Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH thống nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (934.79 KB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH THỐNG NHẤT

SINH VIÊN THỰC HIỆN
MÃ SINH VIÊN
NGÀNH

HÀ NỘI - 2015

: TRẦN QUẾ LÂM
: A21204
: TÀI CHÍNH


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:


NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH THỐNG NHẤT

Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Vũ Lệ Hằng
Sinh viên thực tập
: Trần Quế Lâm
Mã sinh viên
: A21204
Chuyên ngành
: Tài chính

HÀ NỘI - 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cô giảng viên trường Đại học
Thăng Long, đặc biệt là các thầy cô khoa Quản lý – Kinh tế đã giảng dạy và truyền đạt
cho em những kiến thức quý báu trong suốt thời gian em học tập tại trường, đó sẽ là
những hành trang giúp em vững bước trong tương lai. Và em cũng xin gửi lời cảm ơn
sâu sắc tới giảng viên Th.S Vũ Lệ Hằng, người cô giáo đáng kính đã tận tình hướng
dẫn em trong suốt thời gian qua để giúp em hoàn thành tốt bài Khóa luận Tốt nghiệp
này.
Ngoài ra, nhờ có sự giúp đỡ nhiệt tình từ các cô chú, anh chị nhân viên tại công ty
TNHH Thống Nhất trong quá trình thực tập tại công ty em đã đúc rút ra được rất nhiều
kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế cho bản thân. Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu
sắc tới quý công ty.
Trong quá trình thực tập, quá trình làm bài Khóa luận do trình độ và những kinh

nghiệm thực tế còn hạn hẹp nên bài Khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu
sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy, các cô giúp em có thêm
được nhiều kinh nghiệm và hoàn thành kiến thức trong lĩnh vực này hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI CẢM ĐOAN
Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện và có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn
rõ ràng.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2015
Sinh viên

Trần Quế Lâm

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP................................................................................................1
1.1. Tổng quan về hiệu quả sản xuất kinh doanh....................................................................1
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh...........................................................1
1.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh...........................................................2
1.1.3. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh..................................................................3
1.1.4. Mối quan hệ giữa hiệu quả sản xuất kinh doanh và kết quả sản xuất
kinh doanh...............................................................................................................................................4
1.1.5. Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp.................5

1.1.6. Phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh
trong doanh nghiệp.............................................................................................................................5
1.1.7. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp..........................................................................................................................................9
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp....10
1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán..........................................................10
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời..........................................................................12
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản..........................................................14
1.2.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn..................................................21
1.2.5. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí..........................................................21
1.2.6. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động......................................................22
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
...
23
1.3.1. Nhân tố chủ quan...............................................................................................................23
1.3.2. Nhân tố khách quan..........................................................................................................24
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH THỐNG NHẤT.................................................................................................27
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Thống Nhất........................................................27
2.1.1. Vài nét về Công ty TNHH Thống Nhất...................................................................27
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thống Nhất....27
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Thống Nhất...............................................28
2.1.4. Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thống
Nhất..........................................................................................................................................................32
2.1.5. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thống


Nhất..........................................................................................................................................................32



2.2. Thực trạng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
Thống Nhất.................................................................................................................................................35
2.2.1. Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của công ty........................................35
2.2.2. Tình hình tài sản – nguồn vốn.....................................................................................41
2.3. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá khái quát hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty TNHH Thống Nhất...............................................................................................................53
2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán..................................................................53
2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời..........................................................................57
2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản..........................................................65
2.3.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn..................................................72
2.3.5. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí..........................................................73
2.3.6. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động......................................................75
2.4. Đánh giá thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh..................................................76
2.4.1. Kết quả đã đạt được...........................................................................................................76
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân................................................................................................78
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH THỐNG NHẤT.......................................................................................81
3.1. Định hướng phát triển và sự cần thiết trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất

kinh doanh tại công ty TNHH Thống Nhất.............................................................................81
3.1.1. Định hướng phát triển của công ty TNHH Thống Nhất................................81
3.1.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH
Thống Nhất trong nền kinh tế thị trường hiện nay.........................................................83
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Thống
Nhất.................................................................................................................................................................84
3.2.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.....................................................84
3.2.2. Giải pháp cắt giảm chi phí.............................................................................................90
3.2.3. Xây dựng chiến lược thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ sản phẩm....................91
3.2.4. Nâng cao chất lượng lao động.....................................................................................92


Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

CĐKT

Cân đối kế toán

CP

Cổ phần

CSH

Chủ sở hữu

DTT

Doanh thu thuần

GVHB

Giá vốn hàng bán

HTK


Hàng tồn kho

KH

Khách hàng



Lao động

LNST

Lợi nhuận sau thuế

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

NB

Người bán

PTKH

Phải thu khách hàng

PTNB

Phải trả người bán


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Phân loại loại lao động năm 2014....................................................................................30
Bảng 2.2: Thu nhập trung bình của nhân viên công ty TNHH Thống Nhất......................31
Bảng 2.3: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2012 – 2014.......36
Bảng 2.4: Tỷ trọng từng giá trị trong danh mục tài sản..............................................................42
Bảng 2.5: Tình hình biến động tài sản công ty TNHH Thống Nhất......................................44
Bảng 2.6: Tỷ trọng từng chỉ tiêu trong nguồn vốn........................................................................49
Bảng 2.7: Tình hình biến động nguồn vốn công ty TNHH Thống Nhất.............................50
Bảng 2.8: Đánh giá khả năng thanh toán...........................................................................................53
Bảng 2.9: Bảng đánh giá khả năng sinh lời......................................................................................57
Bảng 2.10: Khả năng sinh lời trung bình của ngành khai thác khoáng sản........................58
Bảng 2.11: Đánh giá tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản.................................................................61
Bảng 2.12: Đánh giá tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu theo mô hình Dupont............64

