Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Công tác phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần viễn thông FPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.54 KB, 60 trang )

DANH MỤC CÁC BẢNG

Stt

Bảng

Nội dung

1

Bảng 2.1 Tăng trưởng nhân sự qua các năm 2012, 2013, 2014

2

Bảng 2.2 Quy trình đào tạo ở công ty FPT Telecom

3

Bảng 2.3 Một số khóa học trong chương trình đào tạo cán bộ
nguồn 2014
Bảng 3.1 Dự kiến nhân sự các năm 2015- 2019

4

Trang


DANH MỤC CÁC HÌNH

Stt


Hình

Nội dung

1

Hình 1.2 Quy trình đào tạo nhân sự

2

Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức công ty Cổ Phần Viễn Thông FPT

3

Hình 3.1 Tỷ trọng % các lĩnh vực đào tạo tại FPT Telecom

4

Hình 3.3 Chuyên môn hóa công tác đào tạo

Trang


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Được thành lập ngày 31/01/1997 Công ty Cổ Phần Viễn Thông FPT
(FPT Telecom) khởi đầu với tên gọi Trung tâm dịch vụ trực tuyến. Hơn 19
năm qua, từ một trung tâm xây dựng và phát triển mạng Trí Tuệ Việt Nam với
4 thành viên, giờ đây FPT Telecom đã trở thành một trong những nhà cung

cấp hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực viễn thông và dịch vụ trực tuyến với
tổng số gần 6000 nhân viên, hiện diện tại 57 tỉnh thành với hơn 70 chi nhánh
trên toàn quốc.
Năm 2013 FPT Telecom đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, cụ
thể là doanh thu tăng trưởng 18% và lợi nhuận tăng 20% so với năm 2012
Tuy nhiên do nền kinh tế trong nước và thế giới đang trong giai đoạn khủng
hoảng, cùng với việc đẩy mạnh đầu tư hạ tầng nhằm mở rộng thị trường đã
làm phát sinh những vấn đề về nhân sự như thiếu nhân sự nói chung và nhân
sự cao cấp nói riêng cả về số lượng và chất lượng. Cùng với đó là tình trạng
nhiều nhân viên rời bỏ công ty sang làm cho đối thủ cạnh tranh hay sang lĩnh
vực khác.
Xuất phát từ tình hình nhân sự tại công ty FPT Telecom với những vấn
đề nêu trên, em đã quyết định chọn đề tài: “ Công tác phát triển nguồn nhân
lực tại Công ty Cổ Phần Viễn Thông FPT” để làm báo cáo thực tập cuối khóa.
Đề tài được lựa chọn nghiên cứu nhằm nêu rõ thực trạng đào tạo và phát
triển nhân lực của công ty FPT Telecom. Từ đó đưa ra những giải pháp nhằm
hoàn thiện đào tạo tại công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu những lý luận cơ bản về đào tạo, đồng thời nghiên cứu
thực trạng công tác đào tạo tại công ty Cổ Phần Viễn Thông FPT, những
3


giải pháp kiến nghị được đưa ra nhằm giải quyết những tồn tại về vấn đề nhân
sự của công ty.
- Hiểu rõ những lý luận chung về đào tạo và phát triển nhân lực tại công
ty.
- Vận dụng những lý thuyết nghiên cứu được để tìm hiểu thực trạng
công tác đào tạo và phát triển nhân lực tại FPT Telecom.
- Rút ra những hạn chế còn tồn tại và hoàn thiện công tác đào tạo và

