Tải bản đầy đủ (.pdf) (169 trang)

Giáo dục học đại cương phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (19.87 MB, 169 trang )

TRƯỚNG Đ Ạ I H Ọ C G IẢ O D Ụ C

TRẦN ANH TUẤN (chủ biên)
NGÔ THU DUNG - MAI QUANG HUY
.

NHÀ XUẮT BẢN ĐẠI H Ọ C Q U Ố C GIA HÀ NỘI


TRẨN A N H TUẤN (chủ biên)
N G Ô THU D U N G - M A I Q U A N G HUY

GIAO DỤC HỌC
ĐẠI CƯƠNG
T ộ f b à i giảng dửng cho các chương trình đào tạo giáo viên
toi Trường D ại học G iáo dục* ĐHQG Hà Nội

MHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


Phân công biên soạn:
TS. TRẦN ANH TUẤN (chủ biên):

Chương 1, 2,

ThS. MAI QUANG HUY:

Chương 5

TS. NGÔ THU DUNG:


Chương 6


MỤC LỤC
Uti nói d ầ u .......................................................................................................... 9
Phần I
NHỮNG VẤN ĐỂ C H U N G G IÁ O D Ụ C T R O N G X Ã HỘI

Chương I
G IÁ O D Ụ C VÀ G IÁ O D Ụ C H Ọ C

I.

G iáo dục là một hoạt động cơ bản của xã h ộ i ................ 14
1.

Bản chất của giáo

2.

Khái quát lịch sứ phát triển giáo dục thế giới ................ 20

d ụ c ................................................................14

II. Giáo dục học - môt chuvên ngành của khoa học giáo d ụ c .....31
1.

Khách thế, đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu
của Giáo dục h ọ c ....................................................................... 31


2.

Một số khái niệm cơ bản của G iáo dục h ọ c .................... 40

3.

Cấu trúc nội dung của hệ thông tri thức
G iáo dục học .............................................................................. 46

4.

Các phương pháp nghiên cứu G iáo dục h ọ c ...................49

5.

Khái quát lịch sử các tư tưởng giáo d ụ c .............................53

M ột sô từ k h ó a ............................................................................... 71
Phần hướng dẩn tự học và ôn tập chương ỉ ......................................72

Chương 2
G IÁ O D Ụ C VÀ S ự P H Á T T R IỂ N

I.

G iáo dục và sự phát triển xã hội.............................................76
1.

Khái niệm sự phát triển và sự phát triển xã h ộ i ..............76


3


2.

Tính quy định của xã hội đôi với giáo d ụ c ..........................78

3.

Các chức năng xã hội của giáo d ụ c ........................................ 81

4.

G iáo dục và vấn đề phát triển nguồn nhân lực ................. 8 S

5.

Các xu thế thời đại và ảnh hưởng của chúng
đến G D

.................................................................................... 97

II. G iáo dục và sự phát triển cá nhản.......................................1Ü4
1.

"Sự phát triển cá nhân” và các khái niệm liên quan .... 104

2.

Vai trò của di truyén - bẩm s in h ..........................................110


3.

Vai trò của m ôi trường xã hội ................................................115

4.

Vai trò của hoạt động chủ thể .............................................. 118

5.

V ai trò chủ đạo của giáo d ụ c ..................................................123

Mộtsôtừkhoá............................................................................................ 128
PhầnhướngdẫntựhọcvàÔIĨlậpchương2............................... 1129
Chương3
M Ụ C Đ ÍC H G IÁ O D Ụ C .
H Ệ T H Ố N G G IÁ O D Ụ C Q U Ố C D Â N

I. M ục đích giáo d ụ c........................................................................132
1.

Khái niệm m ục đích giáo dục, mục tiêu g iá o d ụ c ......... 132

2.

M ục tiêu giáo dục V iệt Nam hiện n a y .................................138

n . Hệ thống giáo dục quốc dân................................................... 140
1.


Khái niệm "hệ thống giáo dục quốc dân" ..........................140

2.

Hộ thống giáo dục quốc dân Việt Nam hiện nay ..........144

3.

Khái quát lịch sử phát triển hệ thống giáo dục
Viột N a m .......................................................................................153

Mộtsô'từkhóa............................................................................................ 168
Phầnhướngdẫntựhọcvàôntậpchương3..................................... 169
4


P hẩn II
Q UA TRÌNH GIÁO DỤC TR O N G NH À TR Ư Ờ N G .
G IÁO VIÊN V À HỌC SIN H

Chương4
ÍÍIÁO DỤC T R ()N (Ỉ NHÀ TRƯỜNG PH Ổ T H Ô N G
I.

Một sỏ ván đo chung vé giáo dục trong nhà trường
phổ th õ n g .................................................................................... 175
1.

Hệ thõng mục tiêu giáo dục phổ thông................................. 175


2.

Các con đường giáo dục trong nhà trường phổ th ô n g ...... 180

3.

Bàn chất của quá trinh giáo dục ưong nhà trường
phổ th ô n g ..................................................................................... 187

4.

Cấu trúc hệ thống và cấu trúc logic của quá trinh
giáo d ụ c ....................................................................................... 192

5.

Các nguyên tắc giáo d ụ c ....................................................... 197

II. Nội dung giáo dục (rong nhà trường phổ th ô n g ............210
1.

Khái niệm nội dung g iá o dục trong nhà trư^rig
phổ th ô n g ....................................................................................210

2.

