Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần cơ khí xây dựng số 2 hà bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (642.7 KB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

GIẢI PH P NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG
SỐ 2 – HÀ BẮC

SINH VIÊN THỰC HIỆN

LƢƠNG ÍCH HỒNG

MÃ SINH VIÊN

: A18373

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

GIẢI PH P NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG
SỐ 2 – HÀ BẮC

Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành

: Th.S NG TH QUY N
: LƢƠNG ÍCH HỒNG
: A18373
: Tài chính

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NG TY ...............................................................................................................
TẠI C
1
1.1. Tổng quan về hiệu quả sản xuất kinh doanh ......................................................

1
1.1.1.Khái niệm về kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh ................................. 1
1.1.1.1 Khái niệm về kết quả kinh doanh ........................................................................
1
1.1.1.2 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh ......................................................................
1
1.1.2.Phân loại hiệu quả kinh doanh ...............................................................................
2
n c theo phạm vi t nh toán ............................................................................
1.1.2.1.
2
theo n i dun t nh toán ...........................................................................
1.1.2.2. n c
2
1.1.3. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh .......................................................
3
1.2. Các phƣơng pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh .............................. 4
1.2.1.Phương pháp so sánh ............................................................................................
4
1.2.2.Phương pháp thay thế liên hoàn ...........................................................................
5
1.2.3.Phương pháp số cân đối ........................................................................................
5
1.2.4 Phương pháp Dupont ............................................................................................
5
1.3 Thông tin sử dụng trong phân tích hiệu quả kinh doanh .................................... 7
1.3.1 h ng tin trong doanh nghiệp ..............................................................................
7
1.3.2 h ng tin ên ngoài ..............................................................................................
9

1.4. Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh ............................................................
9
1.4.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ...................................................................
10
tài sản ...........................................................
1.4.1.1 Phân t ch hiệu quả sử dụn tổn
10
1.4.1.2. Phân t ch hiệu quả sử dụn tài sản n ắn hạn ..................................................
11
tài
sản
dài
hạn
.....................................................
1.4.1.3. Phân tích hiệu quả sử dụn
15
1.4.2 Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn .............................................................
16
nợ ..........................................................................

1.4.2.1 Phân t ch hiệu quả sử dụn
1.4.2.2 Phân t ch hiệu quả sử dụn vốn SH ................................................................
1.4.3. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí ...................................................................
1.4.4. Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực ...................................................
h a n u n nhân l c ...............................................................................
1.4.4.1 nh n
1.4.4.2 Phân t ch hiệu quả sử dụn n u n nhân l c .....................................................
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh ............................
1.5.1. Nhân tố


16
16
17
18
18
18
19

ên trong ...............................................................................................

19

ên ngoài ..............................................................................................

20
NG KINH DOANH TẠI
ẮC ................................. 22

1.5.2. Nhân tố
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT Đ
C NG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG SỐ 2 HÀ


2.1. Tổng quan về công ty Cổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số 2 Hà Bắc............................22
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của c ng tyCổ Phần Cơ Khí Xây Dựng Số
2 Hà Bắc...........................................................................................................................................................22
2.1.2. Cơ cấu tổ chứccủa C ng ty.........................................................................................................23
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận..........................................................................23
2.2. Thực trang hiệu quả hoạt độngkinh doanh của công ty Cổ Phần Cơ Khí Xây
Dựng Số 2 – Hà Bắc...................................................................................................................................26

2.2.1 Phân tích kết quả kinh doanh của C ng ty..........................................................................26
2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản........................................................................................31
2.2.2.1 Phân t ch quy mô và cơ cấu tài sản của ôn ty............................................................31
2.2.2.3. Phân t ch hiệu quả sử dụn tài sản n ắn hạn..................................................................39
2.2.2.4. Phân t ch hiệu quả sử dụn tài sản dài hạn.....................................................................46
2.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn...............................................................................50
2.2.3.1 Phân t ch quy mô và cơ cấu n u n vốn.................................................................................50
2.2.3.2 Phân t ch hiệu quả sử dụn nợ................................................................................................52
2.2.3.3 Phân t ch hiệu quả sử dụn vốn SH...................................................................................54
2.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí......................................................................................56
2.2.4.1 Tỷ trọn chi ph trên doanh thu thuần.................................................................................56
2.2.4.2 Tỷ suất sinh lời trên iá vốn hàn bán.................................................................................57
2.2.4.3 Tỷ suất sinh lời của chi ph quản lý doanh n hiệp..........................................................58
2.2.5 Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực....................................................................59
2.3.1 Kết quả đạt được...............................................................................................................................60
2.3.2 Những hạn chế..................................................................................................................................61
CHƢƠNG 3. C C GIẢI PH P NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
TẠI C NG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG SỐ 2 HÀ ẮC................................63
3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần cơ khí xây dựng số 2 Hà Bắc...63
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của Công ty cổ phần cơ
khí xây dựng số 2 Hà Bắc.......................................................................................................................63
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy, cô giáo

trường Đại học Thăng Long, đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ ích và đặc
biệt là cô giáo, Th.S Ngô Thị Quyên đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo giúp đỡ tận tình
để em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Do khả năng lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên khóa luận
của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp
của các thầy, cô giáo để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà N i, ngày 06 tháng 07 n m
2015
Sinh viên

Lƣơng ích Hồng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Lƣơng Bích Hồng

Thang Long University Library


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TRONG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Trang
Biểu đồ 2.1: Lợi nhuận sau thuế - Tỷ suất sinh lời trên doanh thu.....................................30