phát triển nhân lực .
- Đề ra các giải pháp để cải thiện các hạn chế còn tồn tại và hoàn thiện
công tác đào tạo và phát triển nhân lực tại FPT Telecom.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được những mục tiêu trên, báo cáo sẽ đi sâu giải quyết những
nhiệm vụ sau:
Trước hết cần phải hệ thống được kiến thức chung về lĩnh vực đào tạo, tham
khảo các tài liệu mang tính lý thuyết làm nền tảng nghiên cứu các vấn đề thực
tiễn:
- “ Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị nhân sự tại Tổng Công Ty
Xăng Dầu Việt Nam”
- “ Quản trị nhân sự tại khách sạn Đông Á, thực trạng và giải
pháp”
- “ Biện pháp nâng cao hiệu quả quản trị nhân sự tại Công ty THNN
Uyên Khang”
Nhận thấy các công trình trên hầu hết chỉ đưa ra được hiện tượng, chưa
nhìn thấy được nguyên nhân. Do vậy các giải pháp đưa ra khá sơ sài và không
khả thi. Trong đó, với vấn đề nghiên cứu của mình em đã đưa ra các giải pháp
thiết thực trên cơ sở đã chỉ rõ nguyên nhân. Đây có thể coi là điểm mới của
luận văn so với các công trình nghiên cứu khác.
* Nội dung nghiên cứu của báo cáo:
- Những vấn đề cơ bản về phát triển nguồn nhân lực.
4


- Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ nhân lực tại Công ty.
- Một số giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

4. Phương pháp nghiên cứu
5



- Phương pháp điều tra, thống kê số liệu:
Bằng phương pháp sử dụng số liệu trực tiếp tại công ty như các bảng
biểu, quy trình thông qua tìm hiểu từ những tài liệu lưu sẵn kết hợp với hướng
dẫn của cán bộ quản lý.Từ đó tổng hợp và thống kê được thông tin cần tìm
hiểu

6


- Phương pháp quan sát: Quan sát và được trải nghiệm thực tế quá trình đào tạo
nhân viên mới của Công ty, từ đó đưa ra những nhận xét và đánh giá, đề xuất
phương hướng mới để nâng cao công tác đào tạo.
- Phương pháp so sánh: Trên cơ sở điều tra, thống kê số liệu các năm, so sánh
các phương pháp đào tạo nhằm đưa ra kết quả chính xác nhất để nâng cao hiệu
quả quy trình đào tạo tại Công ty.
5. Kết cấu đề tài báo cáo thực tập
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 3 chương:
- Chương 1: Khái quát về Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
- Chương 2: Thực trạng về đào tạo và phát triền nhân lưc tại Công ty
Cổ Phần Viễn Thông FPT
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và phát
triển tại Công ty Cổ Phần Viễn Thông FPT.

7


CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG
FPT


1.1 Giới thiệu về Công ty Cổ Phần Viễn Thông FPT
- Tên công ty : Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
- Tên tiếng Anh: FPT Telecom
- Địa chỉ: Tầng 5, tòa nhà PVI, số 1 Phạm Văn Bạch, Yên Hòa, Cầu
Giấy, Hà Nội.
- Số điện thoại: 04.7300.2222. Fax: 04.7300.8889
- Website: www.fpt.vn

- Chức năng, nhiệm vụ của FPT Telecom:
Các nghành nghề kinh doanh chính:
- Cung cấp hạ tầng mạng viễn thông cho dịch vụ Internet băng thông
rộng

8


- Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ viễn thông, Internet
- Dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng Internet, điện thoại di động
- Dịch vụ tin nhắn, dữ liệu, thông tin giải trí trên mạng điện thoại di
động
- Cung cấp trò chơi trực tuyến trên mạng Internet, điện thoại di động
- Thiết lập hạ tầng mạng, và cung cấp các dịch vụ viễn thông, Internet
- Xuất nhập khẩu thiết bị viễn thông và Internet
- Truyền hình cáp

