Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Hệ thống xử lý nước cho máy chạy thận nhân tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.2 KB, 12 trang )

HDVH Nước chạy thận

HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CHO MÁY CHẠY THẬN NHÂN TẠO
1. SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ
Bồn chứa
đầu nguồn

Thiết bò lọc

Thiết bò

Thiết bò trao

Multi - Media

lọc than

đổi Cation

Thiết bò trao

Bơm đầu nguồn

đổi Anion

Lọc tinh
10 µm

Bồn chứa
Trung chuyển


Bơm
trợ áp
Sử
Sử dụ
dụnngg

Ozone
Ozone


Máyy RO
RO

Nước dư, tuần hoàn

Lọc xác
khuẩn

Đè
Đènn UV
UV

Thiết bò

Bồn chứa
Thành phẩm

điều áp

Bơm đầu nguồn

Công ty TNHH TM DV Tân Việt Mỹ

Trang

1


HDVH Nước chạy thận

2. THUYẾT MINH SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ
2.1. Bồn chứa đầu nguồn:

− Nước từ hệ thống xử lý sơ bộ được cấp vào bồn chứa đầu nguồn nhằm mục đích
cung cấp nước ổn đònh cho hệ thống.
2.2. Bơm cấp đầu nguồn:

− Sử dụng bơm áp lực để đẩy nước qua các cột lọc. Đảm bảo đủ áp và áp luôn ổn
đònh khi đi qua các cột lọc.
− Sử dụng 2 bơm hoạt động luân phiên nhau, đảm bảo tuổi thọ của bơm.
− Bơm hoạt động theo nguyên tắc tự động của van phao. Khi mực nước xuống thấp,
van phao tự kích hoạt bơm hoạt động và cả hệ thống hoạt động theo.
− Bơm có cánh bơm và guồng bơm bằng inox, chuyên sử dụng trong y tế.
2.3. Thiết bò lọc Multi – Media:

− Nước từ thiết bò dự trữ ban đầu được bơm qua thiết bò lọc Multi – media. Khi nước
qua thiết bò này, nước sẽ tiếp xúc với vật liệu lọc bên trong thiết bò, các ion Fe 3+ sẽ bò
giữ lại, hàm lượng sắt trong nước sẽ giảm xuống dưới 0.3 mg/l, đồng thời ngăn chặn
các cặn có kích thước lớn hơn 50 Micron. Từ đó chúng ta nhận thấy khi nước đầu
nguồn đi qua thiết bò này sẽ giúp các thiết bò sau đó lọc tốt hơn.
− Ưu điểm của vật liệu lọc này là không dùng bất kỳ hoá chất tái sinh nào cả, nếu

muốn đẩy các ion Fe bò giữ lại ra ngoài chúng ta chỉ cần rửa ngược bằng cách chuyển
hướng đi của nước và sau đó rửa xuôi, như vậy các vật liệu lọc bên trong sẽ hoạt động
trở lại bình thường. Thời gian sử dụng vật liệu này từ 2 – 3 năm.
− Chúng tôi sử dụng thiết bò lọc bằng composite với khả năng chòu áp lực cao,
không bò nhiễm độc tính, chuyên dùg trong y tế và thực phẩm.
2.4. Thiết bò khử mùi:

− Than hoạt tính là chất hấp thụ có phổ rất rộng, phần lớn các phân tử hữu cơ được
giữ lại trên bề mặt của chúng. Các phân tử Mol cao bò than hoạt tính hấp phụ khá tốt.
− Than hoạt tính còn giúp các vi khuẩn có khả năng phân huỷ một phần các chất
hấp thụ trên bề mặt của than, tức là một phần sẽ được “ tái sinh” có thể giải phóng
các vò trí để cố đònh các phân tử mới. Nó cũng hấp thụ một số kim loại nặng ở dạng
vết.
− Như vậy than hoạt tính dùng để xử lý lọc nước với độ tinh khiết cao.
− Chúng tôi sử dụng thiết bò lọc bằng composite với khả năng chòu áp lực cao,
không bò nhiễm độc tính, chuyên dùg trong y tế và thực phẩm.