Các nội dung giáo dục cơ bản trong nhà trường
phố thông..................................................................................... 213


m . Phương pháp giáo dục - dạy học trong nhà trường
phổ t h ô n g ........................................................................................ 222
1. Khái niệm phương
2.

pháp giáo

d ụ c ......................................222

Các phương pháp tác động chủ yếu vào nhãn thức
cá n h â n .........................................................................................224

3.

Các phương pháp tác đ ộn g chủ yếu đến hành vi
cá n h â n ....................................................................................... 226

5


4.

Các phương pháp khuyến kh ích và điều chỉnh

218
Các phương pháp kiểm tra, đánh giá và tự kiểm ưa
đánh g iá ..................... ................ ................ ........................... 2
29
hành v i ..........................................................................................


5.

IV . C ác h ình thức tổ ch ứ c g iá o d ụ c tro n g nh à trường
p h ổ th ô n g .............................................................................................230
1. Khái quát về các hình thức tổ chức giáo d ụ c ..................230
2.

Các hình thức tổ chức giáo dục ờ trường phổ thông
hiện nay...........................................................................................231

Mộtsô'từkhoá............................................................................................234
Phầnhướngdẫntựhọcvàôntậpchương4..................................... 234
Chương5
G IÁ O V IÊ N V À N G Ư Ờ I H Ọ C
TRO NG NHÀ TRƯỜNG PHỔ TH Ô NG

I.

Người giáo viên và nghề dạy h ọc........................................... 236
1.

N ghể dạy học và địa vị xã hội của người giáo viên
trong lịch sử...................................................................................236

2.

V ị trí và vai trò của người giáo viên trong xã hội
hiện đại........................................................................................... 239

3.


Đặc điểm cúa lao động sư phạm ..........................................243

n . N gư ờ i học và vị trí củ a người h ọ c tro n g q u á trìn h
g iá o d ụ c ...............................................................................................248
1. Người học trong các nền vãn m in h ......................................248
2.

Một sô' lý thuyết vể người học và ứng dụng
trong giáo dục - dạy h ọ c ..........................................................2 4 9

III. Y êu cầu về ph ẩm ch ất và n ăn g lực người giáo v i ê n ...... 2 5 6

6

1.

v ể tính chuyên nghiệp của người giáo v iê n ..................... 2 5 6

2.

V ề tính hiệu nghiêm của giáo v i ê n ......................................2 5 9


V

Những yêu cáu mới trong việc đào tạo giáo v iê n ........ 261

IV. Q uyền và nghĩa vụ của giáo viên trong Luật G iáo dục
và Đ icu lệ nhà trường V iệt N a m ........................................... 263

1

VỊ trí, vai trò và tiêu chuẩn................................................. 263

2.

Quyén và trách nhiệm của giáo v iê n .............................. 267

Mộtsỏtừkhóa......................................................................................... 270
phầnhướngdẫntựhọcvàántậpchương5..................................270
Chương6

1

Đ Á N H G IÁ T R O N G G IÁ O D Ụ C
\.

Một sô khái niệm cơ h á n ..........................................................272
1.

Đánh giá và đánh giá giáo d ụ c............................................ 272

2.

Chuẩn đánh giá và công cụ đánh giá trong giáo d ụ c ......278

?.

Chủ thể và dôi tưựng trong đánh giá giáo d ụ c ............281


II. (-hất lượng giáo duc và sự đán h giá cu a xã hội
doi với giáo d ụ c ..............................................................................282
1
2.

Chất lượng giáo d ụ c ...............,.............................................. 282
Sự đánh giá của xã hội đối với giáo d ụ c ..............................286

IU. Sự đánh giá kết quả giáo dục trong nhà trường phổ thông .. .. 288
1.

Đánh giá kết quả học tập của học sin h ..................................289

2.

Đánh giá kết quả rèn luyện của học sin h ..............................290

Phẩnhướngdẫntựhọcvùônlậpchương6 .................................... 293
Danhmụctàiliệudùngchongườihọc.......................................... 294
Hệihóngcâuhỏiôn tậpvàbaitập................................................... 295
Mụctiêuchitiết......................................................................................... 301
Tàiliệuthamkhảo.................................................................................. 306
7


L c f i K\ổi đ ẩ lẠ

"1.

E a y


là ~ C ập b à i g iả n g

Ổ Ặ iá o d ụ c . h ọ c đ ị ì i c ư c f r \ g đ ư ợ c

tW n k

b-»y fk e o m ột t iê p c ậ r \ m ái c ủ a k h o a K ọ c g iá o d ụ c i

■ Giáo trình là tài liệu học tập. Do đó, Tập bài giảng này được viết
đúng với nghĩa để cho sinh viên tự học hiệu quả, “lấy người
học là trung tâm” và định hướng theo phương thức đào tạo
tín chỉ. Người học cấn tuân thủ các chì dẫn của Đổ cương môn

học và của từng chương để học tập có kết quả tốt.
• Quá trình giáo dục và những vấn đề của Giáo dục học đại
cương được nghiên cứu trình bày theo tiếp cận tống thế
(quan điểm của K.lu. Babansky...), cập nhật các xu hướng phát
triển, quan điểm mới và kết quả nghiên cứu mới của khoa học
giáo dục.).