-

Sản phẩm - dịch vụ


FPT Telecom cung cấp đa dạng các loại hình dịch vụ viễn thông từ việc
cung cấp hạ tầng mạng, máy chủ… đến các dịch vụ nội dung số như quảng
cáo, trò chơi trực tuyến…Dưới là chi tiết các dịch vụ mà công ty hiện đang
cung cấp.
Internet băng thông rộng:
- Dịch vụ Internet tốc độ cao (ADSL): Là dịch vụ internet tốc độ cao,
khi sử dụng dịch vụ này của FPT Telecom khách hàng sẽ được trải nghiệm
một dịch vụ với tốc độ vượt trội, kết nối liên tục, quản lý cước rõ ràng và hỗ
trợ 24/7
- Dịch vụ Internet cáp quang – FTTH (Fiber To The Home): Là công
nghệ kết nối viễn thông hiện đại trên thế giới với đường truyền dẫn hoàn toàn
bằng cáp quang từ nhà cung cấp dịch vụ đến tận địa điểm của khách hàng.
Tính ưu việt của công nghệ cho phép thực hiện truyển tải dữ liệu Internet
chiều lên và chiều xuống ngang bằng với nhau, và tốc độ cao hơn công nghệ
ADSL nhiều lần.
- Dịch vụ Internet tốc độ siêu cao bằng kết nối VDSL: Là thế hệ tiên
tiến của công nghệ DSL cung cấp tốc độ nhanh và ổn định hơn nhiều lần so
với đường truyền ADSL thông thường. VDSL là giải pháp kinh tế cho khách
9


hàng khi muốn có đường truyền tốc độ cao mà không cần phải chuyển sang
dùng công nghệ cáp quang.
- Dịch vụ FPT Play HD: Là sản phẩm tích hợp công nghệ giải trí hiện
đại và thông minh nhất. Sẽ chuyển tải đến khách hàng một hệ thống thông tin
giải trí phong phú với các tiện ích như truyền hình, kho phim và kho ứng
dụng.
Kênh thuê riêng – Data:
- Lease Line Internet: Còn gọi là dịch vụ Kênh thuê riêng, là dịch vụ
đường truyền Internet có cổng kết nối quốc tế riêng biệt dành cho các văn

phòng, công ty có yêu cầu cao về chất lượng dịch vụ. Khác với kết nối
Internet thông thường, đường truyền kênh thuê riêng có thể cung cấp mọi tốc
độ từ 265 Kbps đến hàng chục Gbps với cam kết tốt nhất về tốc độ ổn định và
tốc độ kết nối. Dịch vụ kênh thuê riêng giúp triển khai hiệu quả các ứng dụng
trên nền Internet như Website, Email server, VPN, Voice, Video
Conferencing…
- Viễn thông trong nước: Là kênh truyền số liệu Hà Nội – Hồ Chí
Minh, cung cấp cho khách hàng một kênh truyền số liệu ổn định bảo mật, tốc
độ truyền dẫn cao đảm bảo khả năng mở rộng và khả năng chạy các ứng dụng
với chi phí hợp lý.
- Viễn thông quốc tế: Cung cấp dịch vụ kênh thuê riêng, điểm nối điểm
đến mọi quốc gia trên thế giới. Dịch vụ được cung cấp với chất lượng cao, tin
cậy và an toàn nhất đáp ứng nhu cầu cao cấp đặc biệt quan trọng của doanh
nghiệp và có thể kiểm soát chi phí dễ dàng.
- VoIp doanh nghiệp: Dịch vụ điện thoại cố định trên nền IP, giúp xây
dựng mạng điện thoại nội bộ cho các doanh nghiệp với ưu thế không mất phí
các cuộc gọi trong nội bộ mạng dù các chi nhánh có thể trải khắp cả nước.


