Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Thanh toán quốc tế bằng phương pháp tín dụng chứng từ tại ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam – CN Bình Thạnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.74 KB, 69 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, tính cạnh tranh ngày càng tăng lên giữa
các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước. Và đúng theo lộ trình thực hiện cam
kết WTO, việc mở cửa dịch vụ ngân hàng thương mại đang từng bước thực hiện
làm cho sự canh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng gay gắt. Ngành ngân
hàng trong nước đã vươn lên đón nhận những thách thức và cơ hội mà WTo đã
mang lại để ngày càng phát triển và nâng cao vị thế của mình trên trường quốc tế.
Để phát triển và đối mặt với tính cạnh tranh thì hệ thống ngân hàng đã có cuộc đổi
mới toàn diện, cơ chế chính sách về hoạt động ngân hàng đã ngày một hoàn chỉnh
và phù hợp với thông lệ quốc tế, thị trường được phát triển an toàn và hiệu quả.
Trong xu thế mở cửa đó, hoạt động ngoại thương ngày càng mở rộng hơn,
đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Và một phần quan trọng không thể thiếu
trong hoạt động ngoại thương đó chính là hoạt động thanh toán quốc tế của các
ngân hàng. Nó là cầu nối trong kinh tế đối ngoại, trong hoạt động thương mại giữa
các quốc gia trên thế giới. Thanh toán quốc tế bao gồm nhiều phương thức với
những quy trình thực hiện và rủi ro khác nhau. Hiện nay, phương thức thanh toán
được áp dụng phổ biến là phương thức tín dụng chứng từ. Đây là phương thức
thanh toán sòng phẳng đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên xuất khẩu và nhập khẩu.
Trong phương thức này, ngân hàng đóng vai trò chủ động trong thanh toán chứ
không chỉ làm trung gian như những phương thức khác.
Hòa mình vào xu thế hội nhập đó, ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam với
uy tín lớn trong hoạt động thanh toán quốc tế đã không ngừng phát triển, nâng cao
các nghiệp vụ để đáp ứng các nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế đặc biệt là
nhu cầu thanh toán xuất nhập khẩu.

1


Xuất phát từ những vấn đề trên, em muốn nghiên cứu đề tài:
“Thực trạng và giải pháp nâng cao nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng
phương pháp tín dụng chứng từ đối với hoạt động nhập khẩu tại ngân hàng


Ngoại Thương Việt Nam – chi nhánh Bình Thạnh”
Bằng phương pháp quan sát và thu thập số liệu ở ngân hàng Vietcombank –
chi nhánh Bình Thạnh, em đã nghiên cứu đề tài trên nhằm hiểu sâu vào quy trình
thanh toán L/C nhập, quy trình phức tạp hơn, có ảnh hưởng tới uy tín cũng như tài
chính của ngân hàng hơn.

2


1.1 Đặt vấn đề
Trong bối cảnh kinh tế quốc tế luôn biến chuyển với tốc độ ngày càng nhanh,
mối quan hệ giữa các nền kinh tế của các quốc gia ngày càng gia tăng. Vì vậy hội
nhập quốc tế là xu hướng tất yếu của nền kinh tế thế giới, là điều kiện tiền đề cần
thiết để phát triển kinh tế quốc gia đi vào quỹ đạo chung của thế giới thông qua
việc tận dụng được dòng chảy vốn khổng lồ cùng với công nghệ tiên tiến. Bắt kịp
xu thế này, vào cuối 2006 việt nam đã trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức
thương mại thế giới ( WTO ).Trở thành thành viên của WTO nước ta sẽ có nhiều
thuận lơi nhưng cũng gặp không ít khó khăn và nhất là sự cạnh tranh giữa các
quốc gia.
Trong khuôn khổ hợp tác ASEAN, APEC và việc gia nhập WTO đã góp
phần quan trọng trong việc mở rộng thị trường, xúc tiến thương mại, đẩy mạnh
xuất khẩu, đưa tổng kim ngạch xuất khẩu nước ta chiếm trên 50% GDP, việc nhập
khẩu máy móc thiết bị, nguyên vật liệu góp phần đổi mới công nghệ, thúc đẩy sản
xuất phát triển.
Sự phát triển đó đã thúc đẩy nghiệp vụ thanh toán thanh toán quốc tế bằng phương
thức tín dụng chứng từ qua ngân hàng phát triển theo và hối phiếu cũng trở thành
một công cụ hữu ích cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Nhận thấy tầm quan
trọng của phương thức này trong việc thanh toán giữa các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu, tôi quyết định chọn đề tài “Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế
bằng phương pháp tín dụng chứng từ, giải pháp nâng cao nghiệp vụ thanh

toán và hạn chế rủi ro trong nghiệp vụ tại ngân hàng Ngoại Thương Việt
Nam – chi nhánh Bình Thạnh” cho bài chuyên đề tốt nghiệp lần này.
Do kinh nghiệm thực tế cũng như kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề
không tránh khỏi những sai sót, rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô.

3


1.2. Mục đích nghiên cứu
Qua quá trình nghiên cứu chuyên đề môn học này sinh viên sẽ có kiến thức
chuyên sâu về thực trạng sử dụng hối phiếu tại Việt Nam , qua đó sinh viên sẽ
nắm chắc được những vấn đề liên quan đến L/C _ một phương tiện quan trọng
trong thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ như chiết khấu L/C,
phương thức lưu thông L/C như thế nào, cũng như việc kiểm tra tính xác thực của
L/C, …
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Công trình nghiên cứu này được tiến hành dựa trên những thông tin và số
liệu của ngân hàng Trung Ương, ngân hàng cổ phần Ngoại Thương Việt Nam và
các công ty xuất nhập khẩu tại Việt Nam trong khoảng từ năm 2006 – 2009.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Đi sâu vào việc nghiên cứu thực trạng sử dụng phương thức tín dụng chừng
từ tại Việt Nam chúng tôi chuyên sâu nghiên cứu các vấn đề sau:
Các vấn đề và nghiệp vụ liên quan đến phương thức tín dụng chứng từ - L/C
Thực trạng sử dụng phương thức tín dụng chứng từ và giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng và hạn chế rủi ro cho phương thức này tại Việt Nam.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Tư duy trừu tượng kết hợp khoa học biện chứng.
Nghiên cứu định tính kết hợp với định lượng các vấn đề
Từ những phương pháp trên chúng tôi tiến hành thảo luận nhóm, đưa ra dàn ý cụ
thể, nghiên cứu và tổng hợp các sách báo, giáo trình, mạng điện tử. Và tham khảo

ý kiến của giảng viên.