Công ty TNHH TM DV Tân Việt Mỹ

Trang

2


HDVH Nước chạy thận

2.5. Thiết bò trao đổi Cation làm mềm nước:

− Các ion Ca2+, Mg2+(ion cứng) gây nên độ cứng trong nước, gây ảnh hưởng đến sức
khoẻ của người sử dụng, gây đóng cặn trong nồi đun, cần loại bỏ các tạp chất này ra

khỏi nước.
− Phương án được ứng dụng hiệu quả nhất hiện nay là trao đổi ion. Sau thời gian sử
dụng khoảng 2 - 3 năm ta sẽ tiến hành thay hạt nhựa để đảm bảo hiệu quả xử lý của
hệ thống.
− Thiết bò lọc bằng composite với khả năng chòu áp lực cao, không bò nhiễm độc
tính, chuyên dùg trong y tế và thực phẩm.
− Loại trao đổi Ion phải đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật sau:
+ Sản phẩm không hoà tan trong điều kiện bình thường, điều này sẽ không còn
đúng khi nhiệt độ vượt quá tiêu chuẩn cho phép (120 0C).
+ Hạt nhựa được gia công hợp cách và sự thay đổi trạng thái của trao đổi Ion
không làm phân huỷ cấu trúc vật lý.
+ Sau thời gian sử dụng (khoảng 1 tuần), hoạt tính của nhựa sẽ bò bão hòa, cần
tiến hành tái sinh hạt nhựa để đảm bảo chức năng của chúng.
+ Nước sau khi qua các thiết bò này có độ cứng và hàm lượng các ion hòa tan
giảm đến mức đạt tiêu chuẩn.
2.6. Thiết bò lọc tinh:

− Sau khi qua thiết bò trao đổi ion, nước chuyển tới thiết bò này. Tại đây tất cả các
cặn có kích thước lớn hơn 10µm bò loại bỏ và nước được dẫn sang bồn chứa trung gian.
− Các lõi lọc tinh được làm bằng poly etylen dạng nén, có khả năng loại bỏ cặn cao.
2.7. Bồn trung chuyển:

− Bồn chứa này có tác dụng lưu lại hệ thống, tạo nguồn nước đủ để cung cấp cho hệ
thống RO.
2.8. Máy lọc thẩm thấu ngược RO (Reverse Osmosis Machine):

− Hơn 95% các trung tâm thận nhân tạo sử dụng thiết bò này. Thiết bò này được
chứng minh là tin cậy, an toàn và đạt hiệu quả nhất trong việc xử lý nước cần độ tinh
khiết cao.
− Thiết bò này cho phép loại bỏ tới 90 ÷ 95% các muối hoà tan, các bacteria và

pyrogens cũng như các phần tử hữu cơ.


Mục đích lọc thẩm thấu:

− Tách lọc các hàm lượng mà khi dùng biện pháp trao đổi ion ta không thể tách
được sau khi nước qua hệ thống này thì hoàn toàn tinh khiết, không còn tồn tại các ion.


Nguyên tắc lọc RO:

Công ty TNHH TM DV Tân Việt Mỹ

Trang

3


HDVH Nước chạy thận

− Lọc thẩm thấu ngược là quá trình lọc dung dòch qua màng thẩm thấu dưới áp suất
cao hơn áp suất thấm lọc. Phương pháp này là phương pháp lọc mới nhất và ngày càng
cạnh tranh với các phương pháp khác nhau như: chưng cất, thủy điện phân… vì chúng
kinh tế hơn, sử dụng dễ dàng hơn.
2.9. Bồn chứa nước thành phẩm:

− Sau khi xử lý nước đi vào bồn chứa thành phẩm để lưu trữ, đảm bảo cung cấp đủ
nước cho máy thận hoạt động.
2.10. Máy ozone:


− Tại bồn chứa thành phẩm, khí ozone được dẫn vào bồn để khử trùng. Khí ozone
được tạo ra nhờ máy tạo ozone.
− Ozone là chất oxi hoá mạnh, có khả năng tiêu diệt các vi sinh vật trong thời gian
nhanh, khả năng khử trùng cao.
− Ngoài ra, ozone còn oxi hoá các chất hữu cơ còn sót lại trong nước.
2.11. Bơm cấp cuối nguồn:

− Từ bồn chứa thành phẩm, 2 bơm cuối nguồn hoạt động luân phiên nhau để cấp
đến bộ phận sử dụng.
− Bơm sẽ tự động hoạt động khi có nhu cầu sử dụng nước.
− Bơm có cánh bơm và guồng bơm bằng inox, chuyên sử dụng trong y tế.
2.12. Thiết bò điều áp:

− Sau đó, nước được bơm áp lực bơm qua thiết bò điều áp, tạo áp lực đủ mạnh và
đồng đều cấp đến các máy thận. Tránh tình trạng áp lực không đủ trong quá trình
chạy thận, ảnh hưởng đến sức khoẻ bệnh nhân.
− Thiết bò điều áp được làm bằng inox SUS304, khả năng chòu áp lực cao.
2.13. Thiết bò tiệt trùng bằng tia cực tím:

− Trên đường đi đến bộ phận sử dụng, nước được khử trùng bằng tia cực tím, đảm
bảo nước vô khuẩn hoàn toàn, tránh tái nhiễm khuẩn qua đường ống và bồn chứa.
− Tia cực tím ở bước sóng 254nm. Quá trình này không làm thay đổi các thành
phần hoá học cũng như vật lý trong nước.
2.14. Thiết bò lọc xác khuẩn:

− Cuối hệ thống xử lý có gắn bộ lọc xác khuẩn 0.2µm, loại bỏ xác các vi khuẩn đã
bò tiêu diệt.
− Nước sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn sử dụng cho máy chạy thận nhân tạo.

Công ty TNHH TM DV Tân Việt Mỹ


Trang

4


HDVH Nước chạy thận

3. NGUYÊN LÝ ĐIỀU KHIỂN HỆ THỐNG
3.1. Bơm đầu nguồn:

Gồm hai bơm mắc song song hoạt động luân phiên nhau.
− Hai bơm này được điều khiển theo công tắc áp.
− Công tắc áp hoạt động theo sự đóng mở của vansolenoid (van solenoid mở áp trên
đường ống giảm  công tắc áp đóng tiếp điểm điều khiển bơm. Ngược lại, van
solenoid đóng áp trên đường ống tăng dần đến mức cài đặt thì ngắt tiếp điểm điều
khiển bơm).
− Van solenoid được điều khiển theo hai phao: báo cạn ở bồn trung gian và báo nay
ở bồn chứa đầu nguồn(mực nước thả phao phụ thộc vào dung tích và độ cao của bồn
chứa, người kỹ thuật lắp đặt sẽ quyết đònh vấn đề này).
3.2. Bơm trợ áp - van solenoid 2:

− Bơm này hoạt động tự động theo sự điều khiển của hai phao: báo nay bồn trung
gian và báo cạn bồn thành phẩm (mực nước thả phao phụ thộc vào dung tích và độ
cao của bồn chứa, người kỹ thuật lắp đặt sẽ quyết đònh vấn đề này).
3.3. Bơm R.O.:

− Bơm này hoạt động trể so với bơm trợ áp khoảng 1 – 3 phút theo sự điều khiển
của Timer trễ.
− Việc chạy trễ của bơm này so với bơm trợ áp có tác dụng tránh bọt khí cho quá

trình nén cao áp, đảm bảo tính ổn đònh cho máy R.O.
3.4. Máy Ozone:

− Hoạt động đồng thời với bơm R.O. và hoạt động theo chu kỳ khi bơm R.O. ngưng
hoạt động (Khi bơm R.O. hoạt động thì máy Ozone hoạt động theo đưa khí Ozone sục
vào bồn thành phẩm, khi bơm R.O. ngưng hoạt động thì máy Ozone chuyển sang chế
độ hoạt động theo chu kỳ: Chạy 15 phút - nghỉ 15 phút và lặp lại).
− Tác dụng của chế độ hoạt động theo chu kỳ nhằm đảm bảo sự tiệt trùng của nước
thành phẩm.
3.5. Bơm cấp cuối nguồn:

