Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Tóm tắt lịch sử anime

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (40.7 KB, 6 trang )

Tóm t ắt l ịch s ửAnime

Rút ng ắn t ừbài báo c ủa Michael O'Connell

Ph ần m ột: Nh ữ
ng ngày đ
ầu

Đầu th ếk ỷ 20, nh ữ
ng t ờbáo truy ện tranh và phim ản h c ủa ph ươn g Tây đã tác độn g m ạnh vào gi ớ
i
ho ạs ĩ v ẽtranh Nh ật B ản. V ới vi ệc đi ền chú thích cho tranh và c ốt truy ện có h ệth ống, truy ện tranh
đã r ất h ấp d ẫn qu ần chúng. Ng ười Nh ật th ửnghi ệm phim ho ạt ho ạvào n ăm 1914. B ộphim n ổi
ti ếng đ
ầ u tiên c ủa Nh ật trên th ếgi ới là b ộphim ng ắn Peach Boy c ủa Kitayama Seitaro vào n ăm
1918. Ho ạt ho ạphát tri ển ch ậm ch ạp. D ấu ấn duy nh ất c ủa ho ạt ho ạNh ật B ản tr ư
ớ c chi ến tranh là
b ộphim 'Talkie'. Trong th ời k ỳ này, ngành ho ạt ho ạhoàn toàn b ị thao túng b ở
i Walt Disney và 'anh
em nhà Fleisher'. N ăm 1937, b ộphim ho ạt hình Nàng B ạch Tuy ết đã th ự
c s ựgây ấn t ư
ợ n g m ạnh
m ẽvà là b ộphim ho ạt ho ạđ
ầ u tiên có th ểđ
ứ ng v ữ
ng trong th ếgi ớ
i đi ện ản h. Tr ư
ớ c chi ến tranh th ế
gi ới th ứII, ho ạt ho ạChâu Âu và Châu Á hoàn toàn b ị kìm hãm b ở
i các b ộphim c ủa Walt Disney.


Ph ần hai: Nh ữ
ng v ị th ần

Osamu Tezuka, 'v ị th ần manga' m ới ch ỉ 20 tu ổi khi tác ph ẩm đ
ầ u tay c ủa ông, New Treasure Island
(Hòn đ
ả o gi ấu vàng!!) xu ất b ản n ăm 1947. D ư
ớ i ản h h ư
ở n g c ủa Tezuka, manga b ắt đ
ầ u ch ịu ản h

ở n g c ủa vi ệc đ
ư a vào c ốt truy ện hành đ
ộ n g, c ảm xúc, k ết h ợ
p vớ
i nh ữ
ng k ỹthu ật đi ện ản h h ọc
được t ừPháp và Đức . Để di ễn t ảm ột c ảm xúc dù ch ỉ trong thoáng ch ốc, c ảnh đó có th ểdi ễn ra
trong nhi ều khung hình và nhi ều trang. Tezuka đã d ạy cho m ột th ếh ệcác ho ạs ĩ cách đ
ể v ẽm ột
cách kiên nh ẫn. Ấn t ư
ợ n g l ớn nh ất mà m ọi ng ư
ờ i dành cho Tezuka là nh ữ
ng nhân v ật c ủa ông. B ị
ản h h ưởn g c ủa nh ững nhân v ật ho ạt ho ạDisney tr ước chi ến tranh nh ưMickey Mouse, Donald


Duck, Tezuka v ẽthú v ật và nhân v ật c ủa mình v ớ
i đô i m ắt to, di ễn c ảm và ' đầ
u tròn'. M ặc dù m ọi chi

ti ết có v ẻnh ưđơn gi ản và mang tính ho ạt ho ạnhi ều h ơ
n (cartoon nhé, ch ư
a mang tính manga
đâ u), nh ư
ng nh ững nhân v ật đó đã th ự
c s ựth ểhi ện được c ảm xúc t ừtình yêu cho đến lòng c ăm
thù d ữd ội. Sau đó các ho ạs ĩ manga và anime h ọc t ập theo nh ữ
ng nhân v ật sinh độn g c ủa Tezuka
và m ột lo ạt nh ữ
ng nhân v ật r ất gi ống v ớ
i nh ữ
ng nhân v ật c ủa Tezuka ra đời , đi ển hình là đô i m ắt
m ởto. Sailor Moon, Speed Racer và c ảAsh Ketchum c ũng h ọc t ập r ất nhi ều ở Tezuka. S ựthành
công c ủa Tezuka trong l ĩnh v ự
c manga đã nhanh chóng làm ản h h ưở
n g đến anime h ậu chi ến tranh.