4


1.6. Giá trị thực tiễn của đề tài
Công trình nghiên cứu này sẽ làm rõ những vấn đề cơ bản về phương thức
tín dụng chứng từ và qua đó đã làm sáng tỏ được thực trạng sử dụng L/C trong
phương thức này tại Việt Nam cụ thể là ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam. Từ
đó đưa ra những giải pháp thích hợp . Chuyên đề này sẽ đóng góp giá trị rất thiết
thực cho sinh viên nghành kinh tế trong thời hội nhập hiện nay.
1.7. Kết cấu đề tài
-

Chương 1: Lý thuyết, các khái niệm liên quan đến phương thức tín dụng
chứng từ

-

Chương 2: Thực trạng họa động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín
dụng chứng từ tại ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam – chi nhánh Bình
Thạnh

-

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế và
hạn chế rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng Ngoại
Thương Việt Nam – chi nhánh Bình Thạnh

5



NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Chương 1: Tổng quan hoạt động thanh toán quốc tế của các
ngân hàng thương mại
1.1Khái niệm và vai trò thanh toán quốc tế
1.1.1 Khái niệm
Trên thế giới, trong thời đại ngày nay, mỗi quốc gia độc lập thường xuyên
phải tiến hàng những mối quan hệ đa dạng và phức tạp, trên mọi lĩnh vực: kinh tế,
văn hóa – xã hội, ngoại giao, hợp tác đầu tư… Trong đó, quan hệ kinh tế thường
chiếm vị trí quan trọng và là cơ sở cho các mối quan hệ quốc tế khác.
Quá trình tiến hành các hoạt động nêu trên, tất yếu nảy sinh những nhu cầu
chi trả, thanh toán tiền tệ giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau. Từ đó nảy
sinh nhu cầu thực hiện các hoạt động thanh toán quốc tế.
Vậy, thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ, nảy sinh trên
cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức hay cá nhân nước này
với tổ chức hay cá nhân nước khác, hoặc giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế,
thông qua quan hệ giữa các ngân hàng có liên hệ.
Cùng với xu hướng không ngừng mở rộng quan hệ thương mại và các mối
quan hệ khác giữa các quốc gia trên thế giới, đòi hỏi hoạt động thanh toán cũng
phải được mở rộng, hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu phục vụ tốt hơn.
1.1.2 Các điều kiện thanh toán quốc tế
Trong quan hệ thanh toán giữa các nước, các vấn đề có liên quan đến quyền
lợi và nghĩa vụ mà đôi bên phải đề ra để giải quyết và thực hiện được quy định lại
thánh những điều kiện gọi là điều kiện thanh toán quốc tế.
Mặt khác, nghiệp vụ Thanh toán quốc tế là sự vận dụng tồng hợp các điều
kiện thanh toán quốc tế. Những điều kiện này được thể hiện ra trong các điều
khoản thanh toán của các hiệp định thương mai, các hiệp định trả tiền giữa các


6


nước, cùa các hợp đồng mua bán ngoại thương ký kết giữa người mua và người
bán. Các điều kiện thanh toán quốc tế bao gồm: điều kiện tiền tệ, điều kiện về địa
điểm, điều kiện về thời gian, điều kiện về phương thức thanh toán.
♦ Điều kiện tiền tệ
Trong thanh toán quốc tế các bên phải sử dụng đơn vị tiền tệ nhất định của
một nước nào đó. Vì vậy, trong các hiệp định và hợp đồng đều có quy định tiền tệ.
Điều kiện này quy định việc sử dụng đồng tiền nào để thanh toán trong hợp đồng
ngoại thương và hiệp định ký kết giữa các nước. Đồng thời điều kiện này cũng
quy định các xử lý khi giá trị đồng tiền đó biến động, Người ta có thể chia thành
hai loại tiền sau:
-

Đồng tiền tính toán (Account Currency): là loại tiền được dùng để thể

hiện giá cả và tính toán tồng giá trị hợp đồng
-

Đồng tiền thanh toán (Payment Currency): là loại tiền để ghi trả nợ nần,

hợp đồng mua bán ngoại thương. Đồng tiền thanh toán có thể là đồng tiền của
nước nhập khẩu, của nước xuất khầu hoặc có thể là đồng tiền quy định thanh toán
của nước thứ 3.
♦ Điều kiện về địa điểm thanh toán
Địa điểm thanh toán được quy định rõ trong hợp đồng ký kết giữa các bạn.
Địa điểm thanh toán có thể là nước nhập khẩu hoặc người xuất khẩu hay có thể là
một nước bên thứ 3
Tuy nhiên, trong TTQT giữa các nước, bên nào cũng muốn trả tiền tại nước

mình lấy nước mình làm địa điểm thanh toán. Sở dĩ như vậy vì thanh toán tại nước
mình thì có nhiều điểm thuận lợi. Ví dụ như có thể đến ngoài mới phải chi tiền, đỡ
đọng vốn nếu là người nhập khẩu hoặc có thể thu tiền về nhanh nên luân chuyển
vốn nhanh, nếu là người xuất khẩu hay có thể tạo điều kiện nâng cao được địa vị
của thị thường tiền tệ nước mình trên thế giới. Trong thực tế, việc xác định địa
điểm thanh toán là sự so sánh lực lưỡng giữa bên quyết định, đồng thời còn thấy
rằng dùng đồng tiền của nước nào thì địa điểm thanh toán là nước ấy
♦ Điều kiện về thời gian thanh toán
7


Điều kiện thời gian thanh toán có quan hệ chặt chẽ với việc luân chuyển
vốn, lợi tức, khả năng có thể tránh được những biến động về tiền tệ thanh toán. Do
đó, nó là vấn đề quan trọng và thường xảy ra tranh chấp giữa các bên trong đàm
phán kế kết hợp đồng.
Thông thường có 3 cách quy định về thời gian thanh toán
-

Trả tiền trước là việc bên nhập khẩu trả cho bên xuất khẩu toàn bộ hay

một phần tiền hàng sau khi hai bên ký kết hợp đồng hoặc sau khi bên xuất khẩu
chấp nhận đơn đặt hàng của bên nhập khẩu.
-

Trả tiền ngay là việc người nhập khẩu trả tiền sau khi người xuất khẩu

hoàn thành nghĩa vụ giao hàng trên phương tiện vận tải tại nơi quy định hoặc sau
khi người nhập khẩu nhận được hàng tại nơi quy định.
-


Trả tiền sau là việc người nhập khẩu trả tiền cho người xuất khẩu sau

một khoàng thời gian nhất định kể từ khi giao hàng.
♦ Điều kiện về phương thức thanh toán
Đây là điều kiện quan trọng nhất trong hoạt động thanh toán quốc tế.
Phương thức thanh toán là cách mà người mua trả tiền và người bán thu tiền về
như thế nào. Có nhiều phương thức thanh toán khác nhau. Tùy từng điều kiện cụ
thể mà người mua và người bán có thể thỏa thuận để xác định phương thức thanh
toán cho phù hợp.
1.1.3 Vai trò hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại
Ngày nay, trong xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa nền kinh tế và thương
mại quốc tế ngày càng phát triển thì TTQT đã trở thành một hoạt động cơ bản
không thể thiếu của các NHTM. Hoạt động TTQT của NHTM là một mắt xích
quan trọng trong toàn bộ dây chuyền thực hiện một hợp đồng ngoại thương. Thực
hiện tốt vai trò trung gian thanh toán của mình trong hoạt động TTQT, NHTM đã
đóng góp rất nhiều cho khách hàng, cho nền kinh tế cũng như cho chính bản thân
ngân hàng.

