Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần than đèo nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (558.65 KB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:

GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦNTHAN ĐÈO NAI

SINH VIÊN THỰC TẬP : NGUYỄN THỊ NGỌC HÀ
MÃ SINH VIÊN

: A18647

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:



GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THAN ĐÈO NAI

Giáo viên hướng dẫn

: Ths. Trần Thị Thùy Linh

Sinh viên thực tập

: Nguyễn Thị Ngọc Hà

Mã sinh viên

: A18647

Chuyên ngành

: Tài chính – Ngân hàng

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, tước tiên tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến cô
giáo – Ths.Trần Thị Thùy Linh, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
thực hiện khóa luận tốt nghiệp.

Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong khoa Tài chính – Ngân hàng cùng
các thầy cô đã giảng dạy tôi tại trường Đại Học Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến
thức trong 4 năm học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không
chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quí báu để tôi
bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, phòng Kinh doanh, các anh chị cán bộ
công nhân viên Công ty Cổ phần Than Đèo Nai – VINACOMIN đã cho phép, cung
cấp tài liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn, trình độ, kỹ năng của
bản thân còn nhiều hạn chế nên đề tài khóa luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi
những hạn chế, thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp, chỉ bảo, bổ sung thêm của các
thầy cô.
Hà Nội, tháng 03 năm 2015

Sinh viên

Nguyễn Thi Ngọc Hà


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ
từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác.
Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích
dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thi Ngọc Hà


Thang Long University Library


MỤC LỤC
Phần mở đầu
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TRONG DOANH NGHIỆP...............................................................................................................1
1.1. Những vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp................1
1.1.1.Cạnh tranh........................................................................................................................................1
1.1.1.1.Khái niệm cạnh tranh...............................................................................................................1
1.1.1.2.Các loại hình cạnh tranh........................................................................................................1
1.1.2.Khái niệm năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp.................................................3
1.1.3.Các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp...............................4
1.1.3.1.Các yếu tố bản thân doanh nghiệp.....................................................................................4
1.1.3.2.Các yếu tố bên ngoài.................................................................................................................7
1.1.4.Vai trò của tài chính doanh nghiệp trong việc nâng cao năng lực cạnh
tranh................................................................................................................................................................9
1.1.5.Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cnahj tranh về mặt tài chính của
doanh nghiệp............................................................................................................................................10
1.1.5.1.Các yếu tố bên ngoài..............................................................................................................10
1.1.5.2.Yếu tố bên trong doanh nghiệp..........................................................................................10
1.2.Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh về mặt tài chính của doanh nghiệp
..........................................................................................................................................................................11

1.2.1.Nhóm chỉ số khả năng thanh toán....................................................................................11
1.2.2.Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản...................................................................12
1.2.3.Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý nợ...........................................................................14
1.2.4.Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời........................................................................................15
1.3.Kết luận...............................................................................................................................................16
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VỀ MẶT

TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THAN ĐÈO NAI – VINACOMIN 17
2.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần than Đèo Nai –
VINACOMIN..........................................................................................................................................17
2.1.1.Các thông tin cơ bản.................................................................................................................17


2.1.2.Lĩnh vực hoạt động chủ yếu.................................................................................................18
2.1.3.Sơ đồ bộ máy tổ chức................................................................................................................18
2.1.3.1.Chức năng của từng bộ phận.............................................................................................19
2.1.4.Giai đoạn hội nhập kinh tế thị trường.............................................................................22
2.1.5.Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần than Đèo Nai –
VINACOMIN giai đoạn 2011 – 2013..........................................................................................22
2.2.Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần than Đèo Nai –
VINACOMIN trong bối cảnh hội nhập....................................................................................27
2.2.1.Chỉ số khả năng thanh toán..................................................................................................28
2.2.2.Chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản................................................................................29
2.2.2.1.Hệ số thu nợ...............................................................................................................................29
2.2.2.2.Hệ số lưu kho.............................................................................................................................30
2.2.2.3.Hệ số trả nợ................................................................................................................................31
2.2.2.4.Hiệu suất sử dụng tài sản.....................................................................................................32
2.2.3.Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý nợ...........................................................................33
2.2.4.Chỉ tiêu xác định cơ cấu tài sản và nguồn vốn...........................................................34
2.2.5.Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời.................................................................................36
2.2.6.Tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp theo doanh thu..........................................37
2.3.Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh về mặt tài chính của Công ty Cổ
phần than Đèo Nai – VINACOMIN trong bối cảnh hội nhập.....................................38
2.3.1.Những kết quả đạt được.........................................................................................................38
2.3.1.1.Về vốn............................................................................................................................................38
2.3.1.2.Giá vốn hàng bán.....................................................................................................................39
2.3.1.3.Thu nhập khác...........................................................................................................................39

2.3.1.4.Một số yếu tố khác...................................................................................................................39
2.3.2.Hạn chế...........................................................................................................................................41
2.3.2.1.Chi phí..........................................................................................................................................41
2.3.2.2.Cơ cấu nguồn vốn....................................................................................................................41

