Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu thép của công ty TNHH Baw Heng Steel (Việt Nam)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.88 KB, 86 trang )

TÓM TẮT ĐỀ TÀI

Ngày nay, ngày càng nhiều các công ty có đầu tư 100% vốn từ nước ngoài vào Việt
Nam, các công ty này chủ yếu đầu tư vào các ngành công nghiệp nặng. Nhờ có sự
đầu tư này mà nước ta đã giải quyết một lượng lao động đáng kể, cải thiện một phần
đời sống của người dân.
Trong hơn ba năm đi vào hoạt động, công ty TNHH Baw Heng Steel (Việt Nam) có
100% vốn đầu tư từ Trung Quốc với những hoạt động chính là nhập khẩu thép từ thị
trường Trung Quốc về kinh doanh và gia công các sản phẩm kết cấu tại thị trường
Việt Nam đã đạt được một số thành tựu đáng kể và cũng gặp không ít khó khăn để
có thể tồn tại và phát triển được trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế như hiện nay.
Để có thể nắm rõ hơn thực trạng hoạt động nhập khẩu cũng như những yếu tố ảnh
hưởng đến hoạt động nhập khẩu của công ty nên em đã chọn đề tài: “Thực trạng
hoạt động nhập khẩu thép của công ty TNHH Baw Heng Steel (Việt Nam). Giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu thép của công ty” để làm chuyên
đề tốt nghiệp.
Những mặt hàng nhập khẩu chính của công ty là thép tấm cán nóng, thép cuộn cán
nóng, bulon, ốc vít,... từ thị trường Trung Quốc về kinh doanh tại thị trường Việt
Nam. Đây là những sản phẩm có nhu cầu rất cao tại thị trường nước ta và được
công ty nhập khẩu với giá cả rất cạnh tranh để có thể tìm chổ đứng tại một thị
trường đang cạnh tranh rất khắc nghiệt như nước ta.
Mục tiêu của đề tài này là cho người đọc có cái nhìn tổng quan về thị trường thép
của nước ta và trong đề tài chủ yếu nghiên cứu về thực trạng hoạt động nhập khẩu
của công ty như các hoạt động sau: nghiên cứu thị trường, lập phương án kinh
doanh, giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng và cách thức tổ chức thực hiện hợp
đồng nhập khẩu của công ty. Ngoài ra, còn làm rõ thêm những yếu tố ảnh hưởng
đến hoạt động nhập khẩu của công ty:

1



-

Các yếu tố bên trong: bộ máy quản lý, yếu tố con người, yếu tố vốn và công

-

nghệ.
Các yếu tố bên ngoài công ty: yếu tố chính trị, luật pháp, tỷ giá hối đoái, yếu
tố trong và ngoài nước, yếu tố cơ sở hạ tầng.

Trong đó, còn phân tích tình hình nhập khẩu của công ty trong 3 năm từ năm 2007 –
2009, để đánh giá được sản lượng mà công ty đã cung cấp cho thị trường. Mặt dù
sản lượng có giảm dần qua các năm đã làm cho doanh thu của công ty cũng giảm
dần, nguyên nhân một phần là do đây là tình hình chung của toàn ngành thép trước
khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Nhưng với sự hỗ trợ từ công ty mẹ và sự quản lý tài
tình của các giám đốc và phó tổng giám đốc mà công ty có thể vượt qua hết những
khó khăn đó và ngày một phát triển hơn.
Sau khi tìm hiểu, nghiên cứu nhận định được tình hình thị trường trong nước, tình
hình nhập khẩu của công ty, cách thức để thực hiện hoạt động nhập khẩu, những
yếu tố ảnh đến hoạt động nhập khẩu của công ty cũng như những điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội và thách thức của công ty sẽ đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện hơn
những mặt đã đạt được, khắc phục những hạn chế chưa thực hiện được và đưa ra
một số kiến nghị cho công ty cũng như về phía nhà nước để cải thiện những vấn đề
còn vướn mắc.
Cho dù đã rất cố gắng để hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp này nhưng không thể
tránh khỏi những thiếu sót về nội dung lẫn hình thức. Chính vì vậy, rất mong Quý
Thầy, Cô thông cảm và góp ý để em ngày càng hoàn thiện mình hơn.

2



MỤC LỤC

DANH SÁCH BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Biểu thuế suất thuế nhập khẩu và thuế GTGT của Việt Nam
Bảng 2.2: Thống kê lượng và trị giá nhập khẩu sắt thép của các doanh nghiệp Việt Nam
giai đoạn 2005 – quý I/2010..............................................................................................
Bảng 2.3: Thống kê kim ngạch nhập khẩu sắt thép theo một số thị trường chính giai đoạn
2008 – Quý I/2010
Bảng 2.4: Bảng tổng kết tình hình nhập khẩu thép của công ty TNHH Baw Heng Steel từ
năm 2007-2009................................................................................................................
Bảng 2.5: Bảng tổng kết phần trăm trọng lượng và trị giá nhập khẩu của công ty năm
2007-2009........................................................................................................................
Bảng 2.6: Bảng tổng kết trọng lượng thép nhập khẩu của công ty TNHH Baw Heng Steel
(VN) từ 2007 - 2009
Bảng 3.1: Bảng dự đoán sản lượng nhập khẩu năm 2010 của công ty TNHH Baw Heng
Steel (VN)

3


DANH SÁCH BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Quy trình giao dịch trong đàm phán ký kết hợp đồng
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình nhập khẩu của công ty TNHH Baw Heng Steel (VN)
Biểu đồ 2.1 Biểu đồ thể hiện trọng lượng và giá trị nhập khẩu thép của công ty TNHH
Baw Heng Steel (VN) từ năm 2007 - 2009
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ thể hiện cơ cấu thép nhập khẩu của công ty TNHH Baw Heng Steel
(VN) từ năm 2007 – 2009

Biểu đồ 2.3: Biểu đồ thể hiện cơ cấu thép nhập khẩu của công ty TNHH Baw Heng Steel
(VN) năm 2007................................................................................................................
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ thể hiện cơ cấu thép nhập khẩu của công ty TNHH Baw Heng Steel
(VN) năm 2008
Biểu đồ 2.5: Biểu đồ thể hiện cơ cấu thép nhập khẩu của công ty TNHH Baw Heng Steel
(VN) năm 2009................................................................................................................