Bảng 2.13: Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn............................................................65
Bảng 2.14: Đánh giá hiệu quả sử dụng hàng tồn kho...................................................................66
Bảng 2.15: Đánh giá tình hình khoản PTKH – PTNB.................................................................67
Bảng 2.16: Đánh giá thời gian quay vòng tiền................................................................................68
Bảng 2.17: Bảng đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn.....................................................69
Bảng 2.18: Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản chung..................................................................71
Bảng 2.19: Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn........................................................................72
Bảng 2.20: Bảng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí....................................................73
Bảng 2.21. Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động............................................................................75
Bảng 3.1: Danh sách các nhóm rủi ro..................................................................................................85
Bảng 3.2: Mô hình tính điểm tín dụng................................................................................................86
Bảng 3.3: Mô hình ABC của Công ty.................................................................................................88
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng tài sản ngắn hạn và dài hạn.........................................................................41
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nguồn vốn công ty TNHH Thống Nhất...................................................48
Biểu đồ 2.3: Đánh giá khả năng thanh toán tức thời của công ty TNHH
Thống Nhất
với công ty CP Đầu tư và Xây dựng Nam Sơn...............................................................................54
Biểu đồ 2.4: Đánh giá khả năng thanh toán nhanh của Công ty TNHH Thống Nhất với
công ty CP Đầu tư và Xây dựng Nam Sơn.......................................................................................55
Biểu đồ 2.5: Đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty TNHH Thống Nhất
so với công ty CP Đầu tư và Xây dựng Nam Sơn.........................................................................56
Biểu đồ 2.6: Đánh giá ROS của công ty TNHH Thống Nhất với trung bình ngành......59
Biểu đồ 2.7: Đánh giá ROA của công ty TNHH Thống Nhất với trung bình ngành.....60
Biểu đồ 2.8: Đánh giá ROE của công ty TNHH Thống Nhất với trung bình ngành.....60

Thang Long University Library


Sơ đồ 2.1: Bộ máy điều hành quản lý công ty TNHH Thống Nhất.......................................28
Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất và hoàn thiện sản phẩm...............................................................32

Sơ đồ 2.3: Quy trình bán hàng tại phòng kinh doanh...................................................................34


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, trước xu hướng hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, việc kinh doanh ở
bất kì các ngành nghề nào đều có sự cạnh tranh cao. Sự cạnh tranh này không chỉ diễn
ra giữa các doanh nghiệp trong nước mà còn chịu những áp lực cạnh tranh lớn hơn từ
các tập đoàn kinh tế, doanh nghiệp nước ngoài.
Các doanh nghiệp Việt Nam muốn tồn tại và phát triển phải luôn luôn thay đổi
chiến lược, quy mô hoạt động cũng như không ngừng cải tiến sản phẩm để khẳng định
mình và có chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Sự đổi mới, cải tiến này chỉ thực sự có
ý nghĩa khi việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực sự đem lại hiệu quả.
Công ty TNHH Thống Nhất là một doanh nghiệp khai thác chế biến, kinh doanh
đá với quy mô tương đối lớn ở tỉnh Hà Nam. Trong những năm gần đây, tại tỉnh cũng
như một số địa phương lân cận như Hòa Bình, Hà Tây cũ, Thanh Hóa… xuất hiện
nhiều doanh nghiệp cùng ngành, điều đó đã gây ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của công ty. Hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn gắn liền với hoạt động sản xuất
kinh doanh của từng doanh nghiệp, vì vậy để tiếp tục khẳng định và nâng cao vị thế
của mình trên thị trường, công ty TNHH Thống Nhất cần phải có chiến lược hoạt động
phù hợp, biết nắm bắt và tận dụng mọi cơ hội. Thông qua việc phân tích hoạt động sản
xuất kinh doanh, công ty sẽ có cơ sở để đánh giá đầy đủ các hoạt động của doanh
nghiệp mình, từ đó, sẽ đưa ra được các chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đi kèm với các giải pháp nhằm khắc phục
những khó khăn đang gặp phải. Chính vì điều đó đề tài “Nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh tại công ty TNHH Thống Nhất” đã được lựa chọn để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Tìm hiểu cơ sở lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp
 Phân tích thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Thống

Nhất
 Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty và đưa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thống
Nhất.

