Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM trên địa bàn xã điền hải, huyện phong điền, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1012.49 KB, 101 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ – PHÁT TRIỂN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG VIỆC
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ ĐIỀN HẢI, HUYỆN PHONG ĐIỀN,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

NGUYỄN THỊ THANH HÀ

Khóa học: 2012 - 2016


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ – PHÁT TRIỂN


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG VIỆC
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ ĐIỀN HẢI, HUYỆN PHONG ĐIỀN,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn:


NGUYỄN THỊ THANH HÀ

Th.S. TRƯƠNG QUANG DŨNG

Lớp: K46B_KTNN
Niên khóa: 2012 - 2016

Khóa học: 2012 - 2016


Khúa lun tt nghip

GVHD: ThS. Trng Quang Dng

Lời Cảm Ơn
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại
học, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận đợc sự giúp đỡ của các cá
nhân trong và ngoài trờng.
Trớc tiên, tôi xin đợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể quý thầy
cô giáo trờng Đại học Kinh tế Huế, các thầy cô trong khoa Kinh tế và
Phát triển, đặt biệt là Th.S Trơng Quang Dũng ngời đã trực tiếp hớng dẫn em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa
luận này.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ UBND xã Điền
Hải, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, các cán bộ và bà con trong
xã đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã ủng hộ và giúp
đỡ tôi nhiệt tình trong quá trình học tập và nghiên cứu của mình.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhng trình độ và năng lực bản thân còn hạn
chế nên trong bài khóa luận của em cũng còn nhiều sai sót, kính mong quý
thầy cô giáo góp ý để em có thể hoàn thành bài khóa luận một cách tốt nhất.

Em xin trân trọng cảm ơn!
Hu, ngy thỏng nm 2016
Tỏc gi khúa lun
Nguyn Th Thanh H

i


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trương Quang Dũng

MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ..................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................vii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN...........................................................................viii
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................................2
1.Mục tiêu chung.......................................................................................................................2
2.Mục tiêu cụ thể.......................................................................................................................2
3.Đối tượng nghiên cứu.................................................................................................................3
4.Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................................3
5.Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................................3
3.Phương pháp chọn điểm nghiêm cứu....................................................................................3
4.Phương pháp thu thập thông tin............................................................................................3
5.Phương pháp xử lý thông tin..................................................................................................4

Phần 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỰ THAM GIA
CỦA NGƯỜI DÂN TRONG VIỆC XÂY DỰNG NTM..............................5
1.Cơ sở lí luận................................................................................................................................5
2.Nông thôn mới.......................................................................................................................5
3.Khái niệm về nông thôn và NTM.............................................................................................5
4.Sự cần thiết phải xây dựng NTM ở nước ta............................................................................8
5.Mục tiêu xây dựng NTM.........................................................................................................9
6.Vai trò của NTM trong phát triển KT – XH hiện nay................................................................9
7.Sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM.................................................................11
8.Khái niệm về tham gia và sự tham gia của người dân..........................................................11
1.1.2.2. Vai trò sự tham gia của người dân trong việc xây dựng NTM.....................................12
1.Mức độ tham gia của người dân trong việc xây dựng NTM..................................................14
2.Nội dung tham gia của người dân trong việc xây dựng NTM................................................16
3.Hình thức tham gia của người dân trong việc xây dựng NTM..............................................18

ii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trương Quang Dũng

9.Cơ sở thực tiễn.........................................................................................................................20
10.Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về tăng cường sự tham gia của người dân
trong việc xây dựng NTM.........................................................................................................20
1.2.2.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản..........................................................................................20
1.2.2.2. Kinh nghiệm của Thái Lan...........................................................................................21
1.2.2.3. Kinh nghiệm của Hàn Quốc.........................................................................................22
1.2.3. Tình hình xây dựng mô hình NTM ở Việt Nam...............................................................25
1.2.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Thái Bình..................................................................................25

1.2.3.2. Kinh nghiệm từ huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai..........................................................28

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THAM GIA XÂY DỰNG NTM CỦA
NGƯỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐIỀN HẢI, HUYỆN PHONG ĐIỀN,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ..........................................................................30
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu...............................................................................................30
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên.........................................................................................................30
2.1.1.1. Vị trí địa lí và địa hình.................................................................................................30
2.1.1.2. Khí hậu........................................................................................................................31
2.1.1.3. Các nguồn tài nguyên.................................................................................................32
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội...............................................................................................33
2.1.2.1. Tình hình dân số và lao động......................................................................................33
2.1.2.2. Tình hình về cơ sở hạ tầng..........................................................................................34
2.1.2.3. Kết quả phát triển sản xuất kinh doanh của xã Điền Hải.............................................36
2.2. Thực trạng tham gia của người dân trong việc xây dựng ntm trên địa bàn xã điền hải........37
2.2.1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu......................................................................................37
2.2.2. Kết quả đạt được và một số tác động của việc xây NTM tới địa phương......................39
2.2.2.1. Đánh giá mức độ đạt được các tiêu chí NTM trên địa bàn xã Điền Hải......................39
2.2.2.2. Một số tác động của việc xây dựng NTM trên địa bàn xã Điền Hải.............................44
2.2.3. Những thuận lợi khó khăn trong quá trình xây dựng NTM ở xã Điền Hải......................48
2.2.3.1. Thuận lợi.....................................................................................................................48
2.2.3.2. Khó khăn.....................................................................................................................49
2.2.4. Về các mức độ tham gia của người dân trong việc xây dựng NTM................................50
2.2.5. Về các nội dung tham gia của người dân trong việc xây dựng NTM..............................53
2.2.5.1. Sự tham gia của người dân trong việc phát triển các mô hình kinh tế........................53
2.2.5.2. Sự tham gia của người dân trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng...................................56