4


CÁC CHỮ VIẾT TẮT

L/C: Thư tín dụng
D/A: Phương thức trả chậm.
CIF: Cost, Insurance and Freight – Tiền hàng, bảo hiểm, cước
CIP: Carriage and Insurance paid to – Cước và bảo hiểm trả tới
FCA: Free Carrier – Giao cho người chuyên chở
WTO: Tổ chức Thương mại Quốc tế
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
ISO: Điều kiện tiêu chuẩn Quốc tế
VN: Việt Nam
C/O: Giấy chứng nhận xuất xứ
VSA: Bộ khoa học và công nghệ
XNK: xuất nhập khẩu
5


TQ: Trung Quốc
TM: Thương mại
P/L: Packing List – Phiếu kê chi tiết hàng hóa

B/L: Bill of Leading – Vận đơn
C/O: Certificate of Origin – Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
GTGT: giá trị gia tăng

6


LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đang ngày càng lan rộng, thu hút hầu
hết các quốc gia trên thế giới và Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế chung ấy.
Đặc biệt từ khi Việt Nam gia nhập WTO, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và
đầu tư quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam càng sôi động hơn bao giờ hết bởi
các hàng rào thuế quan và phi thuế quan giữa Việt Nam và các nước trên thế giới
ngày càng thông thoáng hơn, rễ dàng hơn. Mặt khác, để giảm được các chi phí và
tận dụng được thế mạnh là nguồn nhân lực trẻ, rẻ, tiếp thu nhanh... để đưa ra giá
thành tốt nhất đến người tiêu dùng, tăng tính cạnh tranh trên thương trường các
công ty lớn thường chọn giải pháp đó là đầu tư quốc tế.
Việt Nam là một trong những nước thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư từ nước
ngoài đặc biệt là từ Đài Loan, Trung Quốc, Nhật, Hàn Quốc,... chủ yếu là các ngành
công nghiệp nặng. Ngành thép hiện nay là một trong những ngành công nghiệp thu
hút được rất nhiều vốn đầu tư từ nước ngoài, một ngành đang rất có triển vọng phát
triển ở Việt Nam, đặc biệt là trong thời gian này, nước ta đang trong giai đoạn xây
dựng cơ sở hạ tầng, kiến trúc, nhà xưởng,... nhu cầu về sắt thép là rất lớn. Nhu cầu
sản xuất trong nước hiện nay chưa đủ để đáp ứng nhu cầu này, chủ yếu được nhập
khẩu từ Trung Quốc với giá rẻ hơn, nhưng chất lượng vẫn tương đương.
Công ty TNHH Baw Heng là công ty có nguồn vốn đầu tư 100% từ nước ngoài vào
Việt Nam chuyên kinh doanh các loại thép và gia công kết cấu. Sản phẩm của công
ty chủ yếu được nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc để kinh doanh thương mại tại

Việt Nam. Hiện nay, công ty có rất nhiều điều kiện thuận lợi để kinh doanh và phát
triển ở thị trường Việt Nam. Chính vì vậy mà em đã chọn đề tài: “ Thực trạng hoạt
động nhập khẩu thép của công ty TNHH Baw Heng Steel (Việt Nam). Những

7


giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu thép của công ty.” để làm
chuyên đề tốt nghiệp.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Thị trường sắt thép trong thời gian qua có rất nhiều biến động, giá cả thay đổi liên
tục. Tình hình nhập khẩu thép và các phôi thép vào nước ta cũng đang gia tăng,
nhiều nhà máy sản xuất thép được hoàn thành và đi vào hoạt động. Điều này đã làm
gia tăng thêm nhiều đối thủ cạnh tranh, thị trường nước ta càng trở nên sôi động và
hấp dẫn. Công ty TNHH Baw Heng Steel là một công ty chuyên kinh doanh thép
nhập khẩu từ Trung Quốc và gia công kết cấu có chất lượng và uy tín trên thị trường
nhưng cũng gặp không ít khó khăn để có thể tồn tại và phát triển đến bây giờ. Do đó
em đã chọn đề tài này để làm với các mục tiêu sau:
-

Tìm hiểu về quy trình đàm phán, nhập khẩu thép của công ty

-

Nhìn lại tổng quan nhất quá trình nhập khẩu thép của công ty.

-

Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả nhập khẩu thép của

công ty.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đề tài này chỉ tập chung nghiên cứu: tổng quan về công ty, kết quả nhập khẩu thép,
cơ cấu sản phẩm thép nhập khẩu của công ty qua các năm 2007 – 2009 tại thị
trường Việt Nam.
Vì vậy, phạm vi nghiên cứu:
-

Về không gian: thị trường Việt Nam

-

Về thời gian: từ năm 2007 - 2009

-

Đối tượng nghiên cứu: kết quả nhập khẩu, bộ hồ sơ nhập khẩu,… của công ty

4. Phương pháp sử dụng nghiên cứu
-

Phương pháp so sánh: so sánh số liệu nhập khẩu thép qua các năm 2007 2009
8


-

Phương pháp tổng hợp: phân tích tài liệu số liệu có liên quan từ các báo

cáo kết quả hoạt động nhập khẩu.

-

Phương pháp diễn dịch: từ việc nghiên cứu sơ bộ thực trạng qua các số
liệu nhập khẩu từ đó tiến hành phân tích tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến
các biến động.