■ Mục tiêu nhận thức được

phânbậc và nội dung tri thức được

khu biệt thành 3 mức độ tĩnh hội: a) Loại tri thứd bắt buộc người
học cẩn biết và nắm vững (các tri thức cơ bản); b) Loại tri thức
nên biết (tri thức nền, tri thức công cụ và bổ ượ cho tri thức cơ
bản) và c) Loại tri thức có thể biết giúp người học mở rộng,
nâng cao hoặc vận dụng được tri thức cơ bản vào thực tế nghề

nghiệp và cuộc sống, ứng với mỗi loại mục tiêu và nội dung trên
đều có chỉ dẫn cần thiết cho người học.
i ĩ '

ĩ



v i ệ c tụ k p e h iệ u quẢ / c á c bọr» s in k viêr» c ầ n c k ú ý i

■Dựa theo Để cương mồn học và yêu cầu của nội dung bài
giảng, cần đọc kỹ Mục tiêu nhận thức (ỏ trang đầu mỗi chương)
và theo đó mà định hướng cho việc học.

9


■ Các phần nội dung in chữ n k ỏ /lơ»1 là “Loại tri thức

nênbiét

giúp cho việc nắm kiến thức sâu hdn và có hệ thống để giúp mỏ
rộng và có thể “đi x a Iac*\’ hơn với các “tri thức có thể biết",
...người học cần đọc thêm và tra cứu các nguồn dẫn có ghi sau
cuối mỗi chương;
■ Đối với việc tự học, không thể thiếu các bài tậ p và CÁU hỏi ÔH

tập. Các bạn cần cố gắng thực hiện ngay trong và sau khi học
trên lớp/ hoặc khi tự đọc xong phần cơ sỗ lý luận. Cuối Tập l)ài
giảng là hệ thống câu hỏi và bài tập (có pkâtt bộc rt\eo mi(tc

bầu
rtvic) nhằm giúp người học hệ thống hoá và chuẩn
bị cho các kỳ kiểm ừa và thi hết môn.
Các tác giả đã cố gắng trong nhiều năm để hoàn thiện Tập bài
giảng, hy vọng có thể đáp ứng tốt yêu cầu của phương thúc đào tỵo
theo tín chỉ và nhu cầu của đông đảo sinh viên các khoá, các hệ đâo
tạo giáo viên tại ĐHQG Hà Nội.
Đây là lần xuất bản đầu tiên, Tập bài giảng chắc chắn còn có
những thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng gớp
từ đổng nghiệp và phản hồi từ các bạn sinh viẻn. Xin hãy liên lạc với
chúng tôl theo địa chỉ email: hoặc Ban Biên
tập của NXB ĐHQG Hà Nội.

Xin trân trọng cám ơn

Tập thể tác giả

10


P h ẩ n I - (TÍN CHỈ GIÁO DỤC HỌC - 0 1 )

NHỮNG VẤN ĐỂ CHUNG GIÁO DỤC
TRONG XÃ HỘI


G ồ m 3 chưcm g:

("hương 1. G iáo dục và giáo dục học
Chương 2. G iáo dục và sự phát triển

Chương 3. Mục đích giáo dục. Hệ thống giáo dục quốc dân

11


C hương 1

GIÁO DỤC
VÀ GIÁO DỤC
HỌC
9
m
m
Chương mở đầu giúp người học:

Nắmvững(có thể trình bày, phân tích, lấy ví dụ được)
về bản chất, vai trò của giáo dục, những hiểu biết khái
quát (nhập m ôn)

vé Giáo dục học

- m ột khoa học trong

các khoa học về giáo dục con người và một số khái
niệm cơ bản của giáo dục học.

Trìnhbàykháiquátđượcvé lịch sử giáo dục nói chung,
lịch

sử giáo


dục học (các tư tưởng giáo dục) nói riêng

và vai trò của G D đối với sự hình thành và phát triển
nhân cách được xem xét trong m ối quan hệ tương tác
vói các yếu tô ảnh hưởng khác.
^

Trên c ơ sở các kiến thức lý luận, giúp người học có
được tư duy khoa học, tư duy sư phạm và khả nãng liên
hệ được với thực tiễn giáo dục. Từ đó, tìm hiểu và giải
thích được vai trò của giáo dục - đào tạo trong xã hội
hiện nay.

^

Đ ịnh hướng và làm cơ sở để tiếp tục nghiên cứu các
học phần sau.

13


I.

G IÁ O D Ụ C LÀ M Ộ T H O Ạ T Đ Ộ N G c o

BẢN CỦA

XÃ HỘI LOÀI NGƯỜI


1. Bản chất của giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc thù.
Đ ể tồn tại và phát triển, con người cũng như m ọi sinh vật
khác phải luôn tự vận động và phát triển mọi tiềm nàng và sức
mạnh bản chất của mình nhằm tạo ra những điều kiện thuận lợi để
thoả mãn nhu cầu và thích ứng, hoà nhip với m ôi trường sống thay
đổi. Những kết quả của sự vận động và phát triển ấy không mất đi
mà được tích luỹ dần, được củng cô' và để lại dấu vết