- Dịch vụ máy chủ: Bao gồm dịch vụ cho thuê chỗ đặt máy chủ và thuê
máy chủ. Với các dịch vụ này khách hàng sẽ được sử dụng một máy chủ riêng
với đường truyền riêng để truy cập quản trị máy chủ từ xa. Khách hàng có thể
cài đặt các phần mềm ứng dụng bất kỳ trên máy chủ, các ứng dụng phổ biến
như chạy Website, Server mail, truyền file, lưu file….
- Dịch vụ Domain – Hosting: Tên miền là dịch vụ hỗ trợ các doanh
nghiệp, cá nhân đăng ký thương hiệu, địa chỉ của họ trên mạng Internet. Khi
tên miền được đăng ký cũng tức là doanh nghiệp, cá nhân đó đã bảo vệ
thương hiệu của mình trên mạng Internet và có thể sử dụng tên miền đó cho
các nhu cầu về chạy website, email…Còn dịch vụ Hosting là một dịch vụ lưu
trữ dữ liệu trên Internet, hỗ trợ các doanh nghiệp lưu trữ dữ liệu website và dữ

liệu email.
Nội dung số:
- Truyền hình tương tác iTV: Là dịch vụ truyền hình tương tác IPTV
cung cấp trên nền tảng hạ tầng Internet. Ngoài tính năng phát các chương
trình truyền hình ra thì iTV có thêm các tính năng khác như xem phim, ca
nhạc, đọc báo….
- Nghe nhạc trực tuyến www.nhacso.net là hệ thống mạng xã hội âm
nhạc, thư viện âm nhạc lớn nhất Việt Nam. Ra đời ngày 3/6/2005 nhacso.net
là một trong những website âm nhạc đầu tiên ở Việt Nam, hoạt động cùng với
sự hợp tác của nhiều ca sỹ, nhạc sỹ và hãng phát hành trong nước. Đầu năm
2011 ra mắt phiên bản mạng xã hội cũng cấp cho khách hàng những công cụ
trên môi trường Internet nhằm mục đích nghe nhạc, nghe nhạc theo chủ đề,
theo cảm xúc, chia sẻ cảm nhận về bài hát…Ngoài ra nhacso.net còn cung cấp
các công cụ cho ca sỹ, nhạc sỹ nhằm cập nhật, quản lý tra cứu thông tin…


- Kênh giao tiếp Vitalk: Là sản phẩm phần mềm chat trên điện thoại di
động đạt giải Sao Khuê 2009. Vitalk đã thực sự chinh phục cộng đồng bởi các
tính năng vượt trội mà phầm mềm này mang đến.
Lưu trữ trực tuyến Fshare: Là dịch vụ lưu trữ và chia sẻ tài nguyên trực
tuyến hàng đầu tại Việt Nam hiện nay, với nền tảng công nghệ điện toán đám
mây dung lượng lớn. Hệ thống lưu trữ luôn đảm bảo ổn định và bảo mật được
đặt tại các trung tâm dữ liệu đạt chuẩn quốc tế của FPT Telecom.
Quảng cáo trực tuyến: Là dịch vụ quảng cáo khai thác vị trí trên các
báo điện tử của công ty như vnexpress.net…Là đơn vị đi đầu trong lĩnh vực
quảng cáo trực tuyến tại Việt Nam và đang chiếm thị phần lớn nhất.
Báo điện tử:
- vnexpress.net: Trang tin tức tổng hợp hàng đầu Việt Nam
- ngoisao.net: Chuyên trang về giải trí, giới trẻ, thời trang và phong
cách

- sohoa.net: Chuyên trang về công nghệ
- gamethu.net: Chuyên trang về game
Trò chơi trực tuyến:
- Thiên Long Bát Bộ
- Tây Du Ký
- MU,…
Thương mại điện tử: sendo.vn
Truyền hình cáp: Ngày 6/8, Bộ thông tin và Truyền thông đã cấp giấy


phép cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền cho FPT Telecom. Theo đó, FPT
Telecom được phép cung cấp dịch vụ truyền hình cáp số trên phạm vi toàn quốc;
Dịch vụ truyền hình tương tự trên phạm vi toàn quốc, trừ các tỉnh, thành
phố: Hà Nội, TP HCM, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, Khánh Hòa, Lâm
Đồng và Đăk Lăk.