Thang Long University Library


2.3.3.Nguyên nhân................................................................................................................................41
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THAN ĐÈO NAI TRONG BỐI CẢNH
HỘI NHẬP...............................................................................................................................................44
3.1.Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần than Đèo Nai.................................44
3.2. Một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
Cổ phần than Đèo Nai trong bối cảnh hội nhập..................................................................45
3.2.1.Giải pháp về huy động vốn....................................................................................................46
3.2.1.1.Huy động vốn từ bên trong doanh nghiệp....................................................................46
3.2.1.2.Huy động vốn từ bên ngoài doanh nghiệp...................................................................47
3.2.2.Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn......................................................48
3.2.3.Kiểm kê, đánh giá, xác định tình trạng sử dụng của toàn bộ tài sản cố định
của Công ty................................................................................................................................................48
3.2.4.Tăng cường công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định.....................................49
3.2.5.Giải pháp quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.......................50
3.2.5.1.Tăng cường quản lý tồn kho...............................................................................................50
3.2.5.2. Xây dựng và đổi mới chính sách quản lý khoản phải thu khách hàng...........51
3.2.6. Các giải pháp khác...................................................................................................................52
3.2.6.1.Tăng cường đào tạo nâng cao trình độ người lao động và thực hiện chính
sách đãi ngộ lao động tốt hơn...........................................................................................................52
3.2.6.2.Biện pháp đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng hóa......................................................53
3.2.6.3.Thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn...........................................................54



DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

HTK

Hàng tồn kho

Nợ NH

Nợ ngắn hạn

Nợ DH

Nợ dài hạn

CP

Cổ phần

TS

Tài sản

TSCĐ

Tài sản cố định


TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSDH

Tài sản dài hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu

Thang Long University Library


DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
Bảng 2.1.Bảng báo cáo kết quả kinh doanh......................................................................................23
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán..............................................................................................................25
Bảng 2.3. Khả năng thanh toán...............................................................................................................28
Bảng 2.4.Hệ số thu nợ................................................................................................................................29
Bảng 2.5. Hệ số lưu kho............................................................................................................................30
Bảng 2.6. Hệ số trả nợ................................................................................................................................31
Bảng 2.7.Khả năng quản lý nợ................................................................................................................33
Bảng 2.8. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn...............................................................................................34
Bảng 2.9. Khả năng sinh lời.....................................................................................................................36
Bảng 2.10.Tốc độ tăng trưởng theo doanh thu................................................................................37
Bảng 2.11. Vốn của các công ty.............................................................................................................38
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức...........................................................................................................19



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Năng lượng than và vai trò của than trong an ninh năng lượng từ lâu đã trở thành
nhân tố tác động trực tiếp đến sự phát triển kinh tế, xã hội của Việt Nam, cũng như các
quốc gia trên thế giới. Nguồn năng lượng than đóng vai trò sống còn với sản xuất điện
và vai trò này sẽ còn được duy trì và tăng lên trong tương lai. Khoảng 39% lượng điện
sản xuất ra trên toàn thế giới là từ nguồn than. Mặc dù được Chính phủ cho phép
chuyển sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sản xuất kinh
doanh và đầu tư phát triển từ rất sớm, nhưng, ngay cả sau khi Luật Doanh nghiệp có
hiệu lực, ngành Than vẫn duy trì cơ chế hoạt động theo “kế hoạch phối hợp kinh
doanh” khiến cho khả năng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp của Vinacomin ngoài
Vinacomin bị thủ tiêu, đi ngược cơ chế thị trường, thủ tiêu động lực phát triển, triệt
tiêu tính năng động của các doanh nghiệp, dẫn đến sự ỷ lại của các đơn vị, tạo kẽ hở
cho những tiêu cực mang tính “xin-cho” trong quá trình điều hành, đồng thời đã dẫn
đến việc đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không khách quan và
thiếu chính xác.
Trong khi đó, ngày 07/11/2006, Việt Nam đã chính thức được kết nạp làm thành
viên của Tổ chức Thương mại Thế giới – WTO (World Trade Organisation), thực hiện
chính sách đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế. Nước ta đã trở thành thành
viên của nhiều tổ chức quốc tế như Khu mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Diễn
đàn Hợp tác kinh tế Châu Á –Thái Bình Dương (APEC), Diễn đàn Hợp tác Á Âu
(ASEM), đã kí Hiệp định thương mại song phương với nhiều nước hội nhập kinh tế
quốc tế đã đem lại những điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế đất nước. Nền kinh
tế nước ta đã chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường.
Trong quá trình hội nhập, mối quan hệ kinh tế thương mại đã được mở rộng hầu khắp
các lĩnh vực mang đến cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội để phát triển
nhưng đồng thời cũng mang lại những đe dọa, thách thức. Đặc biệt, trong lĩnh vực sản
xuất sẽ có những cơ hội rất lớn để phát triển tuy nhiên, các doanh nghiệp sản xuất Việt
Nam cũng sẽ mất đi sự bảo hộ bấy lâu của Chính Phủ và phải cạnh tranh trực tiếp với

các doanh nghiệp có vốn góp liên doanh nước ngoài cùng ngành. Hội nhập quốc tế đã
buộc các doanh nghiệp phải nâng cao khả năng cạnh tranh để đủ sức đứng vững trên
thương trường. Nếu không làm được Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của các công ty cổ phần trong điều kiện hội nhập hiện này, doanh nghiệp Việt
Nam không chỉ thất bại trên “sân khách” mà còn gánh chịu những hậu quả tương tự
trên chính “sân nhà”.