5. Nội dung nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu trong đề tài bao gồm:


Chương 1: Lý luận chung về nhập khẩu hàng hóa



Chương 2: Thực trạng hoạt động nhập khẩu thép của công ty TNHH
Baw Heng Steel (Việt Nam)



Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu
thép của công ty TNHH Baw Heng Steel (Việt Nam)

9


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHẬP KHẨU HÀNG HÓA


1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hoạt động nhập khẩu hàng hóa
1.1.1 Khái niệm về nhập khẩu
- Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của hoạt động ngoại thương, là một
-

trong hai hoạt động cơ bản cấu thành nên hoạt động ngoại thương.
Có thể hiểu nhập khẩu là quá trình mua hàng hóa và dịch vu từ nước ngoài
để phục vụ cho nhu cầu trong nước và tái nhập nhằm mục đích thu lợi

-

nhuận.
Nhập khẩu có thể bổ sung những hàng hóa mà trong nước không thể sản
xuất hoặc chi phí sản xuất quá cao hoặc sản xuất nhưng không đáp ứng được
nhu cầu trong nước. Nhập khẩu cũng nhằm tăng cường cơ sở vật chất kinh
tế, công nghệ tiên tiến, hiện đại… tăng cường chuyển giao công nghệ, tiết
kiệm chi phí sản xuất, thời gian lao động, góp phần quan trọng phát triển sản
xuất xã hội một cách hiệu quả cao. Mặt khác, nhập khẩu tạo ra sự cạnh tranh
giữa hàng hóa nội địa và hàng hóa ngoại nhập từ đó tạo ra động lực thúc đẩy
các nhà sản xuất trong nước phải tối ưu hóa tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy

1.1.2
-

để cạnh tranh được với nhà sản xuất nước ngoài.
Đặc điểm cơ bản về nhập khẩu
Nhập khẩu là hoạt động mua bán giữa các quốc gia, nhập khẩu là việc giao
dịch buôn bán giữa các cá nhân, tổ chức các quốc tịch khác nhau ở các quốc
gia khác nhau, hoạt động nhập khẩu phức tạp hơn rất nhiều so với kinh
doanh trong nước: thị trường rộng lớn hơn, khó kiềm soát, chịu sự ảnh

hưởng của nhiều yếu tố khác nhau như môi trường kinh tế, chính trị, pháp
luật… của các quốc gia khác nhau; thanh toán bằng đồng ngoại tệ; hàng hóa
được vận chuyển qua biên giới quốc gia; phải tuân theo tập quán buôn bán

-

quốc tế.
Nhập khẩu là một hoạt động lưu thông hàng hóa, dịch vụ giữa các quốc gia,
nó rất đa dạng và phong phú, thường xuyên bị chi phối bởi các yếu tố chính
sách, luật pháp, văn hóa, chính trị,… của các quốc gia khác nhau.
10


-

Nhà nước quản lí hoạt động nhập khẩu thông qua các công cụ chính sách
như: Chính sách thuế, hạn ngạch, các văn bản pháp luật khác, quy định các
mặt hàng nhập khẩu,…

1.1.3 Vai trò của hoạt động nhập khẩu
1.1.3.1 Đối với nền kinh tế quốc gia

Bất kì quốc gia nào cũng không thể tự sản xuất để đáp ứng một cách đầy đủ mọi
nhu cầu trong nước, đặc biệt trong xu thế ngày nay, đời sống nhân dân ngày càng
nâng cao, nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, thoát khỏi nền kinh tế tự
cung tự cấp, lạc hậu. Mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân dựa rất nhiều về lợi
thế so sánh, ở đó mỗi quốc gia sẽ đẩy mạnh sản xuất có lợi thế để phục vụ cho nhu
cầu trong nước và xuất khẩu đi các quốc gia khác. Trong thực tế không có quốc gia
nào là có lợi thế về tất cả các mặt hàng, các lĩnh vực, sự bổ sung hàng hoá giữa các
quốc gia đã đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu. Những quốc gia phát triển thường

xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu rất nhiều và ngược lại những nước kém phát triển
thì kim nghạch nhập khẩu lớn hơn xuất khẩu.
-

Trước hết nhập khẩu sẽ bổ xung kịp thời những hàng hoá còn thiếu mà trong
nước không sản xuất được hoặc sản xuất không đủ tiêu dùng làm cân đối
kinh tế, đảm bảo cho sự phát triển ổn định và bền vững, khai thác tối đa khả

-

năng và tiềm năng của nền kinh tế.
Nhập khẩu làm đa dạng hoá hàng tiêu dùng trong nước, phong phú chủng
loại hàng hoá, mở rộng khả năng tiêu dùng, nâng cao mức sống của người

-

dân.
Nhập khẩu sẽ thúc đẩy sản xuất trong nước không ngừn vươn lên, không
ngừn tìm tòi nghiên cứu để sản xuất ra hàng hoá có chất lượng cao, đảm bảo,

-

tăng cường sức cạnh tranh với hàng ngoại.
Nhập khẩu góp phần đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại của thế giới
vào trong nước, góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu đi tắt đón đầu, hạn
chế tình trạng độc quyền, phá vỡ một nền kinh tế đóng, từ đó góp phần nâng
cao hiệu quả nền kinh tế trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu và phát triển các
ngành nghề, thành phần kinh tế trong nước. Tiến tới sự hợp tác giữa các
11



quốc gia là cầu nối thông suốt của nền kinh tế tiên tiến trong và ngoài nước,
-

tạo lợi thế để phát huy lợi thế so sánh trên cơ sở CNH.
Hoạt động nhập khẩu là cầu nối thông suốt nền kinh tế thị trường trong và
ngoài nước với nhau, tạo điều kiện cho phân công lao động và hợp tác quốc

-

tế ngày càng sâu rộng hơn.
Nhập khẩu sẽ tạo ra quá trình chuyển giao công nghệ, điều này tạo ra sự phát
triển vượt bậc của nền sản xuất hàng hoá, tạo ra sự cân bằng giữa các quốc

gia về trình độ sản xuất, tiết kiệm chi phí và thời gian.
1.1.3.2 Đối với các doanh nghiệp
- Nhập khẩu cung cấp đầu vào cho các công ty sản xuất, làm phong phú hoạt
động buôn bán, trao đổi hàng hóa thương mại. Hoạt động nhập khẩu có hiệu
quả góp phần nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh của công ty thương
-

mại.
Hoạt động nhập khẩu giúp cho công ty trong nước có điều kiện cọ sát với
doanh nghiệp nước ngoài, nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Khi có sự xuất hiện của các mặt hàng nhập khẩu trên thị trường nội địa sẽ
dẫn đến sự cạnh tranh giữa hàng hóa nội địa và hàng hóa ngoại nhập. Để tồn
tại và phát triển các công ty trong nước phải nổ lực tìm mọi biện pháp để tối
ưu hóa trong sản xuất cũng như trong quản lý để tạo ra những sản phẩm với
chất lượng tốt, giá cả hấp dẫn có khả năng cạnh tranh cao và nâng cao vị thế


-

của mình.
Đối với các công ty thương mại là một mắc xích quan trọng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của nền kinh tế, do vậy hoạt động kinh doanh nhập khẩu
có hiệu quả.