iii



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trương Quang Dũng

2.2.5.3. Sự tham gia của người dân trong việc bảo vệ môi trường, quản lý tài nguyên...........59
2.2.6. Về các hình thức tham gia của người dân trong việc xây dựng NTM.............................60
2.2.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tham gia của người dân trong việc xây dựng NTM
.................................................................................................................................................63
2.2.8. Những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng tới sự tham gia của người dân
trong việc xây dựng NTM.........................................................................................................65
2.2.8.1. Khó khăn và hạn chế ảnh hưởng tới sự tham gia của người dân trong việc xây dựng
NTM.........................................................................................................................................65
2.2.8.2. Nguyên nhân ảnh hưởng tới sự tham gia của người dân trong việc xây dựng NTM...68

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP.........................70
NHẰM NÂNG CAO NHẬN THỨC VÀ TĂNG CƯỜNG........................70
SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG NTM...........70
3.1. Định hướng...........................................................................................................................70
3.2. Giải pháp...............................................................................................................................71
3.2.1. Đối với các cấp chính quyền..........................................................................................71
3.2.2. Đối với người dân..........................................................................................................76
Thứ nhất: Nâng cao ý thức của người dân...............................................................................76
Thứ hai: Nâng cao trình độ dân trí...........................................................................................77
Thứ 3: Phát triển kinh tế hộ.....................................................................................................78
Thứ 4: Huy động nguồn lực từ dân..........................................................................................79

PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................81
4.Kết luận....................................................................................................................................81
5.Kiến nghị...................................................................................................................................82
6.Đối với các cấp chính quyền.................................................................................................82

3.2.2. Đối với người dân..........................................................................................................84

TÀI LIỆU KHAM KHẢO............................................................................85
PHỤ LỤC.........................................................................................................1

iv


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trương Quang Dũng

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮC

ATVSTP

An toàn vệ sinh thực phẩm

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

CQĐP

Chính quyền địa phương

GTNT

Giao thông nông thôn


GTVT

Giao thông vận tải

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

KHKT

Khoa học kỷ thuật

KT – XH

Kinh tế - xã hội

LHPN

Liên hiệp phụ nữ

NTM

Nông thôn mới

UBND


Ủy ban nhân dân

v


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trương Quang Dũng

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Ảnh hưởng của việc xây dựng NTM đến thu nhập của người
dân..................................................................................................................45
Biểu đồ 2: Tác động của việc xây dựng NTM tới địa phương...................46
Biểu đồ 3: Tác động của việc xây dựng NTM tới môi trường...................48
Biểu đồ 4: Mức độ tham gia của người dân trong việc xây dựng NTM...52
Biểu đồ 5: Cơ cấu các nhóm hộ phân theo tình hình kinh tế....................53
Biểu đồ 6: Hình thức tham gia của người dân trong việc xây dựng NTM
.........................................................................................................................61
Biểu đồ 7: Ảnh hưởng của độ tuổi đến mức độ quan tâm của người dân
trong việc xây dựng NTM.............................................................................64
Biểu đồ 8: Ảnh hưởng của nghề nghiệp đến mức độ quan tâm của người
dân trong việc xây dựng NTM.....................................................................64

vi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trương Quang Dũng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Tình hình dân số và lao động xã Điền Hải năm 2015..................34
Bảng 2: Tình hình phát triển kinh tế - xã hội xã Điền Hải năm 2013-2015
.........................................................................................................................37
Bảng 3: Khái quát chung về các đặc điểm của các hộ điều tra năm 201637
Bảng 4: Tác động của việc xây dựng NTM đến sự phát triển kinh tế......44
Bảng 5: Tỷ lệ người dân biết về chương trình NTM..................................50
Bảng 6: Mức độ quan tâm của người dân trong việc xây dựng NTM......51
Bảng 7: Người dân tham gia tập huấn và đào tạo ứng dụng kỹ thuật
trong sản xuất................................................................................................54
Bảng 8: Người dân tham gia đóng góp kinh phí thực hiện các mô hình
sản xuất năm 2015.........................................................................................56
Bảng 9: Người dân tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã Điền
Hải...................................................................................................................57
Bảng 10: Kinh phí cho xây dựng hạ tầng nông thôn xã Điền Hải năm
2013-2015........................................................................................................58

vii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trương Quang Dũng

TÓM TẮT KHÓA LUẬN
 Đề tài: “Sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM trên địa bàn
xã Điền Hải, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế”.
 Mục tiêu nghiên cứu:
- Khái quát, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sự tham gia của
người dân trong xây dựng NTM.

