Hồng, và có thể nhân rộng

ra các khu vực khác của toàn vùng ĐBSH); xây dựng bổ sung công trình
điều tiết dòng chảy mùa cạn, mùa mưa (đập cao su, cửa van kết hợp với âu
thuyền, và cống điều tiết,…) trên sông Hồng nhằm để dâng mực nước
thượng lưu đến cao trình ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác lấy
nước tự chảy; xây dựng bổ sung các cống tại các khu thiếu nước vùng Hạ
du sông Thái Bình để ngăn mặn và giữ ngọt; xây dựng bổ sung và nâng
cấp các trạm khí tượng thủy văn phục vụ giám sát vận hành các hồ chứa
trên lưu vực sông, v.v..
 Nhóm giải pháp công trình nội vùng: nâng cấp, sửa chữa các hồ chứa thủy
lợi vừa và nhỏ; xây dựng bổ sung các công trình tiếp nguồn và tạo nguồn
từ dòng chính; xây dựng đường ống và đường hầm lấy nước kết hợp với
hồ điều hòa ở hạ lưu; ứng dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước; xây dựng
các công trình cấp nước tập trung và phân tán; cải tạo, nâng cấp và bổ
sung các công trình, thiết bị dẫn nước và điều tiết nước; xây dựng hệ thống
quan trắc phục vụ giám sát vận hành các hoạt động quản lý, khai thác và
sử dụng nước trên các kênh trục chính trong nội vùng; xây dựng các trung
tâm dự báo, cảnh báo dòng chảy; v.v..


21

3.4.2.2. Giải pháp phi công trình
 Xây dựng và nâng cao năng lực hệ thống luật pháp, chính sách và chiến
lược về TNN;
 Rà soát và sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý, khai thác TNN;
 Rà soát và cập nhật quy hoạch phát triển TNN;
 Nâng cao năng lực quản lý và cải tiến thể chế để quản lý nước hiệu quả;
 Nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ;
 Xây dựng và hoàn thiện các quy chuẩn kỹ thuật về TNN;
 Tăng cường hợp tác Quốc tế trong quản lý và phát triển TNN;

 Tăng cường quản lý nguồn nước có sự tham gia của cộng đồng;
 Tuyên truyền, giáo dục và nâng cao nhận thức cộng đồng về TNN.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
1. Vùng ĐBSH là hạ lưu của hai hệ thống lớn là sông Hồng và sông Thái Bình.
Nguồn nước trong vùng ĐBSH luôn giữ mối liên hệ phụ thuộc với thượng du.
Trong những năm qua, TNN LVS Hồng-Thái Bình có biểu hiện suy giảm đáng kể.
Cụ thể:
 Mặc dù dòng chảy trung bình năm của các LVS thượng nguồn thể hiện xu
thế tăng so với trung bình nhiều năm nhưng dòng chảy trung bình mùa cạn
lại có xu thế giảm và dòng chảy trung bình mùa lũ thể hiện xu thế tăng.
 Mực nước trong sông vùng ĐBSH những thập kỷ gần đây có nhiều biến
động do nhiều nguyên nhân khác nhau, chủ yếu là BĐKH, điều tiết các hồ
chứa thượng nguồn, khai thác cát trong lòng sông làm cho lòng đáy sông
hạ du vị hạ thấp, và chuyển nước giữa các lưu vực.
2. Trong điều kiện BĐKH có xét đến quy hoạch phát triển KT-XH, TNNM vùng
ĐBSH dự tính có những thay đổi như sau:
 Trong điều kiện BĐKH, tổng nhu cầu nước trong vùng ĐBSH tăng thêm
khoảng 39; 83 và 180 triệu m3 lần lượt vào các năm 2020; 2030 và 2050
so với trường hợp không BĐKH.
 Trong giai đoạn 2020-2050, BĐKH dẫn đến mực nước tại cống Liên Mạc
và cống Xuân Quan giảm khoảng từ 7 đến 20cm nhiều hơn so với trường
hợp không xét KBBĐKH. Tại vùng chịu ảnh hưởng của thủy triều, mực
nước ở các trạm được dự tính sẽ có xu hướng giảm trong trường hợp
không xét KBBĐKH và thể hiện xu hướng tăng trong điều kiện BĐKH và
nước biển dâng. Như vậy, BĐKH và đặc biệt là mực nước biển dâng trong