Ph ần ba: T ừPhim đến TV

Vào gi ữ
a nh ững n ăm 1950, ch ủt ịch hãng phim Toei đã b ắt đầu có ý t ưở
n g v ềnh ữ
ng b ộphim ho ạt
ho ạnh ưphim c ủa Walt Disney. Vào n ăm 1958, Toei tung ra b ộphim ho ạt hình dài t ập đầu tiên The
Tale of the White Serpent ( Đ
uôi chòm sao Serpent Tr ắng) d ự
a trên th ần tho ại Trung Qu ốc. B ộphim
này có gam màu t ối h ơn so v ới các b ộphim Walt Disney. The Mischievous Prince Slays the Giant
Serpent (Hoàng t ừláu cá gi ết ch ết Serpent kh ổng l ồ) n ăm 1963, The Adventure of Horus (Cu ộc
phiêu l ưu c ủa Horus) và Prince of the Sun (Hoàng t ửM ặt Tr ờ

i) n ăm 1966; và Puss in Boots n ăm
1967 là nh ững tác ph ẩm đầu tiên c ủa hai ng ườ
i kh ổng l ồtrong th ếgi ớ
i anime Isao Takahata và
Hayao Miyazaki, d ẫn đườn g cho nh ữ
ng b ộphim sâu s ắc và ng ườ
i lớ
n hơ
n sau này.

N ăm 1958, Tezuka đã xây d ựng c ốt truy ện, d ự
ng hình và nhân v ật cho b ộphim ho ạt hình đầu tiên
c ủa Toei d ự
a trên truy ền thuy ết Trung Qu ốc, Vua Kh ỉ (Tôn Ng ộKhông ấy mà), ngu ồn c ảm h ứ
ng cho
b ộDragon Ball sau này. N ăm 1961, ông thành l ập Mushi Productions v ớ
i m ục tiêu s ản xu ất phim
ho ạt hình và các các b ộphim TV chia theo t ừ
ng t ập. Tác ph ẩm đầu tiên c ủa ông, Tetsuwan Atom
(Astro Boy) đã l ỡđể tr ởthành b ộanime đầu tiên chi ếu trên TV c ủa Nh ật ch ỉ vài tháng. Vinh d ựđó
đã thu ộc v ềOtagi Manga Calendar, m ột b ộphim ho ạt hình l ịch s ửng ắn. Nh ư
ng b ộphim đe n tr ắng
Atom đã tr ởthành b ộanime đầu tiên mang tính ti ểu thuy ết, có đi vào miêu t ảtâm lý nhân v ật. D ự
a
trên manga c ủa Tezuka, Tetsuwan Atom, b ộphim đã k ểv ềnh ữ
ng cu ộc chi ến để b ảo v ệb ạn bè
mình c ủa m ột c ậu bé Robot. Tetsuwan Atom đã được phát hành r ộng rãi trên th ếgi ớ
i. Sau
Tetsuwan Atom, Tezuka ti ếp t ục chuy ển th ểb ộmanga n ổi ti ếng Jungle Taitei (Kimba vua s ưt ử
)

thành b ộanime màu đầu tiên c ủa Nh ật. Đồn g s ản xu ất là hãng truy ền hình NBC đã giúp đỡ v ềtài
chính và phát hành Kimba ở M ỹnh ư
ng c ũng chi ếm luôn b ản quy ền ti ếp t ục phát tri ển b ộphim này.
Trong th ự
c t ếnguyên b ản, Kimba ti ếp t ục l ớ
n lên đến tu ổi tr ưở
n g thành, nh ư
ng ở M ỹKimba ch ỉ đến
tu ổi thanh niên mà thôi. Sau đó , để ti ếp t ục đo ạn k ết thúc, Jungle Taitei Susume Leo! (Leo vua s ư
t ử) đã ra đời . Mushi ti ếp t ục ch ươ
n g trình phát tri ển anime c ủa mình nh ư
ng l ại b ị phá s ản. Tezuka
ko 'quay tr ởl ại v ẽmanga', b ởi vì x ư
a nay ông ch ư
a bao gi ờb ỏsáng tác manga c ả. Ông nh ườ
n g l ại


việc chuyển thể anime từ các bộ manga của ông như Black Jack (ở VN: Jack! Bác sĩ quái d ị) và
Ambassador Manga cho những hãng phim khác.