− Hai bơm này hoạt động theo sự điều khiển của công tắc áp trên thiết bò điều áp
(khi có người sử dụng nước, áp trong bình điều áp sẽ giảm. Công tắc áp sẽ đóng tiếp
điểm điều khiển bơm cấp cuối nguồn) và phao báo nay bồn thành phẩm.
− Hai bơm này sẽ luân phiên nhau hoạt động với chu kỳ 8 giờ.
3.6. Đèn tiệt trùng UV:

− Thiết bò này được điều khiển bời công tắc dòng chảy (Flow switch), và duy trì
thêm một khoảng thời gian khi không sử dụng nước nữa. Khi có người sử dụng nước,
dòng chảy của nước sẽ làm cho công tắc đóng tiếp điểm điều khiển đèn tiệt trùng UV.
Công ty TNHH TM DV Tân Việt Mỹ

Trang

5


HDVH Nước chạy thận

Khi không sử dụng nước nữa, dòng chảy trong đường ống sẽ mất, công tắc sẽ mở tiếp

điểm, thiết bò tiệt trùng UV sẽ chuyển sang chế độ duy trì một thời gian nữa rồi ngưng
hẳn cho đến khi có người sử dụng nước trở lại.
− Sự duy trì của thiết bò tiệt trùng bằng UV khi không sử dụng nước nữa có tác dụng
tiệt trùng hết lượng nước còn trong đường ống.
3.7. Các bộ Auto Valve trên cột lọc:

− Các thiết bò này hoạt động hoàn toàn độc lập theo sự cài đặt của người sử dụng
cho phù hợp với lòch làm việc và bảo trì.
− Nguồn điện được cấp cho thiết bò này là liên tục. Khi mất điện để đảm bảo tính
chính xác ta cần cài đặt lại.
Các thiết bò này đều được điều khiển ở 3 chế độ: tự động (chế độ hoạt động
bình thường) – Tắt (dùng khi sửa chữa, bảo trì) – Bằng tay ( dùng để kiểm tra, chạy
tạm hệ thống khi bò lỗi).
3.8. TỦ ĐIỆN ĐIỀU KHIỂN:

− Tủ điện phải được lắp trên cao, nơi khô thoáng.
− Các đường dây điện từ thiết bò đến tủ điện phải được đi trong ống PVC hoặc hộp
điện.
− Các đường điện tải, điện điều khiển phải đi tách riêng so với đường ống nước.

4. VẬN HÀNH:
4.1. Đường nước:

− Kiểm tra toàn bộ hệ thống xem các đường nước đã kết nối đúng vò trí hay chưa.
− Kiểm tra các van, auto valve xem đã ở vò trí sẵn sàng hoạt động hay chưa.
− Xem và khóa các đường nước xả đáy.
4.2. Tủ điện:

Sau khi kiểm tra toàn bộ hệ đường nước ta tiến hành vận hành tủ điện.
− Bật các công tắc thiết bò về trạng thái OFF

− Xoay nhả nút khẩn cấp (Emergency Buton).
− Bật cầu dao tổng tủ điện từ OFF sang ON.
− Bật lần lượt các công tắc các thiết bò từ OFF sang AUTO.
− Kiểm tra các thông số về áp suất, dòng điện, lưu lượng nước của các thiết bò …..
Nếu thấy hiện tượng bất thường thì ngưng lại kiểm tra lại toàn bộ hệ thống như bước
đầu. Ngược lại hệ thống hoạt động bình thường khoảng 5 phút thì xem như ổn đònh và
sẽ hoàn toàn tự động như nguyên lý hệ thống.