Thang Long University Library


-

Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Thống
Nhất giai đoạn 2012-2014.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận: Phương pháp so
sánh, phương pháp loại trừ, phương pháp tỷ số, phương pháp đồ thị.
5. Kết cấu khóa luận
Nội dung của khóa luận gồm có 3 chương:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp
Chƣơng 2. Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH
Thống Nhất
Chƣơng 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty
TNHH Thống Nhất



CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Sản xuất kinh doanh là những hoạt động nhằm kiếm lời của con người. Mục đích
của việc sản xuất kinh doanh là làm sao để giảm chi phí đến mức nhất định đồng thời
làm cho lợi nhuận có thể ở mức cao nhất. Để làm được điều này, những người tham
gia kinh doanh phải thường xuyên đánh giá kết quả công việc của mình, từ đó tìm ra
những thiếu sót cũng như nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh
doanh nhằm rút ra những kinh nghiệm để có những biện pháp mới kịp thời, không
ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp nhằm thu
được kết quả đầu ra cao nhất với một chi phí thấp nhất.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sản xuất kinh doanh được đưa ra.
Tùy theo từng lĩnh vực nghiên cứu mà người ta đưa ra các quan điểm khác nhau về
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Adam Smith, cha đẻ của nền kinh tế học, ông cho rằng: “Hiệu quả sản xuất kinh
doanh là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hóa.”[1]
Như vậy hiệu quả được đồng nghĩa với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh. Nếu cùng với một kết quả sản xuất kinh doanh và có hai mức chi phí khác
nhau thì theo quan điểm này doanh nghiệp vẫn tạo ra hiệu quả. Chẳng hạn như năm
2014, lợi nhuận sau thuế của công ty A và B đều là 1 tỷ đồng tuy nhiên chi phí đầu vào
của công ty A là 500 triệu trong khi đó chi phí đầu vào của công ty B là 750 triệu.
Theo quan điểm của Adam Smith thì hai công ty này có hiệu quả sản xuất kinh doanh
như nhau dù có chi phí đầu vào khác nhau.
 Vậy nên quan điểm này chỉ đúng khi kết quả sản xuất kinh doanh tăng với tốc
độ nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí đầu vào của sản xuất.
Theo một quan điểm khác thì: “Hiệu quả sản xuất kinh doanh là tỷ lệ so sánh
tương đối giữa kết quả và chi phí để đạt được kết quả đó.” [2] Ưu điểm của quan điểm

này là phản ánh được mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế đã gắn liền với toàn
bộ chi phí, coi hiệu quả là sự phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Tuy nhiên quan điểm này chưa phản ánh được tương quan về lượng
và chất giữa kết quả và chi phí. Để phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực chúng ta
phải cố định một trong hai yếu tố kết quả hoặc chi phí nhưng thực tế thì khó có thể làm
1

Thang Long University Library


được vì các yếu tố trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh luôn trong trạng thái
động.
Mặc dù có rất nhiều quan điểm được đưa ra khi nói về hiệu quả sản xuất kinh
doanh nhưng các quan điểm đó đều chung nhau ở một điểm rằng hiệu quả sản xuất
kinh doanh phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
Trong phạm vi nghiên cứu của khóa luận, ta có thể rút ra khái niệm khái quát
chung nhất “Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
lợi dụng các nguồn lực như lao động, máy móc, thiết bị, tiền vốn và các yếu tố khác
nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra”. [3]
1.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Trong cơ chế thị trường hiện nay thì mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều thông
qua việc mua bán, trao đổi hàng hóa để tạo ra lợi nhuận, bán hàng là sự chuyển đổi
hình thức giá trị hàng hóa từ hiện vậy sang tiền nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng về mặt giá trị sử dụng nhất định.
Từ các khái niệm đã được nêu trên đã phần nào khẳng định bản chất của hiệu quả
sản xuất kinh doanh là phản ánh được trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh
nghiệp để đạt được các mục tiêu về kinh tế, xã hội. Với quy ước E là hiệu quả sản xuất
kinh doanh, K là kết quả đầu ra, C là chi phí yếu tố đầu vào có thể mô tả hiệu quả sản
xuất kinh doanh thông qua các công thức:
Công thức thứ nhất sự so sánh giữa kết quả đầu ra so với chi phí yếu tố đầu vào:

C
Công thức phản ánh cứ một đồng chi phí đầu vào như vốn, nhân công, nguyên vật
liệu, máy móc thiết bị thì tạo ra bao nhiêu đồng kết quả đầu ra như doanh thu, lợi
nhuận trong một kì kinh doanh, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đó càng tốt.
Hay sự so sánh giữa chi phí yếu tố đầu vào so với kết quả đầu ra theo công thức
thứ hai:
C
Công thức này được nghịch đảo so với công thức thứ nhất, phản ánh cứ một đồng
kết quả đầu ra như doanh thu, lợi nhuận, giá trị sản lượng hàng hóa thì cần bao nhiêu
đồng chi phí đầu vào như vốn, nguyên vật liệu, máy móc,… chỉ tiêu này càng thấp thì
hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt được càng cao.
2