8




Đối với khách hàng
Vai trò trung gian thanh toán trong hoạt động TTQT của NHTM giúp cho

quá trình thanh toán theo yêu cầu của khách hàng được tiến hành nhanh chóng,
chính xác, an toàn tiện lợi và tiết kiệm tối đa chi phí. Trong quá trình thực hiện
thanh toán, nếu khách hàng không đủ khả năng tài chính cần đến sự tài trợ của
ngân hàng thì ngân hàng sẽ chiết khấu chứng từ xuất khẩu. Qua việc thực hiện

thanh toán ngân hàng còn có thể giám sát được tình hỉnh kinh doanh của doanh
nghiệp để có những tư vấn cho khách hàng và điều chỉnh chiến lược khách hàng.


Đối với nền kinh tế
TTQT nối liền giữa các quốc gia trong hoạt động kinh doanh đối ngoại. Hoạt

động thanh toán tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động ngoại thương phát triền, đẩy
mạnh quá trình sản xuất lưu thong hàng hóa, tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn,
góp phần phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, hoạt động TTQT làm tăng khối lượng
thanh toán không dung tiền mặt trong nền kinh tế, đồng thời thu hút một lượng
ngoại tệ đáng kể vào Việt Nam.


Đối với bản thân ngân hàng
Hoạt động TTQT có vai trò hết sức quan trọng đối với bản thân NHTM.

Trước hết, nó tạo ra một khoản lợi nhuận không nhỏ đóng góp vào khoản lợi
nhuận chung của ngân hàng. Ngoài ta, nó còn hỗ trợ cho các hoạt động khác của
ngân hàng. Hoạt động TTQT cũng giúp cho ngân hàng thu hút them khách hàng
có nhu cầu TTQT, trên cơ sở đó ngân hàng tăng được quy mô hoạt động của mình.
Nhờ đẩy mạnh hoạt động TTQT mà ngân hàng đẩy mạnh được hoạt động tín
dụng tài trợ xuất nhập khẩu. Đồng thời ngân hàng phát triền được các nghiệp vụ
khác như kinh doanh ngoại tệ bảo lãnh.
Hoạt động TTQT giúp cho ngân hàng tạo được uy tín trên thị trường quốc tế
cũng như uy tín đối với khách hàng, từ đó ngân hàng có thể khai thác được các
nguồn vốn trên thị trường tài chính quốc tế để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

9



Hoạt động TTQT cũng làm tăng cường quan hệ đối ngoại của ngân hàng,
tăng cường khả năng cạnh tranh của ngân hàng, đồng thời giúp cho ngân hàng
vượt khõi phạm vi quốc gia và hòa nhập với các ngân hàng thế giới.
Tóm lại, có thể khẳng định vai trò quan trọng của hoạt động TTQT của
NHTM đối với khách hàng, nền kinh tế và bản thân ngân hàng.
1.2 Khái quát về phương thức tín dụng chứng từ
Một trong những phương thức thanh toán quốc tế hiện nay được sử dụng rất
phổ biến là phương thức tín dụng chứng từ. Trong phương thức tín dụng chứng từ
ngân hàng không chỉ là người trung gian thu hộ, chi hộ mà còn là người đại diện
bên nhập khẩu thanh toán tiền hàng cho bên xuất khẩu. Bảo đảm cho tố chức xuất
khẩu nhận được khoản tiền tương ứng với hàng hóa mà họ đã cung ứng, đồng thời
đảm bảo cho bên nhập khẩu nhận được lượng hàng hóa tương ứng trong hợp đồng.
Với những ưu điểm trên, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ đã trở
thành phương thức thanh toán hữu hiệu nhất cho cả hai bên: XK và NK.
1.2.1 Định nghĩa
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, trong đó một ngân hàng
(ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu khách hàng (người yêu cầu mở thư tín
dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi số tiền
của thư tín dụng hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số
tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù
hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng).
Các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ gồm có:
-

Người xin mở thư tín dụng (The applicant for the credit) là người mua,

người nhập khẩu hàng hóa, hoặc là người mua ủy thác cho một người khác.
-


Ngân hàng mở thư tín dụng (The issuing bank or opening bank) là ngân

hàng đại diện cho người nhập khẩu, cung cấp tín dụng cho người nhập khẩu. Là

10


ngân hàng thường được hai bên nhập khẩu và xuất khẩu thỏa thuận lựa chọn và
được quy định trong hợp đồng.
-

Người hưởng lợi thư tín dụng là người bán, người xuất khẩu hay bất cứ

người nào khác mà người hưởng lợi chỉ định
-

Ngân hàng thông báo thư tín dụng là ngân hàng ở nước người hưởng lợi.
1.2.2 Khái niệm L/C (Letter of credit – L/C)
Thư tín dụng (Letter of credit – L/C): là một văn bản dùng trong thanh toán,

trong đó một ngân hàng ( ngân hàng phục vụ người nhập khẩu) theo yêu cầu của
người nhập khẩu tiến hàng mở và chuyển đến cho chi nhánh hay đại lý của ngân
hàng này ở nước ngoài (ngan hàng phục vụ người xuất khẩu) một L/C cho người
hưởng lợi (người xuất khẩu) cam kết sẽ thanh toán một số tiền nhất định trong
phạm vi thời hạn quy định, với điều kiện người hưởng phải xuất trình đầy đủ các
chứng từ phù hợp với nội dung, điều kiện quy định trong thư tín dụng.
Đây là khái niệm L/C theo nghĩa hệp, trong quá trình phát triển của mình,
phạm vi ứng dụng của L/C không ngừng được mở rộng và khái niệm L/C cũng
được mở rộng hơn. Tín dụng thư hoạt động theo hai nguyên tắc sau:
+ Độc lập