trongnềnvăn

hoá và trong chính quá trình tiến hoá của con người.
Đ ối với sinh vật, sự tích luỹ ấy được ghi lại trong cơ thể
(trong gen) của chúng hoặc trong bản năng và được truyền lại từ
thế hệ này sang thế hệ khác.
N goài sự thay đổi trong cấu trúc cơ thể như m ọi sinh vật
khác, những thành tựu phát triển sức mạnh vật chất và tinh thầu
của con người trong quá trình cải tạo và thích ứng m ôi trường
còn được lưu giữ lại trong một dạng hoàn toàn đặc biệt: đó là

những kinh nghiệm hoạt động của loài người (còn gọi là những
kinh nghiệm xã hội - lịch sử, những giá trị xã hội, là văn hoấ).
Chúng được khái quát hoá tạo ra nền vãn hoá nhân loại, được
lưu tồn dưới dạng vật chất ( vật thể), hoặc dạng tinh thần (phi vật

thể) và được truyển lại cho con cháu. Khác với m ọi sinh vật
khác, hoạt động của con người luôn là hoạt động có ý thức ,
mang tính sáng tạo và sinh lợi.

14



T iếp thu kinh nghiệm của thê hệ trước không chỉ giúp con

người

giảm nhẹ điều kiện làm việc và đưa đốn

những

năng suất

lao đ ộn g mới, mà điểu cơ bản là nhờ có sự tiếp thu (lĩnh hội) đổ

kêthừanhữnggiátrị cùacácthếhệđi trước,
mới có những giátrị bànchất ngư
ời(chữ của c . Mác: nhữnglực
hừrngbànchất người), mới trở thành NGUỜI và là một con
nỵưiTiđangphút triểnngangtẩmthếhệcùanó. Với nghĩa đó, sự
mà m ỗi người mới

kê thừa những giá trị xã hội (đặc trưng của loài người) ỡ m ỗi cá
nhân đôi khi cũng được gọi một cách hình tượng là “sự di truyền

xa h ộ i”
Việc truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm xã hội - lịch
sử từ các thế hệ đi trước cho thế hệ sau - lúc đầu mang
tính tự phát, sau dần trở thành hoạt dộng cố ý thức tự giác
của xâ hội - được gọi là hoạt động giáo dục.
X ét từ góc độ xã hội học và tâm lý học, có thể định nghĩa


một quátrìnhxãhôi hoánhâncáchđượctổ
chứcmột cáchchuyênbiệt (có tổ chức, có mục đích và được xã
g iá o dục chính là

h ọ i phân Công','ch u y ê n m ôn hoá).

xét từ
bànchất cùanó, giáodụclàmột hệthốngđịnhhướngmàcon
ngưcrisángtạora, sửdụngđểtácđộngđếnchínhbảnthânmìnhđể
tạioraconngKcrithứhailừconrtgitirìthứnhấtcótínhtựnhiên.
Theo quan điểm của UNESCO (Jaques Delor, 1973),

Như vậy, giáo dục là quá trình xã hội “tái tạo” con người
rrnột cách có ý thức, nhằm chuẩn bị cho con người tham gia đời
stìng xã hội, bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội những
kiinh nghiệm lịch sử của xã hội loài người1.

1lHà Thế Ngữ. Giáo dục, Tạp chí NCCiD số 2/1976

15


bải chíìt
củanólàsựchuyểngiaomột cáchcóý thức(tmyền và
lĩnhhội) hệ thốngkinhnghiệmxãhội - líchsửcủa thế
hệ trước (của loài người) cho thếhệ sau (đến từng íả thể
người), đinh hướng cho thế hệ sau cố được sựphá triển
nhâncáchvàsựthuậnlợikhibướcvàocuộcsốngxãtôi.
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt,


hự

C Ì C

Chính nhờ có giáo dục, mà các thế hộ loài người nô' tiiếp
nhau phát triển liên tục. M ỗi thế hệ, mỗi thời đại lại bổ :umg,
phát triển, mở rộng hệ thống giá trị tinh hoa văn hoá dân toe và
nhân loại, và trên cơ sở đó mà xã hội loài người không n»ùrng
phát triển theo chiều hướng đ i

lên, ngày càng phát triển lotàìt

thiện hơn. Đây là một đặc thù mà không một loài sinh vậ niào
khác có thể có đirợe.

Các thành tựu tâm lý học hiện đại cũng khảng địth: ở
một số loài động vật bậc cao đã có những biểu hiệntâim
lý (tâm lý động vật, tâm lý bậc thấp) nhất định, tronj đỉó
thậm chí có cả hiện tuợng có bản chất của sự “học’ Víới
nghĩa hình thành nên các “tập tính" nào đó, nlưnig

không thể có sự “giáo dục", hay sự “dạy”- vói ngha llà
một hoạt động có ý thức của bố mẹ, hay của loài.
Giáo dục là hoạt động cơ bản của xã hội
Các nhà xã hội học xem xét giáo dục vừa như m ột loiạt

động cơ bản của x ã hội, vừa như là m ột thiết c h ế x ã hội, tic ]là
xem xét giáo dục như là m ột thể thống nhất các tác động đêi sỉự
hình thành nhân cách (và sự phát triển cá nhân) trong m ối ỉiêìn

hệ lẫn nhau giữa các yếu tô' của nó và với những tác độngcủia
các hoạt động xã hội khác, các nhân tố khác.