- Mô tả thực trạng tham gia của người dân trong xây dựng NTM trên
địa bàn xã Điền Hải, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đánh giá sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM từ đó đề
xuất một số biện pháp chủ yếu để tăng cường sự tham gia của họ nhằm góp
phần xây dựng NTM bền vững trên địa bàn xã Điền Hải trong thời gian tới.
 Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp chọn điểm nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập thông tin.
- Phương pháp tính toán và xử lý thông tin, phương pháp phân tích
thông tin.
- Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu.
 Kết quả nghiên cứu:
- Khái quát chung về xã Điền Hải.
- Đánh giá về sự tham gia của người dân trong việc xây dựng NTM trên
địa bàn xã Điền Hải.
- Kết quả đạt được và một số tác động của việc xây dựng NTM.
- Phân tích những khó khăn và hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng tới sự
tham gia của người dân trong việc xây dựng NTM.
- Đưa ra một số định hướng và giải pháp nhằm nâng cao nhận thức và
tăng cường sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hà – Lớp: K46B KTNN

viii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trương Quang Dũng


PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài

Phát triển nông thôn đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với các nước
đang phát triển, nhất là Việt Nam, một nước có gần 70% dân số ở các vùng
nông thôn và sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Trong những năm qua,
Đảng và Chính phủ đã có nhiều chủ trương chính sách phát triển các vùng
nông thôn và xóa đói giảm nghèo cho người dân. Trong đó chính sách xây
dựng NTM là một trong những chính sách sẽ mang lại một diện mạo mới cho
khu vực nông thôn. Đó là làng xã sạch đẹp văn minh hiện đại, sản xuất phát
triển theo hướng kinh tế hàng hóa, đời sống vật chất tinh thần của nông dân,
nông thôn ngày càng nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn, xã hội
nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
Nông dân là chủ thể và đối tượng chính của các khu vực nông thôn. Việc
phát huy vai trò chủ thể của người dân trong việc tham gia xây dựng NTM là
rất quan trọng. Đảm bảo phương châm: “ Dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra và dân hưởng thụ”. Chúng ta không thể có NTM nếu không đề cao
vai trò của người dân và người dân không nhiệt tình, tâm huyết cùng với
Đảng và Nhà nước trong quá trình xây dựng NTM. Vì vậy công việc của
nông thôn sẽ mang lại hiệu quả tốt nhất nếu công việc đó được giải quyết,
đánh giá, nhìn nhận và được tham gia bởi người dân. Sự tham gia của người
dân trong việc giải quyết các vấn đề nông nghiệp có vai trò quyết định quan
trọng sự thành công của một chương trình hay dự án.
Chương trình xây dựng NTM là một trong những mục tiêu quan trọng đã
được xác định trong nghị quyết số 26_NQ/TW ngày 05/08/2008 của Ban chấp
hành Trung ương Đảng khóa X về Nông nghiệp_ Nông dân_ Nông thôn được
Chính phủ cụ thể hóa ban hành mục tiêu quốc gia và triển khai thực hiện trên
phạm vi cả nước. Nghị quyết này đã tạo bước đi vững chắc giúp Việt Nam
vượt qua cơn khủng hoảng năm 2008 và giữ được mức tăng trưởng bình quân
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hà – Lớp: K46B KTNN


1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trương Quang Dũng

trong giai đoạn 2006_2010 đạt 3,36%, vượt mục tiêu đại hội Đảng X đề ra.
Cơ cấu nông thôn nước ta có bước chuyển dịch tích cực. Kết cấu hạ tầng KTXH nông thôn tiếp tục được nâng cấp và phát triển đồng bộ, đáp ứng ngày
càng tốt hơn yêu cầu phát triển, nhất là về thủy lợi, giao thông, điện, thông tin
truyền thông, hạ tầng y tế, giáo dục, thương mại sinh hoạt, văn hóa thể thao
xây dựng NTM tích cực triển khai đã trở thành phong trào khắp cả nước.
Cùng với quá trình thực hiện chủ trương của Đảng và phát triển nông
thôn, xã Điền Hải, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế đã tiến hành xây
dựng NTM nhằm xây dựng một cuộc sống ấm no, văn minh, giàu đẹp. Sau 5
năm hưởng ứng phong trào đã thay đổi một cách căn bản diện mạo nông thôn,
nếp sống, nếp nghĩ, cách làm của người dân, đời sống vật chất và tinh thần
của người dân được nâng cao, bộ mặt làng xã được thay đổi rõ rệt, cảnh quan
môi trường được bảo vệ. Tuy nhiên sự tham gia của người dân trong việc xây
dựng NTM còn nhiều hạn chế. Vấn đề tham gia của người dân thực hiện chủ
yếu thông qua một số mô hình phát triển NTM vẫn chưa được cụ thể hóa một
cách chi tiết, chưa mô phỏng nó thành một phương pháp để thực hiện có tính
đồng bộ, thống nhất, phù hợp với tình hình thực tế. Việc sử dụng nguồn vốn
hỗ trợ của Nhà nước cho địa phương quản lý và người dân tham gia trực tiếp
chưa được cụ thể, rõ ràng. Chưa phát huy hết được vai trò của người dân
trong xây dựng NTM. Xuất phát từ vấn đề trên tôi tiến hành lựa chọn đề tài :
“Sự tham gia của người dân trong việc xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn xã Điền Hải, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế”
2. Mục tiêu nghiên cứu

1.

