Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Bao cao quy i 2016 Chương trình xây dựng Nông Thôn mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.32 KB, 10 trang )

UBND XÃ KHE MO
BQL XÂY DỰNG NTM

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Khe Mo, ngày 07 tháng 4 năm 2016

Số 01 /BC - BQL

BÁO CÁO
Kết quả thực hiện Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn xã tính đến
hết quý I năm 2016, phương hướng nhiệm vụ thời gian tiếp theo
I. KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

1. Công tác chỉ đạo, điều hành quản lý
Ban chỉ đạo thực hiện chương trình xây dựng NTM của xã đã bám sát các
văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương, Bộ, Ngành và các văn bản hướng
dẫn của Tỉnh, Huyện nhằm đảm bảo thực hiện theo đúng các nội dung hướng dẫn
trong việc thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới.
Hằng tuần, tháng bộ giúp việc NTM họp báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ
chương trình xây dựng NTM; hằng quý BCĐ tiến hành họp kiểm điểm tiến độ,
chỉ đạo tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn tháo gỡ khó khăn vướng mắc
trong quá trình triển khai thực hiện.
Xây dựng và chỉ đạo thực hiện tốt các cơ chế hỗ trợ của Nhà nước, hỗ trợ
phát triển sản xuất và hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn.
Đảng ủy, HĐND, UBND Xã và các phòng, ban, ngành, đoàn thể đã xây
dựng và ban hành các nghị quyết, kế hoạch, hướng dẫn, triển khai và tổ chức
thực hiện Chương trình xây dựng NTM cụ thể, kịp thời.
BCĐ, BQL xã đã ban hành nhiều văn bản cụ thể hoá để xây dựng kế hoạch đề
ra mục tiêu, nhiệm vụ phù hợp, sát thực tế điều kiện địa phương để thực hiện;, chủ


động thu hút các nguồn lực, tập trung thực hiện từng bước các chỉ tiêu kế hoạch đã
đề ra.
2. Công tác tuyên truyền, tập huấn
BCĐ xây dựng NTM phối hợp ban, ngành, đoàn thể tích cực tuyên truyền,
phổ biến chủ trương chính sách, cách thức tiến hành xây dựng NTM với nhiều nội
dung thiết thực thông qua các hội nghị quán triệt, triển khai các Chỉ thị, Nghị
quyết, Quyết định ...; thông qua sinh hoạt định kỳ và tổ chức tọa đàm về xây dựng
NTM. Trong đó tại xã đã tổ chức 19 buổi tập huấn chuyên đề về xây dựng NTM
cho các đ/c BT chi bộ, chi hội trưởng Chi hội phụ nữ, trưởng ban công tác mặt
trận xóm, chi hội người cao tuổi ... với tổng số 650 lượt người tham gia.
Triển khai tuyên truyền các nội dung thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư gắn với xây dựng NTM”; “Xây dựng gia
đình 5 không 3 sạch”; “Câu lạc bộ thanh niên làm kinh tế giỏi”. Qua đó đã thu hút
1


đông đảo hội viên, đoàn viên, cán bộ và nhân dân hưởng ứng tham gia thực hiện các
chương trình giảm nghèo, an sinh xã hội, xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Tham
gia công sức chỉnh trang nâng cấp, làm mới đường giao thông nông thôn, tu sửa nhà
cửa và các công trình vệ sinh gia đình, tham gia hoạt động văn hóa, văn nghệ ở thôn
xóm …
Qua việc thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn
mới nhận thức của đội ngũ cán bộ và nhân dân thay đổi rõ rệt tạo niềm tin giữa
nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.
3. Về huy động nguồn vốn và nhân lực
Tổng nguồn vốn huy động 2011- 2015: 94.94.626.566.000 đồng,
trong đó:
- Ngân sách nhà nước: 222.126.000 đồng
- Ngân sách địa phương: 53.181.840.000 đồng
- Nhân dân đóng góp: 27.799.600.000 đồng

- Vốn tín dụng: 13.423.00. 000 đồng
Tính đến nay nhân dân hiến đất xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn được
gần 30.000 m2.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG XÂY DỰNG NTM