Dù xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh qua công thức nào đều phải tính kết quả
thu được và phần chi phí đầu vào đã bỏ ra. Từ đó tiến hành so sánh để đánh giá được
chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp đạt được. Mục tiêu cuối cùng
cũng chính là mục tiêu cốt lõi của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận với chi phí bỏ
ra là tối thiểu nhất.
1.1.3. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh
Trong thực tế có rất nhiều cách để phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh, mỗi
cách phân loại đều được dựa trên những cách thức khác nhau.
a. Căn cứ vào chỉ tiêu phản ánh hiệu quả:
Việc xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm hai mục đích chính:
Thứ nhất, xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh để thể hiện và đánh giá trình độ
sử dụng các dạng chi phí khác nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm phân tích luận chứng kinh tế
của các phương án khác nhau trong việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó.
Từ hai mục đích trên người ta đã phân chia hiệu quả sản xuất kinh doanh thành hai

loại là: Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối.
 Hiệu quả tuyệt đối: Là lượng hiệu quả được xác định cho từng phương án kinh
doanh trong từng kỳ kinh doanh. Hiệu quả tuyệt đối chính là phần chênh lệch giữa
kết quả đầu ra so với phần chi phí đầu vào để có được kết quả đó.
 Hiệu quả tương đối: Là lượng hiệu quả được xác định bằng cách so sánh các chỉ
tiêu hiệu quả tuyệt đối của các phương án kinh doanh khác nhau trong một kỳ kinh
doanh hoặc giữa các kỳ kinh doanh với nhau.
b. Căn cứ vào đối tượng cần đánh giá hiệu quả: Hiệu quả sản xuất kinh doanh cá
biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội:
 Hiệu quả sản xuất kinh doanh cá biệt thể hiện kết quả sản xuất kinh doanh cũng
như lợi ích mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó có thể là
phần doanh thu mà doanh nghiệp đạt được hoặc cũng có thể là phần lợi nhuận mà
doanh nghiệp thu về.
 Hiệu quả kinh tế - xã hội thể hiện sự đóng góp của doanh nghiệp vào sự tăng
trưởng và phát triển bền vững của nền kinh tế quốc dân, sự đổi mới cơ cấu kinh tế,
tăng năng suất lao động xã hội, giải quyết vấn đề việc làm và cải thiện đời sống người
dân.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội có mối quan hệ
chặt chẽ và có sự tác động qua lại lẫn nhau. Hiệu quả sản xuất kinh doanh cá biệt của
3

Thang Long University Library


doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế xã hội, mỗi doanh nghiệp như một tế
bào của nền kinh tế, doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ đóng góp vào hiệu quả
chung của nền kinh tế. Ngược lại, hiệu quả kinh tế xã hội sẽ đạt được trên cơ sở hiệu
quả sản xuất kinh doanh cá biệt, tính hiệu quả của bộ máy kinh tế sẽ là tiền đề tích cực
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt kết quả cao. Nhận thấy rằng
tính hiệu quả của nền kinh tế xuất phát từ chính hiệu quả của mỗi doanh nghiệp và một

nền kinh tế vận hành tốt chính là một môi trường hết sức thuận lợi giúp doanh nghiệp
hoạt động tốt và ngày một phát triển hơn nữa.
c. Căn cứ vào lợi ích nhận được
Dựa vào mức lợi ích mà doanh nghiệp nhận được trong thời gian dài hay ngắn mà
người ta phân chia hiệu quả sản xuất kinh doanh thành hai loại là hiệu quả trước
mắt và hiệu quả lâu dài.
 Hiệu quả trước mắt là phần hiệu quả sản xuất kinh doanh thu được trong thời
gian ngắn.
 Hiệu quả lâu dài là hiệu quả sản xuất kinh doanh xem xét trong một thời gian
dài của doanh nghiệp. Hiệu quả sản xuất kinh doanh dài hạn luôn tìm ẩn rủi ro,
những rùi ro đó bao gồm những rủi ro mà doanh nghiệp lường trước được từ đó có
thể thực hiện các biện pháp nhằm hạn chế những rủi ro đó nhưng ngoài ra vẫn có
những rủi ro mà doanh nghiệp không biết trước được sẽ gây ảnh hưởng đến lợi
nhuận. Tuy nhiên, đi kèm với những rủi ro luôn là những khoản lợi ích với giá trị lớn
cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp khi đi sâu nghiên cứu
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình cần phải xem xét kỹ lưỡng,
tránh để ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp, phải kết hợp hài hòa giữa lợi ích
trước mắt cũng như lợi ích lâu dài nhằm thu được phần kết quả tối ưu nhất.
1.1.4. Mối quan hệ giữa hiệu quả sản xuất kinh doanh và kết quả sản xuất kinh
doanh
Kết quả sản xuất kinh doanh là những chỉ tiêu tài chính phản ánh quy mô thu về từ
các hoạt động sản xuất kinh doanh ví dụ như: sản lượng tiêu thụ, doanh thu bán hàng,
lợi nhuận sau thuế... Các chỉ tiêu kết quả kinh doanh chia thành hai nhóm: Các chỉ tiêu
phản ánh kết quả trước mắt của doanh nghiệp như lượng sản phẩm sản xuất, doanh thu
bán hàng… Các chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của doanh nghiệp như lợi nhuận
sau thuế.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh đó là chỉ tiêu phản ánh chất lượng của hoạt động
trong các điều kiện sẵn có để đạt được mục tiêu tối ưu. Hiệu quả sản xuất kinh doanh
cũng thường được chia thành 2 nhóm: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh
doanh phía trước, thường phản ánh sức sản xuất của vốn, tài sản như số vòng quay 4