- Quá trình hình thành và phát triển
Tiền thân công ty Cổ Phần Viễn Thông FPT là Trung tâm FPT Internet
thuộc công ty FPT, thành lập ngày 31/01/1997 tại Hà Nội. Với chức năng
nhiệm vụ là cung cấp dịch vụ Internet, cung cấp thông tin trên Internet và duy
trì phát triển mạng trí tuệ Việt Nam.
Đến cuối năm 2001 FPT Telecom đã phát triển được 13.000 thuê bao
Internet. Cùng thời gian này FPT Telecom đã cho ra đời báo điện tử Tin
nhanh Việt Nam Vnexpress.net
Năm 2003 là một năm đánh dấu bước ngoặt lớn khi FPT Telecom được
bộ Thông Tin cấp giấy phép cung cấp dịch vụ Internet Phone mở rộng phát
triển mạng lưới Internet cùng với dịch vụ điện thoại với đầu số 047300xxxx.
Cùng năm đó báo điện tử Vnexpress.net được tạp chí PC World bình chọn là
báo điện tử được ưa chuộng nhất và được các nhà báo công nghệ thông tin
bầu chọn là một trong mười sự kiện công nghệ thông tin Việt Nam 2003.

Tháng 6/2003 Trung tâm FPT Internet được chuyển đổi thành công ty Truyền
thông FPT.
Năm 2004 đánh dấu sự phát triển của báo điện tử Vnexpress.net là lọt
vào Top 1000 website được truy cập nhiều nhất trên toàn thế giới.
Tháng 7/2005 công ty Truyền thông FPT được chuyển đổi thành công
ty Cổ Phần Viễn Thông FPT, với vốn điều lệ là 33.000.000.000 VNĐ. Còn
báo Vnexpress.net cán mốc Top 500 website truy cập nhiều nhất. Trong năm


2005 được Bộ Thông Tin cấp giấy phép thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ
viễn thông, số lượng thuê bao lúc này đã vượt 60.000
Năm 2006 báo điện tử Vnexpress.net lại tiếp tục lọt vào Top 200 trang
web được truy cập nhiều nhất thế giới và đạt cúp vàng giải thưởng công nghệ
thông tin và truyền thông do Hội tin học Việt Nam tổ chức. Đồng thời FPT
telecom cũng đi đầu về công nghệ là đơn vị tiên phong cung cấp dịch vụ truy
cập Internet bằng cáp quang tại Việt Nam.
Năm 2008 FPT Telecom chuyển sang mô hình tổng công ty với việc
thành lập các công ty con trực thuộc và trở thành nhà cung cấp Internet lớn
thứ 2 tại Việt Nam với 31% thị phần. FPT Telecom tiếp tục được cấp phép
kinh doanh dịch vụ VoIP.
Năm 2009 là năm có nhiều sự thay đổi lớn trong công ty, nhiều dự án
được triển khai thành công, tháng 2/2009 FPT Telecom đã triển khai thành
công dự án thử nghiệm công nghệ Wimax di động với tần số 2,3 Ghz tại trụ
sở. Kết quả này đã mở ra cho công ty nhiều cơ hội trong việc phát triển và
cung cấp các dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ Wimax di động. Tháng
3/2009 FPT Telecom chính thức triển khai gói cước mới – Triple Play tích
hợp 3 dịch vụ trên cùng một đường truyền (Internet, điện thoại cố định và
truyền hình Internet).
Năm 2011 FPT Telecom mở văn phòng đại diện tại Campuchia, tạo ra
bước ngoặt lớn nhất trong lịch sử tập đoàn FPT vươn Internet ra khỏi lãnh thổ

Việt Nam.
Đến cuối 2014 công ty đã có 6000 nhân viên và hơn 70 chi nhánh trên
toàn quốc, vốn chủ sở hữu là hơn 1.900 tỷ đồng.