16


Iliiẽt ché giá« dục ra dời, tổn tại va phát triển Iìhằm thực hiện
chức náng cơ bàn cùa giáo dục là định hướng, tác động liên tục và
nhờ Jó giúp mối cá nhân tiếp thu và lĩnh hội một cách có hệ thòng
nhữrg tri thức, kinh nghiệm, những giá trị xã hội đã được loài
ngưd tích lũy trong quá trình phát triển cùa lịch sử xã hội.
G iáo dục chính là một hoạt dộng xã hội và tương tác cùng
với iác hoạt động xã hội khác cấu thành nên các thiết ch ế xã
hội, ;ác hình thái kinh tê - xã hội. Cùng với các hoạt động nhận
thức - nghiên cứu khoa học, hoạt động lao động - sản xuất, hoạt
đ ộ n í chính trị - xã hội và hoạt động vãn hoá - nghệ thuật, giáo

dục ả một trong những hoạt dộng cơ bàn cùa xã hội quyết định
sự tcn tại và phát triển của loài người.
Triết học duv vật lịch sử coi giáo dục thuộc phạm trù ý thức xã

hội , Jo đó, giáo dục luôn chịu sự quy định của các yếu tố sản xuất,
kinh tế (thuộc ‘tồn tại xã hội”) và các hình thái ý thức xã hội khác
(chúh trị, văn hoá, khoa học...). Song, trong một chừng mực nhất
định giáo dục có tác động thúc đẩy, hoặc kìm hãm sự phát triển
của íã hội, thóng qua việc thực hiện những chức năng xã hội của
nó. Ngày nay, trong điéu kiện của nền kinh tế tri thức, giáo dục còn
được coi như “một lực lượng sản xuất trực tiếp”.
C ó thể khảng định: giáo dục ra dời và ngày càng phát triển
d o (hình nhu cầu của phát triển xã hội loài người, song cũng

ch ím nhờ có g iá o dục mà loài người chúng ta mới tồn tại, phát
triểi và thành tựu được như ngày nay. G iáo dục chính là chiếc

cãunối giữa các th ế hệ, nhờ đó mà quá trình phát triển của loài
ngưri m ới liên tục và phát triển theo chiều hướng đi lẻn với gia
tố«c Igày càng cao. G iáo dục cũng là chiếc cầu nối giữa xã hội
(n>ềr văn hoá) và mỗi cá nhản, nhờ đó mà mỗi người mới trở
17


thành con người có nhân cách, trờ thành thành viên của xà hội
người. Vì vậy, giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, riêng
có ở loài người.

M ột sô tính ch át củ a giáo dục
Phân tích hiện tượng giáo dục trong lịch sử nhân loại vé tất
cả các phương diện, ta thấy có những tính chất sau:


Tính phổ biến : ở đâu có xã hội loài người, ở đó có giáo
dục.



Tính vĩnh hằng: Khi nào còn xã hội loài người, lúc dó
còn giáo dục.



Tính lịch sử: Ra đời theo nhu cầu của sự phát triển xã

hội, trước hết, giáo dục phản ánh trình độ phát triển cúa
lịch sử, đồng thời bị quy định bởi chính trình độ phát
triển của lịch sử. Mặt khác, trong một chừng mực nhất
định, giáo dục với các chức nãng xã hội và tính thiết ch ế
của nó, lại tác động tích cực vào sự phát triển của lịch
sử. Vì vậy, ở m ỗi giai đoạn phát triển của xã hội có một
trang lịch sử giáo dục.

Chủ nghĩa duy vật lịch sử đã khẳng định: m ỗi hình thái
kinh tế - xã hội có một hình thái giáo dục tương ứng, m ỗi
phương thức sản xuất có một phương thức giáo dục tương ứng.



18

Tính giai c ấ p : Như là một trường hợp riêng của tính lịch
sử, từ khi xã hội loài người phân chia thành giai cấp,
giáo dục cũng mang tính giai cấp. Trong xã hội có giai
cấp, do các chức nảng đặc thù của nó, giáo dục là một
trong những thiết chế xã hội được giai cấp nắm quyén
lãnh đạo xã hội độc chiếm.


Thông qua các định hướng tư tướng- chính trị và pháp luật
đííi với mục đích, nội (lung và phương pháp giáo dục, giai cấp
cám quyén sử dun!> giáo dục như một còng cụ chuyên chính
nhằm duy trì quyển lợi của mình, tạo nên nén ÍỊÌÚO dục chính

thống (formal). Tuy nhiên, trong một chùng mực nhất định,

trong các tầng lớp xã hội khác, giai cấp khác vẫn tồn tại những
quan niệm (và các tác động thực tiễn) về mục đích, nội dung và
phương pháp giáo dục không chính thống... tạo thành

cácdỏng

giáo dục không chính thông (non- formal, còn được gọi là dòng
giáo dục dân gian).


Tínhnhânloại và tínhdântộc: thê hiện ở thành tựu và
xu thế phát triển giáo dục, ờ mục đích, nội dung và
phương pháp giáo dục ... bởi nội dung của giáo dục,

cácgiátrị nhânloại. M ỗi cá nhân (cáthể
người) cần và có thể lĩnh hội được những tinh hoa của
nhân loại (với tư cách lo
ài)đểtrởthànhnhảncách.
trước hết là

Mặt khác, m ỗi dán tộc đều có một truyền thông lịch sử, có
nền văn hoá riêng, cho nên giáo dục ở m ỗi nước cũng có những
nét độc đáo, những sắc thái đặc trưng thể hiện trong mục đích,
nội dung, phương pháp và trong sản phẩm giáo dục của mình.
Trong m ọi phương diện của giáo dục, cũng như trong sản phẩm
của giáo dục - sự phát triển nhân cách, những giá trị văn hoá
của dân tộc luôn gắn kết với những giá trị chung của nhân loại

(củaloài người). Chính vì vậy, c ó thể nói giáodụcluôncótính
thờidại vàtínlidántộc.