hàng tồn kho, số vòng quay tài sản. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh
doanh cuối cùng thường là các chỉ tiêu phản ánh tỷ suất sinh lời như ROA, ROE,
ROS…
Khi các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh cao thì các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
sản xuất kinh doanh cũng cao. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả, hiệu quả sản xuất kinh
doanh trước mắt cao thì các chỉ tiêu phản ánh kết quả, hiệu quả cuối cùng cũng cao.
Nhưng trong một vài trường hợp cụ thể lại không tuân theo quy luật này. Do vậy các
nhà quản trị muốn các chỉ tiêu kết quả cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt
được cuối cùng cao thì cần phải đề ra những biện pháp cụ thể để giải quyết vấn đề này.
1.1.5. Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh
nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị sản xuất kinh doanh. Cụ thể là khi tiến hành một
hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì các doanh nghiệp đều phải huy động và sử dụng
các nguồn lực mà doanh nghiệp có khả năng tạo ra được kết quả phù hợp với mục tiêu
mà doanh nghiệp đã đề ra trước đó. Dù được hình thành, phát triển ở các giai đoạn
khác nhau nhưng mục tiêu chung mà các doanh nghiệp hướng đến là tạo ra hiệu quả
sản xuất kinh doanh trên cơ sở sử dụng tối ưu các nguồn lực của doanh nghiệp. Và
hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu nhất để các nhà quản
trị thực hiện chức năng quản trị của mình. Thông qua việc tính toán hiệu quả sản xuất
kinh doanh không chỉ cho phép các nhà quản trị kiểm tra đánh giá tính hiệu quả của
các hoạt động sản xuất kinh doanh bên cạnh đó còn giúp các nhà quản trị phân tích để
tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ
đó sẽ đưa ra được các biện pháp điều chỉnh thích hợp giúp giảm chi phí đầu vào và
tăng kết quả đầu ra nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do
vậy, xét trên thực tiễn và phương diện lý luận thì hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng
vai trò rất quan trọng trong việc kiểm tra đánh giá và phân tích nhằm đưa ra giải pháp
tối ưu, hợp lý nhất để thực hiện được mục tiêu của doanh nghiệp đề ra trước đó.
1.1.6. Phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh trong

doanh nghiệp
Trên thực tế có rất nhiều phương pháp có thể sử dụng để phân tích hiệu quả sản
xuất kinh doanh như: phương pháp chi tiết, phương pháp so sánh, phương pháp thay
thế liên hoàn, phương pháp tỷ lệ, phương pháp phân tích tỷ số, phương pháp đồ thị…
Dưới đây là những phương pháp được các nhà phân tích vận dụng thường xuyên:

5

Thang Long University Library


1.1.6.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp này được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt
động sản xuất kinh doanh. Khi sử dụng doanh nghiệp cần chú ý tuân thủ theo ba
nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất, cần lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh. Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của kỳ
trước được chọn là gốc để làm căn cứ so sánh. Tài liệu của kỳ trước sẽ là căn cứ để
đánh giá xu hướng của chỉ tiêu đó, tăng lên hay giảm đi thông qua một kỳ kinh doanh,
nhằm đánh giá tình hình thực hiện so với kỳ kế hoạch, dự toán, định mức.
Thứ hai, đảm bảo tính chất so sánh được. Phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện
tiên quyết là các chỉ tiêu được sử dụng phải đồng nhất với nhau.
Để đảm bảo tính chất so sánh được của chỉ tiêu qua thời gian, cần thỏa mãn các
điều kiện so sánh sau:
 Đảm bảo sự thống nhất về nội dung kinh tế.
 Đảm bảo sự thống nhất về phương pháp phân tích.
 Đảm bảo sự thống nhất về đơn vị tính toán, đo lường.
Về mặt không gian: các chỉ tiêu cần phải được quy đổi về cùng một quy mô, có
cùng phương hướng kinh doanh và điều kiện kinh doanh thì tương tự nhau.
Tất cả những điều kiện trên được gọi chung là những đặc tính đảm bảo tính chất so
sánh được của các chỉ tiêu phân tích.

Thứ ba, nguyên tắc tiếp theo trình bày về kỹ thuật so sánh. Các kỹ thuật so sánh
căn bản:
 So sánh bằng số tuyệt đối là hiệu số giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc
của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng quy mô tăng giảm.
 So sánh bằng số tương đối là thương số giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ
gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ
phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế.
Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện bằng ba hình thức:
− So sánh theo chiều ngang
So sánh theo chiều ngang trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp là việc so sánh,
đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu, từng
báo cáo tài chính. Qua đó, xác định được mức biến động (tăng hay giảm) về quy mô
của chỉ tiêu phân tích và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu nhân tố đến chỉ tiêu phân
tích. Cách so sánh này thường được áp dụng khi phân tích tình hình biến động về quy
mô tài sản, nguồn vốn, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp…
6


Quy ước kỳ kế hoạch là k, kỳ thực hiện là 1, X là chỉ tiêu phân tích.
+ So sánh tuyệt đối: ∆X = X1 - Xk
∆X

+ So sánh tương đối: Xk
− So sánh theo chiều dọc
So sánh theo chiều dọc là quá trình xác định tỷ lệ quan hệ tương quan giữa các chỉ
tiêu từng kỳ của các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Thực chất của việc phân tích
theo chiều dọc là phân tích sự biến động về cơ cấu hay những quan hệ tỷ lệ giữa các
chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp. Chẳng hạn, phân tích biến
động về cơ cấu tài sản, nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán hay phân tích mối quan hệ
tỷ lệ giữa lợi nhuận với doanh thu.