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu biến động tài sản..............................................................................................33
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu nguồn vốn...........................................................................................................50
Biểu đồ 2.4: Tỷ suất sinh lời trên giá vốn hàng bán..................................................................56
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TRONG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh......................................................................26
Bảng 2.2: Cơ cấu tài sản của Công ty cổ phần cơ khí xây dựng số 2 Hà Bắc...............31
Bảng 2.3: Hiệu quả sử dụng tổng tài sản........................................................................................35
Bảng 2.4 Phân tích tác động của ROS lên ROA.........................................................................38
Bảng 2.5 Phân tích tác động của Hiệu suất sử dụng tổng TS lên ROA............................38
Bảng 2.6: Tốc độ luân chuyển khoản phải thu.............................................................................39
Bảng 2.7: Tốc độ luân chuyển khoản phải thu.............................................................................41
Bảng 2.8: Tốc độ luân chuyển khoản phải trả..............................................................................42
Bảng 2.9: Thời gian quay vòng tiền..................................................................................................43
Bảng 2.10: Tỷ suất sinh lời trên tài sản ngắn hạn.......................................................................44
Bảng 2.11: Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với doanh thu thuần và lợi nhuận sau
thuế...................................................................................................................................................................45
Bảng 2.12: Hiệu suất sử dụng TSDH và TSCĐ..........................................................................46
Bảng 2.13: Tỷ suất sinh lời trên tài sản dài hạn...........................................................................47
Bảng 2.14: Suất hao phí của tài sản dài hạn so với doanh thu thuần và lợi nhuận sau
thuế...................................................................................................................................................................48
Bảng 2.15: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty cổ phần cơ khí xây dựng số 2 Hà Bắc 50
Bảng 2.16: Số lần thu nhập đạt được trên lãi vay.......................................................................52
Bảng 2.17: Tỷ suất sinh lời trên tiền vay........................................................................................53
Bảng 2.18: Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu.........................................................................54
Bảng 2.19: Tác động của ROA lên ROE........................................................................................55
Bảng 2.20: Tác động của tỷ số nợ lên ROE..................................................................................55
Bảng 2.21: Tỷ trọng chi phí trên doanh thu thuần......................................................................56
Bảng 2.22: tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng bán........................................................................57
Bảng 2.23: Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý doanh nghiệp.............................................58
Bảng 2.24: Mức sinh lời bình quân...................................................................................................59



DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

BCKQKD

Báo cáo kết quả kinh doanh

CSH

Chủ sở hữu

DN

Doanh nghiệp

LNST

Lợi nhuận sau thuế

QLDN

Quản lý doanh nghiệp


SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
Để tồn tại và phát triển, con người phải tiến hành hoạt động sản xuất. Hoạt động
sản xuất là hoạt động tự giác có ý thức của con người nhằm biến các vật thể tự nhiên
thành các vật phẩm có ích phục vụ cho mình. Con người khi tiến hành làm bất cứ việc
gì cũng luôn mong muốn đạt hiệu quả cao với những chi phí tối thiểu nhưng đem lại
lợi ích tối đa cho mình. Một trong những hoạt động quan trọng và được con người tiến

hành thường xuyên là hoạt động sản xuất kinh doanh. Để hoạt động sản xuất kinh
doanh tiến hành đạt được hiệu quả và có kết quả như mong muốn thì điều tất yếu là
phải thực hiện chức năng quản lý và để có thể thực hiện tốt chức năng quản lý thì
không thể thiếu thông tin. Thông tin cung cấp cho quản lý được thu thập từ rất nhiều
nguồn khác nhau và bằng nhiều cách khác nhau, trong đó có các thông tin về hoạt
động tài chính của công ty.
Trong nền kinh tế thị trường, liệu một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay
không là một vấn đề được rất nhiều người quan tâm nhất là những người quan tâm trực
tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Chính vì vậy, phân tích
hiệu quả sản xuất kinh doanh là một việc làm vô cùng cần thiết. Qua phân tích các tỷ
số tài chính của doanh nghiệp sẽ đánh giá được đầy đủ, chính xác tình hình tổ chức,
phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp, vạch rõ
khả năng tiềm tàng và xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Thông
qua việc quản lý, sử dụng các nguồn vốn, đề xuất các biện pháp cần thiết và có hiệu
quả để khai thác tới mức cao nhất những khả năng tiềm tàng để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn phục vụ tốt cho sản xuất kinh doanh.
Tài liệu dùng để phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chủ
yếu dựa vào các số liệu trên báo cáo tài chính được lập theo định kỳ trong đó bảng cân
đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh được sử dụng nhiều nhất trong việc phân
tích vì nó phản ánh khá đầy đủ tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kết quả của việc
phân tích các tỷ số tài chính cho ta biết thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp tại thời điểm phân tích.
Vì vậy tôi chọn đề tài tốt nghiệp là: “Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Công ty cổ phần cơ khí xây dựng Số 2 Hà ắc”. Ngoài mở đầu
và kết luận khóa luận gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty Chƣơng 2:
Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần cơ khí
xây dựng số 2 Hà Bắc.
Chƣơng 3: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ
phần cơ khí xây dựng số 2 Hà Bắc.



CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

TẠI CÔNG TY
1.1. Tổng quan về hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1.1.Khái niệm về kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh
1.1.1.1 Khái niệm về kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp, hay kết quả kinh doanh là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch
giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện. Kết
quả kinh doanh là những gì doanh nghiệp đạt được sau một quá trình S KD nhất định,
kết quả kinh doanh là mục tiêu cần thiết của mỗi doanh nghiệp được biểu hiện bằng lỗ
(nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí ) và được biểu hiện bằng lãi (nếu doanh thu lớn hơn.
Kết quả hoạt động SXKD có thể là những đại lượng cụ thể, có thể định lượng cụ thể
cân đo đong đếm được cũng có thể là những đại lượng chỉ phản ánh được mặt chất
lượng hoàn toàn có tính chất định tính như thương hiệu, uy tín, sự tín nhiệm của khách
hàng về chất lượng sản phẩm. Trong doanh nghiệp, kết quả kinh doanh thường được
lấy bằng chỉ tiêu lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau thuế)
(Nguồn: Giáo trình quản tr kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp)
1.1.1.2 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doamh luôn là mục tiêu hàng đầu, quyết định sự tồn tại
của mỗi doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp muốn tồn tại thì
phải làm ăn có lãi, có ngh a là làm sao phải tối đa hoá lợi nhuận và tối thiểu hoá chi
phí. Nhằm đạt được mục tiêu này các doanh nghiệp phải xác định được chiến lược S
KD trong từng giai đoạn phát triển sao cho hiệu quả nhất.
Hiện nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau khi nói về hiệu quả sản xuất kinh
doanh:
Quan điểm 1: Theo P. Samerelson và W. Nordhaus: "hiệu quả sản xuất diễn ra
khi xã hội không thể tăng sản lượng một loạt hàng hoá mà không cắt giảm một loạt sản

lượng hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất
của nó". Quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực
của nền sản xuất xã hội. Việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực sản xuất trên đường
giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả cao
Quan điểm 2: Hiệu quả kinh doanh được đo bằng hiệu số giữa kết quả đầu ra và
chi phí đầu vào (Nguồn: tài liệu Nguyễn Văn Công,Nguyễn Năng Phúc,Trần Quý
Liên,2001 lâp, đọc, kiểm tra, phân tích báo cáo tài chính)
1


Quan điểm 3: Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là
một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật
lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định”(Nguồn dẫn: Giáo trình Quản trị kinh
doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp. GS.TS. Ngô Đình Giao. N B Khoa học kỹ
thuật, Hà Nội- 1997)
Từ những quan điểm nêu trên có thể hiểu một cách khái quát hiệu quả hoạt
động S KD là biểu hiện mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn lực (nguyên vật liệu, thiết bị máy móc, lao động và nguồn vốn)
để đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động S KD của doanh nghiệp là mục tiêu
tối đa hoá lợi nhuận nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh.
1.1.2.Phân loại hiệu quả kinh doanh
1.1.2.1.

n c theo phạm vi t nh toán

Hiệu quả kinh tế: là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực(nhân lực,nguồn vốn,tài liệu) để đạt được mục tiêu đề ra
Hiệu quả xã hội: phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được các
mục tiêu xã hội nhất định, đó là giải quyết công an việc làm cho toàn xã hội hoặc theo
khu vực kinh tế, giảm thiểu tỉ lệ thất nghiệp, nâng cao tay nghề, nâng cao mức sống

cho toàn thể người dân.
Hiểu quả môi trường: phản ánh trình độ sử dụng và khai thác các nguồn lực
trong sản xuất kinh doanh với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận nhưng phải xem x t mối
tương quan giữa kết quả đạt được về kinh tế với việc đảm bảo vệ sinh môi trường .
Hiệu quả đầu tư: phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm đem lại cho nhà đầu tư các kết quả nhất định trong
tương lai.
1.1.2.2.

n c theo n i dun t nh toán

Hiệu quả kinh doanh dưới dạng thuận: hiệu quả sản xuất kinh doanh được đo
lường bằng chỉ tiêu tương đối, được thể hiện bằng việc so sánh giữa doanh thu đầu ra
và chi phí đầu vào.
Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu = Kết quả đầu ra/Chi phí đầu vào
Chỉ tiêu này biểu thị mỗi đơn vị đầu vào có khả năng tạo ra bao nhiêu đơn vị đầu ra
Hiệu quả dưới dạng nghịch: là chỉ tiêu biểu hiện quan hệ so sánh để biết được
một đơn vị đầu ra cần bao nhiêu đơn vị chi phi đầu vào.
Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu = Chi phí đầu vào/Kết quả đầu ra
Chỉ tiêu này cho biết để có một đơn vị đầu ra cần bao nhiêu đơn vị đầu vào.

2

Thang Long University Library


1.1.3. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh
Kể từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp phải tự mình vật lộn
với thị trường để tồn tại và phát triển. Đã có nhiều doanh nghiệp ra đời và cũng đã có
những doanh nghiệp phải phá sản, lý do đơn giản là các doanh nghiệp đó hoạt động