N ghiên cứu các tính chất của giáo dục không chỉ để nhận
biết, đê hiểu sâu sắc hơn về bản chất của hiện tượng giáo dục.
Làm công tác giáo dục, dù là nghiên cứu phát triển lý luận, đề
Xuất một chính sách giáo dục, biên soạn một chương trình, hay
19


tổ chức các hoạt động thực tiễn giáo dục- dạy học... luon ein
nhận thức sâu sắc các tính chất của giáo dục. Đã có nhiéu bài
học kinh nghiệm phải trà giá quá đắt chỉ vì coi thường tính lịch
sử của giáo dục, hoậc xem nhẹ tính giai cấp của giáo dục, hoặc
không xem xét đầv đủ mối quan hệ giữa tính nhân loại và tính
dân tộc.

2. Khái quát lịch sử phát triển giáo dục thê giổi
Lịch sử giáo dục cũng trải qua từng bước đi, từ hiện tượng
xã hội mang tính tự phát dần trở thành một hoạt động có ý
thức của con người; từ những ý tưởng ban đẩu đến sự ra
đời và phát triển mạnh mẽ của một hoạt động xã hội cố
tính tổ chức chặt chẽ và tính nhân văn sâu sắc, từ những
hình thức sơ khai đến diện mạo hiện đại ngày nay. Mỗi
thành tựu giáo dục hiện nay ít nhiéu đéu có sự kế thừa
chọn lọc, phát triển các kinh nghiệm giáo dục đã được
hình thành trong các thời kỳ trước và được lịch sử xã hội
thừa nhận.

Lịchsửgiáodụckhông chỉ là một tập hợp những hiểu biết
cần thiết vé lịch sử phát triển giáo dục, vé các tư tưởng,
học thuyết giáo dục từng thời kỳ, mà đã trở thành một bộ
môn khoa học trong hệ thống tri thức khoa học giáo dục

hiện đại nói chung và trong Giáo dục học nói riêng.

2.1. Giáo dục trong nền văn minh nông nghiệp (xuất hiện từ
Thời kỳ C ổ đại)
Sự xuất hiện của giáo dục
Xã hội loài người chỉ khi bước sang nửa cuối thời kỳ Cộng
sản nguyên thuỷ mới có sự phân công chuyên môn hoá lao động
20


xã hội, trong đó hiện tượng giáo dục mới chuyển dần thành hoạt
(lõníỊ lự Ỉịỉác. Từ dó, giáo dục thực sự trớ thành một hoạt động cơ
bán của xã hội, với tư cách là hoạt động có ý thức của loài người
nhàm dám báo sự tổn vong và phát triển của loài người bằng
m ột quá trinh chuyên giao những kinh nghiệm tích luỹ dược cho
thê

hệ

sau, đến từng cá thể. Cũng từ đó, cùng với những bước

thăng trám của lịch sử, giáo dục dã phát triển rất nhanh chóng và
g ó p phần tạo nên thành tựu của nhân loại.

Giáodụcxuất hiệnkhi nào?với nghĩa rộng nhất của khái
niệm này, giáo dục đã xuất hiện cách đây vài chục nghìn năm,
n gay từ khi tiêng nói còn mới đang hình thành và chưa có chữ
viết. Phương thức giáo dục thực liễn — tự phát thời kỳ bầy đàn,
húi lượm đã dẩn dược thay thê bằng phương thức giáo dục tliực


tổ



tiễn - tự giác từ khi loài người biết sống thành chức
hội, có
s ụ phân công lao động xã hội, có các lổ chức nhà nước đầu tiên.
T hời C ổ đại
G iáo dục đã thực sự trở thành một hoạt động cơ bàn của xã
h o i vào đầu thời kỳ Chiếm hữu I1Ỏ lệ. Tuy nhiên, lúc đó trình độ
tổ. chức của xã hội còn rất lạc hậu, giáo dục chưa có diện mạo
gi ông hiện nay. Đ iển hình cho phương thức giáo dục thực tiễn -

tự giác là các “trường h ọc” thời Hy Lạp - La Mã cổ xưa (từ
khoảng thế kì IV- V trước Công nguyên), các quảng trường là

nt7i học trò dứng 'nghe các triết gia thuyết trình, hùng biện về
tniết học, thơ c a ...; hoặc là noi các chiến binh, kỵ sĩ huấn luyện
trai tráng. Có sức khoẻ, giỏ i cung kiếm trận mạc và có hiểu biết

(tiriét

học, thơ c a ...) được coi là mục đích và nội dung giáo dục

thtời kỳ này. Đ ến đầu C ông nguyên, giáo dục chính thống đã
xuất hiện ở nhiều quốc gia, nhưng trung tâm phát triển nhất nẳm
ờ Lu Mã (Rom a cổ) và Đ ịa Trung Hải.
21