Công ty TNHH TM DV Tân Việt Mỹ

Trang

6


HDVH Nước chạy thận

5. NGƯNG HỆ THỐNG:
Để ngưng hoạt động hệ thống ta thực hiện theo quy trình ngược lại quy trình vận hành.
− Tắt lần lượt các công tắc thiết bò trên cửa tủ.
− Nhấn nút khẩn cấp.
− Tắt cầu dao tổng của tủ điện.
− Nếu ngừng hệ thống trên 24h thì ta phải khóa các đường nước cấp đầu nguồn và
đường nước đưa đi sử dụng.

6. SÚC RỬA VÀ TÁI SINH CỘT LỌC
6.1. Chu kỳ súc rửa và tái sinh cột lọc:
6.1.1. Cho thiết bò lọc

− Quá trình súc rửa được thực hiện theo chu kỳ: 1lần/tuần.

− Cài đặt chu kỳ súc rửa trên Auto valve là: 07 ngày. Sau thời gian hoạt động 7
ngày, hệ thống tự động tiến hành qui trình súc rửa theo chế độ sẵn có.
6.1.2. Cho thiết bò trao đổi ion
− Quá trình tái sinh được thực hiện theo chu kỳ: 1lần/tuần.
− Cài đặt chu kỳ tái sinh trên Auto valve là: 07 ngày. Sau thời gian hoạt động 7
ngày, hệ thống tự động tiến hành qui trình tái sinh theo chế độ sẵn có.
6.2. Qui trình vận hành Auto valve:
6.2.1. Pha chế hoá chất tái sinh:

Cho nước vào khoảng 100lít.
Lần đầu tiên, cho muối vào bồn (10kg), khuấy đều cho tan hết.
Cho thêm nước vào đến khoảng 150lít. Khuấy đều hoàn toàn.
Bổ sung thêm 10kg muối cho mỗi lần tái sinh.
6.2.2. Chu kỳ hoạt động
1. In Service: Lọc nước
− Nước thô chảy theo chiều từ trên xuống và được lọc thành nước sạch.
2. Regeneration: Chuyển sang chế độ tái sinh
3. Rinse Backwash: rửa ngược 10 phút
− Nước thô chảy theo chiều từ dưới lên và được xả ra ngoài.
4. Brine + rinse: hút muối (đã cài đặt phía sau Auto Valve theo lượng muối hoặc
thời gian hút muối)
− Nước theo chiều từ trên xuống, đồng thời hút muối vào bình, sau đó xả ra ngoài.
5. Rapid Rinse: rửa nhanh 10 phút
− Nước thô chảy theo chiều từ dưới lên và được xả ra ngoài.
6. Settle Rinse: rửa xuôi 5 phút
− Nước thô chảy theo chiều từ trên xuống và được xả ra ngoài.






Công ty TNHH TM DV Tân Việt Mỹ

Trang

7


HDVH Nước chạy thận

7. Brine Refill: cho nước vào bình muối (bằng thời gian hút muối)
− Nước thô chảy theo chiều từ trên xuống cung cấp nước sạch vào bình muối và đưa
nước vào hệ thống xử lý.

Tái sinh tức thời:
− Trong trường hợp muốn tái sinh ngay lập tức, nhấn nút màu đỏ và quay bánh răng
lớn đến thời gian hiện tại (Time of day), sau đó xoay nút điều khiển theo chiều kim
đồng hồ đến vò trí “REGEN”. Việc tái sinh sẽ bắt đầu.
6.3. Thay đổi thời điểm rửa lọc:

Chú ý: Nhà sản xuất cài đặt thời gian lúc 2h đêm và cắm điện liên tục cho van. Trong
trường hợp thay đổi giờ tái sinh cần cài đặt như sau:
− Cài đặt ngày tái sinh ở bánh xe bên phải. Mũi tên đỏ được qui đònh là ngày hiện
tại. Theo chiều kim đồng hồ, ngày nào cần tái sinh thì kéo vạch đó ra ngoài.
− Muốn rửa lọc lúc 8h sáng (8 a.m) thì cài giờ rửa lọc = giờ tại thời điểm cài đặt +
6 giờ (khoảng thời gian trễ hơn tính từ 2 a.m đến 8 a.m).
− Nếu muốn rửa lọc lúc 10 giờ đêm (10p.m) thì cài giờ rửa lọc = giờ tại thời điểm
cài đặt – 4giờ (khoảng thời gian sớm hơn tính từ 10p.m đến 2 a.m).
6.4. Giải quyết sự cố:


STT
1.