1. Công tác quy hoạch và đề án phát triển sản xuất
1.1. Quy hoạch xây dựng NTM (tiêu chí số 01)
- Chỉ đạo, hướng dẫn các xóm thực hiện công tác quản lý quy hoạch,
thường xuyên rà soát bổ sung, điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với điều kiện
cụ thể của địa phương, niêm yết bản đồ quy hoạch NTM. Công tác cắm mốc địa
giới của xã đã được thực hiện. (Riêng cắm mốc NTM chưa thực hiện)
- Xã đã hoàn thành và được phê duyệt Đề án xây dựng NTM và Đề án phát
triển sản xuất. (Giiai đoạn 2011 – 2015) Công tác chỉ đạo thực hiện các nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội nói chung, sản xuất nông, lâm nghiệp nói riêng và
thực hiện chương trình xây dựng NTM hàng năm đã bám sát theo quy hoạch và
đề án NTM, đề án sản xuất.
1.2. Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân
- Các chương trình, đề án, dự án phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp có lợi
thế trên địa bàn như đề án phát triển sản xuất, chế biến tiêu thụ chè, dự án trồng
rừng sản xuất; chương trình lương thực, trồng mới chè, mô hình sản xuất chè
theo hướng VietGAP. Đến nay, một số sản phẩm nông nghiệp lợi thế của địa
phương như chè, gỗ nguyên liệu, sản phẩm chăn nuôi... ngày càng được khẳng
định và trở thành hàng hóa có giá trị trên thị trường. Đến nay đã có 15/15 xóm
đạt tiêu chí về hình thức tổ chức sản xuất, tăng 4 xóm so với năm 2012.

2


- Từ kết quả triển khai, các chương trình dự án và các mô hình sản xuất đã
góp phần quan trọng vào việc hoàn thành các chỉ tiêu sản xuất nông nghiệp, từng

bước tăng thu nhập cho người dân. Đến nay hiện có 15/15 xóm đạt tiêu chí về
thu nhập, tăng 02 xóm so với năm 2013.
- Tiếp tục xây dựng chi tiết đề án phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho
người dân giai đoạn 2016- 2020 trên địa bàn xã.
2. Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu
- Về giao thông nông thôn (Tiêu chí số 02): đã triển khai cải tạo, nâng cấp
và làm mới được 31,807 km đường giao thông trục xã liên xã, đường trục xóm,
ngõ xóm. Trong đó:
Đường liên xã đã đạt 100 % (đạt theo quy định tiêu chí là 100%)
Đường trục xã = 18.967 m đạt 70,81 % (Quy định của tiêu chí là 100%);
Đường trục xóm = 11.690 m đạt 55,4 % (Quy định của tiêu chí là 50%);
Đường ngõ xóm có 3/15 đạt (Quy định của tiêu chí là có 50% đường đến
cum dân cư không lầy lội).
Với nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ 30 %, nhân dân đóng góp đối ứng
70%..Phấn đấu tiêu chí này đạt năm 2017.
- Về thủy lợi (Tiêu chí số 03): Chỉ đạo các xóm thực hiện tốt công tác nạo vét
kênh mương, duy tu sửa chữa 6 công trình thủy lợi, trạm bơm trên địa bàn và thực
hiện điều tiết sử dụng nước tiết kiệm; tính đến nay toàn xã đã kiên cố hóa được 4
km/ 4,8 km (xã quản lý) đạt 83,6 % (Tăng 10,7% so với 2013) , xã đạt chuẩn tiêu
chí thuỷ lợi đã góp phần tăng cường khả năng cung cấp nước phục vụ sản xuất.
- Về điện: Hệ thống điện (Tiêu chí 04): Đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của
ngành điện và đáp ứng các nội dung theo Quy định kỹ thuật điện nông thôn năm
2006 (QĐKT-ĐNT -2006), ban hành kèm theo Quyết định 44/2006/QĐ-BTC và
quy chuẩn quốc gia về an toàn điện, ban hành kèm theo QĐ12/2008/QĐ - BTC.
Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện thường xuyên, an toàn đạt trên 95%. Nâng lên
15/15 xóm đạt tiêu chí điện (lên 3 xóm, so với năm 2013).
- Về trường học (Tiêu chí 05): Với số kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà
nước 5 tỷ đồng, Xã đã có 2/3 trường chuẩn (=66,6%). Hiện nay đã, đang tiếp tục
vận động nhân dân hiến đất, đón dự án củng cố cơ sở vật chất các trường, có chủ
trương xây dựng trường THCS đạt chuẩn Quốc gia.