Biến động về cơ cấu: Quy ước X là khoản mục tổng, chỉ tiêu cần so sánh là X k
Tính tỷ trọng:

Xk

X

− So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu.
So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu: các chỉ tiêu riêng
biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo được xem xét trong mối quan hệ với các
chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể được xem xét trong nhiều kỳ để phản
ánh rõ hơn xu hướng phát triển của các hiện tượng, kinh tế - tài chính của doanh
nghiệp.
Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp rất quan trọng. Nó được sử
dụng rộng rãi trong bất kỳ một hoạt động phân tích nào của các doanh nghiệp. Bên
cạnh đó phương pháp loại trừ cũng được doanh nghiệp sử dụng khá phổ biến quá trình
phân tích tài chính của mình.
1.1.6.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn là tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố theo
một trình tự nhất định. Nhân tố nào được thay thế nó sẽ xác định mức độ ảnh hưởng
của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích. Còn các chỉ tiêu chưa được thay thế phải giữ
nguyên kỳ kế hoạch, hoặc kỳ kinh doanh trước (gọi tắt là kỳ gốc). Cần nhấn mạnh
rằng, đối với chỉ tiêu phân tích có bao nhiêu nhân tố ảnh hưởng thì có bấy nhiêu nhân
tố phải thay thế và cuối cùng tổng hợp sự ảnh hưởng của tất cả các nhân tố bằng một
phép cộng đại số. Số tổng hợp đó cũng chính bằng đối tượng cụ thể của phân tích mà
đã được xác định ở trên.

7

Thang Long University Library



X- là chỉ tiêu cần phân tích, X phụ thuộc vào ba nhân tố ảnh hưởng và được xếp
theo thứ tự: a, b, c. Có thể khái quát mô hình chung phương pháp thay thế liên hoàn
nhằm xác định sự ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích như sau:
Các chỉ tiêu nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích X được biểu hiện dưới dạng
tích số. Có thể khái quát như sau:
Với Xk – X tại kỳ kế hoạch, X1 – X tại kỳ thực hiện
Đối tượng phân tích:
− Số tuyệt đối: ∆X = X1 - Xk
a
− Số tương đối: X = b *c*100
Các nhân tố ảnh hưởng:
Do ảnh hưởng của nhân tố a
∆Xa= a1*bk*ck – ak*bk*ck





Do ảnh hưởng của nhân tố b

∆Xb= a1*b1*ck – a1*bk*ck
− Do ảnh hưởng của nhân tố c
∆Xc= a1*b1*c1 – a1*b1*ck
Cuối cùng là tổng hợp, phân tích và kiến nghị.
Trên cơ sở phân tích sự ảnh hưởng và xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân
tố, cần kiến nghị những giải pháp xác thực, nhằm không ngừng nâng cao kết quả hoạt
động đầu tư tài chính và hoạt động khác của doanh nghiệp.
1.1.6.3. Phương pháp phân tích tỷ số

Phân tích tỷ số tài chính là việc sử dụng những kỹ thuật khác nhau để phân tích các
báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhằm nắm bắt được cụ thể tình hình tài chính thực
tế của doanh nghiệp, qua đó đề xuất kế hoạch sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất.
Trong phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh, các nhóm tỷ số tài chính được phân
thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng: nhóm tỷ số về khả năng thanh toán, nhóm tỷ số về cơ
cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ số về khả năng sinh lời….
Mỗi nhóm tỷ số trên lại bao gồm nhiều nhóm tỷ lệ nhỏ phản ánh từng bộ phận của
hoạt động sản xuất kinh doanh trong mỗi trường hợp khác nhau, tùy theo mục tiêu
phân tích, nghiên cứu của doanh nghiệp sẽ chọn ra những nhóm tỷ số phù hợp nhất.
Phân tích tỷ số tài chính đầy đủ, toàn diện sẽ giúp doanh nghiệp đưa ra được quyết
định cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

8


1.1.6.4. Phương pháp đồ thị
Phương pháp đồ thị là phương pháp sử dụng trực quan để quan sát số liệu phân
tích thông qua biểu đồ hoặc đồ thị. Qua đó, mô tả xu hướng, mức độ biến động của chi
tiết phân tích, hoặc thể hiện mối quan hệ kết cấu của các bộ phận trong cùng một tổng
thể nhất định.
Phương pháp này có tác dụng biểu diễn kết quả tài chính đã tính toán được và biểu
thị bằng biểu đồ hay đồ thị, tạo thuận lợi cho việc quan sát bằng trực quan, thể hiện rõ
ràng, mạch lạc diễn biến thay đổi của chỉ tiêu phân tích qua từng thời kỳ. Trên cơ sở
đó, xác định rõ những nguyên nhân biến động của chỉ tiêu, từ đó đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.7. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với thị
trường nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay đặt các doanh nghiệp trong sự cạnh
tranh gay gắt lẫn nhau. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp góp phần rất lớn vào việc