Thang Long University Library


Công ty Cổ phần Than Đèo Nai – VINACOMIN cũng ở trong môi trường như
vậy. Đây cũng chính là mục tiêu nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp của em về Đề tài:
“Giải pháp tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần than
Đèo Nai trong điều kiện hội nhập”.
2. Mục đích nghiên cứu
 Khái quát những vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp
 Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần
than Đèo nai – VINACOMIN
 Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty Cổ phần Than Đèo Nai – VINACOMIN trong điều kiện hội nhập
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu là năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
 Phạm vi nghiên cứu là các giải pháp tài chính nâng cao năng lực cạnh tranh tại
riêng Công ty Cổ phần Than Đèo Nai – VINACOMIN theo số liệu từ năm
2011 đến năm 2013
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện khóa luận này tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
 Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch
sử
 Phương pháp tổng hợp, phân tích kết hợp với phương pháp thống kê, đối chiếu

so sánh
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo khóa luận được trình
bày thành 3 chương bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cố phần Than Đèo
Nai – VINACOMIN
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty Cổ phần
than Đèo Nai VINACOMIN


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp
1.1.1. Cạnh tranh
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Thuật ngữ “cạnh tranh” được sử dụng rất phổ biến hiện nay trong nhiều lĩnh vực
như kinh tế, thương mại, luật, chính trị…thường xuyên được nhắc tới trên các phương
tiện thông tin đại chúng và được nhiều người quan tâm, từ nhiều góc độ khác nhau,
dẫn đến có rất nhiều khái niệm khác nhau về “cạnh tranh”. Trong kinh tế chính trị học
thì cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể trong nền sản xuất hàng
hóa nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng
hàng hóa để từ đó thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa
những người sản xuất với người tiêu dùng; giữa người tiêu dùng với nhau để mua được
hàng rẻhơn; giữa những người sản xuất để có những điều kiện tốt hơn trong sản xuất
và tiêu thụ.
Theo Michael Porter thì cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh
là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh
nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong
ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệquả giá cảcó thể giảm đi(1980). Cạnh

tranh của một doanh nghiệp là chiến lược của một doanh nghiệp với các đối thủ trong
cùng một ngành.
Theo K.Mar: “Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữ các nhà tư bản
nhằm danh giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa để thu
lợi nhuận siêu nghạch”. Nghiên cứu sâu về sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa và cạnh
tranh tư bản chủ nghĩ là quy luật điều chình tỷ suất lợi nhuận bình quân, và qua đó
hình thành nên hệ thống giá cả thị tường. Quy luật này dựa trên những chênh lệch giữa
giá cả chi phí sản xuất và khả năng có thể bán hàng hóa dưới giá trị của nó nhưng vẫn
thu được lợi nhuận.
Theo từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992 ở Anh) thì cạnh tranh trong cơ chế
thị trường được định nghĩa là “Sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh
nhằm giành tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng hóa về phía mình”.
1.1.1.2. Các loại hình cạnh tranh
Dựa vào các tiêu thức khác nhau, cạnh tranh được phân ra thành nhiều loại.
− Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường cạnh tranh được chia thành 3 loại.

1

Thang Long University Library


 Cạnh tranh giữa người mua và người bán: Người bán muốn bán hàng hoá
của mình với giá cao nhất, còn người mua muốn bán hàng hoá của mình với
gái cao nhát, còn người mua muốn muc với giá thấp nhất. Giá cả cuối cùng
được hình thành sau quá trình thương lượng giữa hai bên.
 Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: Mức độ cạnh tranh phụ thuộc
vào quan hệ cùng cầu trên thị trường. Khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh
tranh trở nên gay gắt, giá cả hàng hoá và dịch vụ sẽ tăng lê, người mua phải
chấp nhận giá cao để mua được hàng hoá hoá mà họ cần.
 Cạnh tranh giữa những nguời bán với nhau: Là cuộc cạnh tranh nhằm giành

giật khách hàng và thị trường, kết quả là giá cả giảm xuống và có lợi cho
người mua. Trong cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp nào tỏ ra đuối sức,
không chịu được sức ép sẽ phải rút lui khỏi thị trường, nhường thị phần của
mình cho các đối thủ mạnh hơn.
 Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế cạnh tranh được phân thành hai loại.
 Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hoá hoặc dịch vụ.
Kết quả của cuộc cạnh tranh này là làm cho kỹ thuật phát triển.
 Cạnh tranh giữa các ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
các ngành kinh tế với nhau nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. Trong quá
trình này có sự phận bổ vốn đầu tư một cách tự nhiên giữa các ngành, kết
quả là hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.
 Căn cứ vào tính chất cạnh tranh cạnh tranh được phân thành 3 loại.
 Cạnh tranh hoàn hảo (Perfect Competition): Là hình thức cạnh tranh giữa
nhiều người bán trên thị trờng trong đó không người nào có đủ ưu thế
khống chế giá cả trên thị trường. Các sản phẩm bán ra đều được người mua
xem là đồng thức, tức là không khác nhau về quy cách, phẩm chất mẫu mã.
Để chiến thắng trong cuộc cạnh tranh các doanh nghiệp buộc phải tìm cách
giảm chi phí, hạ giá thành hoặc làm khác biệt hoá sản phẩm của mình so với
các đối thủ cạnh tranh.
 Cạnh tranh không hoàn hảo (Imperfect Competition): Là hình thức cạnh
tranh giữa những người bán có các sản phẩm không đồng nhất với nhau.
Mỗi sản phẩn đều mang hình ảnh hay uy tín khác nhau cho nên để giành
đựơc ưu thế trong cạnh tranh, người bán phải sử dụng các công cụ hỗ trợ
bán như: Quảng cáo, khuyến mại, cung cấp dịch vụ, ưu đãi giá cả, đây là
loại hình cạnh tranh phổ biến trong giai đoạn hiện nay.
2