+ Tuân thủ nghiêm ngặc
1.2.2.1 Nội dung của L/C
 Số hiệu, địa chỉ và ngày mở L/C
 Loại L/C
 Số tiền của L/C
 Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng
 Những quy định về hàng hóa
 Những quy định về vải tải, giao hàng
 Những chứng từ mà người xuất khẩu phải xuất trình
 Sự cam kết trả tiền của Ngân hàng mở L/C
 Những điều kiện khác
11


 Chữ ký của ngân hàng phát hàng L/C, nếu mở L/C bằng thư
1.2.2.2 Các loại L/C:
 Thư tín dụng có thể hủy ngang (Revocable Letter of Credit):
* Đặc điểm: là loại L/C mà ngân hàng mở L/C và người NK có thể sửa
đổi, bổ dung hoặc có thể hủy bỏ L/C bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho
người hưởng lợi L/C; loại L/C có thể hủy bỏ này trong thanh toán ít được sử dụng.
* Ưu điểm: Đối với những hợp đồng mua bán không chắc chắn, không
đầy đủ thì thư tín dụng có thể hủy bỏ sẽ tạo điều kiện bổ sung, hoàn thiện hợp
đồng. Đối với những nhà xuất khẩu không đủ tin cậy, nó sẽ bảo vệ quyề lợi cho
nhà nhập khẩu.
* Nhược điểm: Không đảm bảo quyền lợi nhà xuất khẩu vì lúc này L/C
chỉ là lời hứa trả tiền, không phải là sự cam kết, như vậy dễ gây thiệt hại cho nhà
xuất khẩu. Bảo hộ quá nhiều cho nhà nhập khẩu, kể cả trường hợp nhà nhập khẩu
không đủ khả năng thanh toán cũng có thể tự động hủy bỏ L/C.
 Thư tín dụng không thể hủy bỏ ngang (Irrevocable Letter of Credit):
* Đặc điểm: là loại L/C sau khi được mở ra thì ngân hàng mở L/C và

người nhập khẩu không được sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ trong thời hạn hiệu lực
của nó, trừ khi có sự thỏa thuận khác của nhà xuất khẩu và các bên tham gia L/C.
* Ưu điểm: đảm bảo quyền lợi cho nhà xuất khẩu, ràng buộc trách
nhiệm của các bên liên quam đảm bảo hợp đồng sẽ được thực hiện.
* Nhược điểm: trường hợp có sai sót khi mở L/C hoặc muốn bổ sung
vào L/C thì phải có sự đồng ý của các bên hoặc mở L/C khác
 Thư tín dụng không thể hủy bỏ có xác nhận (Confirmed irrevocable
letter of Credit):
* Đặc điểm: là loại L/C có đảm bảo cho việc việc thanh toán từ một
ngân hàng có uy tín nào đó (ngân hàng thứ ba, ngoài ngân hàng mở L/C) trong
trường hợp việc thanh toán có thể có vấn đề từ phía người mua hoặc ngân hàng
mở L/C. Thư tín dụng có xác nhận được phát hành trong trường hợp người bán
12


hoặc ngân hàng của người bán nghi ngờ vào khả năng thanh toán của ngân hàng
phục vụ người mua do nhiều nguyên nhân. Ngân hàng bảo lãnh sẽ chịu trách
nhiệm thanh toán khi người bán có yêu cầu thanh toán.
* Ưu điểm: đảm bảo lớn nhất quyền lợi cho nhà xuất khẩu do có một
ngân hàng uy tín cam kết thanh toán. Tăng uy tín cho nhà nhập khẩu và ngân hàng
mở L/C để nhà xuất khẩu yên tâm xuất hàng.
* Nhược điểm: ngân hàng mở L/C phải trả thủ tục phú xác nhận rất cao,
có thể lên đến 1% trị giá L/C và đặt cọc tiền ký quỹ có khi có 100% trị giá L/C
cho ngân hàng xác nhận. Rủi ro lớn cho ngân hàng xác nhận, ngân hàng này phải
kiểm tra khả năng thanh toán, độ tin cậy của ngân hàng mở L/C.
 Thư tín dụng không thể hủy bỏ, miễn truy đòi (Irrevocable without
recouse letter of Credit:
* Đặc điểm:là loại L/C mà sau khi người xuất khẩu đã được trả tiền thì
ngân hàng mở L/C không có quyền đòi lại tiền từ người xuất khẩu trong bất cứ
trường hợp nào.

* Ưu điểm: đảm bảo quyền lợi cho nhà xuất khẩu trong trường hợp đã
nhận được tiền.
* Nhược điểm: bảo hộ cho nhà xuất khẩu dùng thủ đoạn lừa đảo… thì
ngân hàng không lấy lạo được tiền đã thanh toán.
 Thứ tín dụng tuần hoàn: là loại L/C mà người hưởng lợi sau khi sử
dụng xong hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó tự động có gí trị như cũ và cứ như
vậy nó tuần hoàn cho đến khi nào tổng giá trị hợp đồng được thực hiện hoàn tất.
 Thư tín dụng dự phòng: là văn bản dự phòng do ngân hàng phát
hàng theo chỉ thị của người yêu cầu mở tín dụng cam kết thanh toán cho người thụ
hưởng, trong thời hạn hiệu lực của tín dụng khi người thụ hưởng xuất trình những
chứng từ theo quy định.
 Thư tín dụng thanh toán dần dần: là loại L/C không thể hủy ngang,
trong đó ngân hàng mở L/C hay ngân hàng xác nhận L/C cam kết với người hưởng

13


lợi sẽ thanh toán làm nhiều lần toàn bộ số tiền của L/C trong những thời hạn hiệu
lực quy định rõ trong L/C
 Thư tín dụng ứng trước: là loại L/C mà trong đó quy định một khoản
tiền được ứng trước cho người xuất khẩu vào một thời điểm định trước khi bộ
chứng từ hàng hóa được xuất trình. Đối với khoản tiền ứng trước này, người ta
thường quy định trong một điều khoản đặc biệt nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
các bên liên quan trong L/C.
 Thư tín dụng chuyển nhượng: là loại L/C không thể hủy hỏ, trong đó
quy định quyền của ngân hàng trả tiền được trả toàn bộ hay một phần số tiền của
L/C cho một hay nhiều người theo lệnh của người hưởng lợi đầu tiên. L/C chuyển
nhượng chỉ được phép chuyển nhượng một lần.
1.2.3 Ưu điểm và nhược điểm của phương thức tín dụng chứng từ
1.2.3.1 Ưu điểm:

- Đối với người nhập khẩu:
Phương thức thanh toán L/C giúp người mua có thể mở rộng nguồn cung
cấp hàng hóa cho mình mà không phải tốn thời gian, công sức trong việc tìn đối
tác uy tín và tin cậy. Bởi lẽ, hầu hết các giấy tờ chứng từ đều được ngân hàng đối
tác kiểm tra và chịu trách nhiệm hoàn toán về sai sót này. Người xuất khẩu đảm
bảo về mặt tài chính rằng người xuất khẩu giao hàng thì mới phải trả tiền hàng.
Ngoài ra, các khoản ký quỹ mở L/C cũng được hưởng lãi theo quy định.
- Đối với người xuất khẩu:
Người xuất khẩu hoàn toàn được đảm bảo thanh toán với bộ chứng từ hợp
lệ. Việc thanh toán không phụ thuộc vào người nhập khẩu. Người xuất khẩu sau
khi giao hàng tiến hành lập bộ chứng từ phù hợp với các điều khoản của L/C sẽ
được thanh toán bất kể trường hợp người nhập khẩu không có khả năng thanh
toán. Do vậy, người xuất khẩu sẽ thu hồi vốn nhanh chóng, không bị ứ đọng vốn
trong thời gian thanh toán.
- Đối với ngân hàng phát hành:
14


Thực hiện nghĩa vụ thanh toán thu này, ngân hàng thu được các khoản phí
thủ tục. Ngoài ta ngân hàng còn thu hút được một khoản tiền khá lớn ( khi có ký
quỹ). Khi thực hiện nghiệp vụ này, ngân hàng còn thực hiện được một số nghiệp
vụ khác như cho vay xuất khẩu, bảo lãnh, xác nhận, mua bán ngoại tệ… Hơn nữa,
thông qua nghiệp vụ này uy tín và vai trò của ngân hàng trên thị trường tài chính
quốc tế được củng cố và mở rộng.
1.2.3.2 Nhược điểm
Có thể nói, thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ là hình thức
thanh toán an toàn và phổ biến nhất trong thương mai quốc tế hiện nay. Hình thức
này có nhiều ưu việt hơn hẳn các hình thức thanh toán quốc tế khác. Tuy nhiên, nó
cũng không tránh khỏi những nhược điểm. Nhược điểm lớn nhất của hình thức
này là quy trình thanh toán rất tỉ mĩ, máy móc, các bên tiến hành đều rất thận trong

trong khâu lập và kiểm tra chứng từ. Chỉ cần có một sai sót nhỏ trong việc lập và
kiểm tra chứng từ cũng là nguyên nhân để từ chối thanh toán. Đối với ngân hàng
phát hành, sai sót trong việc kiểm tra chứng tứ dẫn đến hậu quả rất lớn.
1.2.4 Quy trình thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ:
Sơ đồ 1.1: Quy trình thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ

(2)

Ngân hàng
phát hành L/C
(1)

(8)

Người
nhập khẩu

Ngân hàng
thông báo L/C

(6)
(7)
(3)
(4)

(5)

Người
xuất khẩu


(Nguồn: Giáo trình thanh toán quốc tế)

15


Chú thích:
( 1 ) Người nhập khẩu làm đơn xin mở thư tín dụng gửi đến ngân hàng
phục vụ mình yêu cầu mở một thư tín dụng cho người xuất khẩu hưởng.
( 2 ) Căn cứ vào đơn xin mở L/C ngân hàng phục vụ người nhập khẩu mở
L/C (ngân hàng phát hành L/C) cho người xuất khẩu hưởng. Chuyển bản chính
cho người xuất khẩu thông qua ngân hàng phục vụ người xuất khẩu (ngân hàng
thông báo)
( 3 ) Ngân hàng thông báo xác nhận L/C bằng văn bản và gửi bản chính cho
người xuất khẩu
( 4 ) Căn cứ vào các nội dung của L/C bên xuất khẩu tiến hành giao hàng.
( 5 ) Sau khi giao hàng, người xuất khẩu hoàn chỉnh bộ chứng từ hàng hóa,
chứng từ thanh toán gửi về ngân hàng phục vụ mình (ngân hàng thông báo) để yêu
cầu thanh toán.
( 6 ) Ngân hàng thông báo xác nhận kiểm tra kỹ các chứng từ nhận được
phù hợp theo đúng điều kiện đã ghi trong L/C và chuyển bộ chứng từ cho ngân
hàng phát hành L/C thì tiến hành thanh toán.
( 7 ) Ngân hàng phát hành kiểm tra kỹ các chứng từ nhận được nếu phù hợp
với các nội dung ghi trong L/C thì tiến hành thanh toán.
( 8 ) Ngân hàng phát hành đòi tiền người nhập khẩu và giao bộ chứng từ
cho người nhập khẩu đi nhận hàng.
Lưu ý:
-

Sau khi ngân hàng mở L/C nhận được chứng từ họ kiểm tra chứng từ nếu


thấy hoàn toàn phù hợp với L/C thì họ mới thanh toán cho nhà XK, ngân hàng XK
không được đòi tiền.
-

Sau khi ngân hàng bên XK nhận được chứng từ của nhà XK xuất trình,

kiểm tra xong, nếu thấy phù hợp thì phát lệnh đòi tiền một ngân hàng thứ ba( là
ngân hàng được ngân hàng mở L/C chỉ định trả tiền) Khi nhận được lệnh đòi tiền,
ngân hàng thứ ba sẽ trả tiền cho người XK

16


-

Ngân hàng bên XK nhận được chứng từ của người XK xuất trình, sau khi

kiểm tra kỹ, nếu thấy phù hợp với L/C thì điện đòi tiền thẳng ngân hàng mở L/C.
-

Sau khi ngân hàng bên XK nhận được chứng từ của người XK xuất trình,

sau khi kiểm tra kỹ, nếu thấy phù hợp với L/C thì trực trực tiếp GHI NỢ tài khoản
của ngân hàng mở L/C tại ngân hàng bên XK và trả tiền cho người XK.
Khi áp dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ thì có các ưu nhược
điểm sau:
Ưu điểm:
+ Đây là một phương thức thanh toán có quy trình chặt chẽ nhằm đảm bảo
quyền lợi cho các bên trực tiếp tham gia.