Mục tiêu chung

Nhằm đánh giá sự tham gia của người dân trong việc xây dựng NTM từ
đó đề xuất một số biện pháp chủ yếu để tăng cường sự tham gia của họ, góp
phần xây dựng NTM bền vững trên địa bàn xã Điền Hải trong thời gian tới.
2.

Mục tiêu cụ thể



Khái quát, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sự tham gia

của người dân trong xây dựng NTM.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hà – Lớp: K46B KTNN

2


Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: ThS. Trương Quang Dũng

Mô tả thực trạng tham gia của người dân trong xây dựng NTM trên

địa bàn xã Điền Hải, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.



Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức và tăng cường

sự tham gia của người trong xây dựng NTM.
3. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng điều tra: Người dân tại địa bàn nghiên cứu, Ban chỉ đạo, Ban
quản lý, tổ công tác giúp việc trong xây dựng NTM tại địa bàn xã Điền Hải.
4. Phạm vi nghiên cứu



Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn từ năm 2010 – 2015.



Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu tại xã Điền Hải, huyện Phong

Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
5. Phương pháp nghiên cứu
3.

Phương pháp chọn điểm nghiêm cứu

Tôi lựa chọn xã Điền Hải, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế để
tiến hành nghiên cứu vì đây là một xã đang trong quá trình xây dựng NTM.
Điền Hải là xã nằm trong xã điểm xây dựng MTM trong giai đoạn 2010 –
2015 của tỉnh Thừa Thiên Huế. Xã Điền Hải khá phát triển về mọi mặt kinh tế
- xã hội, trong đó sự tham gia của người dân trong việc góp phần làm tăng

trưởng nền kinh tế - xã hội của xã và đang được phát huy mạnh mẽ, thể hiện
rất rõ trong xây dựng mô hình NTM tại xã.
4.

Phương pháp thu thập thông tin

 Số liệu thứ cấp
Đề tài sử dụng các thông tin, số liệu thứ cấp chủ yếu từ cơ quan thực tập
thông qua các báo cáo và niên giám thông kê về tình hình kinh tế - xã hội,
tình hình dân số, lao động, đất đai,…trên địa bàn xã Điền Hải và một số tài
liệu khác có liên quan.
 Số liệu sơ cấp
Tiến hành điều tra, phỏng vấn thu thập tại xã Điền Hải thông qua
phương pháp điều tra bằng sử dụng bảng hỏi, phiếu điều tra: Chọn ngẫu nhiên
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hà – Lớp: K46B KTNN

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trương Quang Dũng

60 người thuộc 60 hộ trong 1.351 hộ dân ở 8 thôn trên địa bàn xã để thu thập
thông tin liên quan đến sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM dựa
trên các bảng hỏi (có phụ lục đính kèm).
5.

Phương pháp xử lý thông tin


Sau khi có đầy đủ những thông tin thứ cấp và sơ cấp cần thiết ta tiến hành
tổng hợp kiểm tra lập thành các bảng, biểu, đồ thị. Từ đó tính toán, so sánh các
chỉ tiêu bằng chương trình Excel, để nhằm tính toán những số liệu thống kê phản
ánh điển hình hiện trạng các nội dung nghiên cứu, những số liệu này làm cơ sở
cho quá trình phân tích, đánh giá số liệu sau này được dễ dàng.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hà – Lớp: K46B KTNN

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trương Quang Dũng

Phần 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỰ THAM GIA
CỦA NGƯỜI DÂN TRONG VIỆC XÂY DỰNG NTM
1.
2.

Cơ sở lí luận
Nông thôn mới

3. Khái niệm về nông thôn và NTM
 Nông thôn
Cho đến nay, có thể nói chưa có định nghĩa nào xác và được chấp nhận
một cách rộng rãi về nông thôn. Khi định nghĩa về nông thôn người ta thường
so sánh nông thôn với thành thị.
Trong từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, xuất bản năm 1994,

nông thôn được định nghĩa là khu vực dân cư tập trưng chủ yếu làm nghề
nông. Còn trong từ điển Bách khoa Xô Viết của Nhà xuất bản Bách khoa Liên
Xô năm 1986 thì thành thị được định nghĩa là khu vực dân cư làm ngành nghề
ngoài nông nghiệp. Hai định nghĩa trên chỉ nói lên một đặc điểm cơ bản khác
nhau giữa nông thôn và thành thị.
Song thực tế sự khác nhau giữa nông thôn và thành thị không phải chỉ ở
đặc điểm nghề nghiệp của dân cư, mà còn khác nhau cả về mặt tự nhiên, kinh
tế và xã hội.
Về tự nhiên, nông thôn là vùng đất đai rộng lớn thường bao quanh các
đô thị (thành phố, thị trấn, khu công nghiệp). Những vùng đất đai này khác
nhau về địa hình, khí hậu, thủy văn,…
Về kinh tế, nông thôn chủ yếu làm nông nghiệp (nông lâm, ngư nghiệp).
Cơ sở hạ tầng ở vùng nông thôn nông thôn lạc hậu, thấp kém hơn đô thị. Trình
độ phát triển cơ sở vật chất và kỹ thuật (điện, thủy lợi, cơ khí, hóa chất, v.v…),
trình độ sản xuất hàng hóa, kinh tế thị trường cũng thấp kém hơn đô thị.
Về xã hội, trình độ học vấn, khoa học – kỹ thật, y tế, giáo dục và đời
sống vật chất, tinh thần của cư dân nông thôn thấp hơn dân cư đô thị. Tuy
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hà – Lớp: K46B KTNN