1.2 Các hình thức nhập khẩu chủ yếu
1.2.1 Nhập khẩu trực tiếp

Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động nhập khẩu độc lập với một doanh nghiệp
kinh doanh nhập khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường trong nước và quốc tế,

12


tính toán chính xác các chi phí, đảm bảo hiệu quả kinh doanh nhập khẩu, tuân thủ
đúng các chính sách, luật pháp quốc gia và luật pháp quốc tế.
Trong hình thức nhập khẩu trực tiếp này doanh nghiệp kinh doanh nhập
khẩu phải trực tiếp làm các hoạt động tìm kiếm đối tác, đàm phán, ký kết hợp đồng,
… Và phải tự bỏ vốn ra để thực hiện tổ chức kinh doanh hàng nhập khẩu.
-

Ưu điểm:
Nhà nhập khẩu có thể chủ động được các công việc trong quá trình nhập

khẩu hàng hóa của mỉnh như về thời gian, địa điểm giao hàng, thuê phương tiên vận
tải, mua bảo hiểm hàng hóa,… Nhà nhập khẩu có thể chủ động trong việc làm các
thủ tục hành chính cho hàng nhập khẩu, chủ động hơn trong kinh doanh nhập khẩu.
-


Nhược điểm:
Nhập khẩu trực tiếp đòi hỏi nhà nhập khẩu phải có một lượng vốn lớn hơn so

với các hình thức nhập khẩu khác cho việc thanh toán hàng hóa nhập khẩu. Nhập
khẩu trực tiếp cũng đòi hỏi nhà nhập khẩu phải có chuyên môn nghiệp vụ cao, có
kinh nghiêm trong kinh doanh quốc tế. Hình thức này phụ hợp với các công ty nhập
khẩu chuyên nghiêp, có vốn lớn.
1.2.2

Nhập khẩu ủy thác
Nhập khẩu ủy thác là hoạt động nhập khẩu được hình thành giữa một doanh

nghiêp trong nước có vốn ngoại tệ riêng, có như cầu nhập khẩu thiết bị, ủy thác cho
một doanh nghiêp có chức năng xuất nhập khẩu trực tiêp giao dịch ngoại thương
tiến hành nhập khẩu thiết bị toàn bộ theo yêu cầu của mình. Bên nhận nhập khẩu ủy
thác phải tiến hành nhập khẩu thiết bị toản bộ theo yêu cầu của mình. Bên nhận ủy
thác phải tiến hành với đối tác nước ngoài để làm thủ tục nhập khẩu hảng hóa theo
yêu cầu của bên ủy thác và sẽ nhận được một khoảng thù lao gọi là phí ủy thác.
-

Ưu điểm:
Nhà nhập khẩu có thể nhập khẩu được hàng hóa theo yêu cầu của bên ủy

thác, nhà nhập khẩu không cần phải làm các thủ tục nhập khẩu hàng hóa mà ủy thác

13


cho đối tác nhập khẩu làm. Vốn trực tiếp bỏ ra ban đầu để nhập khẩu hàng hóa

không lớn. Hình thức này phù hợp với các công ty mới nhập khẩu hàng hóa chưa có
nhiều kinh nghiêm trong kinh doanh quốc tế.
-

Nhược điểm:
Nhà nhập khẩu không chủ động được thời gian chính xác, địa điểm, thủ

tục… giao nhận hàng nhập khẩu mà phụ thuộc vào nhà nhập khẩu ủy thác.
1.2.3

Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là một hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một bên

(gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên kiện hoặc bán thành phẩm của một
bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến thành thành phẩm, giao lại cho bên
đặt gia công và nhận tiền công (gọi là phí gia công). Trong gia công quốc tế hoạt
động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất
 Các hình thức gia công quốc tế chủ yếu:
- Xét về quyền sở hữu nguyên vật liệu, gia công quốc tế có thể có các hình

thức sau:
Bên đặt gia công giao nguyên kiện hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia
công và sau một khoảng thời gian sản xuất, chế tạo sẽ nhập lại thành phẩm và phải
trả phí gia công cho bên nhận gia công. Đối với trường hợp này thì trong thời gian
gia công chế tạo quyên sở hữu về nguyên liệu vẫn thuộc về bên đặt gia công sang
bên nhận gia công.
Ngoài ra có thể áp dụng hình thức kết hợp, trong đó bên đặt gia công chỉ
giao những nguyên liệu chính, còn bên nhận gia công cung câp nguyên liệu phụ.
-


Xét về mặt giá cả gia công, có hai hình thức gia công chính
Hợp đồng thực thi thực thanh, trong đó bên nhận gia công thanh toán với bên

đặt gia công toàn bộ những chi phí thực tế của mình cộng với tiền thù lao gia công.
Hợp đồng khoán, trong đó người ta xác định một giá định mức cho mỗi sản
phẩm, bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức.
-

Xét về số bên tham gia quan hệ gia công, có hai hình thức chính.