HIỆN TƯNG
Hệ thống không
tái sinh

2.

Nước sau xử lý
không đạt chất
lượng

3.

Hệ thống hút quá
nhiều muối
Hệ thống bò mất
áp

4.

5.

Thất thoát nhựa

6.

Muối vào nước


NGUYÊN NHÂN
CÁCH KHẮC PHỤC
− Không có nguồn điện
− Kiểm tra ổ cắm, cầu chì
− Đồng hồ thời gian bò hỏng
− Thay đồng hồ
− Mất điện
− Cài đặt lại thời gian
− Không có muối trong bình
− Cho muối vào bình
− Ejector hoặc lưới hút muối bò
− Thay Ejector hoặ lưới lọc
nghẽn
muối
− Bình muối không đủ nước
− Kiểm tra thời gian làm đầy
bình muối, vệ sinh đường ống.
− Rò rỉ trong hệ thống
− Thay pittông hoặc roăng.
− Cài đặt lượng muối không
− Cài đặt lại lượng muối theo
đúng
lượng nhựa sử dụng
− Cặn bám trong đường ống
− Vệ sinh đường ống cấp vào
vào
bình
− Rửa nhựa bằng hoá chất,
− Cặn bám trong bình lọc
tăng tần suất tái sinh.

− Tháo pittông để kiểm tra
− Tắc nghẽn van
− Tụ khí trong bình
− Xả khí trên đường ống cấp
vào bình lọc
− Ejector bò nghẹt
− Vệ sinh Ejector, thay lưới

Công ty TNHH TM DV Tân Việt Mỹ

Trang

8


HDVH Nước chạy thận

sau xử lý

7.

Không xả hết
muối sau khi tái
sinh

8.

Chu trình tái sinh
liên tục
Nước chảy liên

tục ở ống xả

9.

− Đồng hồ không hoạt động
− Thay đồng hồ
− Van hút muối bò nghẹt
− Vệ sinh/thay thế van
− Đường hút muối bò nghẹt
− Vệ sinh đường hút muối
− Đường ống xả bò nghẹt
− Vệ sinh đường ống xả
− Ejector hoặc lưới bò nghẹt
− Vệ sinh Ejector, lưới
− p lực đường ống cấp vào
− p lực tối thiểu 20PSI.
quá thấp
Tăng áp lực bơm cấp vào bình.
− Rò rỉ trong hệ thống
− Thay roăng, pittông
− Đồng hồ bò hỏng
− Thay đồng hồ
− Hệ thống bò nghẹt
− Rò rỉ trong hệ thống
− Van bò kẹt ở vò trí tái sinh
hoặc rửa ngược
− Đồng hồ bò kẹt, không chạy.

− Kiểm tra pittông, van
− Thay roăng, pittông

− Thay roăng, pittông.
− Thay đồng hồ.

7. BẢO TRÌ HỆ THỐNG:
Khi máy hoạt động một thời gian chúng ta cần kiểm tra và bảo trì máy như sau:
− Rửa các lõi lọc trong bộ thiết bò lọc tinh: 3 tháng/1 lần.
− Rủa ngược các cột lọc 1 tuần/ 1 lần.
− Tái sinh các vật liệu lọc : 1 tháng/lần.
− Kiểm tra các bơm – kiểm tra trực quan (tiếng ồn, tốc độ quay, lưu lượng…) 1
tháng/ 1 lần.
− Kiểm tra độ tiếp xúc của các tiếp điểm phao điện, công tắc áp, công tắc dòng
chảy…(thông thường các tiếp điểm này sẽ chòu được hơn 1 triệu lần đóng ngắt).
− Kiểm tra lại toàn bộ đường ống của máy: 1 tháng/1 lần.
− Thay các lõi lọc : 1 – 1.5năm/1 lần.
− Vệ sinh cánh bơm, guồng bơm, vô dầu mỡ 1 năm/ 1 lần.
− Thay đèn tiệt trùng UV: 1 năm/1 lần hoặc khi bộ đếm tuổi thọ báo hết thời hạn.
− Thay các vật liệu lọc 2 – 2.5 năm/lần (tùy theo chất lượng nguồn nước).