 Cạnh tranh độc quyền (Monopolistic Competition): Trên thị trường chỉ có

một hoặc một số ít người bán một sản phẩm hoặc dịch vụ vào đó, giá cả của
sản phẩm hoặc dịch vụ đó trên thị trường sẽ do họ quyết định không phụ
thuộc vào quan hệ cung cầu.
 Căn cứ vào thủ đoạn sử dụng trong cạnh tranh chia cạnh tranh thành:
 Cạnh tranh lành mạnh: Là cạnh tranh đúng luật pháp, phù hợp với chuẩn
mực xã hội và đợc xã hội thừa nhận, nó thướng diễn ra sòng phẳng, công
bằng và công khai.
 Cạnh tranh không lành mạnh: Là cạnh tranh dựa bào kẽ hở của luật pháp,
trái với chuẩn mực xã hội và bị xã hội lên án ( như trốn thuế buôn lậu, móc
ngoặc, khủng bố vv...)
1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh
nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách
hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao. Như vậy, năng lực canh tranh của doanh nghiệp
trước hết phải được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đấy là các yếu tố nội hàm của
mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân
lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp,… một cách riêng biệt mà đánh giá, so sánh với các
đối thủ cạnh tranh hoạt động trên cùng lĩnh vực, cùng một thị trường.
Có quan điểm cho rằng, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với ưu
thế của sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị trường. Có quan điểm gắn năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp với thị phần mà nó nắm giữ, cũng có quan điểm đồng nhất của
doanh nghiệp với hiệu quả sản xuất kinh doanh…Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào thực lực
và lợi thế của mình e chưa đủ, bởi trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế, lợi thế bên
ngoài đôi khi là yếu tố quyết định. Thực tế chứng minh một số doanh nghiệp rất nhỏ,
không có lợi thế nội tại, thực lực yếu nhưng vẫn tồn tại và phát triển trong một thế giới
cạnh tranh khốc liệt hiện nay. Như vậy, “năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là việc
khai thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản
phẩm – dịch vụ hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận
ngày càng cao và cải thiện vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường ”.
Khi nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp không thể không đề cập

đến năng lực cạnh tranh quốc gia vì giữa năng lực cạnh tranh quốc gia và năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp có mối quan hệ mật thiết. Năng lực cạnh tranh quốc gia là
năng lực của một nền kinh tế có thể tạo ra tăng trưởng bền vững trong môi trường kinh
tế đầy biến động của thị trường thế giới. Ba cấp độ sức cạnh tranh có mối quan hệ qua
lại mật thiết với nhau, tạo điều kiện cho nhau, chế định nhau và phụ thuộc lẫn
3

Thang Long University Library


nhau. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tạo cơ sở cho năng lực cạnh tranh quốc
gia. Một nền kinh tế có năng lực cạnh tranh quốc gia cao phải có nhiều doanh nghiệp
có năng lực cạnh tranh cao. Ngược lại, để tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao
năng lực cạnh tranh thì môi trường kinh doanh phải thuận lợi, các chính sách vĩ mô
phải rõ ràng, có thể dự báo được; nền kinh tế phải ổn định; bộ máy nhà nước phải
trong sạch, hoạt động có hiệu quả... nghĩa là, năng lực cạnh tranh quốc gia cao là nền
tảng để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.1.3. Các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp
Việc nắm bắt được từng nhân tố ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố sẽ
giúp lãnh đạo doanh nghiệp có thể đưa ra các biện pháp thích hợp nhằm tăng khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp một cách hiệu quả và bền vững. Xét theo phạm vi, các
nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được chia thành hai
nhóm: nhóm các nhân tố thuộc về bên trong doanh nghiệp và nhóm các nhân tố thuộc
về bên ngoài doanh nghiệp.
1.1.3.1. Các yếu tố bản thân doanh nghiệp
 Năng lực tài chính của doanh nghiệp:
 Trong nền kinh tế thị trường, mọi doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh cần phải có vốn. Vốn phải tích tụ và tập trung đến một
lượng nhất định để thuê được đội ngũ cán bộ quản lý, lao động lành nghề,
để đầu tư kỹ thuật công nghệ hiện đại và thực hiện các chiến lược đưa sản

phẩm ra thị trường…do đó vốn là tiền đề để nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp.
 Năng lực tài chính của doanh nghiệp không chỉ thể hiện ở số vốn hiện có
mà nó còn thể hiện ở khả năng khai thác và sử dụng các nguồn lực tài chính
trong và ngoài doanh nghiệp. Năng lực tài chính đủ mạnh cho phép doanh
nghiệp mở rộng qui mô sản xuất, đầu tư công nghệ kỹ thuật hiện đại từ đó
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Đặc biệt, trong bối cảnh
cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, chiến thắng thường thuộc về những đối
thủ trường vốn.
 Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệpkhông những ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh hiện tại mà còn quyết định đến cả năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp trong tương lai.
 Sức cạnh tranh của doanh nghiệp bị chi phối bởi chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp đúng hay sai. Nếu có chiến lược kinh doanh đúng thì sức
cạnh tranh sẽđược nâng lên. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là
những định hướng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong tương
4


lai (gồm trong cả ngắn hạn và dài hạn), thể hiện mục tiêu của doanh nghiệp
và con đường để đạt mục tiêu đó.
 Để xây dựng một chiến lược kinh doanh có hiệu quả đòi hỏi doanh nghiệp
phải phân tích đúng đắn nhu cầu thị trường, phân tích chính xác lợi thế và
các bất lợi của doanh nghiệp từ đó xác định thị phần cho mình. Do đó chiến
lược kinh doanh thể hiện phương thức khai thác có hiệu quả các nguồn lực
trong và ngoài doanh nghiệp, thể hiện mảng thị trường nhất định mà doanh
nghiệp tập trung khai thác và phát triển những sản phẩm mà doanh nghiệp
có khả năng cạnh tranh.
 Trình độ kỹ thuật công nghệ
 Trong điều kiện kinh tế tri thức ngày nay, khi mà hàm lượng tri thức được