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trương Quang Dũng

nhiên những di sản văn hóa, phong tục tập quán cổ truyền ở nông thôn lại
thường phong phú hơn đô thị. Mật độ dân cư ở nông thôn thấp hơn đô thị.
Như vậy, khái niệm vùng nông thôn bao gồm tổng hợp nhiều mặt có
quan hệ chặt chẽ với nhau, mà từng mặt, từng tiêu chí riêng lẻ không thể nói

lên một cách đầy đủ được.
Từ đó, khái niệm vùng nông thôn có thể diễm đạt như sau: Nông thôn là
vùng đất đai rộng với một cộng đồng dân cư chủ yếu là nông nghiệp (nông,
lâm, ngư nghiệp), có mật độ dân cư thấp, cơ sở hạ tầng kém phát triển, có
trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật, trình độ sản xuất hàng hóa thấp và thu
nhập mức sống của dân cư thấp hơn đô thị.
 Phát triển nông thôn
Khác với phát triển và phát triển kinh tế, phát triển nông thôn là chỉ sự
phát triển ở khu vực nông thôn; Có thể hiểu rằng phát triển nông thôn chỉ sự
phát triển kinh tế - xã hội trên phạm vi hẹp hơn phát triển và phát triển kinh
tế. Sau đây là một số quan điểm về phát triển nông thôn.
Phát triển nông thôn là những thay đổi cần thiết ở vùng nông thôn. Tuy
nhiên, những gì coi là cần thì lại khác nhau ở từng nước, từng vùng, từng địa
phương; Theo quan điểm thông thường, bản chất của phát triển là tăng trưởng
và hiện đại hóa mang lại cho người nghèo chút lợi nho nhỏ.
Có quan điểm cho rằng, phát triển nông thôn nhằm nâng cao về vị thế
kinh tế, xã hội cho người dân nông thôn thông qua việc sử dụng có hiệu quả
cao các nguồn lực của địa phương bao gồm nhân lực, vật lực và tài lực.
Theo Ngân hàng Thế giới (1975) đã đưa ra định nghĩa: “Phát triển nông
thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống kinh tế và xã hội của
một nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp những
người nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nông thôn được
hưởng lợi ích từ sự phát triển” .
Phát triển nông thôn có tác động theo nhiều chiều cạnh khác nhau. Phát
triển nông thôn là quá trình thực hiện hiện đại hóa nền văn hóa nông thôn,
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hà – Lớp: K46B KTNN

6



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trương Quang Dũng

nhưng vẫn bảo tồn được những giá trị truyền thống thông qua việc ứng dụng
khoa học và công nghệ. Đồng thời đây là quá trình thu hút mọi người dân
tham gia vào các chương trình phát triển, nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng
cuộc sống của các cư dân nông thôn.
Với điều kiện của Việt Nam, chúng ta có thể phát biểu: “Phát triển nông
thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, xã hội,
văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân
nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác” .
 Nông thôn mới
Theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/TƯ của Trung ương, NTM là khu vực
nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; Cơ cấu kinh
tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh nông nghiệp, dịch vụ; Gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy
hoạch; Xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; Môi
trường sinh thái được bảo vệ; An ninh trật tự được giữ vững; Đời sống vật
chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; Theo định hướng
xã hội chủ nghĩa.
- Với tinh thần đó, NTM có năm nội dung cơ bản:
+ Một, là nông thôn có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại.
+ Hai, là sản xuất bền vững, theo hướng hàng hóa.
+ Ba, đời sống vật chất, tinh thần người dân ngày càng được nâng cao.
+ Bốn, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển.
+ Năm, xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
Xây dựng NTM là việc đổi mới tư duy, nâng cao năng lực của người
dân, tạo động lực giúp họ chủ động phát triển kinh tế, xã hội, góp phần thự
hiện chính sách vì nông nghiệp, nông dân, nông thôn, thay đổi cơ sở vật chất

và diện mạo đời sống, văn hóa qua đó thu hẹp khoảng cách sống giữa nông
thôn và thành thị. Đây là quá trình lâu dài và liên tục, là một trong những nội
dung trọng tâm cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo trong đường lối, chủ trương
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hà – Lớp: K46B KTNN

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trương Quang Dũng

phát triển của đất nước và của các địa phương trong giai đoạn trước mắt cũng
như lâu dài.
4. Sự cần thiết phải xây dựng NTM ở nước ta
Do kết cấu hạ tầng nội thôn (điện, đường, trường, trạm, chợ, thủy lợi,
còn nhiều yếu kém, vừa thiếu, vừa không đồng bộ); Nhiều hạng mục công
trình đã xuống cấp, tỷ lệ giao thông nông thôn được cứng hoá thấp; Giao
thông nội đồng ít được quan tâm đầu tư; Hệ thống thuỷ lợi cần được đầu tư
nâng cấp; Chất lượng lưới điện nông thôn chưa thực sự an toàn; Cơ sở vật
chất về giáo dục, y tế, văn hoá còn rất hạn chế, mạng lưới chợ nông thôn chưa
được đầu tư đồng bộ, trụ sở xã nhiều nơi xuống cấp. Mặt bằng để xây dựng cơ
sở hạ tầng nông thôn đạt chuẩn quốc gia rất khó khăn, dân cư phân bố rải rác,
kinh tế hộ kém phát triển.
Do sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến còn hạn
chế, chưa gắn chế biến với thị trường tiêu thụ sản phẩm; Chất lượng nông sản
chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng
khoa học công nghệ trong nông nghiệp còn chậm, tỷ trọng chăn nuôi trong
nông nghiệp còn thấp; Cơ giới hoá chưa đồng bộ.
Do thu nhập của nông dân thấp; Số lượng doanh nghiệp đầu tư vào nông