14


Gia công hai bên, trong đó chỉ có bên đặt gia công và bên nhận gia công.
Gia công nhiều bên, trong đó bên nhận gia công là một số doanh nghiêp mà
sản phẩm gia công của đơn vị trước là đối tượng gia công của đơn vị sau, còn bên
đặt gia công chỉ có một.
-

Ưu điểm:
Đối với bên đặt gia công, giúp họ tân dụng được giá rẻ về nguyên liệu phụ và

nhân công rẻ ở nước nhận gia công.
Đối với bên nhận gia công, giúp họ giải quyết được công ăn việc làm cho
người lao động trong nước hoặc nhận được thiết bị công nghệ hiên đại vào trong
nước mình. Trong thực tế nhiều nước đang pháp triển nhờ thực hiện phương thức
gia công công quốc tế đã góp phần xây dựng một nên công nghiêp hiên đại như Hàn
Quốc, Thái Lan, Singapo,….
-


Nhược điểm
Gia công phải tốn thêm chi phí vận chuyển nguyên vật liệu và hàng hóa từ

nơi đăt gia công đến nơi nhận gia công, điều này góp phần đẩy giá thành sản tăng
lên. Bên nhận đặt gia công phụ thuộc rất nhiều vào bên nhận gia công
Khi đặt gia công sẽ rất dễ bị mất bí quyết công nghệ, quy trình, phương pháp
sản xuất sản xuất sản phẩm đó. Rất có thể sẽ tạo ra đối thủ cạnh tranh mới trong
tương lai.
1.2.4

Nhập khẩu đổi hàng
Nhập khẩu hàng hóa là một phương thức giao dịch trao đổi hành hóa, trong

đó xuất khẩu kết hợp chặc chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua,
lượng hàng giao đi có giá trị tương đương với giá trị nhập về.
Đặc tính của nhập khẩu đổi hàng là cân bằng về mặt hàng hóa, cân bằng về
giá cả, cân bằng về tổng giá trị, cân bằng về các điều kiện và cơ sở giao hàng.
-

Ưu điểm
Chỉ được áp dụng với những đối tác biết khá rõ ràng về nhau, có sự tinh

tưởng cao. Có tính an toàn cao.

15


-

Nhược điểm

Phương thức này trước kia được áp dụng nhiều, là phương thức nhập khẩu chủ

yếu đối với những nước đang và kém pháp triển thiếu ngoại tệ mạnh để nhập khẩu.
Ngày nay phương thức này không được áp dụng phổ biến trong thương mại quốc tế.
1.3

1.3.1

Nội dung chủ yếu của hoạt động nhập khẩu hàng hóa

Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường nhằm có được một hệ thống thông tin về thị trường

đầy đủ, chính xác và kịp thời làm cơ sở cho doanh nghiệp có những quyết định
đúng đắn, đáp ứng đúng như cầu của thị trường. Đồng thời thông tin thụ được từ
việc nghiên cứu thị trường làm cơ sở để doanh nghiệp lựa chọn được đối tác thích
hợp và còn làm cơ sở cho quá trình giao dịch, đàm phán, kí kết hợp đồng sau này có
hiệu quả. Doanh nghiệp chỉ có thể phản ứng linh hoạt, có những quyết định đúng
đắn, kịp thời trong quá trình đàm phán giao dịch khi có sự nghiên cứu, tìm hiểu các
thông tin chính xác và tương đối đầy đủ. Ngoài việc nghiên cứu nắm vững tình hình
thị trường trong nước, các chính sách, luật pháp quốc gia có lien quan đến hoạt
động kinh tế đối ngoại thì doanh nghiệp còn phải nắm vững mặt hành kinh doanh,
thị trường nước ngoài.
Nghiên cứu thị trường bao gồm cả hoạt động nghiên cứu thị trường trong
nước và nghiên cứu thị trường nước ngoài.
1.3.1.1
Nghiên cứu thị trường trong nước
 Nghiên cứu về hàng hoá nhập khẩu

Hàng hoá là đối tượng quan trọng của hoạt động kinh doanh quốc tế. Khi đơn vị

ngoại thương tiến hành hoạt động nhập khẩu thuộc đối tượng nào? Việc lựa chọn
hàng hoá phụ thuộc vào cung cầu trong nước. Nhập khẩu dù không đủ đáp ứng nhu
cầu trong nước song nó phải phù hợp với điều kiện và mục tiêu, nhiệm vụ kinh

16


doanh của doanh nghiệp. Nghiên cứu về mặt hàng cần phải nghiên cứu trên những
góc độ sau:
-

Nghiên cứu về nhu cầu trong nước, tình hình tiêu dùng, tình hình này phụ

-

thuộc vào tập quán, thói quen và thu nhập của người tiêu dùng.
Nghiên cứu về quy cách, phẩm chất, kiểu dáng, nhãn mác, thương hiệu, …

-

của sản phẩm.
Nghiên cứu xem sản phẩm đã xuất hiện trên thị trường được bao lâu, đang ở
giai đoạn nào của chu kỳ sống của sản phẩm? Từ đó đánh giá xem thị hiếu
tiêu dùng đang ở mức độ nào để đưa ra quyết định về số lượng nhập khẩu
tránh tình trạng hàng nhập tồn đọng và mất giá hoặc thiếu hụt. Có như vậy

-

mới nâng cao hiệu quả quy trình nhập khẩu cũng như kết quả kinh doanh.
Khi tiến hành nhập khẩu phải sử dụng đến ngoại tệ mà ngoại tệ thì luôn luôn

biến động, để đảm bảo hiệu quả về thị trường thì việc nghiên cứu tỉ suất
ngoại tệ hàng nhập khẩu là rất quan trọng. Doanh nghiệp phải xem xét tỉ giá
hối đoái giữa VNĐ và ngoại tệ và sau đó xem xét so sánh với tỉ suất ngoại tệ
hàng nhập khẩu. Nếu tỉ giá hối đoái lớn hơn thì không nhập khẩu, nếu tỉ suất

ngoại tệ hàng nhập khẩu lớn hơn thì nên nhập khẩu
 Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh.
Dưới áp lực của nền kinh tế thị trường – Nền kinh tế mở thì sự cạnh tranh càng trở
nên khốc liệt. Kinh doanh cùng một mặt hàng sẽ có vô số các doanh nghiệp khác
nhau, cần biết rõ số lượng về đối thủ cạnh tranh, những điểm yếu, thế mạnh của đối
thủ, tình hình kinh doanh, đặc biệt cần nghiên cứu kĩ phương hướng chiến lược kinh
doanh của đối thủ cũng như khả năng thay đổi chiến lược kinh doanh. Từ đó rút ra
thời cơ và thách thức cho hoạt động kinh doanh của đơn vị mình để có phương án
cụ thể đối phó với khó khăn, với điểm mạnh của đối thủ và khai thác tối đa điểm
yếu của họ từ đó đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh.
-