vật chất hóa thành kỹthuật công nghệ, mà cùng với nó là hàm lượng tri thức
trong sản phẩm ngày càng cao thì kỹ thuật, công nghệ trở thành yếu tố then
chốt, quyết định trong việc tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng và
hạ giá thành sản phẩm. Tức là, nó là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Điều này lý giải tại sao các doanh
nghiệp của các nước có nền công nghiệp phát triển thường chiếm ưu thế áp
đảo trong cạnh tranh so với các nước kém phát triển.
 Khả năng quản lý
 Nói đến khả năng quản lý của một doanh nghiệp là nói đến phương thức,
quy trình quản lý và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp.
Phương thức quản lý không phù hợp sẽ dẫn tới tăng chi phí quản lý hoặc
không kiểm soát tốt quá trình sản xuất kinh doanh, do vậy làm giảm chất
lượng sản phẩm.
 Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động
 Yếu tố này phản ánh kỹ năng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các nhân
viên tác nghiệp và công nhân trong doanh nghiệp. Trình độ tay nghề,
chuyên môn nghiệp vụ của người lao động và lòng hăng say làm việc của
họ là một yếu tố tác động mạnh mẽ đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Bởi vì khi tay nghề cao, chuyên môn cao lại cộng thêm lòng hăng say nhiệt
tình lao động thì tăng năng suất lao động là tất yếu. Đây là tiền đề để doanh
nghiệp có thể tham gia và đứng vững trong cạnh tranh.
 Chất lượng sản phẩm
 Chất lượng của một hàng hóa hay dịch vụ là tổng thể những yếu tố cấu
thành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà từ đó tạo cho nónhững phẩm chất
5

Thang Long University Library


đáp ứng những nhu cầu sử dụng sản phẩm ấy của người tiêu dùng, chẳng

hạn như chức năng, công dụng, sự tiện lợi, độ bền... Như vậy, rõ ràng khi
mua hàng, khách hàng thường quan tâm rất nhiều đến chất lượng hàng hóa,
nó tồn tại song song với quá trình đàm phán giá cả của người mua hàng.
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi và với giá cả hàng hóa như
nhau, hiển nhiên khách hàng sẽ lựa chọn mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
có chất lượng tốt hơn. Có nghĩa là, hàng hóa, dịch vụ có chất lượng cao hơn
sẽ có năng lực cạnh tranh cao hơn và ngược lại.
 Thương hiệu của doanh nghiệp
 Thương hiệu của một doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với năng
lực cạnh tranh của một doanh nghiệp. Tạo lập được một thương hiệu có uy
tín chính là tạo lập được một chỗ đứng vững chắc trong suy nghĩ của khách
hàng về doanh nghiệp và về sản phẩm của doanh nghiệp. Nó là một yếu tố
đảm bảo cho năng lực cạnh tranh lâu dài của doanh nghiệp. Các hãng kinh
doanh lớn, có năng lực cạnh tranh cao trên thế giới đều có thương hiệu rất
nổi tiếng, đều có một sự đầu tư có chiến lược, bài bản cho việc xây dựng,
quảng bá, bảo vệ, duy trì và phát triển thương hiệu. Vì thế, việc đầu tư cho
nghiên cứu, triển khai thương hiệu được coi là một nhân tố quan trọng
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
 Văn hóa doanh nghiệp
 Theo nghĩa chung nhất, văn hóa doanh nghiệp được hiểu là một hệ thống
bao gồm những giá trị, truyền thống, tập quán, lối ứng xử, nghi lễ, biểu
tượng, chuẩn mực được hình thành trong quá trình xây dựng và phát triển
của doanh nghiệp, có khả năng lưu truyền, tạo nên bản sắc riêng và có tác
động sâu sắc tới tâm lý và hành vi của tất cả các thành viên trong doanh
nghiệp.
 Một trong những chức năng cơ bản của văn hóa doanh nghiệp là tạo ra cảm
giác thống nhất của mọi thành viên, tạo ra hình ảnh "chúng tôi" tập thể, bảo
đảm sự hài hòa giữa lợi ích tập thể và lợi ích cá nhân. Trong văn hóa doanh
nghiệp, mỗi thành viên của nó đều nhận thức được vai trò của mình trong
hệ thống doanh nghiệp, nhận thức được những gì mà doanh nghiệp trông

đợi và có thể đáp lại những trông đợi ấy như thế nào. Như vậy, văn hóa
doanh nghiệp động viên mọi nguồn lực trong doanh nghiệp và hướng những
nguồn lực ấy vào việc phấn đấu cho mục đích của doanh nghiệp.