nghiệp, nông thôn còn ít; Sự liên kết giữa người sản xuất và các thành phần
kinh tế khác ở khu vực nông thôn chưa chặt chẽ. Kinh tế hộ, kinh tế trang trại,
hợp tác xã còn nhiều yếu kém. Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn cao, cơ hội có
việc làm mới tại địa phương không nhiều, tỷ lệ lao động nông lâm nghiệp qua
đào tạo thấp; Tỷ lệ hộ nghèo còn cao.
Do đời sống tinh thần của nhân dân còn hạn chế, nhiều nét văn hoá
truyền thống đang có nguy cơ mai một (tiếng nói, phong tục, trang phục,…);
Nhà ở dân cư nông thôn vẫn còn nhiều nhà tạm, dột nát. Hiện nay, KT – XH
khu vực nông thôn chủ yếu phát triển tự phát, chưa theo quy hoạch.
Do yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước, cần 3 yếu tố chính: Đất
đai, vốn và lao động kỹ thuật. Qua việc xây dựng NTM sẽ triển khai quy
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hà – Lớp: K46B KTNN

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trương Quang Dũng

hoạch tổng thể, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa.
Mặt khác, mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp. Vì vậy, một nước công nghiệp không thể để nông nghiệp, nông thôn
lạc hậu, nông dân nghèo khó.
5. Mục tiêu xây dựng NTM
Chương trình xây dựng NTM là một chương trình lớn thể hiện sự quan tâm
của Đảng và Nhà nước đối với nông thôn và nông dân, với các mục tiêu sau:
Xây dựng cộng đồng xã hội văn minh, có kết cấu hạ tầng KT - XH ngày
càng hoàn thiện; Cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến.
Gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ và du lịch;

Gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; Từng bước thực hiện
CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân
tộc; Trình độ dân trí được nâng cao; Môi trường sinh thái được bảo vệ.
Hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh; An ninh trật tự được giữ vững; Đời
sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện và nâng cao.
Tóm lại là, những mục tiêu của chính sách đều hướng đến người dân ở
nông thôn – đối tượng thụ hưởng của chính sách. Để đạt những mục tiêu trên,
ngoài sự hỗ trợ, định hướng của Nhà nước, sự chỉ đạo quyết liệt của các cấp
ủy chính quyền, sự vào cuộc của hệ thống chính trị, sự chung sức, đồng lòng
phát huy vai trò chủ thể của người dân.
Vì vậy, cần phát huy nội lực từ phía người dân, huy động sự tham gia
của người dân vào việc thực thi chính sách với mong muốn chính sách đem
lại những hiệu quả thiết thực phục vụ cho chính cuộc sống của người dân.
6. Vai trò của NTM trong phát triển KT – XH hiện nay
Xây dựng mô hình NTM có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội địa phương và được thể hiện qua các lĩnh vực sau:
* Về kinh tế: Nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, hướng đến thị
trường và giao lưu, hội nhập. Để đạt được điều đó, cơ sở hạ tầng của nông
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hà – Lớp: K46B KTNN

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trương Quang Dũng

thôn phải hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho mở rộng sản xuất, giao lưu
buôn bán, chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, kích thích mọi người

tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm bớt sự
phân hóa giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn
và thành thị.
Phát triển các hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới
các HTX theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các HTX ứng dụng tiến
bộ khoa học - công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất, kinh doanh,
phát triển ngành nghề ở nông thôn.
Sản xuất hàng hóa với chất lượng sản phẩm mang nét độc đáo, đặc sắc
của từng vùng, địa phương. Tập trung đầu tư vào những trang thiết bị, công
nghệ sản xuất, chế biến nông sản sau thu hoạch vừa có khả năng tận dụng
nhiều lao động vừa đáp ứng yêu cầu xuất khẩu.
* Về văn hóa - xã hội: Tăng cường dân chủ ở cơ sở, phát huy vai trò tự
chủ trong thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, trong
xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, giúp nhau xóa đói giảm nghèo,
vươn lên làm giàu chính đáng.
* Về con người: Xây dựng nhân vật trung tâm của mô hình NTM, đó là
người nông dân sản xuất hàng hóa khá giả, giàu có; Là người nông dân kết
tinh các tư cách: Công dân, thể nhân, dân của làng, người con của các dòng
họ, gia đình.
Có kế hoạch, chương trình, lộ trình xây dựng người nông dân nông thôn
thành người nông dân sản xuất hàng hóa trong kinh tế thị trường, thành nhân
vật trung tâm của mô hình NTM, người quyết định thành công của mọi cải
cách ở nông thôn.
Người nông dân và cộng đồng nông thôn là trung tâm của mọi chiến
lược phát triển nông nghiệp nông thôn. Người nông dân vào sản xuất hàng
hóa, doanh nhân hóa nông dân, doanh nghiệp hóa các cộng đồng dân cư, thị
trường hóa nông thôn.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hà – Lớp: K46B KTNN