8. CÁC SỰ CỐ THƯỜNG GẶP VÀ CÁCH KHẮC PHỤC
8.1. Nước trong bồn trung gian hết nhưng bơm đầu nguồn không hoạt động:

− Kiểm tra nước ở bồn đầu nguồn xem có hay không? Nếu hết thì ta tạm ngừng hệ
thống và kiểm tra lại hệ thống nước cấp đầu nguồn. Ngược lại kiểm tra lại các thiết bò
khác.

Công ty TNHH TM DV Tân Việt Mỹ

Trang

9



HDVH Nước chạy thận

− Kiểm tra lại các tiếp điểm của phao báo đầy bồn đầu nguồn và phao báo cạn bồn
trung gian. Nếu hỏng thay mới, ngược lại kiễm tra các thiết bò khác.
− Kiểm tra van solenoid, nếu hỏng thay mới, ngược lại kiểm tra các thiết bò khác
− Kiểm tra tiếp điểm của công tắc áp, nếu hỏng thay mới, ngược lại kiểm tra các
thiết bò khác
− Kiểm tra các công tắc điều khiển bơm, nếu hỏng thay mới, ngược lại kiểm tra các
thiết bò khác
− Kiểm tra các timer điều khiển bơm, nếu hỏng thay mới, ngược lại kiểm tra các
thiết bò khác
− Kiểm tra các khởi động từ điều khiển bơm, nếu hỏng thay mới, ngược lại kiểm tra
các thiết bò khác
− Kiểm tra các relay nhiệt của bơm, nếu nhảy bảo vệ thì cách ly kiểm tra bơm, đo
chạm vỏ đo cuộn nếu hỏng thì khắc phục sửa chữa, ngược lại thì reset relay nhiệt và
theo dõi.
8.2. Nước trong bồn thành phẩm hết nhưng bơm trợ áp và bơm R.O. không hoạt

động:

− Kiểm tra nước ở bồn trung gian xem có hay không? Nếu hết thì ta tạm ngừng hệ
thống và kiểm tra lại cụm tiền xử lý. Ngược lại kiểm tra lại các thiết bò khác.
− Kiểm tra lại các tiếp điểm của phao báo đầy bồn trung gian và phao báo cạn bồn
cuối nguồn. Nếu hỏng thay mới, ngược lại kiễm tra các thiết bò khác.
− Kiểm tra các công tắc điều khiển bơm, nếu hỏng thay mới, ngược lại kiểm tra các
thiết bò khác
− Kiểm tra các timer điều khiển bơm, nếu hỏng thay mới, ngược lại kiểm tra các
thiết bò khác

− Kiểm tra các khởi động từ điều khiển bơm, nếu hỏng thay mới, ngược lại kiểm tra
các thiết bò khác
− Kiểm tra các relay nhiệt của bơm, nếu nhảy bảo vệ thì cách ly kiểm tra bơm, đo
chạm vỏ đo cuộn nếu hỏng thì khắc phục sửa chữa, ngược lại thì reset relay nhiệt và
theo dõi.
8.3. Máy Ozone không hoạt động:

− Kiểm tra các công tắc điều khiển máy, nếu hỏng thay mới, ngược lại kiểm tra các
thiết bò khác
− Kiểm tra các timer điều khiển máy, nếu hỏng thay mới, ngược lại kiểm tra các
thiết bò khác.
− Kiểm tra các relay điều khiển máy ozone, nếu hỏng thay mới ngượi lại kiểm tra
phần nguồn của thiết bò