không hiệu quả, không đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Nâng cao
hiệu quả kinh doanh luôn luôn là điều mong muốn của mỗi doanh nghiệp, nó đóng vai
trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mục tiêu của các doanh
nghiệp là đạt được tối đa hoá lợi nhuận trong điều kiện nguồn lực khan hiếm và môi
trường luôn biến động, cạnh tranh gay gắt. Muốn đạt được kết quả đó thì doanh nghiệp
phải đạt hiệu quả kinh doanh cao và đây cũng là công cụ để các nhà quản trị thực hiện
chức năng của mình.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở để đảm bảo sự phát triển bền vững của
mỗi doanh nghiệp. Trong điều kiện hiên nay khi mà các nguồn lực khan hiếm, cạnh
tranh quyết liệt để tăng lợi nhuận nâng cao hiệu quả kinh doanh. Sự tồn tại của doanh
nghiệp cũng được xác định bởi sự tạo ra hàng hoá, của cải vật chất và dịch vụ cho nhu
cầu xã hội đồng thời tạo ra tích luỹ cho xã hội. Để thực hiện được điều này thì doanh
nghiệp phải vươn lên đảm bảo thu bù đắp được chi phí bỏ ra và có lãi trong quá trình
kinh doanh, từ đó đảm bảo được tái sản xuất mở rộng.
Trong quản trị doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh là công cụ cho các nhà quản
trị để quản lý doanh nghiệp. Các nhà quản trị có thể đưa ra phương án tối ưu từ việc
đánh giá hiệu quả và so sánh với các phương án khác từ đó lựa chọn ra các phương án
phù hợp với trình độ và tình hình của doanh nghiệp, có thể đưa ra cái nhìn tổng quát về
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá, phát triển, quản lý, và sử dụng hợp
lý các loại chi phí.
Hiệu quả kinh doanh cao cho ta biết được trình độ quản lý, trình độ sử dụng lao
động của các nhà quản lý doanh nghiệp đồng thời cũng từ đó giúp các nhà quản trị
đánh giá chung về nguồn lực của mình và đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng các nguồn lực đó. Trước nhu cầu ngày càng tăng của con người, trong khi các
nguồn lực đầu vào đang dần cạn kiệt buộc các doanh nghiệp phải sử dụng một cách
hợp lý nhất các nguồn lực ấy để phục vụ cho sản xuất với chi phí thấp nhất mà vẫn đáp
ứng được yêu cầu của khách hàng, không còn các nào khác là doanh nghiệp phải nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy cạnh tranh và tiến bộ trong
kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Thị trường ngày

càng phát triển thì các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau ngày càng khốc liệt hơn.
Sự cạnh tranh không chỉ là cạnh tranh về hàng hoá (chất lượng, giá cả, mẫu mã…) mà
còn là sự cạnh tranh về uy tín, danh tiếng thị trường, có cạnh tranh thì doanh nghiệp 3


mới hoàn thành mục tiêu đề ra. Cạnh tranh vừa là động lực thúc đẩy vừa là sự kìm hãm
sự phát triển của doanh nghiệp. Do đó, để tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải chiến
thắng trong cạnh tranh. Để đạt được điều này thì sản phẩm của doanh nghiệp phải đạt
yêu cầu về chất lượng, số lượng, giá cả, mẫu mã và dịch vụ bán hàng. Như vậy, hiệu
quả kinh doanh chính là hạt nhân cơ bản của sự cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh
doanh là con đường để các doanh nghiệp tự nâng cao sức cạnh tranh.
Hiệu quả kinh doanh còn là cơ sở để doanh nghiệp có thể nâng cao đời sống
người lao động. Khi doanh nghiệp đã đạt được hiệu quả kinh doanh cao thì doanh
nghiệp sẽ có nhiều điều kiện để nâng cao đời sống người lao động thông qua việc tăng
lương, thưởng, hay cải thiện môi trường làm việc... cho họ. Nếu nâng cao đời sống của
người lao động thì cũng rất khó có thể thực hiện được. Bởi khi doanh nghiệp kinh
doanh không hiệu quả, bị thua lỗ thì doanh nghiệp không thể tăng lương, thưởng cho
người lao động vì nếu như vậy thì chi phí kinh doanh của doanh nghiệp cũng sẽ tăng
theo và khi đó thì có thể doanh nghiệp sẽ bị thua lỗ nặng hơn.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ góp phần phát triển nền
kinh tế xã hội. Khi hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được nâng cao thì doanh
nghiệp sẽ có khả năng mở rộng quy mô doanh nghiệp, tạo việc làm cho người lao
động, góp phần giải quyết việc làm cho xã hội. Ngoài ra, khi doanh nghiệp nâng cao
hiệu quả kinh doanh của mình thì mức đóng góp của doanh nghiệp vào ngân sách nhà
nước cũng sẽ tăng.
1.2. Các phƣơng pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.2.1.Phương pháp so sánh
So sánh tuyệt đối là việc xác định chênh lệch giữa trị số của chỉ tiêu phân tích
với chỉ số chỉ tiêu của kỳ gốc. Kết quả so sánh biểu hiện khối lượng, quy mô của các
hiện tượng kinh tế. Phương pháp này đơn giản dễ tính, nhưng không phản ánh hết chất

lượng kinh doanh, không thể dùng để so sánh hiệu quả sản xuất kinh doanh giữa các
doanh nghiệp trong cùng thời kì.
So sánh tương đối là xác định số tăng(giảm) giữa thực tế so với kì gốc của các
chỉ tiêu phân tích
Tỷ lệ tăng(giảm) của chỉ tiêu= (Số liệu kì phân tích / Số liệu gốc)*100
So sánh con số bình quân: là số biểu hiện mức độ về mặt lượng của các đơn vị
bằng cách sau: Bằng mọi chênh lệch trị số giữa các đơn vị đó, nhằm phản ánh khái
quát đặc điểm của từng tổ, một bộ phận hay tổng thể các hiện tượng có cùng tính chất.
+ Số so sánh bình quân ta sẽ đánh giá được tình hình chung, sự biến động về số
lượng, chất lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh, đánh giá xu hướng phát triển
của doanh nghiệp.
4

Thang Long University Library


1.2.2.Phương pháp thay thế liên hoàn
Đây là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách thay thế lần
lượt và liên tục các yếu tố giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ
tiêu thay đổi. ác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng kinh tế nghiên
cứu. Nó tiến hành đánh giá so sánh và phân tích từng nhân tố ảnh hưởng trong khi đó
giả thiết là các nhân tố khác cố định. Quá trình thực hiện được thể hiện qua các bước
sau:
-

Bước 1: Căn cứ vào mối liên hệ của từng nhân tố đến đối tượng cần phân
tích mà từ đó xây dựng nên biểu thức giữa các nhân tố

-


Bước 2: Tiến hành lần lượt để xác định ảnh hưởng của từng nhân tố trong
điều kiện giả định các nhân tố khác không thay đổi

-

Bước 3: Ban đầu lấy kỳ gốc làm cơ sở, sau đó lần lượt thay thế các kỳ phân
tích cho các số cùng kỳ gốc của từng nhân tố.