6


1.1.3.2. Các yếu tố bên ngoài
Nhóm nhân tố này tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với tư
cách là các yếu tố của cả nền kinh tế tác động chung đến các doanh nghiệp hoặc nó là
nhân tố nằm ngoài tầm chi phối của doanh nghiệp. Thuộc nhóm nhân tố này có các
yếu tố: Môi trường vật chất kinh tế; môi trường công nghệ; môi trường chính trị pháp
luật; các chính sách kinh tế tài chính của Nhà nước; mức độ cạnh tranh trên thị trường;
khả năng xuất hiện sản phẩm hoặc dịch vụ thay thế.
 Môi trường chính trị pháp luật
 Hệ thống pháp luật giữ vai trò định hướng, chi phối toàn bộ các hoạt động
xã hội, trong đó có hoạt động kinh doanh. Hệ thống pháp luật được xây
dựng dựa trên nền tảng của các định hướng chính trị, nhằm quy định những
hành vi mà các thành viên xã hội được làm và không được làm trong những
hoàn cảnh nhất định, quy định những chế tài xử lý những hành vi vi phạm
các mối quan hệ xã hội mà pháp luật bảo vệ.
 Hệ thống pháp luật rõ ràng, công bằng, ổn định và được thực thi tốt tạo ra
môi trường cạnh tranh lành mạnh, ổn định, thuận lợi từ đó khuyến khích các
doanh nghiệp tăng đầu tư, kinh doanh lâu dài, làm tăng khả năng cạnh tranh
cho doanh nghiệp. Ngược lại, một hệ thống pháp luật không rõ ràng, thiếu
ổn định sẽ làm các nhà kinh doanh không mạnh dạn đầu tư vì sự thay đổi
bất lợi từ pháp luật, tất yếu sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp.
 Trong thời đại ngày nay, mối liên hệ giữa chính trị và kinh doanh không chỉ
diễn ra trong phạm vi quốc gia mà còn trên cả phạm vi quốc tế. Các quan hệ

chính trị giữa các quốc gia có thể đem lại lợi thế hay bất lợi cho việc chiếm
lĩnh thị trường của các sản phẩm hàng hóa. Xã hội ổn định về chính trị, môi
trường pháp lý vững chắc, các nhà kinh doanh được đảm bảo an toàn về đầu
tư, về quyền sở hữu các sản phẩm khác sẽ là điều kiện tiền đề để tăng khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Mặt khác, quan hệ quốc tế tốt đẹp sẽ
thúc đẩy giao lưu kinh tế giữa các nước và hỗ trợ doanh nghiệp thâm nhập
vào thị trường bên ngoài.
 Môi trường vật chất kinh tế
 Môi trường vật chất kinh tế là tổng thể các yếu tố về cơ sở hạ tầng kinh tế,
điều kiện vật chất phục vụ cho sản xuất kinh doanh và các đặc điểm của hệ
thống kinh tế mà trong đó các doanh nghiệp hoạt động.

7

Thang Long University Library


 Môi trường công nghệ
 Môi trường công nghệ phản ánh trình độ phát triển khoa học, công nghệ của
một quốc gia, phản ánh năng lực phát triển công nghệ trong nước, khả năng
quản lý, khai thác và chuyển giao công nghệ. Môi trường khoa học công
nghệ là kết quả của một hệ thống giáo dục đào tạo, chính sách nghiên cứu
và phát triển trong một thời gian dài. Trình độ kỹ thuật công nghệ của một
doanh nghiệp gắn liền và trong nhiều trường hợp, là kết quả của trình độ
công nghệ chung của ngành và của quốc gia nên môi trường công nghệ của
quốc gia tác động đến trình độ trang bị công nghệ của các doanh nghiệp, và
từ đó tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
 Các chính sách kinh tế tài chính của Nhà nước
 Các chính sách kinh tế tài chính của Nhà nước thể hiện quan điểm, định
hướng phát triển nền kinh tế của Nhà nước, do đó tác động trực tiếp đến

môi trường kinh tế vĩ mô của một đất nước. Chính sách kinh tế tài chính thể
hiện những ưu đãi, khuyến khích hoặc hạn chế đối với một số khu vực hay
ngành kinh tế, hoặc chính sách khuyến khích chuyên môn hóa, khuyến
khích áp dụng công nghệ tiên tiến, khuyến khích cạnh tranh...
 Mức độ cạnh tranh trên thị trường
 Doanh nghiệp không thể tách rời khỏi thị trường vì thị trường là nơi cung
cấp các yếu tố đầu vào, cũng là nơi quyết định sản phẩm có được tiêu thụ
hay không. Mức độ cạnh tranh trên thị trường gay gắt hay không có ảnh
hưởng không nhỏ đến năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp. Mức độ
cạnh tranh trên thị trường phụ thuộc vào số lượng các doanh nghiệp tham
gia cạnh tranh về loại sản phẩm, dịch vụ nào đó; năng lực cạnh tranh của
các đối thủ trên thị trường.
 Mức độ tham gia vào thị trường thế giới
 Tham gia sâu rộng vào thị trường quốc tế và phân công lao động quốc tế
chứng tỏ quốc gia có sức cạnh tranh tốt trên thị trường quốc tế. Độ mở cửa
của nền kinh tế làm cho thị trường vốn, thị trường công nghệ, thị trường lao
động... hoạt động linh hoạt nên doanh nghiệp có thể dễ dàng lựa chọn các
yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, từ đó giúp tăng năng lực cạnh tranh
cho các doanh nghiệp trong quốc gia đó. Hơn nữa tham gia sâu rộng vào thị
trường quốc tế tạo ra sức ép cạnh tranh, buộc doanh nghiệp không thể trông
chờ vào sự bảo hộ của Nhà nước mà phải tự tìm cách tồn tại và phát triển,
đây chính là động lực buộc các doanh nghiệp phải nâng cao năng lực cạnh
tranh của mình.
8