-

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Viễn thông FPT

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN TỔNG GIÁM ĐỐC

BAN CHỨC NĂNG

- Trung tâm dịch vụ khách hàng

- Ban nhân sự

- Trung tâm điều hành mạng

- Văn phòng

- Trung tâm hệ thống thông tin

- Ban kế toán


- Trung tâm nghiên cứu và phát

- Ban kiểm soát

CÔNG TY THÀNH VIÊN

- Công ty TNHH Viễn Thông FPT
Miền Bắc
- Công ty TNHH Viễn Thông FPT
Miền Trung
- Công ty TNHH Viễn Thông FPT

triển
- Trung tâm phát triển và quản
lý hạ tầng
- Trung tâm Call Center
- Trung tâm iTV
- Phòng phát triển kinh doanh
- Trung tâm quản lý đối tác

- Ban chất lượng

Miền Nam

- Ban quan hệ

- Công ty CP Dịch Vụ Trực Tuyến

đối ngoại


FPT

- Ban truyền
thông

- Công ty TNHH MTV Viễn Thông
Quốc Tế FPT
- Công ty TNHH MTV Viễn Thông
FPT Tân Thuận

Miền Bắc
- Trung tâm quản lý đối tác
Miền Nam

Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức công ty Cổ Phần Viễn Thông
(Nguồn: Phòng nhân sự FPT Telecom (2014), Sổ tay quản trị nhân sự, Hà Nội.)


- Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ban nhân sự


Mang đặc tính chung của một công ty cổ phần, Đại hội đồng cổ đông
nắm những quyền quyết định quan trọng nhất, dưới là Hội đồng quản trị thực
hiện việc đưa ra định hướng chiến lược cho công ty và Ban giám đốc sẽ đưa
những những chiến lược đó vào thực tế. Là một công ty có quy mô lớn và
kinh doanh đa dịch vụ nên cơ cấu công ty khá phức tạp với nhiều ban chức
năng và các công ty thành viên.
Các công ty thành viên được phân chia theo vùng miền và theo các
mảng dịch vụ riêng biệt. Công ty TNHH Viễn Thông FPT Miền Bắc phụ
trách phát triển dịch vụ internet tại khu vực phía Bắc, Công ty Viễn Thông

FPT Miền Trung phụ trách khu vực miền Trung, tương tự Công ty Viễn
Thông FPT Miền Nam sẽ phụ trách khu vực phía Nam. Công ty dịch vụ trực
tuyến FPT kinh doanh các dịch vụ quảng cáo, game…Công ty TNHH MTV
Viễn Thông Quốc Tế FPT kinh doanh các dịch vụ như tên miền, hosting,
server, kênh thuê riêng, kênh quốc tế, dịch vụ điện thoại.
Do đặc thù kinh doanh nên ngoài các ban chức năng cơ bản như Nhân
sự, kế toán, truyền thông, kiểm soát, chất lượng, đối ngoại và văn phòng thì
FPT Telecom còn tổ chức thêm các trung tâm khác nhau với chức năng
chuyên biệt với mục đích chính là xây dựng và phát triển hạ tầng sản phẩm
dịch vụ và hỗ trợ chăm sóc khách hàng. Như trung tâm Call Center chuyên
nghe các cuộc điện thoại của khách hàng, trung tâm ITV phát triển và quản lý
sản phẩm iTV, trung tâm điều hành mạng quản lý và duy trì hoạt động của
toàn bộ hệ thống tín hiệu đường truyền Internet của công ty, trung tâm nghiên
cứu và phát triển chuyên nghiên cứu sản phẩm mới và cải tiến sản phẩm dịch
vụ, trung tâm hệ thống thông tin phụ trách về công nghệ thông tin như hệ
thống máy tính, mạng internet nội bộ, các hệ thống phầm mềm quản lý, trung
tâm phát triển và quản lý hạ tầng có nhiệm vụ nghiên cứu thiết kế hệ thống hạ
tầng mạng toàn hệ thống đồng thời triển khai xây dựng quản lý hệ thống đó.


- Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của FPT Telecom:

Trong giai đoạn 2015 đến 2019, FPT Telecom đặt ra mục tiêu cho hoạt động dịch
vụ viễn thông là củng cố và phát triển công ty trở thành doanh nghiệp hàng đầu
tại Việt Nam về dịch vụ viễn thông, FTEL đặt mục tiêu tăng trưởng trên 30% so
với năm trước về doanh thu và lợi nhuận trước thuế, cụ thể như sau:

-

Sẽ triển khai cung cấp dịch vụ ở trên tất cả tỉnh/thành phố, triển khai

mạng điện thoại cố định, mở rộng đầu tư đường truyền internet
VDSL 2+ Mục tiêu của FTEL là dịch chuyển 50-55% đến năm 2015
so với 25-30% khách hàng ở Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh từ sử dụng
dịch vụ kết nốt ADSL 2+ sang VDSL 2+).

-

Đẩy mạnh toàn cầu hóa, cung cấp những giải pháp và ứng dụng tốt
nhất, thúc đẩy sự phát triển của khách hàng ở khu vực Đông Nam Á
và Nhật Bản trong nền kinh tế toàn cầu.

-

Nâng cao thị phần: Hiện nay FPT Telecom chiếm 30% thị phần về
dịch vụ viễn thông. Trong giai đoạn 2015-2019 sẽ nâng thị phần lên
là 40% về dịch vụ viễn thông.

-

Duy trì và nâng cao tốc độ tăng trưởng trong các năm tới từ 40% lên
45% và giữ vững định hướng phát triển của công ty


1.2. Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực:
Công tác hoạch định nhân lực: Hoạch định nhân lực là quá trình dự báo nhu cầu
về nguồn nhân lực của một tổ chức để tiến hành các bước tiếp theo nhằm đáp ứng
nhu cầu đó.
Hoạch định nguồn nhân lực là một tiến trình đảm bảo cho tổ chức có đủ số người
với những kỹ năng cần thiết để hoàn thành công việc nhằm đạt được mục tiêu của
tổ chức.

Công tác phân tích công việc: Phân tích công việc là quá trình nghiên cứu nội
dung công việc nhằm xác định điều kiện tiến hành, các nhiệm vụ, trách nhiệm,
quyền hạn khi thực hiện công việc và các phẩm chất, kỹ năng nhân viên cần thiết
phải có để thực hiện công việc.
Phân tích công việc là một quá trình xác định và ghi chép lại các thông tin liên
quan đến bản chất của từng công việc cụ thể
Đây là quá trình xác định trách nhiệm, nhiệm vụ liên quan đến công việc và các
kỹ năng kiến thức cần có để thực hiện tốt công việc. Đây cũng là quá trình xác
định sự khác biệt của một công việc này với công việc khác

Công tác tuyển dụng nhân lực: Theo nghĩa hẹp: Tuyển dụng là quá trình thu hút
những người xin việc có trình độ từ lực lượng lao động xã hội và lực lượng lao
động bên trong tổ chức. Đồng thời, là quá trình đánh giá các ứng viên theo nhiều
khía cạnh khác nhau dựa vào các yêu cầu của công việc, để tìm được những
người phù hợp với các yêu cầu đặt ra trong số những người đã thu hút được.
Theo nghĩa rộng: Tuyển dụng là quá trình tìm kiếm, thu hút, lựa chọn và sử dụng
người lao động. Như vậy, có thể hiểu quá trình tuyển dụng bắt đầu từ khi thu hút
ứng viên đến khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực: Bố trí và sử dụng nhân sự là quá trình sắp đạt
nhân sự vào các vị trí, khai thác phỏy huy tối đa năng lực làm việc của nhân viên
nhằm đạt hiệu quả cao trong công việc.