Những năm 70

Giống như rất nhiều bộ anime Nhật Bản được chiếu trên TV vào những năm 60, đa số là dành cho
trẻ em. Jungle Taitei lúc đó được phát dưới những câu chuyện lẻ nhiều phần và hết sức rắc rối.
Nhân vật chính trong 8-Man bị giết nhưng lại được làm sống lại dưới dạng robot. Mach Go GoGo
(Speed Racer) với những kỹ năng siêu phàm gần như là vô địch. Vào thời đó, các anime chiếu trên
TV chủ yếu là dạng thiện ác đối đầu.

Mọi thứ thay đổi vào những năm 70 khi mà sự cách tân và tình tiết phức tạp xâm nhập vào TV

anime. Lupin Sansei được phát hành bởi hãng Money Punch đã xây d ựng hình tượng nhân vật 'tên
trộm anh hùng', lấy cảm hứng từ nhân vật trong truyện của tác giả người Pháp, Maurice Leblanc.
Vừa hài hước vừa có vẻ phiêu lưu, tính cách của Lupin được xây dựng với vẻ 'hài hước người lớn'
và 'bạo lực' dành cho những khán giả lớn tuổi hơn. Hình ảnh Lupin đã nhanh chóng lan r ộng ra c ả
lĩnh vực TV và phim ảnh.

Những bộ anime chiếu trên TV thế hệ trước như Kagaku Ninja-Tai Gatchaman (Battle of the
Planets/G-Force), Great Mazinger và Uchu no Kishi Tekkaman đã làm nhiều khán gi ả th ực s ự b ất
ngờ với những robot và tàu vũ trụ kiểu dáng tuyệt vời. Uchu Senkan Yamato (Star Blazers) đã làm
mê hoặc tất cả người xem TV khi giới thiệu Space Battleship Yamato (Tàu chiến vũ trụ Yamato)
chiến đấu với những kẻ xâm lược vũ trụ để bảo vệ loài người khỏi diệt vong. Tính bạo lực và cứng
cỏi của Yamato đã hấp dẫn người xem qua nhiều tập phim. Bạn đồng nghiệp của Tezuka là Leiji
Matsumoto đã xây dựng tính cách thiết kế kỹ thuật của Yamato, với một cốt truyện rất xúc động.
Matsumoto sau đó đã chuyển sang làm phim hành động chiếu trên TV theo loạt và làm b ộ phim
Galaxy Express 999 vào năm 1979. Những con robot khổng lồ đã tr ở thành trụ c ột của anime Nhật
Bản từ sau Tetsujin 28 (phát hành năm 1966). Mobile Suit Gundam (1979), đã k ết h ợp y ếu tố khổng
lồ trong Yamato và tính 'nhân hoá' của Tetsujin. Trong MS Gundam, nh ững phi công ng ười thường
dùng những robot khổng lồ như một bộ áo giáp mà thôi. Gundam đã tr ở thành ph ổ bi ến trên cả th ế
giới với loạt đồ chơi lắp ghép bằng nhựa Gundam. Sau đó là sự ra đời của Sokokihei Votoms
(Armored Trooper Votoms) và Chojiju Yasai Macross (Robotech).


Bùng nổ

Khi những năm 80 bắt đầu, những nhà sản xuất phim và chương trình TV tiếp tục làm các chương
trình hoạt hình càng ngày càng tinh vi và hay hơn trước. Sự phổ biến của video gia đình bùng n ổ vài
năm sau làm người Nhật có thể mua và xem những bộ phim hoạt hình yêu thích bất cứ lúc nào.
Nhà sản xuất cũng ko đi theo cách bình thường như trước kia mà chuyển thẳng bản gốc của phim
hoạt hình sang video.