-

Bước 4: Sau mỗi lần thay thế tiến hành tính lại các chỉ tiêu phân tích. Số
chênh lệch giữa kết quả tính được với kết quả tính trước đó là mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố được thay đổi số liệu đến đối tượng phân tích. Tổng
ảnh hưởng của các nhân tố tương đối tương đương với bản thân đối tượng
cần phân tích.

1.2.3.Phương pháp số cân đối
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hình thành
nhiều mối quan hệ cân đối. Ví dụ như: cân đối giữa nguồn thu và các khoản chi, giữa
tài sản và nguồn vốn. Nội dung phương pháp này như sau:
-

Bước 1: ác định số liệu các nhân tố ảnh hưởng, xác định mối quan hệ giữa
các nhân tố với chỉ tiêu phân tích

-

Bước 2: ác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích bằng chênh lệch
giữa trị số kỳ phân tích và kì khác của bản thân nhân tố đó.


-

Bước 3: Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố bằng đối tượng cụ thể
của phân tích.

1.2.4. Phương pháp Dupont
Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA và ROE thành
những bộ phận có mối quan hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết
quả sau cùng. Đây là kỹ thuật mà các nhà quản lý trong nội bộ DN thường sử dụng để
thấy được tình hình tài chính và quyết định xem nên cải thiện tình hình tài chính của
DN như thế nào. Kỹ thuật này dựa vào hai phương trình cơ bản sau:
5


+ Phương trình thứ nhất thể hiện mối liên hệ giữa doanh lợi tổng tài sản
( ROA ), doanh lợi doanh thu và hiệu suất sử dụng tổng tài sản như sau:

ROA

Lợi nhuận sau thuế

= (

Doanh thu thuần

Doanh thu thuần

) x (


)

Tổng tài sản

Thông qua phương trình này thì nhà quản lý sẽ thấy rằng ROA phụ thuộc vào
hai yếu tố đó là lợi nhuận sau thuế trên một đồng doanh thu và bình quân một đồng tài
sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Thông qua phương trình này thì sẽ giúp cho
nhà quản lý có cách để tăng ROA đó là: tăng tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu có được
hoặc tăng khả năng làm ra doanh thu trên tài sản của DN.
Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu
Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)

=

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn dựa vào mô hình Dupont
Dưới góc độ nhà đầu tư, một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất là tỷ suất lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Do vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn
hình thành nên tài sản, nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản.
Mối quan hệ này được thể hiện bằng mô hình Dupont như sau:
Lợi nhuận ròng

=

Lợi nhuận ròng

Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản

Hay, ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính

x

Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu

Vì vậy, mô hình Dupont có thể tiếp tục được triển khai chi tiết thành:
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu

Lợi nhuận ròng
=

Doanh thu
x

Doanh thu

Tổng tài sản

Tổng tài sản
x

Vốn chủ sở hữu

Hay, ROE = Hệ số Lợi nhuận ròng x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x Đòn bẩy
tài chính
Trên cơ sở nhận biết ba nhân tố trên, doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện
pháp làm tăng ROE như sau:

Tác động tới cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thông qua điều chỉnh tỷ lệ nợ vay
và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động.

6

Thang Long University Library


Tăng hiệu suất sử dụng tài sản. Nâng cao số vòng quay của tài sản, thông qua
việc vừa tăng quy mô về doanh thu thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu
của tổng tài sản.
Tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý ngh a lớn đối với
quản trị doanh nghiệp thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố
tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ chức
quản lý của doanh nghiệp
1.3 Thông tin sử dụng trong phân tích hiệu quả kinh doanh
Khi phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoài việc sử dụng các số liệu tài
chính từ các báo cáo tài chính của DN như Bảng CĐKT, Báo cáo KQHĐKD, Thuyết
minh báo cáo tài chính…các nhà phân tích còn căn cứ vào các thông tin tài chính,
thông tin kinh tế, và thông tin thống kê,…từ các nguồn khác để có những nhận định và
đánh giá chính xác về hiệu quả sử dụng vốn của DN, cũng như trình độ sử dụng các
nguồn lực của nhà quản lý
1.3.1 h ng tin trong doanh nghiệp
ản cân ối kế toán: là báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định. Đây là một báo cáo tài chính phản ánh tổng quát
tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, dưới hình thái tiền tệ
theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét về bản chất, bảng cân đối kế toán là
một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả (nguồn

vốn)
Bảng cân đối kế toán gồm 2 phần: tài sản và nguồn vốn.
Trong đó:
Tài sản = Nguồn vốn
Hay: Tài sản = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả
- Phần tài sản: Bao gồm có tài sản lưu động và tài sản cố định, các chỉ tiêu của
phần tài sản cho ph p đánh giá tổng quát về quy mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ
giữa năng lực sản xuất và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp. - Phần nguồn
vốn: Bao gồm công nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, phản ánh các nguồn
hình thành tài sản của doanh nghiệp. Phần nguồn vốn thể hiện các nguồn hình
thành tài sản hiện có, căn cứ vào đó có thể biết tỷ lệ, kết cấu của từng loại nguồn
vốn đồng thời phần nguồn vốn cũng phản ánh được thực trạng tình hình tài chính
của doanh nghiệp.
7