+ Đối với người xuất khẩu: vì L/C là cam kết trả tiền của ngân hàng nên
trong mọi trường hợp khi người xuất khẩu đã thực hiện đầy đủ quy định trong L/C
thì chắc chắn nhận được tiền hàng hóa. Mặt khác, người xuất khẩu có thể sử dụng
L/C như một phương thức tài trợ khi dùng bộ chứng từ hàng hóa xuất khẩu để
chiết khấu hoặc chuyển nhượng quyền sở hữu L/C.
+ Đối với người nhập khẩu: có thể nhận được hàng hóa theo đúng quy định
đã thỏa thuận trong hợp đồng ngoại thương về số lượng, chất lượng, thời hạn giao
hàng…
+ Đối với ngân hàng: có thu nhập dưới hỉnh thức thủ tục phí (phí mở L/C,
phí thông báo…) Đồng thời có điều kiện mở rộng các dịch vụ ngân hàng khác nhờ
vào mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng.
Nhược điểm:
+ Đây là phương thức thanh toán khá phức tạp, diễn ra nhiều công đoạn nên
cần nhiều thời gian, công sức.
+ Đối với người nhập khẩu:
o Người nhập khẩu trong nhiều trường hợp phải ký vốn mở L/C nên sẽ
bị ứ đọng vốn.

17


o Do việc trả tiền trong L/C hoàn toàn dựa trên các chứng từ mà không
đi vào thực tế hàng hóa, nên người nhập khẩu có thể gặp rủi ro nếu người xuất
khẩu có hành vi lừa dối, lùa đảo trong việc giao hàng.
o Do quy trình thanh toán L/C rất phức tap nên ngân hàng phải thu phí
cao hơn so với các hình thức thanh toán khác nên người nhập khẩu sẽ chịu tốn
kém.
+ Đối với người xuất khẩu: chỉ cần một sơ xuất nhỏ trong việc lập chứng từ
thì người xuất khẩu có thể bị từ chối thanh toán.
Tóm lại, phương thức tín dụng chứng từ đảm bảo được quyền lợi của người

bán, người mua trong quá trình hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và nâng cao
vai trò của ngân hàng trong hoạt động TTQT.
1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế của ngân
hàng thương mại
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động TTQT của NHTM nhưng có
thể phân thành hai nhóm nhân tố cơ bản là nhóm các nhân tố bên ngoài ngân hàng
và các nhân tố bên trong ngân hàng.
1.2.5.1Nhóm các nhân tố bên ngoài ngân hàng
- Các chính sách vĩ mô của Nhà Nước:
Đây là một nhân tố quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, các khách hàng của ngân hàng và ảnh hưởng đến
chính hoạt động kinh doanh của NHTM
+ Chính sách quản lý ngoại hối: Nhà nước thực hiện quản lý ngoại hối thông
qua việc đề ra các chính sách nhằm kiểm soát luồng vận động của ngoại hối vào ra
và các quy định về trạng thái ngoại tệ của các tổ chức tín dụng. Căn cứ vào tình
hình cụ thể và những biến động trên thị trường mà Nhà nước áp dụng các chính
sách quản lý ngoại hối tự do hay thắt chặt nhằm hướng sự vận động của hoạt động
ngoại hối đi vào ổn định theo chủ trương Nhà nước. Hoạt động TTQT liên quan

18


đến sự vận động luồng tiền tệ ra vào quốc gia, do đó chịu sự quản lý ngoại hối của
quốc gia.
+ Chính sách thuế: các chính sách thuế của Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn
đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Đặc biệt là hoạt động xuất nhập
khẩu. Thông qua việc áp dụng mức thuế cao hay thấp đối với mặt hàng xuất nhập
khẩu nào đó sẽ hạn chế hay khuyến khích sản xuất hay nhập khẩu mặt hàng đó.
+ Chính sách kinh tế đối ngoại: Việc đưa ra các định hướng mang tính chiến
lược là bảo hộ mậu dịch hay tự do hóa mậu dịch có ảnh hưởng lớn đến hành vi của

các doanh nghiệp, từ đó dẫn đến sự sôi động hay trầm lắng của hoạt động TTQT.
Sự lựa chọn chính sách đối ngoại của quốc gia nếu thiên về xu hướng bảo hộ mậu
dịch sẽ gây khó khăn cản trở hoạt động ngoại thương, ngược lại nếu thiên về xu
hướng tự do hóa mậu dịch sẽ tạo điều kiện cho ngoại thương phát triển, qua đó
thúc đầy hoạt động TTQT phát triển.
- Sự thay đổi chế độ kinh tế, chính trị của nước bạn hàng:
Hoạt động TTQT chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi tác động của môi trường kinh
tế, chính trị, xã hội của các quốc gia. Mỗi sự biến động về chế độ chính trị của
nước bạn hàng sẽ ảnh hưởng đến khả năng và sự sẳn sang đáp ứng các cam kết
thỏa thuận giữa các bên. Sự suy thoái kinh tế, biến động chính trị sẽ ảnh hưởng bất
lợi đến tự do hóa thương mại, đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, từ đó ảnh hường đến quá trình thanh toán. Những thay đổi về cơ chế,
chính sách của một quốc gia như thay đổi những quy định về dự trữ ngoại hối, quy
định về thuế, phí xuất nhập khẩu, hoặc đơn giản là môi trường pháp lý, nền kinh tế
của một quốc gia chưa ổn định và thường xuyên thay đổi khiến cho các bên đối tác
không dự đoán trước được tình hình làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán, vì
vậy gây thiệt hại cho các bên tham gia, trong đó có NHTM.
- Các yếu tố về phía khách hàng:
Trong nên kinh tế thị trường, khách hàng là yếu tố quyết định đến sự sống
còn của ngân hàng nói chung và hoạt động TTQT nói riêng. Nếu ngân hàng có thể

19


thu hút một lượng lớn khách hàng thường xuyên có hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu thì sẽ tạo điều kiện rất tốt để hoạt động TTQT phát triển.
Ngoài ta, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính, trình
độ nghiệp vụ ngoại thương, hành vi đạo đức của khách hàng cũng ảnh hưởng rất
lớn đến hoạt động TTQT của NHTM.
1.2.5.2Nhóm các nhân tố bên trong ngân hàng:

- Mô hình tổ chức quản lý điều hành hoạt động TTQT của NHTM:
Một hệ thống quản lý điều hành thống nhất từ trung ương đến chi nhánh theo
một quy trình cự thể, gọn nhẹ, giao quyền chủ động cho chi nhánh sẽ tiết kiệm
được chi phí, thời gian thanh toán nhanh chóng và an toàn là tác nhân thu hút
khách hàng đến với ngân hàng nhiều hơn vì quyền lợi của họ được đảm bảo.
- Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng:
Luật pháp mỗi nước khác nhau nên trong thương mại đã có những quy định
thống nhất, những thông lệ quốc tế mà các bên tham gia, kể cả ngạn hàng đều phải
tuân thù. Cán bộ ngân hàng làm công tác TTQT phải nắm rõ các phương tiện và
phương thức TTQT, bởi vì các phương tiện và phương thức này quy định rất chặt
chẽ nội dung từng câu chữ, chi li và có hiệu lực quốc tế. Muốn thực hiện được
công việc trôi chảy, tránh hiểu lầm và gây thiệt hại đáng tiếc cho ngân hàng, đòi
hỏi cán bộ TTQT phải có chuyên môn cao. Hơn nữa chứng từ giao dịch trong
TTQT đều sử dụng ngoại ngữ nên đòi hỏi cán bộ nghiệp vụ một trình độ ngoại
ngữ nhất định.
- Công nghệ ngân hàng:
Hệ thống ngân hàng mỗi nước dù đã hay đang phát triển đều rất quan tâm
đến hoạt động TTQT. Tiêu chí hoạt động TTQT là phải nhanh chóng, kịp thời và
chính xác. Do đó, các công nghệ tiên tiến của ngành ngân hàng đều được ứng
dụng nhằm thực hiện tốt hơn tiêu chí trên. Ngân hàng ở các nước đều có mức đầu
tư đáng kể vào công nghệ thông tìn, viễn thông và xử lý dữ liệu.
- Uy tín của NHTM trong nước và quốc tế:

20


Một ngân hàng có uy tín lớn là ngân hàng có các hoạt động đa dạng và phong
phú cả về quy mô lẫn chất lượng, điều này sẽ thu hút một số lượng lớn khách hàng
đến với ngân hàng. Không những thế, một ngân hàng có uy tín sẽ dễ dàng mở
rộng được thị trường trong nước và quốc tế. Đặc biệt khi ngân hàng có uy tín trên

trường quốc tế, sẽ rất thuận lợi khi thực hiện các nghiệp vụ mang tính bảo lãnh
thanh toán cho khách hàng trong nước và nghiệp vụ TTQT, đồng thời các ngân
hàng và đối tác nước ngoài sẽ tin tưởng lựa chon ngân hàng để giao dịch.
- Các hoạt động khác có liên quan đến hoạt động TTQT:
Các hoạt động kinh doanh khác như hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu, hoạt
động kinh doanh ngoại tệ là các hoạt động có tác dụng bổ trợ cho hoạt động TTQT
của NHTM.
- Mạng lưới ngân hàng đại lý:
Ngân hàng đại lý của một NHTM nhằm giải quyết công việc ngay tại một
nước, địa phương trong khi NHTM chưa có chi nhánh tại nước, địa phương đó.
Mạng lưới ngân hàng đại lý rộng khắp thế giới giúp cho việc giao dịch và
thanh toán ra nước ngoài được thực hiện nhanh chóng, đúng địa chỉ, giảm bớt
chi phí và giảm thiểu rủi ro. Ngược lai, thông qua ngân hàng đại lý, ngân hàng
lại có điều kiện thực hiện các dịch vụ ủy thác của ngân hàng đại lý để mở rộng
hoạt động TTQT.
Trên đây là những nhân tố cơ bản có ảnh hưởng đến hoạt động TTQT của
NHTM

21


Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng
Ngoại Thương Việt Nam – chi nhánh Bình Thạnh
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – chi nhánh
Bình Thạnh
Để thực hiện tố chức năng của mình, phục vụ đắc lực cho sự phát triển của
đất nước, ngân hàng Ngoại thương Việt Nam nhận thấy rằng cần có những định
hướng đúng đắn, tổ chức mạng lưới rộng khắp từ Trung ương đến địa phương trên
phạm vi cả nước sao cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế của từng vùng,
từng khu vực, đáp ứng được nhu cầu của từng khách hàng. Do đó, căn cứ nghị

quyết số 186/NQ – NHNT ngày 07/12/2006 của hội đồng quản trị ngân hàng
Ngoại Thương Việt Nam về việc phê duyệt chủ trương tách chi nhánh cấp hai
Bình Thạnh thuộc chi nhánh Tân Thuận thành chi nhánh cấp 1.
Ngoài sự thành công và nỗ lực lớn của toàn hệ thống, phải kể đến sự cố gắng
vươn lên hết mình của một số chi nhánh một cách toàn diện, trong tất cả các lĩnh
vực. Trong nhóm các chi nhánh lớn và có bề dày lịch sử của VCB, chi nhánh Hồ
Chí Minh và Đồng Nai là hai chi nhánh có mức tăng trưởng khả quan; trong đó,
VCB – chi nhánh Bình Thạnh thuộc chi nhánh Hồ Chí Minh. Với việc đưa ra
nhiều chinh sách chăm sóc khách hàng và lãi suất linh hoạt, chi nhánh Hồ Chí
Minh đã đưa ra con số dư nợ huy động vốn từ nền kinh tế lên đến 26.013 tỷ, tăng
21,7%, đạt 103% kế hoạch huy động vốn. Dư nợ tín dụng tăng 34%, đạt 104% kế
hoặc và tỉ lệ nợ xấu 1,82%. …..
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế trong nước nói chung và ngành Ngân
hàng nói riêng đã có nhiều diễn biến tích cực. Mặc dù chịu ảnh hưởng nhiều của
cuộc khủng hoảng tài chính và suy giảm của kinh tế thế giới cũng như phải đương
đầu với không ít khó khăn, trở ngại phát sinh trong quá trình hoạt động như tình
trạng khan hiếm USD; thay đổi chính sách tín dụng của NHNN từ nới lỏng để
khuyến khích phát triển kinh tế hồi đầu năm sang hạn chế tốc độ tăng trưởng để

22


kiểm soát lạm phát bắt đầu từ quý III; vật lộn với công tác huy động để đảm bảo
an toàn thanh khoản… Song nhìn chung các NHTM dần đi vào hoạt động ổn định
và đạt được kết quả kinh doanh khả quan.
Trong bối cảnh kinh tế vĩ mô và ngành như trên, NHNT luôn bám sát các chỉ
đạo của Chính phủ, NHNN và tình hình thị trường để quản lý, điều hành hoạt
động kinh doanh nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu an toàn, phát triển và hiệu
quả. Chi nhánh Bình Thạnh ra đời trong bối cảnh hoạt động kinh doanh của ngân
hàng gặp nhiều thách thức, cuộc chạy đua lãi suất, thu hút khách hàng giữa các