10



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trương Quang Dũng

* Về môi trường: Môi trường sinh thái phải được bảo tồn xây dựng,
củng cố, bảo vệ. Bảo vệ rừng đầu nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi
trường không khí và chất thải từ các khu công nghiệp để nông thôn phát triển
bền vững.
* Về chính trị: Phát huy dân chủ với tinh thần tôn trọng pháp luật, gắn lệ
làng, hương ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính
pháp lý, phát huy tính tự chủ của làng xã.
Phát huy tối đa Quy chế dân chủ cơ sở, tôn trọng hoạt động của các hội,
toàn thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực
vào xây dựng NTM.
Các nội dung trên trong cấu trúc vai trò mô hình NTM có mối liên hệ
chặt chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình
hoạch định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp
lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, kích thích tinh thần. Nhân
dân tự nguyện tham gia, chủ động trong thực thi và hoạch định chính sách.
Trên tinh thần đó, các chính sách KT - XH ra đời tạo hiệu ứng tổng.
7.

Sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM

8. Khái niệm về tham gia và sự tham gia của người dân
 Tham gia
Theo cách hiểu chung thì tham gia là góp phần hoạt động của mình vào
một hoạt động, một tổ chức chung nào đó. Tuy nhiên, cách hiểu này tương

đối đơn giản và không khái quát được bản chất, nội dung tham gia trong tổng
thể các mối quan hệ của nó.
Tham gia được xác định như một đóng góp tự nguyện của người dân vào
một hoặc nhiều chương trình công cộng nhằm phát triển quốc gia, nhưng người
dân không được mong đợi là sẽ góp phần vào hình thành chương trình hoặc
phê phán nội dung các chương trình (Ủy ban Kinh tế Châu Mỹ La tinh, 1973).
Tham gia bao gồm sự can dự của người dân trong tiến trình ra quyết định,
trong thực hiện chương trình, chia sẻ quyền lợi của các chương trình phát triển
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hà – Lớp: K46B KTNN

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trương Quang Dũng

cũng như trong đánh giá những chương trình này (Cohen và Uphoff, 1977).
Như vậy, tham gia là một quá trình cho phép người tham gia tự tổ chức
để xác định nhu cầu và cùng nhau thiết kế tổ chức thực hiện đánh giá hoạt
động và cùng nhau hưởng lợi từ những hoạt động đó.
 Sự tham gia của người dân
Theo Setty (1991): “Sự tham gia của người dân là quá trình người dân
cùng với các cơ quan phát triển xây dựng chương trình hoạt động, lựa chọn
ưu tiên, khởi xướng và thực hiện các dự án bằng cách đóng góp ý tưởng, mối
quan tâm, vật liệu tiền bạc, lao động và thời gian”.
Sự tham gia của người dân được hiểu theo những phương diện khác nhau.
Sự tham gia của người dân là một quá trình bàn bạc cởi mở, bình đẳng
giữa cán bộ, các nhà hoạch định chính sách với người dân địa phương.
Sự tham gia của người dân là một quá trình mà Chính phủ và người dân

cùng nhận một số trách nhiệm cụ thể và tiến hành các hoạt động để cung cấp
các dịch vụ cho tất cả người dân.
Sự tham gia của người dân là một quá trình tìm và huy động các nguồn
lực của người dân, qua đó để tăng lợi ích cho cộng đồng dân cư giảm các chi
phí, tăng hiệu quả kinh tế và hiệu quả chính trị cho nhà nước.
Tóm lại, có thể hiểu sự tham gia của người dân là quá trình người dân
cùng với chính phủ xây dựng chương trình hoạt động, lựa chọn ưu tiên, khởi
xướng và thực hiện các dự án bằng cách đóng góp ý tưởng, mối quan tâm,
vật liệu tiền bạc, lao động và thời gian, cùng nhận một số trách nhiệm cụ thể
và tiến hành các hoạt động để phục vụ cho cộng đồng.
1.1.2.2. Vai trò sự tham gia của người dân trong việc xây dựng NTM
Sự tham gia của người dân trong chương trình xây dựng NTM là một
quá trình mà Nhà nước và người dân cùng nhận một số trách nhiệm cụ thể
trong việc phát triển nông thôn và tiến hành các hoạt động để thực hiện trách
nhiệm của mình, mang lại hiệu quả thiết thực cho người nông dân. Do đó, sự
tham gia của người dân trong xây dựng NTM đóng vai trò hết sức quan trọng
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hà – Lớp: K46B KTNN