thúc đẩy sự tiến bộ của các doanh nghiệp về mọi mặt. Và để tồn tại và phát triển không
ngừng đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định cho mình một phương thức hoạt động
riêng biệt, các chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp và tạo ra hiệu quả.
Như vậy, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp là việc hết
sức quan trọng và cần thiết:
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là yếu tố tất yếu để đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định
bởi sự có mặt của doanh nghiệp đó trên thị trường và hiệu quả sản xuất kinh doanh
chính là yếu tố giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển một cách bền vững. Do vậy,
việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một yếu tố tất yếu quyết định sự tồn tại
của doanh nghiệp này.
Ngoài ra sự tồn tại của doanh nghiệp còn được xác định bởi sự tạo ra hàng hóa,
dịch vụ đáp ứng cho nhu cầu của xã hội đồng thời tạo ra tích lũy cho xã hội. Để thực
hiện được điều này, bản thân mỗi doanh nghiệp đều phải vươn lên nhằm đảm bảo phần
thu nhập có được đủ bù đắp phần chi phí đã bỏ ra và phải tạo ra lợi nhuận trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Phần lợi nhuận thu về sẽ được sử dụng đáp ứng
cho nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế, yêu cầu doanh nghiệp luôn phải nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh trong mọi khâu của quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh.
9

Thang Long University Library


Thứ hai, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh
và tiến bộ của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
mình. Việc thúc đẩy sự cạnh tranh yêu cầu doanh nghiệp phải tìm tòi, đầu tư tạo nên
sự tiến bộ trong kinh doanh. Sự cạnh tranh giờ đây không chỉ còn là cạnh tranh về các
loại mặt hàng mà phải cạnh tranh về cả chất lượng, giá cả và rất nhiều các yếu tố xung
quanh khác. Với mục tiêu tồn tại và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp cần cố gắng

không ngừng, các loại hàng hóa dịch vụ sản xuất kinh doanh phải có chất lượng tốt,
giá cả hợp lý để đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
Thứ ba, để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển lâu dài đạt hiệu quả sản xuất
kinh doanh cao thì doanh nghiệp phải sử dụng các nguồn lực sản xuất ổn định, nguồn
lực này càng được sử dụng tiết kiệm thì cơ hội thu được phần lợi nhuận lớn hơn càng
cao. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử
dụng tiết kiệm các nguồn lực xã hội nên là điều kiện để thực hiện mục tiêu lớn, lâu dàu
của doanh nghiệp.
Từ đó ta có thể thấy rằng việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một việc
hết sức cần thiết và quan trọng đối với các doanh nghiệp trong thời kỳ hiện nay.[4]
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là nội dung quan trọng để đánh giá chất
lượng tài chính và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Việc đánh giá khả năng thanh toán
của doanh nghiệp được thể hiện thông qua các chỉ tiêu như khả năng thanh toán tổng
quát, khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh dài hạn. Một công ty được xem là
đảm bảo khả năng thanh toán khi đáp ứng đủ các mặt khác nhau của khả năng thanh
toán. Chính vì vậy, việc đánh giá khả năng thanh toán của công ty phải được xem xét
đầy đủ, toàn diện.
1.2.1.1. Đánh giá khả năng thanh toán tổng quát
− Hệ số khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp là một chỉ tiêu tài
chính cơ bản, nhằm cung cấp thong tin cho các cấp quản lý đưa ra các quyết định
đúng đắn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các quyết định cho
doanh nghiệp vay bao nhiêu tiền, thời hạn trong bao lâu, có nên bán chịu cho khách
hàng không… Tất cả các quyế định đó đều dựa vào khả năng thanh toán tổng quát
của doanh nghiệp, hệ số này càng cao thì càng tốt, nó sẽ là nhân tố quan trọng hấp
dẫn các tổ chức tín dụng đưa ra quyết định cho vay đối với các doanh nghiệp.
Tổng t i sản

Khả năng thanh toán tổng quát = Tổng nợ phải trả

10


Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán toàn bộ số nợ của doanh nghiệp, một
đồng nợ phải trả hiện nay đang được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản.Kết quả ≥ 1
là một biểu hiện tốt, lúc này doanh nghiệp đang có đủ và thừa khả năng thanh toán nợ.
Nếu kết quả tính toán ≤ 1 thì chứng tỏ doanh nghiệp đang không có khả năng thanh
toán, chỉ tiêu này càng nhỏ có thể dẫn tới doanh nghiệp bị giải thể hoặc phá sản trong
tương lai.
1.2.1.2. Đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Nợ ngắn hạn là các khoản nợ mà doanh nghiệp có nghĩa vụ thanh toán trong thời
hạn dưới một năm kể từ ngày phát sinh khoản nợ. Nợ ngắn hạn bao gồm: các khoản
phải trả người bán, cán bộ công nhân viên, thuế nộp ngân sách, vay ngắn hạn, vay dài
hạn đến hạn phải trả... Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn có vai trò quan trọng đối với
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Để phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn,
xem xét các chỉ tiêu tài chính sau:
− Hệ số khả năng thanh toán tức thời là khả năng thanh toán tức thời đối với các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tiền và các khoản tương đương tiền. Hệ số
này có công thức:
Tiền v các hoản tƣơng đƣơng tiền
Khả năng thanh toán tức thời