1.1.4. Vai trò của tài chính doanh nghiệp trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh
 Doanh nghiệp cần đảm bảo đủ nguồn tài chính cho doanh nghiệp. Thực hiện
chức năng này, tài chính thực hiện công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài
chính nhằm đảm bảo cho nhu cầu đầu tư và sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp. Để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành, trước hết các doanh
nghiệp cần phải có vốn đây là yếu tố cơ bản đầu tiên. Trong cơ chế tập trung
bao cấp trước đây vốn chỉ được hình thành từ hai nguồn chủ yếu đó là cấp phát
của ngân sách nhà nước và vay qua ngân hàng. Vì vậy việc tạo vốn của doanh
nghiệp vô cùng thụ động. Chuyển sang nền kinh tế thị trường và xu thế toàn
cầu hóa, hơn lúc nào hết quy luật cạnh tranh và đào thải được phát huy hết tác
dụng. Trong điều kiện ấy, để tồn tại và phát triển, buộc các doanh nghiệp phải
chủ động, năng động và sáng tạo trong việc tạo vốn.
 Sử dụng tiết kiệm có hiệu quả các nguồn tài chính của doanh nghiệp. Việc sử
dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả được coi là đòi hỏi đối với sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, yêu cầu khắt khe của các
quy luật kinh tế cơ bản đặt ra cho các doanh nghiệp là không phải sản xuất
bằng bất cứ giá nào, cũng không phải bán cái mình có mà phải bán cái thị
trường cần.
 Thông qua sử dụng các đòn bẩy kích thích, tài chính vừa tạo ra động lực, vừa
tạo ra áp lực thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh bằng cách
gắn liền lợi ích kinh tế của từng chủ thể cạnh tranh với việc đạt được các tiêu
chí cạnh tranh.Vai trò kích thích, điều tiết của tài chính doanh nghiệp được thể
hiện ở chỗ tạo ra "sức mua" hợp lý để thu hút vốn đầu tư, đồng thời cũng xác
định giá bán hợp lý. Bằng việc xây dựng giá mua giá bán hợp lý sẽ có tác động
tích cực đến sản xuất kinh doanh.
 Kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tình hình tài
chính của doanh nghiệp là tấm gương phản ánh trung thực nhất kết quả sản
xuất kinh doanh. Thông qua các chỉ tiêu tài chính có thể nhận biết chính xác
tình trạng tốt hay xấu trong các khâu của quá trình sản xuất. Qua phân tích tình
hình tài chính xác định điểm mạnh, điểm yếu về tài chính, qua đó có thể phát
hiện, điều chỉnh, giám sát quá trình sản xuất kinh doanh, có thể có quyết
định tăng vốn đầu tư tiền bạc một cách hợp lý nhất hay có thể đánh giá nhu
cầu tăng năng lực sản xuất của doanh nghiệp, chống lại sự cạnh tranh của bên
ngoài nhằm đạt được mục tiêu đã định.


9

Thang Long University Library


1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cnahj tranh về mặt tài chính của
doanh nghiệp
1.1.5.1. Các yếu tố bên ngoài
− Ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế quốc tế
Các yếu tố kinh tế thế giới tác động mạnh mẽ đến kinh doanh của các doanh
nghiệp ở mọi nước tham gia vào quá trình khu vực hóa và toàn cầu hóa nền kinh tế thế
giới. Những yếu tố ảnh hưởng rõ nét nhất đến doanh nghiệp như mức độ thịnh vượng
của nền kinh tế, khủng hoảng, xu hướng phát triển kinh tế thế giới.
Khi nền kinh tế thế giới ở vào thời kỳ thịnh vượng, cầu tiêu dùng đa dạng phong
phú hơn và phổ biến theo xu hướng tăng nhanh. Điều này kích thích trực tiếp các yếu
tố sản xuất, phát triển kĩ thuật – công nghệ. Xu thế này tạo cơ hội phát triển sản xuất
kinh doanh diễn ra đối với các doanh nghiệp ở phổ biến mọi quốc gia, làm tăng khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Ngược lại khi nền kinh tế khủng hoảng, hoạt
động của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng theo bởi sự sụt giảm tiêu dùng.
− Ảnh hưởng của môi trường kinh tế quốc dân
Các nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất đến hoạt động kinh doanh của mọi doanh nghiệp
thường có liên quan đến trạng thái phát triển của nền kinh tế: tăng trưởng, lạm phát,
thất nghiệp, tỷ giá hối đoái. Nền kinh tế quốc dân tăng trưởng với tốc độ cao sẽ tác
động đến nền kinh tế theo hai hướng. Một là, tăng thu nhập của các tầng lớp dân cư
dẫn đến tăng khả năng thanh toán cho các nhu cầu của họ. Hai là, khả năng tăng sản
lượng và mặt hàng của nhiều doanh nghiệp làm tăng hiệu quả kinh doanh. Điều này
tạo khả năng tích lũy vốn nhiều hơn, tăng quy mô, tăng cầu về đầu tư mở rộng kinh
doanh làm cho môi trường kinh doanh hấp dẫn hơn. Khi nền kinh tế rơi vào suy thoái
nó sẽ tác động ngược lại.

1.1.5.2. Yếu tố bên trong doanh nghiệp
− Tình hình tài chính
Tình hình tài chính tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh trong
mọi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp. Mọi hoạt động đầu tư, mua sắm, dự trữ, lưu
kho… cũng như khả năng thanh toán, duy trì mở rộng kinh doanh của doanh nghiệp
đều phụ thuộc vào khả năng tài chính của doanh nghiệp. Do đó tình hình tài chính
doanh nghiệp ảnh huorng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Khi đánh giá
tình hình cạnh tranh về mặt tài chính doanh nghiệp cần tập trung vào các vấn đề chủ
yếu như: tổng lượng vốn, khả năng thu hút vốn, hiệu quả sử dụng vốn, các chit tiêu tài
chính.