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trương Quang Dũng

trong việc góp phần vào thành công chung của chương trình xây dựng NTM,
cụ thể được thể ở các vai trò lớn sau đây:
Thứ nhất, sự tham gia của người dân là phương tiện hữu hiệu để huy
động tiềm năng của địa phương, tài nguyên tại chỗ phục vụ cho các hoạt động
trong xây dựng NTM. Đồng thời, tổ chức và vận dụng tính sáng tạo của người

dân vào các hoạt động phát triển. Tiềm năng của địa phương, sự linh hoạt,
sáng tạo sẽ được khai thác nếu sự tham gia của người dân được khuyến khích
và hỗ trợ theo một cơ chế rõ ràng, hợp lý, có phương pháp, tính toán khoa học
và các biện pháp chế tài cụ thể. Từ đó, tạo được sự đồng thuận và ủng hộ của
người dân trong các hoạt động quản lý nhà nước. Đó là một trong những nhân
tố tác động mạnh mẽ đến xây dựng NTM.
Thứ hai, giúp xác định nhu cầu ưu tiên của cộng đồng và tiến hành
những hoạt động phát triển để đáp ứng những nhu cầu này. Vì chính người
dân biết rõ nhất là họ cần gì? Khả năng của họ đến đâu? Do đó, khi người dân
tham gia thì họ sẽ đề xuất những ý kiến, tâm tư, nguyện vọng của họ trong
việc xây dựng NTM, từ đó chính quyền địa phương có cơ sở để lựa chọn
những hoạt động để đáp ứng nhu cầu của người dân một cách thiết thực nhất.
Từ đó, giúp cho hoạt động xây dựng NTM đảm bảo được tính thiết thực, đảm
bảo thu được những kết quả tốt nhất trong quá tình xây dựng NTM.
Thứ ba, giúp cho chương trình được thừa nhận, khuyến khích người dân
đóng góp nguồn lực thực hiện và đảm bảo tính bền vững. Thực tiễn chương
trình xây dựng NTM ở các địa phương đã chứng minh điều này, khi người
dân tích cực tham gia góp tiền của, công sức thì các nguồn lực trong dân được
huy động tối đa, tạo nên sức mạnh tổng hợp góp phần thực hiện thắng lợi các
mục tiêu đã đề ra.
Thứ tư, sự tham gia của người dân làm tăng sức mạnh người dân bởi vì
khi làm việc cùng nhau sẽ tăng tính tự tin và khả năng để giải quyết các vấn
đề khó khăn trong cộng đồng. Giúp huy động được sức mạnh tập thể, khai
thác được trí tuệ tập thể tạo nên sức mạnh tổng hợp thực hiện thành công các
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hà – Lớp: K46B KTNN

13


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Trương Quang Dũng

công trình, dự án được triển khai ở địa phương.
Tóm lại, sự tham gia của người dân có vai trò cực kì quan trọng trong
các hoạt động. Từ xưa đến nay, vai trò của người dân luôn được đề cao. Thực
tiễn đã chứng minh sự tham gia của người dân góp phần thực hiện thắng lợi
các cuộc chiến tranh xâm lược, giữ vững chủ quyền của tổ quốc cũng như
trong các hoạt động của thời kì mới xây dựng chủ nghĩa xã hội. Chính vì vậy,
trong hoạt động quản lý nhà nước nói chung và trong hoạt động xây dựng
NTM nói riêng cần quan tâm, chú ý đến vai trò quan trọng của người dân.
CQĐP các cấp là cấp gần dân nên càng phải quan tâm hơn đến vấn đề này để
nâng cao năng lực quản lý địa phương, đưa nền hành chính gần dân hơn.
1.

Mức độ tham gia của người dân trong việc xây dựng NTM

Xây dựng NTM được thực hiện thông qua tăng cường năng lực cho
người dân và cộng đồng để họ “tham gia thực sự” vào các hoạt động phát
triển thôn. Các đề tài nghiên cứu về sự tham gia của người dân trong xây
dựng NTM có những nhìn nhận về mức độ tham gia của người dân khác
nhau.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hiểu, mức độ tham gia của người dân
vào xây dựng NTM có thể chia ở 3 cấp độ sau:
- Không tham gia;
- Tham gia ít;
- Tham gia thực sự.
Theo nghiên cứu của Vũ Thị Huyền Trang, các mức độ tham gia của
người dân vào xây dựng NTM có thể được coi như một tiến trình liên tục và
chia thành 5 cấp độ khác nhau và được thể hiện qua hình sau:


SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hà – Lớp: K46B KTNN

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Trương Quang Dũng

Tự nguyện và
chủ động
Theo định hướng
từ bên ngoài
Theo nghĩa vụ
hay bị bắt buộc
Cung cấp thông tin
Thụ động

Các mức độ tham khác nhau của người dân trong việc xây dựng NTM

Có thể thấy rằng, tùy thuộc vào trình độ nhận thức, văn hóa, điều kiện
kinh tế, địa lý của từng vùng miền khác nhau, mức độ tham gia của người dân
vào xây dựng NTM ở các cấp độ khác nhau. Vì vậy có thể các cấp độ tham
gia của người dân trong xây dựng NTM bao gồm:


Một là, không có sự tham gia

Không có sự tham gia không đồng nghĩa là người dân không làm gì, mà

là người dân tham gia nhưng cán bộ điều khiển và tham gia mang tính hình
thức.
Cán bộ điều khiển: Người dân làm và thực hiện theo ý của cán bộ, không
được hiểu rõ về nội dung, chẳng hạn như người dân đóng góp tiền cho một
hoạt động nào đó mà không được biết, không được thảo luận.
Tham gia mang tính hình thức: Cán bộ thôn, xã cũng tổ chức họp dân,
cho dân phát biểu ý kiến nhưng mang tính chất lấy lệ, cán bộ quyết định mọi
việc theo ý mình.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Hà – Lớp: K46B KTNN

15


×