22

tương lai sẽ được dự tính làm tăng mực nước tại vùng chịu ảnh hưởng của

thủy triều khoảng 6-11; 12-22; và 18-31cm so với trường hợp không xét
đến KBBĐKH ứng với các năm 2020; 2030 và 2050.
 Tổng lượng nước thiếu trong điều kiện BĐKH thể hiện giá trị nhiều hơn
trường hợp không xét KBBĐKH lần lượt khoảng 31,24; 37,31 và 41,24
triệu m3 vào các năm 2020; 2030 và 2050.
3. Khi xét thêm các phương án hỗ trợ năng lực cấp nước tưới cho cống Xuân
Quan, kết quả cho thấy như sau:
 Lượng nước thiếu khu BHH thể hiện giá trị thấp hơn so với trường hợp
không xét phương án. Cụ thể lượng nước thiếu giảm khoảng 7,31-11,21;
7,51-11,78; và 7,62-13,12 triệu m3 lần lượt vào các năm 2020; 2030 và
2050. So với phương án hạ thấp cao trình cống Xuân Quan, phương án lắp
đặt thêm trạm bơm thể hiện giá trị thiếu nước ít hơn. Lượng nước thiếu
chênh lệch giữa 2 phương án đạt giá trị khoảng 1,62-1,80; 1,66-1,90; và
2,44-2,70 triệu m3 ứng với các năm 2020; 2030 và 2050.
4. Đề xuất định hướng một số giải pháp công trình, phi công trình nhằm ứng phó
và giảm thiểu các tác động có tính bất lợi đến đảm bảo an ninh nguồn nước vùng
ĐBSH trong bối cảnh BĐKH.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận:
1. Luận án đã thiết lập được cơ sở khoa học và thực tiễn về nghiên cứu đánh giá
biến động TNNM vùng ĐBSH trong điều kiện BĐKH. Bên cạnh việc sử dụng
nguồn dữ liệu nền về các mặt cắt địa hình và điều kiện tự nhiên; luận án đã tích
hợp quy hoạch phát triển KT-XH, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch thủy lợi và
sử dụng các kịch bản cập nhật và chi tiết về BĐKH để tính toán biến động TNNM
vùng ĐBSH đến các năm 2020, 2030 và 2050. Đặc biệt, luận án đã xét đến một
vài phương án công trình (hạ mực nước thiết kế của cống Xuân Quan và lắp đặt
trạm bơm bên cạnh cống Xuân Quan) trong tính toán biến động TNNM trong điều
kiện BĐKH..
2. Trong điều kiện BĐKH có xét đến quy hoạch phát triển KT-XH, quy hoạch

thủy lợi và quy hoạch sử dụng đất; TNNM vùng ĐBSH dự tính có những thay đổi
như sau:


23



Trong điều kiện BĐKH, tổng nhu cầu nước trong vùng ĐBSH tăng thêm
khoảng 39; 83 và 180 triệu m3 lần lượt vào các năm 2020; 2030 và 2050
so với trường hợp không BĐKH.
 Trong giai đoạn 2020-2050, BĐKH dẫn đến mực nước tại cống Liên Mạc
và cống Xuân Quan giảm khoảng từ 7 đến 20cm nhiều hơn so với trường
hợp không xét KBBĐKH. Tại vùng chịu ảnh hưởng của thủy triều, mực
nước ở các trạm được dự tính sẽ có xu hướng giảm trong trường hợp
không xét KBBĐKH và thể hiện xu hướng tăng trong điều kiện xét
KBBĐKH và nước biển dâng. Như vậy, BĐKH và đặc biệt là mực nước
biển dâng trong tương lai sẽ được dự tính làm tăng mực nước tại vùng chịu
ảnh hưởng của thủy triều khoảng 6-11; 12-22; và 18-31cm so với trường
hợp không xét đến KBBĐKH ứng với các năm 2020; 2030 và 2050.
 Tổng lượng nước thiếu trong điều kiện BĐKH thể hiện giá trị nhiều hơn
trường hợp không xét KBBĐKH lần lượt khoảng 31,24; 37,31 và 41,24
triệu m3 vào các năm 2020; 2030 và 2050.
3. Khi xét thêm các phương án hỗ trợ năng lực cấp nước tưới cho cống Xuân
Quan, kết quả cho thấy lượng nước thiếu khu BHH thể hiện giá trị thấp hơn so với
trường hợp không xét phương án. Cụ thể lượng nước thiếu giảm khoảng 7,3111,21; 7,51-11,78; và 7,62-13,12 triệu m3 lần lượt vào các năm 2020; 2030 và
2050. So với phương án hạ thấp cao trình cống Xuân Quan xuống mức 1,5m,
phương án lắp đặt thêm trạm bơm công suất 24.000m3/giờ bên cạnh cống Xuân
Quan thể hiện giá trị thiếu nước ít hơn. Lượng nước thiếu chênh lệch giữa 2
phương án đạt giá trị khoảng 1,62-1,80; 1,66-1,90; và 2,44-2,70 triệu m3 ứng với

các năm 2020; 2030 và 2050.
4. Các giải pháp công trình và phi công trình có tính định hướng nhằm cải thiện an
ninh nguồn nước, tăng cường khả năng ứng phó với BĐKH và nước biển dâng,
góp phần PTBV cho vùng ĐBSH đã được đề xuất. Cụ thể như sau:
 Giải pháp công trình: NCS đề xuất 16 giải pháp có thể áp dụng được cho
vùng ĐBSH. Trong đó, 15 giải pháp công trình mới chỉ mang tính chất
định hướng; riêng giải pháp xây dựng trạm bơm công suất 24.000m3/giờ
để lấy nước sông Hồng vào trong vùng được đưa ra xem xét tính toán
trong phương án cân bằng nước hệ thống và cho giá trị thiếu nước thấp
hơn nhiều so với phương án hạ thấp cao trình thiết kế cống Xuân Quan với
Htk = 1,5 m.


×