Để bắt kịp thị trường đang ngày càng mở rộng, những nhà sản xuất anime đã quay sang phát tri ển
việc dùng manga làm tư liệu. Một trong những hoạ sĩ đầu tiên đạt được lợi ích trong việc này chính
là Akira Toriyama. Bộ truyện hài Dr. Slump của ông ngay lập tức tr ở thành m ột hit. Năm 1986, bộ
truyện phiêu lưu Dragon Ball đã trở thành bộ anime chiếu trên TV ph ổ bi ến nhất. Sự khéo léo trong
nét vẽ cũng như tính hấp dẫn của các cuộc phiêu lưu vẫn giữ nguyên sau khi chuy ển từ manga
sang.

Rumiko Takahashi làm say mê tất cả mọi độc giả trong độ tuổi sinh vào những năm 80 và 90 v ới bộ
truyện hài Urusei Yatsura và Ranma 1/2. Một bộ truyện khác là Maison Ikkoku, th ực sự 'trêu t ức'
những quy định trong truyện hài lãng mạn lúc bấy giờ.

Trái ngược với Takahashi là Go Nagai, một hoạ sĩ nổi danh trong việc vẽ manga 'nghịch' (ko bi ết
phải dịch thế nào 'naughty' manga là nguyên bản TA). Anime của ông bắt đầu được phát hành trên
TV vào năm 1972 với loạt phim Devilman; tuy nhiên, bằng cách trực tiếp bán ra thị trường video,
anime có tính chất người lớn có thể thoát khỏi sự khắt khe của TV và những nhà kiểm duy ệt phim.

Dòng chủ đạo, hoạt hình khoa học viễn tưởng nhận được sức sống mới từ những công ngh ệ thực
tế hơn vào những năm 1980 với những bộ tiểu thuyết của William Gibson, Bruce Sterling và Neal
Stephenson. Năm 1982, Blade Runner, được truyền hơi thở từ bộ phim khoa học viễn t ưởng của
Ridley Scott, đã vẽ lên bức tranh toàn cảnh về tương lai. Những hoạ sĩ manga và anime liên tiếp
đưa ra những thuật ngữ mới. Hoạ sĩ kiêm giám đốc đầu tiên Katsuhiro Otamo đã làm thay đổi anime
trên toàn thế giới vào năm 1988 với hit Akira cùng với một phong cách hoàn toàn m ới lạ. Nh ững bộ


phim với dòng tít phổ biến như A.D Police và Bubble Gum Crisis bị ảnh hưởng b ởi bước nhảy v ọt
này của bộ Akira.

Một hoạ sĩ có ảnh hưởng khác, Masamune Shirow đã xây dựng tương lai trong Appleseed và Black
Magic M-66 với những công nghệ tiên tiến. Bộ video Dominion Tank Police của Shirow là m ột b ộ
kiểu cảnh sát - hài, nhưng đến năm 1995 Kokaku Kidoutai (Ghost in the Shell), b ộ thành công nh ất

của ông, quay trở lại bối cảnh trận chiến giữa người và máy.

Tính 'nghiêm túc thật sự' trong manga và anime càng ngày càng lộ rõ hơn. Keiji Nakazawa tái hi ện
lại ấn tượng của mình, một người sống sót sau vụ Hiroshima trong bộ anime hiện thực và xúc động
Barefoot Gen vào năm 1983. Tiếp đó, Hotaru No Haka (Grave of the Fireflies - Mồ chôn nh ững cánh
chim lửa) miêu tả hai cháu bé mồ côi đã đấu tranh để sống sót sau vụ bom cháy ở Tokyo. Ít có m ột
bộ phim nào có thể diễn tả được sự đáng sợ của chiến tranh như những bộ hoạt hình này. Qua
anime, khán giả cũng phần nào hiểu được văn học Nhật Bản. Dựa trên tác phẩm cổ đi ển vào th ế k ỷ
thứ 10 của Murasaki Shikibu, Genji Monogatari (Tale of Genji - Chuy ện kể về Genji) đã th ể hi ện sự
hiểu biết sâu sắc về những mưu đồ trong một lâu đài lãnh chúa. Một quả bom vang dội khác, Ginga
Tetsudo no Yoru (Night on the Galactic Railroad - Đêm trên đường ray Ngân hà) đã truy ền cảm
hứng cho nhà tâm lý học và nhà viết truyện thiếu nhi Kenji Miyazawa.