Nghiên cứu dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng đến dung

-

lượng thị trường.
Sau khi nghiên cứu kĩ về hàng nhập khẩu, đối thủ cạnh tranh, sẽ tiến hành
nghiên cứu dung lượng của thị trường và các nhân tố ảnh hưởng đến nó để
17


trả lời được câu hỏi nhập với số lượng bao nhiêu thì đủ. Công việc này đòi
hỏi khảo sát nhu cầu thực tế của khách hàng cũng như khả năng cung cấp
của doanh nghiệp nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu vừa đủ của thị trường, tránh

trường hợp nhập quá nhiều làm dư thừa hàng hoá và nhập quá ít không đem
lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Để nghiên cứu dung lượng được chính
xác cần phải được xác định các nhân tố ảnh hưởng đến nó để ra quyết định
-

đúng đắn về số lượng hàng nhập khẩu.
Nhân tố thứ nhất: Khoa học kĩ thuật và công nghiệp làm cho dung lượng thị
trường biến đổi, các biện pháp, các chính sách của nhà nước, tập quán, thói

-

quen của người tiêu dùng.
Dung lượng thị trường biến đổi có thể do sự xuất hiện của những hàng hoá
thay thế, càng nhiều hàng hóa thay thế càng gây khó khăn cho hoạt động

-

nhập khẩu của đơn vị ngoại thương.
Dung lượng thị trường còn phụ thuộc vào sự vận dộng của vốn, đặc điểm của
sản xuất lưu thông và phương pháp của sản phẩm của từng thị trường đối với

-

mỗi loại hàng hoá.
Một số nhân tố khách quan như thời tiết, bị hạn hán, bão lụt, sự biến động về
khủng hoảng tài chính, mất giá tiền tệ, sự giảm sút của thương hiệu hàng

-

hoá.

Mỗi nhân tố có mức độ tác động khác nhau, cần có sự đánh giá đúng mức
ảnh hưởng của từng nhân tố đóng vai trò quyết định, nhân tố nào đóng vai
trò thứ yếu, từ đó đưa ra quyết định đúng đắn chính xác về nhu cầu thực của

hàng nhập khẩu đã lựa chọn.
1.3.1.2 Nghiên cứu thị trường quốc tế.
Nghiên cứu thị trường quốc tế phải bắt đầu từ việc nghiên cứu các chính sách của
chính phủ nước xuất khẩu, những chính sách đó là hạn chế hay khuyến khích xuất
khẩu từ đó đưa ra những thuận lợi cũng như khó khăn đối với đơn vị ngoại thương
khi tiến hành nhập khẩu hàng hoá, hoạt động này cũng chịu ảnh hưởng trực tiếp của
tình hình chính trị, chế độ của nước xuất khẩu. Bên cạnh đó nguồn hàng cung cấp sẽ
tác động bởi vị trí địa lí của quốc gia do quá trình vận chuyển sẽ đem lại hiệu quả
cao trong kinh doanh.
18


Mặt khác, trên thị trường quốc tế do chịu sự tác động của nhiều yếu tố trên đã làm
cho giá cả không ngừng biến đổi. Doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải hiểu
biết và kinh nghiệm để dự báo được xu thế biến động của quy luật thị trường.
Doanh nghiệp đánh giá trên nhiều thị trường khác nhau với các nhà cung cấp khác
nhau. Từ đó tiến hành so sánh và chọn ra nhà cung cấp đem lại thuận lợi tối ưu nhất
cho mình.
Để công tác nghiên cứu thị trường quốc tế đem lại hiệu quả cao, kết quả nghiên cứu
thực sự có ý nghĩa với doanh nghiệp không phải là việc dễ dàng do đó cần tiến hành
theo đúng trình tự, hệ thống một cách chặt chẽ và phương pháp nghiên cứu mang
tính chất khoa học cao.
1.3.2

Lập phương án kinh doanh
Dựa trên cơ sở nghiên cứu thị trường sau đó tiến hành lập phương án kinh


doanh hàng nhập khẩu. Phương á kinh doanh là một kế hoạch hành động cụ thể của
một giao dịch mua bán hàng hóa và dịch vụ. Phương án kinh doanh là cơ sở cho các
cán bộ nghiệp vụ thực hiện các nhiệm vụ, phân chia các mục tiêu lớn thành các mục
tiêu nhỏ cụ thể để lãnh đạo doanh nghiêp quản lý và điều hành liên tục, chặc chẽ.

-

Lập một phương án kinh doanh gồm các bước chủ yếu sau:
Nhận định tổng quát về tình hình diễn biến thị trường
Đánh giá khả năng của doanh nghiệp
Xác định thị trường, mặt hàng nhập khẩu và số lượng mua bán
Xác định đối tượng giao dịch để nhập khẩu
Xác định thị trường và khách hàng mục tiêu
Xác định giá cả mua bán trong nước
Đề ra các biện pháp thực hiện

1.3.3 Giao dịch, đàm phán và kí kết hợp đồng
1.3.3.1 Giao dịch.

19


Giao dịch là hoạt động được tiến hành khi bên bán tiếp cận với bên mua, quá trình
giao dịch là quá trình trao đổi thông tin về các điều kiện thương mại giữa các bên
tham gia.
Quy trình giao dịch:
Sơ đồ 1.1: Quy trình giao dịch trong đàm phán ký kết hợp đồng
Hỏi giá
Chào hàng

Đặt hàng
Hoàn giá
Xác nhận
 Hỏi giá:
-

Đây là bước khởi đầu của giao dịch. Hỏi giá là việc người mua đề nghị người bán
cho biết giá cả và các điều kiện thương mại cần thiết khác để mua hàng. Hỏi giá
không dễ dàng bắt buộc trách nhiệm pháp lí của người hỏi giá. Do đó người có thể
gửi hỏi giá đi nhiều nơi tới các nhà cung cấp tiềm năng để nhận được những báo
giá, sau đó đánh giá và chọn ra báo giá tối ưu nhất.
 Chào hàng.