ngân hàng đang ngày càng cạnh tranh gay gắt. Đó là thách thức đồng thời cũng tạo
điều kiện cho VCB nói chung và chi nhánh Bình Thạnh nói riêng một lần nữa
khẳng định thương hiệu trong nước và quốc tế. Với phong cách làm việc chuyên
nghiệp, thái độ ân cần khi phục vụ, chi nhánh Bình Thạnh từng bước chinh phục
niềm tin của khách hàng, bằng chứng là nhiều lượt khách hàng đến và giao dịch tại
đây.
2.2 Môi trường pháp lý
2.2.1 UCP 600
UCP đã qua bảy lần sửa đổi và chỉnh lý. Bản UCP đang được áp dụng trước
kia là UCP 500 (The Uniform Custom and Practice for Documentary Credits, ICC
Publication No. 500) – kết quả của lần sửa đổi thứ sáu, được phát hành năm
1993.Vào tháng 5 năm 2003, Phòng Thương mại quốc tế (ICC) đã ủy quyền cho
ủy ban Kỹ thuật và nghiệp vụ Ngân hàng (ICC Commission on Banking
Technique and Practice) bắt đầu xem xét lại UCP 500 để có thể có những sửa đổi
cần thiết đáp ứng với tình hình thực tiễn mới. Cũng như những lần sửa đổi trước
đây, mục đích chính của lần sửa đổi này là để đáp ứng được sự phát triển trong
hoạt động ngân hàng, vận tải và bảo hiểm. Hơn nữa, cũng cần thiết xem xét lại
ngôn ngữ và phong cách đã được sử dụng trong UCP để loại bỏ những cách diễn
đạt có thể gây ra sự hiểu nhầm và áp dụng không thống nhất. Ngay khi công việc
xem xét lại được tiến hành, thông qua một số kết quả điều tra toàn cầu, ủy ban Kỹ
23


thuật và Nghiệp vụ ngân hàng nhận thấy có tới khoảng 70% chứng từ xuất trình
theo tín dụng thư đã bị từ chối ở lần xuất trình đầu tiên vì có sai sót. Điều này rõ
ràng có ảnh hưởng tiêu cực đến phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, vốn là
một phương thức thanh toán quốc tế truyền thống và có nhiều ưu điểm, vì chi phí
tăng lên do các trường hợp phải chịu phí chứng từ bất hợp lệ gia tăng (thông
thường mỗi bộ chứng từ bất hợp lệ sẽ bị thu phí từ 50 – 100USD khi thanh toán)
và quan trọng hơn là những sai sót chứng từ đó lại tỏ ra không mấy rõ ràng. Do

đó, ban soạn thảo gồm 9 thành viên đã ra đời để sửa đổi UCP 500. Đồng thời, ủy
ban Kỹ thuật và Nghiệp vụ ngân hàng thành lập Ban cố vấn gồm 41 thành viên là
các chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng và vận tải đến từ 26 nước trên thế giới.
Sau 3 năm soạn thảo và chỉnh lý, ngày 25 tháng 10 năm 2006, ICC đã thông qua
Bản Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ số 600 (UCP 600) thay
cho UCP 500. UCP 600 sẽ có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2007. UCP 600 có
một số thay đổi cơ bản so với UCP 500 như sau:
Thứ nhất, về hình thức, UCP 600 được bố cục lại với 39 điều khoản (so với 49
điều khoản của UCP 500), trong đó bổ sung nhiều định nghĩa và giải thích thuật
ngữ mới để làm rõ nghĩa của các thuật ngữ còn gây tranh cãi trong bản UCP 500.
Chẳng hạn, điều 2 “Definitions” (Định nghĩa) của UCP 600 đã nêu ra một loạt
định nghĩa như: Advising bank, Applicant, Beneficiary, Complying presentation,
Confirmation, Confirming bank, Credit, Honour, Negotiation, Presentation…
Thứ hai, UCP 600 đã quy định rõ thời gian cho việc từ chối hoặc chấp nhận
các chứng từ xuất trình là khoảng thời gian cố định “5 ngày làm việc ngân hàng”
(five banking days). ở UCP 500, khoảng thời gian này được quy định không rõ
ràng là “Thời gian hợp lý” (Reasonable Time) và “Không chậm trễ” (Without
delay) để kiểm tra chứng từ và thông báo chứng từ bất hợp lệ.
Thứ ba, UCP 600 đã đưa ra quy định mới về địa chỉ của người yêu cầu mở và
người hưởng lợi thư tín dụng phải được thể hiện trên chứng từ xuất trình đúng như
trong L/C.

24


Thứ tư, theo UCP 600, ngân hàng phát hành được phép từ chối chứng từ và
giao bộ chứng từ cho người yêu cầu mở thư tín dụng khi nhận được chấp nhận bộ
chứng từ bất hợp lệ của họ.
Về cơ bản, UCP 600 đã có nhiều điểm mới nhằm xác định rõ và giải quyết
những xung đột trong thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng

chứng từ mà UCP 500 chưa thực hiện được. Tất nhiên, bên cạnh những thành tựu,
UCP 600 vẫn chưa giải quyết được tất cả các vấn đề thực tiễn đầy phong phú và
phức tạp, đòi hỏi ICC sẽ tiếp tục nghiên cứu và sửa đổi để có thể đáp ứng được sự
thay đổi liên tục trong thương mại quốc tế. UCP 600 đã ra đời và sẽ có hiệu lực
vào 01/7/2007. Trong thời gian tiếp theo, ICC sẽ có nhiều việc phải làm như cập
nhật UCP, sửa đổi ISBP cho phù hợp với Bản quy tắc mới này. Các ngân hàng và
các doanh nghiệp cũng gấp rút tìm hiểu kỹ lưỡng để áp dụng UCP 600 chính xác
và hiệu quả. Việt Nam đang đứng trước thềm hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh
tế thế giới với tốc độ và quy mô trao đổi thương mại ngày càng tăng nhanh, một
khi phương thức thanh toán tín dụng chứng từ vẫn là phương thức thanh toán quốc
tế chủ yếu thì yêu cầu tìm hiểu những quy tắc và tập quán quốc tế trong thanh toán
xuất nhập khẩu như UCP 600 là một yêu cầu quan trọng cho các ngân hàng và
doanh nghiệp Việt Nam.
2.2.2 URR 725
Quy tắc thống nhất về hoàn trả giữa các ngân hàng (Uniform Rules for Bankto-Bank Reimbursements ấn bản ICC số 525) gọi tắt là URR 525 được ICC xuất
bản vào tháng 11/1995 và có hiệu lực áp dụng vào ngày 1/7/1996. Vào lúc đó, các
ủy quyền hoàn trả đã bắt đầu được phát hành bằng các đồng tiền khác với đồng
tiền đã được sử dụng phổ biến là đô la Mỹ. Do vậy, sự ra đời của một bộ các quy
tắc quốc tế được xem là cần thiết. Cũng cần lưu ý rằng trước đó nhiều năm ở Mỹ
đã có quy tắc về hoàn trả giữa các ngân hàng và chính quy tắc này đã hình thành
cơ sở cho việc thiết lập các nguyên tắc để xem xét trong quá trình dự thảo
URR525.

25


×