10


u
Việc tạo môi trường kinh doanh lành
mạnh hay không lành mạnh hoàn toàn phụ
thuộc vào yếu tố luật pháp và quản lý nhà
nước về kinh tế. Môi trường kinh doanh
bình đẳng tạo điều kiện cho mọi doanh
nghiệp có cơ hội cạnh tranh lành mạnh,
buộc mọi doanh nghiệp phải làm ăn chân
Quản lý nhà nước về kinh tế là nhân
tố tác động rất lớn đến hoạt động kinh
doanh của từng doanh nghiệp. Các chính
sách đầu tư, chính sách phát triển kinh tê,
chính sách cơ cấu, sẽ tạo sự ưu tiên hay
kìm hãm khoản
sự phátnợtriển
khi cửa

đáo từng
hạn. ngành,
Tuy
h nhiên, điều này không có nghĩa
Khả năng sản xuất của doanh nghiệp là
yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Khả
năng sản xuất của doanh nghiệp thường tập
trung chủ yếu vào các vấn đề năng lực sản
xuất như quy mô, cơ cấu, trình độ kỹ thuật,
tuổi đời máy móc thiết bị…Các nhân tố trên
tác động trực tiếp đến chi phí kinh doanh
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực
cạnh tranh về mặt tài chính của doanh
Khả năng cạnh tranh của một doanh
nghiệp được cấu thành từ nhiều yếu tố:
nhóm yếu tố bên trong doanh nghiệp như
năng lực tài chính của doanh nghiệp, chiến
lược kinh doanh, trình độ kỹ thuật…;
nhóm yếu tố bên ngoài doanh nghiệp môi
trường chính trị pháp luật, môi trường
.
toán ngắn hạn

ngắn hạn

hạn
Ý nghĩa của chỉ tiêu này là mỗi một
đồng nợ ngắn hạn sẽ được đảm bảo bởi X
đồng tài sản ngắn hạn. Chỉ tiêu này cho

biết khả năng của một công ty trong việc
dùng các tài sản ngắn hạn như tiền mặt,
hàng tồn kho hay các khoản phải thu để chi
trả cho các khoản nợ ngắn hạn của mình.

Thang Long
University Library


là công ty sẽ phá sản bởi vì có rất nhiều cách để huy động thêm vốn. Mặt khác, nếu tỷ
số này quá cao cũng không phải là một dấu hiệu tốt bởi vì nó cho thấy doanh nghiệp
đang sử dụng tài sản chưa được hiệu quả.

Tỷ số thanh toán nhanh cho biết liệu công ty có đủ các tài sản ngắn hạn để trả
cho các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho hay không, mỗi một
đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi x đồng tài sản lưu động mà doanh nghiệp mà
không cần dùng hàng tốn kho. Tỷ số này phản ánh chính xác hơn tỷ số thanh toán
ngắn hạn. Một công ty có tỷ số thanh toán nhanh nhỏ hơn 1 sẽ khó có khả năng hoàn
trả các khoản nợ ngắn hạn và phải được xem xét cẩn thận. Ngoài ra, nếu tỷ số này nhỏ
hơn hẳn so với tỷ số thanh toán hiện hành thì điều đó có nghĩa là tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp phụ thuộc quá nhiều vào hàng tồn kho.
Tiền à á



ươ

đươ




Tỷ số thanh toán tiền mặt cho biết một công ty có thể trả được các khoản nợ của
mình nhanh đến đâu, vì tiền và các khoản tương đương tiền là những tài sản có tính
thanh khoản cao nhất. Mỗi một đồng nợ ngắn hạn sẽ được đảm bảo bởi bao nhiêu tiền
và các khoản tương đương tiền.
1.2.2. Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích trung bình cứ x đồng doanh thu thì sẽ có
1 đồng cho khách hàng nợ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tình hình thu tiền của
doanh nghiệp là kịp thời góp phần giảm bớt vốn bị chiếm dụng.
Trong bối cảnh này, việc thanh toán dứt điểm nợ đọng vốn có giá trị như những
liều thuốc hồi sinh và không ít trường hợp còn giúp cho doanh nghiệp thoát khỏi cơn
"tai biến" do mất cân đối tài chính nghiêm trọng. Tuy vậy khó khăn của các doanh
nghiệp trong việc thu hồi nợ vẫn thuộc hai dạng:
Một là, những dự án ngoài kế hoạch hoặc những hợp đồng lỏng lẻo mà trong đó
phương thức và điều kiện thanh toán thường ghi "Theo kế hoạch và tiến độ cấp phát
vốn của tài chính. Nếu chưa đủ thì thanh toán tiếp vào kế hoạch vốn các năm sau,
không tính lãi suất”.


12


Hai là, "con nợ" là những công ty nợ nhiều và có thói quen chiến dụng vốn. Do
đó, hàng trăm tỷ đồng không có khả năng thanh toán dứt điểm trong hai năm hoặc trở
thành nợ khó đòi.

Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng
quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.Hệ
số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực

quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay
vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay
vòng hàng tồn kho thấp. Cần lưu ý, hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh
doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng
nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro
hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm.
Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng
dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng
doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự
trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây
chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để
đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.

Chỉ số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của
doanh nghiệp đối với nhà cung cấp. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có
thể ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp.
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm nay nhỏ hơn năm trước chứng tỏ doanh
nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán chậm hơn năm trước. Ngược lại, nếu Chỉ số
Vòng quay các khoản phải trả năm nay lớn hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp
chiếm dụng vốn và thanh toán nhanh hơn năm trước.
Nếu chỉ số Vòng quay các khoản phải trả quá nhỏ (các khoản phải trả lớn), sẽ
tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh khoản. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý việc chiếm dụng
khoản vốn này có thể sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí về vốn, đồng thời thể
hiện uy tín về quan hệ thanh toán đối với nhà cung cấp và chất lượng sản phẩm đối với
khách hàng.

13

Thang Long University Library



×