Đây là một đề nghị kí kết hợp đồng mua bán hàng hoá được chuyển cho một hay
nhiều người xác định. Nội dung cơ bản của một chào hàng gồm các điều kiện: Tên
hàng, số lượng, quy cách, phẩm chất, giá cả, phương thức thanh toán, địa điểm và
thời hạn giao hàng, bao bì…
Chào hàng có thể do người mua và người bán đưa ra, người nhập khẩu đưa ra lời
chào hàng phải căn cứ gọi là chào mua hàng. Khi xác định chào hàng, người chào
hàng phải căn cứ vào các điều kiện cụ thể để cân nhắc các vấn đề sao cho thích hợp
nhất.

 Đặt hàng

20


Đặt hàng là lời đề nghị kí kết hợp đồng thương mại của người mua, về nguyên tắc
hợp đồng của người đặt hàng phải đầy đủ các nội dung cần thiết cho việc ký kết hợp
đồng.

Tuỳ vào mối quan hệ của nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu mà nội dung đặt hàng có
thể bị lược bỏ bớt và chỉ nêu những điều kiện riêng biệt đối với mỗi mặt hàng nếu
hai bên có quan hệ thường xuyên hoặc kí những hợp đồng dài hạn.
 Hoàn giá

Khi người nhận chào hàng không chấp nhận hoàn toàn chào hàng đó mà đưa ra
những đề nghị mới thì đề nghị mới này gọi là hoàn giá, khi có hoàn giá thì chào
hàng trước coi như không còn hiệu lực.
 Chấp nhận

Chấp nhận là sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện của chào hàng, khi đó
hợp đồng được thành lập. Một chấp nhận có hiệu lực về mặt pháp lí phải đảm
bảo các điều kiện sau:


Phải được người nhận chào hàng chấp nhận.
Phải chấp nhận hoàn toàn nội dung.
Phải chấp nhận trong thời gian hiệu lực của chào hàng.
Chấp nhận phải được chuyển đến cho người được chào hàng.
Xác nhận

Sau khi thống nhất với nhau các điều kiện giap dịch hai bên ghi lại các kết quả ghi
lại các kết qủa đã đạt được rồi trao cho nhau, đó là xác nhận. Xác nhận thường được
lập thành hai bản, được hai bên kí kết và mỗi bên giữ một bản.

1.3.3.2

Đàm phán.

21



Việc đàm phán để đi đến kí hợp đồng nhập khẩu thường được tiến hành kết hợp
giữa các hình thức sau:
-

Giao dịch, đàm phán qua thư tín:

Đây là hình thức giao dịch chủ yếu giữa công ty đối với các đối tác nước ngoài. Sử
dụng hình thức này có thể tiết kiệm được chi phí đồng thời tạo điều kiện cho cả hai
bên cân nhắc suy nghĩ vấn đề một cách thấu đáo. Bằng cách này, Công ty có thể
giao dịch cùng một lúc với nhiều đối tác ở nhiều nước khác nhau. Tuy nhiên đàm
phán theo cách này thường mất rất nhiều thời gian chờ đợi, có thể cơ hội mua bán
tốt sẽ trôi qua và rất khó đoán được ý đồ thật của đối phương. Khi sử dụng thư tín
để giao dịch đàm phán cần phải luôn nhớ rằng thư từ là “ sứ giả” của mình đến với
khách hàng bởi vậy cần hết sức lưu ý trong việc viết thư.
-

Giao dịch, đàm phán qua fax và điện thoại:

Hình thức này giúp cho việc đàm phán diễn ra nhanh chóng ngay khi có vấn đề nảy
sinh. Tuy nhiên thời gian dành cho đàm phán không nhiều do cước phí fax và điện
thoại quốc tế rất đắt. Ngoài ra, đàm phán bằng điện thoại chỉ thoả thuận bằng
miệng, không có gì làm bằng chứng cho những thoả thuận quyết định trao đổi. Bởi
vậy điện thoại chỉ được dùng những trường hợp rất cần thiết, khẩn trương hoặc
trường hợp mà mọi điều kiện đã thoả thuận xong, chỉ còn chờ xác nhận một số chi
tiết.
-

Giao dịch, đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp:


Thực tế cho thấy, do hai bên trực tiếp gặp nhau nên có thể trao đổi một số vấn đề
liên đến hợp đồng và dễ dàng đi đến thống nhất, thậm chí còn còn tạo điều kiện cho
việc hiểu biết nhau tốt hơn và duy trì được quan hệ tốt lâu dài với nhau. Tuy nhiện,
đây cũng là cũng là hình thức đàm phán khó khăn nhất trong hình thức đàm phán,
để đạt được kết quả tốt trong đàm phán thì đòi hỏi người đàm phán phải nắm chắc
nghiệp vụ và ngoại ngữ, có khả năng ứng sử nhạy bén, linh hoạt trong mọi tình
huống để có thể tỉnh táo, bình tĩnh nhận xét, nắm được ý đồ, sách lược của đối
22


phương, nhanh chóng có biện pháp đối phó kịp thời. Hơn nữa chi phí cho việc gặp
gỡ là hết sức tốn kém.
1.3.3.3 Kí kết hợp đồng nhập khẩu.
 Hợp đồng nhập khẩu có đầy đủ khi có đầy đủ các điều kiện sau:
- Chủ thể của hợp đồng là bên mua và bên bán phải có đủ tư cách pháp lí
- Hàng hoá của hợp đồng là hàng hoá được phép mua, bán theo quy định của

pháp luật.
- Hợp đồng mua bán quốc tế phải có nội dung chủ yếu mà pháp luật quy định
Hình thức của hợp đồng chủ yếu là văn bản.
 Đặc điểm của hợp đồng nhập khẩu
Chủ thể của hợp đồng nhập khẩu là các pháp nhân có quốc tịch khác nhau
Hàng được chuyển từ nước này sang nước khác.
Đồng tiền thanh toán là ngoại tệ hay có nguồn gốc ngoại tệ đối với một hay
hai bên kí hợp đồng
 Hợp đồng ngoại thương có vai trò rất quan trọng vì:
- Là bằng chứng đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia kí kết hợp đồng
- Là bằng chứng để quy trách nhiệm cho bên vi phạm hợp đồng.
- Hợp đồng nhập khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho việc thống kê, theo dõi,

kiểm tra việc thực hiện hợp đồng.
 Những phương thức kí kết trong buôn bán ngoại thương
- Hai bên cùng kí vào hợp đồng mua bán.
- Người mua nhận bằng văn bản là người mua đã đồng ý với các điều kiện và
điều khoản của một chủ hàng tự do nếu người mua viết viết đúng thủ tục cần
-

thiết và trong thời gian hiệu lực của thư chào hàng.
Người bán hàng xác nhận bằng văn bản đơn đặt hàng của người mua có hiệu