áo cáo kết quả sản uất kinh doanh: là báo cáo tài chính phản ánh kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
được lập để tập hợp doanh thu, chi phi, xác định kết quả kinh doanh đạt được trong kì.
Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết sự dịch
chuyển của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; nó cho phép dự
tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả sản xuất
kinh doanh đồng thời cũng giúp cho nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực
nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ
để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể xác định được kết quả sản xuất kinh
doanh: lãi hay lỗ trong năm. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết
quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.

áo cáo l u chuy n tiền tệ: là báo cáo tài chính cung cấp những thông tin về
những luồng tiền vào và ra trong doanh nghiệp, tình hình tài trợ, đầu tư bằng tiền của
doanh nghiệp trong từng thời kì. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực
của cải (tài sản) và nguồn gốc của những tài sản đó; và báo cáo kết quả kinh doanh cho
biết thu nhập và chi phí phát sinh để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh,
thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền
vào ra trong doanh nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng
vào ra của tiền và các khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm: lưu chuyển
tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và
lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động bất thường
Báo cáo tài chính được trình bày hết sức tổng quát, phản ánh một cách tổng quan
nhất về tình hình tài sản và các khoản nợ, nguồn hình thành vốn, tình hình tài chính
cũng như kết quả hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp. Báo cáo tài chính
cung cấp những thông tin kinh tế tài chính chủ yếu để đánh giá tổng hợp kết quả kinh
doanh, thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong các kỳ hoạt động giúp cho việc
kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn và khả năng huy đông vốn vào sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra, việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp giúp
các nhà đầu tư, các lãnh đạo của doanh nghiệp tìm ra phương hướng đúng đắn để
doanh nghiệp ngày càng phát triển trong tương lai.

8

Thang Long University Library


1.3.2 h ng tin

ên ngoài


Trạn thái của môi tr ờng kinh tế v mô: xác định sự lành mạnh, thịnh vượng của
nền kinh tế, nó luôn gây ra những tác động đến các doanh nghiệp và các ngành. Vì thế,
doanh nghiệp phải nghiên cứu môi trường kinh tế để nhận ra các thay đổi, các khuynh
hướng và các hàm ý chiến lược của họ.
h nh sách thuế: được đặt ra không chỉ nhằm mang lại số thu đơn thuần cho
ngân sách mà yêu cầu cao hơn là qua thu góp phần thực hiện chức năng việc kiểm kê,
kiểm soát, quản lý hướng dẫn và khuyến khích phát triển sản xuất, mở rộng lưu thông
đối với tất cả các thành phần kinh tế theo hướng phát triển của kế hoạch nhà nước, góp
phần tích cực vào việc điều chỉnh các mặt mất cân đối lớn trong nền kinh tế quốc dân.
Vì vậy, chính sách thuế thay đổi sẽ ảnh hưởng đến công tác hạch toán kế toán và các
chỉ tiêu kinh tế mà đơn vị đang áp dụng.
h nh sách về l i suất: thay đổi sẽ ảnh hưởng đến thu nhập tài chính của khoản
tiền gửi ngân hàng, mức độ thuận lợi hay khó khăn của việc vay vốn, số lượng tiền
được vay nhiều hay ít, và chi phí tài chính của đơn vị đi vay.
hành n hề kinh doanh: Trong nền kinh tế hiện nay, nhu cầu của thị trường
về các hàng hóa dịch vụ là rất đa dạng và phong phú. Sản phẩm sản xuất ra muốn tiêu
thụ được thì phải đáp ứng được 3 tiêu chí cơ bản của thị trường là chất lượng tốt, giá
thành hạ, phù hợp với thị hiếu và thu nhập của đa số người tiêu dùng. Để đáp ứng điều
này đòi hỏi các DN phải lựa chọn đúng nghành nghề kinh doanh để phát huy thế mạnh
của mình tạo sức cạnh tranh cao trong thị trường
1.4. Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh
Phân tích kết quả kinh doanh, trước hết tiến hành đánh giá chung báo cáo kết quả
kinh doanh (BCKQKD), sau đó đi sâu phân tích chỉ tiêu.
BCKQKD là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình và kết quả hoạt
động kinh doanh, khả năng sinh lời cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm, ngh a vụ
của doanh nghiệp đối với nhà nước trong một kỳ kế toán. Thông qua các chỉ tiêu trên
BCKQKD, có thể kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán
chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm vật tư hàng hóa đã tiêu thụ, tình hình chi
phí, thu nhập của hoạt động khác và kết quả kinh doanh sau một kỳ kế toán. Đồng thời
kiểm tra tình hình thực hiện trách nhiệm, ngh a vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước,

đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau.