Trường học đầu tiên có từ thời Mesopotami, cách
đây khoảng hơn 5000 năm, ở vùng Lường Hà thuộc Aú
Cặp cổ đại. Trường học cũng xuất hiện ở Trung Hoa c ổ
đại chừng 2000 năm trước CN, thời nhà Chu..
nhiên, các

ữ'ĩ

trường học này đơn giản chỉ là nơi có mươ*i

người được tập hợp để nghe các triết gia thuyết giảng
về một số điều “cao siêu, thần b r iwww.ancarta.coml

Thời kỳ Trung c ổ
Thời kỳ Trung cổ kéo dài suốt từ thế kỉ V đến thế kỷ X V ,
lợi ích chính trị của giai cấp phong kiến và của tôn giáo thốn g
nhất với nhau, giai cấp phong kiến và tôn giáo cùng thống trị x.ã
hội. Tư tưởng tôn giáo giữ vai trò độc tôn trong đời sống xã hộii,
có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của giáo dục.
Lúc này giáo dục đã trở thành thiết ch ế xã hội có tính giaii
cấp rõ ràng. Giáo dục được đặt dưới sự cai quản của các tôin
giáo:

ở phương

Tây là Thiên Chúa giáo, còn ở phương Đông lià

Phật giáo và Nho giáo. Tuy có khác nhau về cách thức tổ chức;,
điểu hành các hoạt động giáo dục, nhưng ở các nhà trường, tôin
giáo luôn luôn có sự dung hoà giữa phát triển niềm tin tôn giá (0

và phát triển trí tuệ. Người học được học chữ, học các giáo l ý
tôn giáo và học một sô kiến thức khoa học ít ỏ i...

Phươngthứcgiáo dụckinh viện - giáođiềulà điển hình Víà
đặc trung cho giáo dục thời kỳ phong kiến. G iáo lý và niềm tim
tôn giáo được định hướng và đề cao hơn trí tuệ và khoa học. Đâjv
cũng là cơ sở sâu xa của lối học từ chương, học vẹt mang tínhi
chất nhồi
22

sọ, áp đặt

vẫn còn đến neày nay.




Châu

Àutrong thòi kỳ Trung cổ, từ thế kỷ V đến thế

kỷ XII, Cơ dốc giáo dã vượt ra ngoài khuôn khổ một
phong trào tôn giáo đế trớ thành lực lượng nắm quvền
cai trị. G iáo dục thời kv này ở châu Âu được tiếp

tục

truyền thông giáo dục La Mã và Hy Lạp cổ đại, nhất là
chủ nghĩa kinh viện xuất phát từ hệ thông


Aristot,

nhưng hoàn toàn thâu tóm bời sự quản lý cùa nhà thờ.
Bảy môn “nghệ thuật tự nhiên“ chiếm vai trò thống trị
trong hệ thống chương trình là Ngữ pháp học, Thuật
hùng biện, Phép biện chứng, s ố học, Hình học, Thiên
văn học và Âm nhạc.

; Nhà

trường trong giai

đoạn

này thường là

một

bộ

phận của nhà thờ, có trường nội trú dành cho thanh
thiếu niên mong muốn trở thành tăng lữ; trường ngoại
trú dành cho con em quý tộc địa phương, hoặc con em
thương gia giàu

có.

Ngoài hình thức giáo dục tại nhà thờ, tầng lớp quý
tộc, lảnh chúa của thời kỳ này còn có hinh thức giáo
dục con cái bằng cách gủl chúng tới các nhà quý tộc

khác để được rèn luyện từ nhỏ. Con em các gia đình
thợ thuyền được dạy nghề trong các xưởng thợ, bắt
đầu là thợ học việc hầu hạ giúp việc thợ cả, sau đó
khoảng 14 tuổi trở thành thợ bạn, từ 21 tuổi trở lẽn có
thể trở thành thợ cả hoặc tự mở xưởng.
Các trường đai học nổi tiếng như Sorbonne, Oxford,
Cambridge ra đởi trong thời kỳ này.

Hồi giáo như là một tôn giáo hỗn dung giữa Do Thái giáo

v à "ơ đốc giáo, xuất hiện vào khoảng thế kỷ thứ VI sau công
23


nguyên. Vãn minh Hồi giáo nhờ di sau mà tiếp thu được tinh hoa
của

vănminh Ba Tư, An Đ ộ và Hy Lạp. Các quốc gia H ồi g iá o

thời Trung cổ có một nền văn minh rực rỡ. Vào thê kỷ thứ IX và
X, họ đã biên soạn ngữ pháp, làm từ điển và nghiên cứu ngôn ngữ
học đại cương, lừ đó có ảnh hưởng đến tận nhiều quốc gia châ u
Âu. Nhiểu trường đại học được thành lập ờ các đô thị lớn như
Cordoba, Granada, T oledo, Barcelona và Seville (Tây Ban N ha).
Triết học Hồi giáo cũng đã xâm nhập vào các trường đại học lớn
như Paris, Oxford và một số đại học ở nước Ý từ lúc đó.
Những cải cách

giáo dục diễn ra mạnh mẽ vào thế


gắn vói cải cách nhà thờ của Thomas
d''Aquinas (Tomat Đacanh), một sô trường đại học sơ
kỷ XIII,

khai đã ra đời ỏ châu Âu. Ở phương Đông, giáo dục
chịu sự thống trị mọi mặt của Nho giáo, song từ quan
niệm về mục đích học hành, đến nội dung, phương
pháp giáo dục... cũng cùng bản chất giáo dục phong
kiến là phương

thức kinh viện - giáo điểu.