-

lực
Trao đổi bằng thư xác nhận đạt được những thoả thuận trong đơn đặt hàng
trước đây của hai bên (Nêu rõ điều kiện được thoả thuận). Hợp đồng chỉ có

thể coi là ký kết chỉ trong trường hợp hai bên đã ký vào hợp đồng.
 Nội dung của hợp đồng nhập khẩu bao gồm các điều kiện:
- Tên hàng
- Số lượng và cách xác định. Đặc biệt lưu ý tới từng loại hàng để xác định số
-

lượng mới chuẩn xác
Quy cách phẩm chất và cách xác định.
Đóng gói, bao bì mã hiệu phải phù hợp với hàng hoá
Thời hạn, phương tiện và địa điểm giao hàng.
Giá cả, giá trị, điều kiện giao hàng

23



1.3.4
1.3.4.1

Phương thức thanh toán và chứng từ thanh toán
Bảo hiểm
Phạt và bồi thường thiệt hại
Tranh chấp và giải quyết tranh chấp
Bảo hành, khiếu nại.
Kiểm tra và giám định hàng hoá nhập khẩu
Trường hợp bất khả khách hàng
Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Thuê phương tiện vận tải

Trong trường hợp nhập khẩu FOB chúng ta phải tiến hành thuê tàu dựa vào các căn
cứ sau:
-

Những điều khoản của hợp đồng
Đặc điểm của hàng hoá mua bán
Điều kiện vận tải
Lựa chọn thuê tàu được căn cứ vào khối lượng và đặc điểm hàng hoá chuyên

-

trở sao cho thuận lợi nhất.
Thực tế điều kiện về tàu ở nước ta nay rất hạn chế, kinh nghiệm thuê tàu

nước ngoài chưa nhiều nên thông thường là nhập khẩu theo điều kiện
1.3.4.2 Mua bảo hiểm cho hàng nhập khẩu

- Trường hợp nhập khẩu theo điều kiện CFR thì đơn vị phải mua bảo hiểm cho
lô hàng đó. Số tiền bảo hiểm thường bằng 110% trị giá CIF của lô hàng, các
-

rủi được bảo hiểm phải khớp với quy định của thư tín dụng.
Hợp đồng bảo hiểm thường có hai loại chủ yếu: Hợp đồng bảo hiểm chuyến

-

và hợp đồng bảo hiểm bao.
Hợp đồng bảo hiểm chuyến là hợp đồng bảo hiểm một chuyến từ một địa
điểm này đến một địa điểm khác đã ghi trong hợp đồng bảo hiểm. Người bảo
hiểm chỉ chịu trách nhiệm về hàng hoá trong phạm vi một chuyến khi mua
bảo hiểm chuyến, đơn vị ngoại thương phải gửi đến Công ty bảo hiểm một
văn bản gọi là “Giấy yêu cầu bảo hiểm”. Dựa trên “Giấy yêu cầu bảo hiểm”
này, đơn vị và Công ty bảo hiểm đàm phán kí kết hợp đồng bảo hiểm. Hợp
đồng này được thể hiện dưới hai hình thức: Đơn hay giấy chứng nhận bảo

-

hiểm.
Hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng trong đó người bảo hiểm nhận bảo hiểm
một khối lượng hàng vận chuyển trong nhiều chuyến kế tiếp nhau (thời hạn
24


là 1 năm), và khi ký kết hợp đồng bảo hiểm chưa rõ khối lượng hàng là bao
nhiêu. Hợp đồng bảo hiểm này quy định, khi giao hàng xuống tàu xong đơn
vị chỉ gửi đến Công ty bảo hiểm một thông báo bằng văn bản gọi là “giây
-


báo bắt đầu vận chuyển”.
Trong hợp đồng này, hai bên thoã thuận các vấn đề chung nhất có tính nguyên tắc
như: Nguyên tắc chung - Phạm vi trách nhiệm - Việc đóng gói hàng - loại
phương tiện vận chuyển - cách yêu cầu bảo hiểm - Cách tính trị giá bảo hiểm
- Phí bảo hiểm và thanh toán phí bảo hiểm - Giám định khiếu nại, đòi bồi

thường - Hiệu lực của hợp đồng - Xử lí tranh chấp.
 Nội dung của hợp đồng bảo hiểm gồm các điểm chú ý sau
- Ngày cấp đơn bảo hiểm
- Tên và địa chỉ người mua bảo hiểm
- Tên hàng được bảo hiểm
- Quy cách đóng gói, bao bì, ký mã hiệu của hàng
Tên tàu
- Cách xếp hàng trên tàu
- Cảng khởi hành, cảng chuyển tải (nếu có) cảng đến
- Ngày tàu khởi hành
- Trị giá hàng được bảo hiểm.
- Điều kiện hàng được bảo hiểm.
- Phí bảo hiểm.
- Địa chỉ và và giám định viên nơi đến.
- Nơi trả tiền bồi thường, do người được bảo hiểm chọn.
- Số bán đơn bảo hiểm.
1.3.4.3 Làm thủ tục hải quan
Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày khi hàng nhập cảng, đơn vị ngoại thương phải tiến
hành làm thủ tục để thông quan xuất nhập khẩu


Bước1: Tự kê khai, áp mã, và tính thuế xuất nhập khẩu


Tự kê khai đầy đủ, chính xác những nội dung ghi trên tờ khai hải qua mẫu HQ2002XNK
Dựa vào căn cứ tính thuế đã khai và xác định mã số hàng hoá, thuế suất, giá tính
thuế theo quy định để tính toán số thuế phải nộp của từng loại thuế theo quy định để
tính toán số thuế phải nộp của từng loại thuế và từng loạ hàng hoá

25


×