- Về cơ sở vật chất văn hóa: (Tiêu chí 06) Tổng số nhà văn hoá được quy
hoạch 15/15 xóm, số nhà văn văn hoá hiện có đã từng bước đáp ứng nhu cầu hội
họp và sinh hoạt văn hóa, tinh thần của nhân dân vùng nông thôn. Tiêu chí này
Đạt chuẩn năm 2015 của bộ tiêu chí. Tuy nhiên để tiêu chí này được đạt chuẩn
theo quy định mới của giai đoạn tiếp theo, yêu cầu phải tiếp tục được nâng cấp
và xây mới các nhà văn hoá đã xuống cấp.
3


- Về chợ nông thôn: (Tiêu chí số 07): Xã đã xây mới 01 chợ, bước đầu đi
vào hoạt động có hiệu quả, đã thi công xây dựng được móng trụ tường bao, tiến
độ thi công xây dựng đạt 60 % (Chợ hạng 3). Đã được công nhận đạt chuẩn
trong năm 2015. Hoàn thiện vào năm 2016.
- Tiêu chí Bưu điện: ( Tiêu chí số 08): Xã có điểm bưu trính viễn thông
được quy hoạch đã đạt chuẩn năm 2013. trong đó điểm bưu chính viễn thông đã
đạt chuẩn là 1, có 12/15 xóm có internet đến hộ gia đình.
- Tiêu chí nhà ở dân cư: (Tiêu chí số 09): Thực hiện Chương trình xây
dựng NTM, trong năm qua bên cạnh nguồn vốn hỗ trợ ngân sách nhà nước,
người dân đã tích cực đóng góp công sức, tiền của đầu tư xây dựng cải tạo nhà ở,
xây mới và nâng cấp các công trình vệ sinh phù hợp với chuẩn mới; cải tạo ao,
vườn, cổng ngõ, tường rào để có cảnh quan sạch đẹp với tổng mức đầu tư hàng
tỷ đồng. Đến nay có 9/15 xóm đạt tiêu chí nhà ở dân cư. Tỷ lệ nhà ở đạt chuẩn
của Bộ xây dựng = 85 %, (quy định đạt chuẩn Bộ xây dựng là ≥85%). Đến nay
do số nhà tạm trên địa bàn còn chiếm 2,2 % ( trên tổng số nóc nhà = 1761). Phấn
đấu đạt tiêu chí này trong năm 2017.
- Tiêu chí Thu nhập: (Tiêu chí số 10) Số xóm đạt chuẩn 15/15 xóm, tiêu
chí này được đánh giá là đạt bền vững.
- Tiêu chí hộ nghèo:(Tiêu chí số 11): Hộ nghèo của toàn xã = 193 hộ
chiếm 10,4% (theo chuẩn phải <10%) tiêu chí này tạm thời không đạt.Có 10/15
xóm đạt chuẩn tiêu chi này.( còn xóm ĐK, DH, KM2, LN, LD)

- Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên (Tiêu chí số 12): Dân số trong
độ tuổi lao động của xã đạt 91,0% (theo bộ tiêu chí ≥ 90%): Có 13/15 xóm đạt
tiêu chí này, tiêu chí này được đánh giá đạt.
- Hình thức tổ chức sản xuất (Tiêu chí số 13): Xã có 1 HTX hoạt động có
hiệu quả, 2 tổ hợp tác thuộc lĩnh vực nông lâm thuỷ sản hoạt động có hiệu quả,
có 1 làng nghề chè truyền thống, hiện trên dịa bàn có 11 trang trại chăn nuôi gà,
cùng nhiều mô hình gia trại nhỏ phát triển có hiệu quả, Tiêu chí này đã đạt chuẩn
năm 2014. Đang làm hồ sơ cho công nhận làng nghề chè truyền thống xóm Làng
Cháy.
3. Về phát triển giáo dục, y tế, văn hoá và bảo vệ môi trường
- Về giáo dục (Tiêu chí số 14): Thực hiện hoàn thành các mục tiêu, nhiệm
vụ của ngành đề ra; tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học, chất lượng giáo
dục ở các cấp học, bậc học được nâng lên; xã đạt phổ cập giáo dục THCS, tỷ lệ
học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục học lên THPT, bổ túc, dạy nghề chiếm trên
90,5% tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 37,1%. Tiêu chí đạt chuẩn bền vững.
- Y tế (Tiêu chí số 15): Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình
MTQG về y tế; mạng lưới y tế của xã được quan tâm đầu tư, cơ bản đáp ứng
phục vụ nhu cầu khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân ở
4


khu vực nông thôn; tỷ lệ người dân có bảo hiểm y tế đạt 87,%. Xã đạt chuẩn về y
tế năm 2013.
- Văn hoá (Tiêu chí số 16) Tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân thực
hiện các phong trào, cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa khu dân cư gắn với xây dựng NTM; năm 2015 có 91,2%% gia đình đạt tiêu
chuẩn gia đình văn hoá, 80% xóm đạt tiêu chuẩn làng văn hóa (theo bộ tiêu chí
70% trở lên đạt chuẩn).
Xã đạt chuẩn tiêu chí này năm 2015.
- Môi trường: (Tiêu chí số 17) Công tác quản lý nhà nước về môi trường ở

khu vực nông thôn đã được quan tâm; các tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
kinh doanh có cam kết thực hiện quy định bảo vệ môi trường; một số xóm cũng
đã tích cực trong tuyên truyền, vận động, hướng dẫn hộ dân tự thu gom rác thải
sinh hoạt tại gia đình, không gây ô nhiễm ra môi trường xung quanh. Trong năm
2014 xã đã có những MH điểm thu gom bao bì thuốc bảo vệ thực vật ở xóm
Tiền Phong, Ao Rôm 1, trong tháng 8- 9 năm 2015 đã có dịch vụ thu gop rác
thải cho 202 hộ trên trục đường chính của xã; Xây dựng thêm một số hố đựng
rác ở các cum dân cư thuộc các xóm: Tiền Phong, Ao Đậu, Ao Rôm 2, Ao Rôm
1, Khe Mo 1, Khe Mo 2, Làng cháy và trường mầm non.
Tỷ lệ người dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt
97%, Tỷ lệ hố xí hợp vệ sinh = 68%. (Đạt theo yêu cầu trên 70% );
Số cơ sở sản xuất kinh doanh đạt chuẩn về môi trường còn thấp hơn so với
điều kiện chuẩn đề ra (cụ thể số cơ sở mới đạt 65% so với điều kiện đạt 90% trở
lên); Hộ gia đình có nhà vệ sinh, nhà tắm đạt chuẩn quy định, cơ bản các hộ đã
và đang hoàn thiện hệ thống thoát nước hạn chế không gây ô nhiễm ra môi
trường;
Số nghĩa trang được xây dựng và quản lý theo quy hoạch là 4, nghĩa trang
đạt theo yêu cầu là 1/4;
Tiêu chí được đánh giá khó đạt phấn đấu đạt chuẩn vào năm 2018.
4. Về xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và gìn giữ
an ninh, trật tự xã hội
- Hệ thống tổ chức chính trị:(Tiêu chí 18) Chất lượng, hiệu quả hoạt động
của hệ thống chính trị xã có nhiều chuyển biến tích cực, số cán bộ xã đã đạt
chuẩn theo quy định đạt 91%,( theo quy định 90% tính đến 2015) ; công tác cải
cách thủ tục hành chính công ở cấp chính quyền cơ sở đã đẩy mạnh, gắn với ứng
dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc; xã có đủ các tổ chức trong
hệ thống chính trị cơ sở theo quy định (đạt 100%); Đảng bộ xã đạt tiêu chuẩn
“trong sạch, vững mạnh“ ; các tổ chức đoàn tthể chính trị xã hội của xã đều đạt
danh hiệu tiên tiến. Có 15/15 xóm đạt chuẩn về hệ thống tổ chức chính trị xã hội
vững mạnh, đạt tỷ lệ 100%.