Nợ ngắn hạn

=

Công thức này cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng
tiền và các khoản tương đương tiền. Chỉ tiêu này cao và kéo dài chứng tỏ khả năng
thanh toán tức thời tốt, tuy nhiên nếu cao quá thì cũng không tốt, dễ có khả năng dẫn
đến tình trạng hiệu quả sử dụng vốn giảm. Chỉ tiêu này nếu thấp quá, kéo dài chứng tỏ

doanh nghiệp không có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, dấu hiệu rủi ro
tài chính xuất hiện, nguy cơ phá sản có thể xảy ra.
− Hệ số khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu phản ánh 1 đồng nợ ngắn hạn
được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn không bao gồm hàng tồn kho
hay cũng chính là giá trị còn lại của tài sản sau khi đã loại trừ đi hàng tồn kho thì
công ty có đủ khả năng trang trải toàn bộ nợ hay không. Các khoản tài sản ngắn hạn
không bao gồm hàng tồn kho là các khoản tiền hoặc tài sản có thể chuyển đổi nhanh
thành tiền như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn để
trả nợ ngay khi đến hạn và quá hạn. Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp
được tính theo công thức:
Khả năng thanh toán nhanh =

T i sản ngắn hạn-H ng tồn

ho

Nợ ngắn hạn

11

Thang Long University Library


Nếu kết quả tính ra của chỉ tiêu này cao, kéo dài trong một thời gian cũng không
tốt có thể dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn giảm. Chỉ tiêu này thấp và nếu cũng kéo dài thì
lại càng không tốt có thể dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện, nguy cơ phá sản có thể
xảy ra.

− Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp ứng
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Hay ý nghĩa của chỉ tiêu

này là một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn =

Tổng t i sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn

Về mặt lý thuyết, nếu trị số của chỉ tiêu ≥ 1 thì chứng tỏ doanh nghiệp có đủ khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính được đánh giá là bình
thường hoặc khả quan. Ngược lại, nếu hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn < 1 thì
doanh nghiệp đang không bảo đảm đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn. Kết quả
càng nhỏ hơn 1 thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp.
1.2.1.3. Đánh giá khả năng thanh toán nợ dài hạn
Nợ dài hạn là các khoản nợ mà đơn vị có nghĩa vụ thanh toán trong thời hạn trên
một năm kể từ ngày phát sinh. Nợ dìa hạn của doanh nghiệp là một bộ phận của nguồn
vốn ổn định dung để đầu tư các tài sản dài hạn như tài sản cố định, bất động sản đầu
tư, chứng khoán dài hạn…
Các chỉ tiêu được sử dụng trong quá trình phân tích khả năng thanh toán nợ dài
hạn của doanh nghiệp:
− Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn của doanh nghiệp được xác định theo
công thức sau:
Khả năng thanh toán nợ dài hạn = T i sản i hạn
Nợ i hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán nợ dài hạn đối với toàn bộ giá trị của tài
sản cố định và đầu tư dài hạn…, chỉ tiêu này càng cao khả năng thanh toán dài hạn
trong tương lai của doanh nghiệp càng tốt, góp phần ổn định tình hình tài chính.
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
− Tỷ suất sinh lời trên tổng doanh thu (ROS)
Tỷ suất sinh lời trên tổng doanh thu (ROS) =

12


Lợi nhuận sau thuế
Tổng oanh thu


ROS – Return on sales: tỷ số lợi nhuận trên tổng doanh thu. Chỉ tiêu cho biết lợi
nhuận chiếm bao nhiêu lần trong tổng doanh thu. Khi chỉ tiêu này mang giá trị dương
nghĩa là công ty đang kinh doanh có lãi, tỷ số càng lớn nghĩ là phần lợi nhuận sau thuế
thu được càng lớn và ngược lại.
− Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)
Chỉ tiêu thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của tài sản mà doanh nghiệp
sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu này được tính như sau:
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) =

Tổng t i sản

ROA – Return On Assets: tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản. Chỉ tiêu này đo lường
khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài sản của công ty hay ý nghĩa đơn giản là 1 đồng
tổng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Hay nói cách khác chỉ tiêu
này thể hiện khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp là cao hay thấp. Chỉ số này
càng cao chứng tỏ sức sinh lời của khoản mục đầu tư vào tài sản càng cao, nguồn lực
từ tài sản được doanh nghiệp khai thác tốt, hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao và
ngược lại.
∗ Mô hình tài chính Dupont
Mô hình tài chính Dupont là một trong các mô hình thường được vận dụng để phân
tích hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp trong mối quan hệ mật thiết giữa các
yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra. Yếu tố đầu vào của doanh nghiệp thể hiện bằng các
tài sản đầu tư. Kết quả đầu ra của doanh nghiệp đó là chỉ tiêu doanh thu thuần, lợi
nhuận. Mục đích của mô hình tài chính Dupont là phân tích khả năng sinh lời của một

đồng tài sản mà doanh nghiệp sử dụng dưới sự ảnh hưởng cụ thể của những bộ phận
tài sản, chi phí, doanh thu. Thông qua phân tích giúp cho nhà quản trị đưa ra các quyết
định nhằm đạt được khả năng lợi nhuận mong muốn, cụ thể như sau:
Tỷ suất sinh
lời của tài sản

=

LNST

=

Tổng tài sản
Tỷ suất sinh lời
của tài sản (ROA)

LNST

x

DTT
Tỷ suất sinh lời
=

của doanh thu
(ROS)

DTT
Tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng


x

tổng tài sản

− Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE – Return On Equity: tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này
cho biết cứ một đồng vốn chủ sở hữu đầu tư tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cao thường giúp cho các nhà quản trị có thể
13

Thang Long University Library


×