9


1.4.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản

Sức sinh lời của tài sản

1.4.1.1 Phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Hiệu quả sử dụng tài sản là chỉ tiêu đánh giá năng lực quản lý một số khoản mục
tài sản của một doanh nghiệp. Tiêu chí này phản ánh chính sách sử dụng cũng như
quản lý tài sản của doanh nghiệp đã hợp lý hay chưa.
Doanh thu thuần
=

Tổng tài sản

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn mong muốn tài sản
vận động không ngừng để đẩy mạnh tăng doanh thu, từ đó là nhân tố góp phần tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này phản ánh một kỳ phân tích các tài sản quay được bao nhiêu vòng,
chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng doanh thu,
là điều kiện nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này thấp, chứng tỏ các
tài sản vận động chậm, có hàng tồn kho, sản phẩm dở dang nhiều, làm cho doanh thu
của doanh nghiệp giảm.
- Sức sinh lời của tài sản



Chỉ tiêu thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của tài sản mà doanh nghiệp
sử dụng cho hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu này được xác định:
Lợi nhuận sau thuế
=

Tổng tài sản

Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có ngh a doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao
cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị bình quân
tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để
tạo ra thu nhập của doanh nghiệp.
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh và ngành nghề
kinh doanh. Do đó, người phân tích tài chính doanh nghiệp chỉ sử dụng tỷ số này trong
so sánh doanh nghiệp với bình quân toàn ngành hoặc với doanh nghiệp khác cùng
ngành và so sánh cùng một thời kỳ.
- Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần
Suất hao phí của tài sản so với
=

doanh thu thuần

Tổng tài sản
Doanh thu thuần

10

Thang Long University Library



Khả năng tạo ra doanh thu thuần của tài sản là một chỉ tiêu kinh tế cơ bản để dự
kiến vốn đầu tư khi doanh nghiệp muốn một mức doanh thu thuần dự kiến. Chỉ tiêu
này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp thu được 1 đồng doanh thu thuần thì cần
bao nhiêu đồng tài sản đầu tư, chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả sử dụng tài sản càng
tốt, góp phần tiết kiệm tài sản và nâng cao doanh thu thuần trong kỳ.
1.4.1.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn - Phân tích khả năng luân chuyển hàng tồn kho
Sự hình thành hàng tồn kho là một đòi hỏi tất yếu trong quá trình luân chuyển
vốn của DN, tuỳ thuộc vào ngành nghề của DN mà mức độ tồn kho nhiều hay ít, cũng
như chủng loại tồn kho là khác nhau. Thông thường thì hàng tồn kho sẽ bao gồm các
loại sau: nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ, thành phẩm, sản phẩm dở dang, hàng
hoá,... Để đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng hàng tồn kho trong việc tạo ra doanh
thu thì ta sử dụng chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho và số ngày một vòng quay hàng tồn
kho.
a. Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho thể hiện rằng trong kỳ thì DN đã xuất hàng được mấy
lần, như vậy nếu số vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì chứng tỏ rằng hiệu quả sử
dụng hàng tồn kho càng cao. Và ngược lại, nếu số vòng quay hàng tồn kho càng nhỏ
thì có thể rằng DN đang đầu tư quá nhiều vào hàng tồn kho hoặc hàng tồn kho của DN
khó có khả năng luân chuyển.
Vòng quay hàng
tồn kho

=

Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho


b. Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho cho biết trung bình thì bao nhiêu ngày DN
xuất hàng một lần. Như vậy ta thấy, nếu số ngày trung bình một lần xuất hàng càng
nhỏ thì chứng tỏ tốc độ luân chuyển hàng tồn kho cao, hiệu quả sử dụng hàng tồn kho
càng lớn và ngược lai.
Số ngày một vòng
quay hàng tồn kho

360
=

Số vòng quay hàng tồn kho

- Phân tích tốc độ luân chuyển khoản phải thu
Trong chu trình luân chuyển vốn lưu động của DN, bắt đầu từ tiền => hàng tồn
kho => Khoản phải thu => tiền; như vậy ta thấy rằng, nếu DN sử dụng hiệu quả hàng
tồn kho trong khi hiệu quả sử dụng vốn lưu động thấp là chuyện bình thường. Điều này
muốn nói lên rằng, nếu như DN đầu tư quá nhiều vào khoản phải thu, có nhiều khoản
phải thu đã quá hạn, trong khi mức độ hoạt động của DN lớn, lớn hơn tốc độ thu
11


tiền về thì bắt buộc DN phải huy động nguồn vốn khác để đầu tư vào hàng tồn kho chứ
không phải tiền trong chu trình. Trong trường hợp này thì rõ ràng là hiệu quả sử dụng
vốn của DN thấp, biểu hiện tình hình tài chính không lành mạnh, khả năng thanh toán
chắc chắn sẽ khó khăn. Như vậy, hiệu quả sử dụng các khoản phải thu là góp phần cho
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của DN. Để đánh giá hiệu quả sử dụng các khoản phải
thu thì ta sử dụng các tỷ số như vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình
quân.
a. Vòng quay các khoản phải thu

Vòng quay các khoản phải thu thể hiện trong kỳ DN đã thu tiền được mấy lần
từ doanh thu bán chịu của mình. Như vậy, thông qua số vòng quay các khoản phải thu
thì ta sẽ thấy được tốc độ thu hồi nợ của DN, số vòng quay các khoản phải thu càng
lớn thì chứng tỏ tộc độ thu hồi nợ của DN càng cao, giảm bớt vốn bị chiếm dụng, đảm
bảo khả năng thanh toán bằng tiền, tái đầu tư vào hoạt động SXKD, góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn. Ngược lại, nếu số vòng quay khoản phải thu nhỏ thì cho thấy
khả năng thu hồi nợ của DN thấp hoặc tốc độ thu hồi nợ nhỏ hơn so với tốc độ tăng
doanh thu bán chịu, điều này làm cho khả năng thanh toán bằng tiền thấp, có nguy cơ
không thu hồi được nợ và hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Số vòng quay khoản
phải thu