5


- An ninh trật tự xã hội:(Tiêu chí số 19)
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn nhìn chung ổn
định và được giữ vững. Lực lượng công an từ xã đến cơ sở đã thực hiện đồng bộ
các biện pháp nghiệp vụ quản lý địa bàn, quản lý đối tượng, đấu tranh phòng
ngừa xâm phạm an ninh quốc gia, đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tội phạm,
tai nạn tệ nạn xã hội đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội
trên địa bàn. Có 15/15 xóm đạt tiêu chí về an ninh trật tự xã hội.
5. Kết quả rà soát, tổng hợp thực hiện theo Bộ tiêu
chí của tỉnh Thái Nguyên về NTM
Bằng các giải pháp cụ thể, cùng với các nguồn lực tập trung đầu tư và sự
hưởng ứng tích cực của nhân dân trong xã; Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới của xã tính đến hết quý I/2016 đã đạt được các tiêu chí cụ
thể như sau:
Có 01 xóm hoàn thành 18 tiêu chí (xóm Tiền Phong), Có 8 xóm đạt 17 tiêu
chí, còn lại 6 xóm đạt từ 14 đến 16 tiêu chí. (Có biểu chi tiết kèm theo) .
Toàn xã đã đạt 15/19 tiêu chí bao gồm các tiêu chí: Quy hoạch; điện; Y tế; trường học;
giáo dục; Văn hoá; thuỷ lợi; thu nhập; tỷ lệ lao động; Bưu điện; HTCT; ANTT; Cơ sở vật
chất văn hoá; hình thức tổ chức sản xuất ; chợ nông thôn, còn lại 4 các tiêu chí chưa đạt ( Giao
thông,; hộ nghèo, nhà ở DC; môi trường,).
III. NHIỆM VỤ THỰC HIỆN HẾT NĂM 2016
1. Mục tiêu năm 2016
- Phấn đấu có 7/15 xóm đạt 18 tiêu chí trở lên.; (Trong đó phấn đấu 03 xóm
đạt chuẩn 19 tiêu chí)
- Phấn đấu đạt tiêu chí hộ nghèo 13/15 xóm.
2. Phương hướng giai đoạn 2017 - 20120
- Năm 2017: Xã phấn đấu cơ bản đạt thêm 2 tiêu chí.giao thông, nhà ở dân
cư. Nâng lên đạt 18 tiêu chí;

- Năm 2018 – 2020 xã phấn đấu về đích nông thôn mới hoàn thành 19/19
tiêu chí tronng Bộ tiêu chí Nông thôn mới.
3. Công tác quản lý, chỉ đạo Chương trình
Ban chỉ đạo chương trình XDNTM tiếp tục triển khai, thực hiện tại các xóm
trong đó có nội dung về việc xây dựng và phân kỳ của kế hoạch thực hiện
chương trình xây dựng NTM, về công tác tuyên truyền, xây dựng kết cấu hạ tầng
nông thôn, tổ chức chỉ đạo sản xuất…
Rà soát kế hoạch thực hiện tiêu chí của các xóm cho phù hợp. Ngoài những
tiêu chí cần nhiều kinh phí và đầu tư theo kế hoạch phân bổ thì tập chung chỉ đạo
trước các tiêu chí cần ít vốn hoặc không cần vốn như: xây dựng gia đình, xóm
văn hóa, chỉnh trang đường làng ngõ xóm nhà ở dân cư, thu gom rác thải, tổ
6