Công ty TNHH TM DV Tân Việt Mỹ

Trang

10


HDVH Nước chạy thận

8.4. Khi có người sử dụng nhưng bơm cấp cuối nguồn không hoạt động:

− Kiểm tra nước ở bồn thành phẩm xem có hay không? Nếu hết thì ta tạm ngừng hệ
thống và kiểm tra lại Lọc thẩm thấu ngược - R.O. Ngược lại kiểm tra lại các thiết bò
khác.
− Kiểm tra lại các tiếp điểm của phao báo đầy bồn thành phẩm. Nếu hỏng thay mới,
ngược lại kiễm tra các thiết bò khác.

− Kiểm tra các công tắc điều khiển bơm, nếu hỏng thay mới, ngược lại kiểm tra các
thiết bò khác
− Kiểm tra các timer điều khiển bơm, nếu hỏng thay mới, ngược lại kiểm tra các
thiết bò khác
− Kiểm tra các khởi động từ điều khiển bơm, nếu hỏng thay mới, ngược lại kiểm tra
các thiết bò khác
− Kiểm tra các relay nhiệt của bơm, nếu nhảy bảo vệ thì cách ly kiểm tra bơm, đo
chạm vỏ đo cuộn nếu hỏng thì khắc phục sửa chữa, ngược lại thì reset relay nhiệt và
theo dõi.
8.5. Có người sử dụng nhưng đèn tiệt trùng UV không hoạt động:

− Kiểm tra nước ở bồn thành phẩm xem có hay không? Nếu hết thì ta tạm ngừng hệ
thống và kiểm tra lại Lọc thẩm thấu ngược - R.O. Ngược lại kiểm tra lại các thiết bò
khác.
− Kiểm tra tiếp điểm của công tắc dòng chảy, nếu hỏng thay mới, ngược lại kiểm
tra các thiết bò khác
− Kiểm tra các timer điều khiển thiết bò, nếu hỏng thay mới, ngược lại kiểm tra các
thiết bò khác
− Kiểm tra các relay điều khiển thiết bò, nếu hỏng thay mới ngượi lại kiểm tra phần
nguồn của thiết bò
− Kiểm tra lại bộ báo tuổi thọ đèn(nếu có).
Ngoài các trường hợp trên nếu có sự cố không thể khắc phục được, nên dừng
hoạt động của máy và báo ngay cho nhà cung cấp theo số 0913.825960: Mr Nhơn
(P. Giám đốc kỹ thuật) để chúng tôi hỗ trợ khắc phục và bảo hành.

9. BẢNG THEO DÕI HOẠT ĐỘNG VÀ BẢO TRÌ – BẢO HÀNH
STT

TÌNH TRẠNG


Công ty TNHH TM DV Tân Việt Mỹ

NGUYÊN NHÂN

NGÀY THEO DÕI

Trang

11


HDVH Nước chạy thận

10. ĐIỀU KHOẢN BẢO HÀNH THIẾT BỊ
− Số máy còn nguyên vẹn, không có dấu xoá hoặc sửa chữa.
− Sử dụng đúng môi trường, nhiệt độ, độ ẩm và nguồn điện cho phép của máy (có
ổn áp và có dây nối đất nếu cần)
− Sử dụng đúng theo sự hướng dẫn kỹ thuật viên TÂN VIỆT MỸ.
− Không bảo hành đối với:
+ Trường hợp khách hàng tự ý tháo mở, sửa chữa trước khi báo với phòng kỹ
thuật


+ Các dụng cụ bò hao mòn theo thời gian: điện cực, đầu dò, bóng đèn điện trở,

+ Trường hợp cháy nổ do cắm sai nguồn điện, làm rơi hoặc va chạm mạnh
thiết bò.
+ Trường hợp hư hỏng do bảo quản kém: bụi ẩm, nhiệt độ cao, hoá chất ăn
mòn, côn trùng làm tổ trong máy….


Công ty TNHH TM DV Tân Việt Mỹ

Trang

12



×