=

Doanh thu thuần
Khoản phải thu

Để đánh giá chính xác số vòng quay các khoản phải thu thì ta nên sử dụng tổng
doanh thu bán chịu của DN, tuy nhiên đối với DN chuyên xuất khẩu thì phần lớn là các
khoản phải thu nên việc sử dụng doanh thu thuần cũng rất chính xác.
b. Kỳ thu tiền bình quân
Tương tự như số vòng quay các khoản phải thu, kỳ thu tiền bình quân cũng
được dùng để đánh giá tốc độ thu hồi nợ của DN; kỳ thu tiền bình quân phản ánh rằng
bình quân bao nhiêu ngày thì DN thu được tiền một lần. Như vậy, nếu số ngày thu tiền
bình quân càng nhỏ thì chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của DN cao, và ngược lai.
Kỳ thu tiền
bình quân

360
=


Số vòng quay các khoản phải thu

- Phân tích tốc độ luân chuyển khoản phải trả
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của
doanh nghiệp đối với nhà cung cấp. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có

12

Thang Long University Library


thể ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp. Công thức tính chỉ
số vòng quay các khoản phải trả như sau
Số vòng quay khoản
phải trả người bán

Giá vốn hàng bán
=
Phải trả người bán

Chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm nay nhỏ hơn năm trước chứng tỏ doanh
nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán chậm hơn năm trước. Ngược lại, nếu Chỉ số
Vòng quay các khoản phải trả năm nay lớn hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp
chiếm dụng vốn và thanh toán nhanh hơn năm trước.
Nếu chỉ số Vòng quay các khoản phải trả quá nhỏ (các khoản phải trả lớn), sẽ tiềm
ẩn rủi ro về khả năng thanh khoản. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý việc chiếm dụng khoản
vốn này có thể sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí về vốn, đồng thời thể hiện uy
tín về quan hệ thanh toán đối với nhà cung cấp và chất lượng sản phẩm đối với khách
hàng.

b. Kỳ trả tiền bình quân
Tương tự như số vòng quay các khoản phải trả, kỳ trả tiền bình quân cũng được
dùng để đánh thời gian chiếm dụng vốn của người bán. Như vậy, nếu số ngày trả tiền
bình quân càng lớn có ngh a là thời gian chiếm dụng vốn của nhà cung ứng càng lâu.
360
Kỳ trả tiền

=

bình quân Số vòng quay khoản phải trả người bán

- ác động của chu kỳ kinh vận động của tiền đến khả năng thanh toán ngắn hạn
Thời gian quay vòng tiền = chu kỳ kinh doanh - thời gian trả nợ
Chu kỳ kinh doanh = thời gian quay vòng hàng tồn kho + Thời gian quay vòng phải
thu khách hàng
Thời gian quay vòng của tiền phản ánh khoảng thời gian ròng kể từ khi chi thực
tế bằng tiền cho đến khi thu được tiền. Khi nguyên vật liệu đã được mua, thời gian
quay vòng hàng lưu kho thể hiện số ngày trung bình để sản xuất và bán ra sản phẩm.
Thời gian thu tiền trung bình thể hiện số ngày trung bình cần thiết để thu được tiền bán
hàng trả chậm. Thời gian trả tiền trung bình thể hiện số ngày trung bình kể từ khi
doanh nghiệp mua hàng trả chậm cho đến khi thanh toán khoản phải trả người bán.
Chu kỳ kinh doanh được đo bằng tổng số ngày kể từ khi mua nguyên vật liệu cho đến
khi thu được tiền về.
13


Do mua nguyên vật liệu thường không phải trả tiền ngay nên chúng ta cần xem
xét khoảng thời gian nợ người bán của doanh nghiệp. Và sự chênh lệch giữa chu kỳ
kinh doanh và thời gian trả nợ trung bình là thời gian quay vòng của tiền.


Sức sản xuất của tài sản dài hạn

Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn

Suất hao phí của TSNH so với doanh thu

Khi thời gian quay vòng tiền tăng lên thì khả năng thanh khoản của doanh
nghiệp thấp đi và ngược lại.
- Sức sản xuất của tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết các tài sản ngắn hạn tạo ra được bao nhiêu đồng doanh
doanh thu thuần, chỉ tiêu càng cao sẽ góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chỉ
tiêu này thể hiện sự vận động của TSNH trong kỳ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
TSNH vận động nhanh, đó là nhân tố góp phần nâng cao lợi nhuận.
Doanh thu thuần
=

Tài sản dài hạn

- Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn

Lợi nhuận sau thuế
=

tài sản ngắn hạn


Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp đầu tư 100 đồng tài sản hắn hạn bình quân thì
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng tài
sản càng tốt, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với doanh thu


TSNH
=

Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết để có 1 đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao
nhiêu đồng tài sản ngắn hạn, đó chính là căn cứ để đầu tư tài sản ngắn hạn cho thích
hợp, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao.
Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với lợi nhuận sau thuế
Suất hao phí của TSNH so với

=

lợi nhuận sau thuế

TSNH
Lợi nhuận sau thuế

Chỉ tiêu này cho biết để có 1 đồng lợi nhuận sau thuế thì cần bao nhiêu đồng tài
sản ngắn hạn bình quân. Chỉ tiêu này càng thấp thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp càng cao. Ngoài ra chỉ tiêu này còn là căn cứ để các doanh
nghiệp xây dựng dự toán về nhu cầu tài sản ngắn hạn khi muốn có mức lợi nhuận như
mong muốn.
14

Thang Long University Library



×