chức sản xuất, giảm nghèo… để tạo đà cho các năm tiếp theo hoàn thành tiêu
chí. Tập trung chỉ đạo, tạo sự chuyển biến trong việc triển khai thực hiện
Chương trình xây dựng nông thôn mới. Khẩn trương triển khai các nội dung,
hạng mục đã được UBND huyện phê duyệt tránh dồn về cuối năm và có cơ sở để
điều chỉnh, bổ sung kịp thời nhằm phát huy hiệu quả nguồn vốn.
Nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo, bộ phận
giúp việc và Ban phát triển thôn, gắn trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu
cấp ủy, chính quyền, thành viên BCĐ và các cơ quan chuyên môn đối với lĩnh
vực, địa bàn được phân công phụ trách.
Tập trung chỉ đạo các xóm hoàn thành thực hiện các tiêu chí NTM trong
năm 2016, đảm bảo đến hết năm 2016 xã phấn đấu đạt 17/19 tiêu chí, 2 tiêu chí
còn lại sẽ đạt từ 60% trở lên.
4. Công tác tuyên truyền, vận động và phong trào thi
đua xây dựng NTM
- Tiếp tục và đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin
đại chúng, trong các hội nghị, trong các buổi sinh hoạt của chi bộ Đảng, chính

quyền và các chi hội đoàn thể. Triển khai thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ
đạo của Chính phủ, của các Bộ, Ngành Trung ương; của tỉnh, huyện về Chương
trình MTQG xây dựng NTM tạo sự đồng thuận của cả hệ thống chính trị và người
dân là chủ thể trong xây dựng NTM. Nâng cao nhận thức xây dựng nông thôn mới
trong cán bộ và nhân dân, tránh tâm lý, tư tưởng trông chờ ỷ lại sự hỗ trợ, đầu tư
của Nhà nước.
- Tập trung tuyên truyền và giới thiệu những cách làm sáng tạo, những mô
hình tốt để các xóm vận dụng làm theo, nhằm động viên, khích lệ phong trào xây
dựng NTM. Chú trọng hoạt động tuyên truyền ở xóm, hộ gia đình. Tuyên truyền
phân rõ trách nhiệm nhà nước, từng đoàn thể chính trị - xã hội, hộ dân… trong
tham gia tổ chức thực hiện từng nội dung, công việc cụ thể của mỗi tiêu chí nông
thôn mới.
5. Công tác tập huấn
Tiếp tục triển khai các mô hình sản xuất để chuyển giao các tiến bộ kĩ thuật,
biện pháp quản lí cây trồng vật nuôi nâng cao năng suất chất lượng và giá trị trên
một đơn vị diện tích sản xuất.
Tổ chức các buổi học tập chuyên đề về xây dựng nông thôn mới cho các bí
thư chi bộ, trưởng xóm, trưởng ban công tác mặt trận và các tổ chức đoàn thể,...
6. Huy động và bố trí nguồn lực
Chú trọng huy động mọi nguồn lực đầu tư cho công cuộc xây dựng nông
thôn mới. Ngoài nguồn lực ngân sách cấp trên (ngân sách Tỉnh và Trung ương),
xã xây dựng nguồn vốn cho xây dựng NTM từ cộng đồng dân cư tại địa phương.
7. Chỉ đạo thực hiện các nội dung xây dựng NTM
7


7.1. Quy hoạch
Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn các xóm rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch
xây dựng NTM cho phù hợp với tình hình thực tế. Chỉ đạo việc hoàn thiện quy
chế quản lý nông thôn mới, thực hiện việc cắm mốc giới nông thôn mới theo