Nửa cuối thế kỷ XIV cho đến cuối thế kỷ XVI là thời
kỳ Phục hưng và Thế kỷ ánh sáng, cùng với sự phát
triển mạnh mẽ nhiều mặt về chính trị, văn hoá - xã hội.
Giáo dục châu Âu đã có những bước tiến lớn về nội
dung và hình thức tổ chức, trong khi vai trò thống trị
của nhà thờ và tôn giáo bắt đầu giảm dần.
Cho đến thế kỷ XVI, ỏ phương Tây vẫn tổn tại vững
chắc chủ yếu ba ioại trường tôn giáo: trường của tu
viện, trường của nhà thờ và trường dòng. Lúc đầu, ờ
các trường này chỉ dạy tiếng La tinh, giáo lý, kinh bổn.
Bên cạnh các trường tôn giáo, còn có hệ thống giáo

24


duc kỵ sĩ (vốn xuất hiện trước đó, từ thời chiếm hữu nô
lệ) VỚI nói dung giáo duc “bảy đức tính của ky s ĩ’: cười
ngựa, bơi, sử dung giáo, đấu kiếm, đi săn, đánh cờ,

lam thơ.
I

Thực chất giáo duc tôn giáo và giáo dục kỵ sĩ ở Tày
Âu đều phục vụ cho chê độ phong kiến thần quyền
đương thời. Sau đó, do sự phát triển khách quan của
khoa học và do nhu cầu của xã hội, dần dẩn có dạy
thêm cả số học, hình học, thiên văn và âm nhạc.


llè thông giáo dục phong kiên phương Đỏng, điển

hình là các triều đại phong kiến Trung Hoa, với đặc
trưng nền giáo dục dựa trên chế độ khoa cử, quan niệm
mẫu người quân tử và nội dung giáo lý Nho gia, đã phát
triển thành một thiết chế bén vững qua nhiều thế kỉ, chi
phối sâu sắc đời sống tinh thần và và mọi lĩnh vực văn
hoá xã hội. Nển giáo dục phong kiến phương Đông còn
tồn tại đến tận đấu thế kỉ XX và còn đê lại nhiều dấu ấn
(về quan niệm, truyền thống, thói quen...) trong giáo
dục nhiểu nước châu Á hiện nay.
Ỏ nước ta, các vua đẩu triều Lý đều chọn các vị cao
I tăng Phật giáo giúp trông coi việc nước. Vua Lý Công
Uẩn xuất thân từ nhà chùa, và tể tướng là sư Vạn
Hạnh. Việc học hành đều do các nhà sư đảm nhiệm.
Đến năm 1070, do ảnh hưởng Nho giáo, Vua Lý Thánh
Tông cho lập Văn Miếu thờ Khổng Tử. Từ năm 1075, nhà
nước bắt đầu mở các khoa thi tuyển quan chức.

25



Đánh giá vé thời kỳ giáo dục phong kiến trung cổ, A.
Toíler đã viết: Tóm lại, mỗi xã hội đều có thái độ riêng về q u .á
khứ, hiện tại và tưưng lai. Trong những xã hội đình trệ, quà khứ
di vào hiện tại và tự nó lập lại trong tương lai. Trong một xã hội
như thế, việc chuẩn bị cho một đứa trẻ là trang bị cho nó nhũn g
kỹ xảo của quá khứ ... Kiến thức được truyền lại không phải t.ừ
các chuyên gia tập trung ở trường học, mà thông qua gia đình,
các thể chế tôn giáo, và sự học nghề. Người học và người dạ-y
phân tán khắp cộng đồng. Tuy nhiên, chìa khoá của hệ thống l.à
sự tận tâm tuyệt đối với quá khứ. Kiến thức (và tư tưởng) trong
chương trình giảng dạy thời kỳ này chủ yếu là hướng người hcxc
nhìn về quá khứ, chứ không nhằm định hướng người học đếm
tương lai, thậm chí ngay đến cuộc sông thiết thân hiện tại2.
Cắn lưu ý rằng, cho đến nay, nhiều dấu ấn của kiểu tổ
chức giáo dục trong thời kỳ văn minh nông nghiệp vẫn còn im
đậm và đan xen trong đặc trưng của hệ thống giáo dục ờ nhiềiu
quốc gia và vùng lãnh thổ trên bản đồ giáo dục thế giới.
2.2. Giáo dục trong nến ván minh công nghiệp (bắt đầu tứ
Thời kỳ TBCN)

Các nhà sử học cho rầng, thời Cận đại bắt đầu từ giữa thế kiỉ
XV và kết thúc bằng cuộc Cách mạng tư sản Pháp năm 1789.
Khoảng thời gian ba thế kỷ rưỡi này, nhân loại đã có bước tiếm
vượt bậc, trong đó có những tiến bộ về giáo dục.
Đến cuối thế kỷ XVI, khi mầm mống của xã hội tư bảm
xuất hiện, nhân loại bước vào thời đại Phục hưng. Các nhà tuí
tưởng nhân vãn khời xướng phong trào giải phóng tư tưởng khỏii
2 AI vin Toiler,


26

Cú sốc tương lai. NXB Thông

tin Lí luận, 1992.


×