Những trường quay mới

Ngày nay, hai trường quay định hướng cho anime tiến vào thế kỉ 21 là: Gainax và Studio Ghibli.
Được thành lập bởi Toshio Okada, Gainax là nơi động viên những nhà sản xuất phát tri ển anime.
Thực sự hăng hái trong việc sản xuất anime, Gainax đã tạo ra những tác phẩm có dấu ấn nhất và
phổ biến nhất vào những năm 80 và 90: tác phẩm khoa học giả tưởng vĩ đại: Oneamitsu No
Tsubasa Oritsu Uchu Gun (The Wings of Honneamise); cuộc phiêu lưu trong l ịch s ử Top O Nerae!
Gunbuster và show truyền hinh No Umi No Nadia (Nadia the Secret of Blue Water). Hi ện nay,
Gainax đang được nhận định là người dẫn đầu trong lĩnh vực khoa học giả tưởng với show truy ền
hình Shin Seiki Evangelion (Neon Genesis Evangelion)


Trường quay Ghibli được thành lập bởi nhà sản xuất anime gạo cội, Isao Takahata và Hayao
Miyazaki. Cả hai đều làm việc cho những dự án phim và TV của Toei vào những năm 60. Năm
1971, họ đạo diễn bộ gốc của show truyền hình Lupin Sansei và cộng tác v ới loạt phim phiêu l ưu
dành cho thiếu nhi: Mirai no Shonen Conan (Future Boy Conan). Năm 1978, Miyazaki thể hi ện tài
năng nổi bật của mình khi bộ Cagliostro No Shiro (Castle of Cagliostro), khắc hoạ hấp dẫn hình ảnh

của Lupin. Thành công này kéo theo hàng loạt những bộ phim b ước ngoặt khác: Kaze no Tani No
Nausicaa (Nausicaa of the Valley of the Wind), Tenku No Shiro Rapyuta (Laputa: Castle in the Sky),
Tonari No Totoro (My Neighbor Totoro), Majo No Takkyubin (Kiki's Delivery Service), Kurenai No
Tuta/ Porco Rosso (Crimson Pig), Heisei Tanuki Gassen Ponpoko (Today's Great Raccoon War
Ponpoko), và Mononoke Hime (Princess Mononoke). Takahata cũng thể hi ện tài năng kiệt xuất của
mình bằng các bộ: Hotaru no Haka (Grave of the Fireflies) và Omoide Poro Poro (Only Yesterday).
Với những nét vẽ tay hoàn hảo, Ghibli đứng vững chắc trên vị trí đầu tiên trong ngành anime Nhật
Bản.

Tương lai

Ngày nay, anime đã được tối ưu hoá rất nhiều. Gundam đang kỉ niệm lần th ứ 20 v ới m ột show
truyền hình mới. Tác phẩm Dr. Slump của Toriyama cũng ra một seri mới. Ảnh hưởng của Osamu
Tezuka vẫn còn in đậm trong hai bộ phim gần đây dựa trên manga của ông: Black Jack và Jungle
Taitei. Bộ phim hư cấu X: The Motion Picture và hợp tuyển của Otomo Memories thực sự hấp dẫn
với những khán giả lớn tuổi hơn. Các fan trên khắp thế giới vẫn tiếp tục say mê những anime nổi
tiếng và phổ biến như Pokemon, Sailor Moon và Dragon Ball. Dấu ấn quan trọng nhất là khi Disney
và Ghibli hợp tác để phát hành những tác phẩm của Miyazaki cho ngành giải trí ở Mỹ. Các ho ạ sĩ
Nhật Bản vẫn tiếp tục phát huy năng lực tiềm tàng của anime. Họ biết rằng họ có th ể làm nhiều h ơn
cho anime hơn là mục đích giải trí dành cho trẻ em. Anime sẽ tiếp tục là ngành nghệ thuật sống còn
cho các nhà sản xuất phim vào thế kỉ 21.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×