đúng quy định.
7.2. Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân
- Tiếp tục xây dưng chi tiết đề án phát triển sản xuất giai đoạn 2016 - 2020
- Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn vùng sản xuất chè Viet GAP tại xóm
Tiền Phong. Đồng thời hướng dẫn các tổ hợp tác, làng nghề sản xuất chè
xây dựng phương án sản xuất, xây dựng đăng ký mẫu mã, bao bì, mã vạch,
đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và tích cực quảng bá tiêu thụ nâng cao
giá trị sản phẩm chè
- Kiểm tra, hướng dẫn công tác vệ sinh môi trường các trang trại chăn nuôi ,
kiểm soát chặt chẽ sự phát sinh dịch bệnh, phát triển thêm các trang trại chăn
nuôi tập trung.
7.3. Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu
Tập trung huy động nguồn lực để xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, nhất
là các công trình kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất như: Đường giao thông, các
công trình dân dụng….
7.4. Về phát triển giáo dục, y tế, văn hoá và bảo vệ môi trường
- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, thực hiện tốt chương trình đổi mới
về nội dung, phương pháp dạy và học; Giữ vững phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ
tuổi và phổ cập THCS. Tiếp tục tăng cường huy động các nguồn lực để đầu tư
nâng cấp, xây dựng mới các phòng học, nâng tỷ lệ trường học các cấp đạt chuẩn
quốc gia. Duy trì kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Tăng cường công tác
đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Phát triển và nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho
nhân dân. Thực hiện có hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia về y tế;
Chủ động phòng chống các dịch bệnh nguy hiểm; Tăng cường công tác kiểm tra
quản lý hành nghề y, dược tư nhân, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh
lao động, quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ bảo hiểm y tế. Tăng cường cơ sở vật
chất, trang thiết bị cho các cơ sở y tế đáp ứng nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ nhân
dân trên địa bàn.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về văn hoá và phát triển sự nghiệp

văn hoá thông tin trên địa bàn. Đẩy mạnh việc thực hiện phong trào: "Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" từ cơ sở. Tạo môi trường lành mạnh, nâng
cao chất lượng các hoạt động văn hoá, đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực, hủ tục lạc
hậu và tệ nạn xã hội. Tổ chức tốt các hoạt động văn hoá, xây dựng gia đình văn
hóa, làng văn hoá và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc của địa phương.
8


7.5. Về xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và gìn giữ
an ninh, trật tự xã hội
- Củng cố và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức xã đạt chuẩn
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ tại Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày
30/10/2012 hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể. Xây dựng đảng bộ xã
đạt tiêu chuẩn "Trong sạch, vững mạnh" và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã
hội của xã đạt danh hiệu tiên tiến trở lên.
- Tăng cường hoạt động trấn áp, phòng chống tội phạm, ngăn chặn và đẩy
lùi các tệ nạn xã hội để đảm bảo trật tự kỷ cương xã hội đảm bảo trật tự an toàn
giao thông, xây dựng môi trường xã hội bình an cho nhân dân. Phát động phong
trào quần chúng tham gia phòng, chống tội phạm, phòng chống các tệ nạn xã
hội, đồng thời tuyên truyền sâu rộng việc phổ biến giáo dục pháp luật, nâng cao
hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật trong nhân dân, góp phần đảm bảo an
ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn.
8. Đề xuất, kiến nghị;
BCĐ tiếp tục chỉ đạo rà soát từng tiêu chí, đề ra các biện pháp, kế hoạch cụ
thể để thực hiện các tiêu chí chưa hoàn thành, cần phối hợp chặt chẽ với các
phòng ban chuyên môn của huyện để thống nhất biện pháp thực hiện.
BCĐ có chủ trương để BQL XDNTM tiếp tục xây dựng và trình BCĐ
XDNTM Huyện phê duyệt Đề án xây dựng NTM và đề án phát triển sản xuất
giai đoạn 2016 – 2020.
BCĐ cho chủ trương để BQL XDNTM phối hợp với UBND xã quản lý,

triển khai các biện pháp bảo vệ môi trường trên địa bàn xã.
Trên đây là báo cáo kết quả thực hiện Chương trình xây dựng NTM tính
đến hết quý I /2016, phương hướng nhiệm vụ năm tiếp theo của Ban quản lý
thực hiện Nghị quyết TW7 của xã Khe Mo ./.
TM. BAN QUẢN LÝ XDNTM
TRƯỞNG BAN

Nơi nhận:
- BCĐ Huyện;
- Đảng uỷ, HĐND, UBND xã;
- Lưu (V/p).- BQL XDNTM xã.

CHỦ TỊCH UBND XÃ
Lê Ngọc Dũng

9


10



×