Công tác đào tạo và phát triển nhân lực: Đào tạo: (hay còn được gọi là đào tạo
kỹ năng), được hiểu là hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động có thể
thực hiện có hiệu quả hơn các chức năng, nhiệm vụ của mình. Nói một cách cụ
thể đào tạo liên quan đến việc tiếp thu các kiến thức, kỹ năng đặc biệt, nhằm thực
hiện những công việc cụ thể một cách hoàn hảo hơn.
Phát triển: là hoạt động học tập vượt ra khỏi phạm vi công việc trước mắt, liên
quan tới việc nâng cao khả năng trí tuệ và cảm xúc cần thiết để thực hiện các

công việc tốt hơn hoặc mở ra cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở những
định hướng tương lai của tổ chức.









Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc: Đánh giá thực hiện công
việc thường được hiểu là sự đo lường một cách hệ thống, chính thức và công khai
kết quả thực hiện công việc so với các tiêu chuẩn đã đề ra.
Đánh giá thực hiện công việc là sự đo lường bởi các kết quả thực hiện công
việc có thể được lượng hóa bằng điểm số, liệt kê các sự kiện hoặc so sánh sự thực
hiện công việc của các cá nhân.
Đánh giá thực hiện công việc được đo lường một cách hệ thống vì nó được
xây dựng theo trình tự, nó bao gồm các yếu tố cơ bản, có mối liên hệ mật thiết với
nhau, đó là: Các tiêu chuẩn thực hiện công việc, đo lường sự thực hiện công việc
theo các tiêu thức trong tiêu chuẩn và thông tin phản hồi giữa người lao động với
bộ phận quản lý.
Đánh giá thực hiện công việc được đo lường một cách chính thức và công
khai vì nó được phổ biến rộng rãi trong tổ chức, và được áp dụng cho tất cả mọi
người theo quy định
Quan điểm trả lương cho người lao động: Tuỳ thuộc vào đặc thù kinh doanh của
doanh nghiệp mà lựa chọn cách thức trả lương cứng hay khoán, hoặc đồng thời cả
hai. Lương cứng là số tiền cố định mà doanh nghiệp trả cho người lao động hàng
tháng tương ứng với vị trí chức danh công việc. Lương khoán là số tiền người lao
động được hưởng trên khối lượng, số lượng và chất lượng công việc hoàn thành.

Lương khoán có thể theo thời gian (giờ), hay trên đơn vị sản phẩm, hoặc trên
doanh thu, thậm chí là lãi gộp trong tháng. Mỗi cách trả lương đều có ưu điểm
riêng. Lương cứng đảm bảo cho người lao động cảm thấy yên tâm và ổn định
trong công việc và cuộc sống, từ đó họ có thể toàn tâm, toàn ý với công việc.
Lương khoán lại tạo ra động lực khuyến khích, phát huy tối đa năng lực của từng
người, đo đếm dễ dàng và gắn liền với kết quả lao động thông qua căn cứ khoán.
Thực tế, các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên áp đụng cả hai cách trả lương này.
Quan điểm và các chương trình phúc lợi cơ bản:
- Khái niệm: Phúc lợi là phần thù lao gián tiếp được trả dưới dạng hỗ trợ về cuộc
sống cho người lao động.


- Các loại phúc lợi: + Phúc lợi bắt buộc: Là các phúc lợi tối thiểu mà các tổ chức
phải đưa ra theo yêu cầu của pháp luật, bao gồm: các loại bảo đảm, BHXH,
BHYT, trợ cấp thất nghiệp.
+ Phúc lợi tự nguyện: Là các phúc lợi mà tổ chức đưa ra tùy
thuộc vào khả năng kinh tế của họ và sự quan tâm của người lãnh đạo ở đó.Phúc
lợi tự nguyện bao gồm: bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm nhân thọ, BH mất khả năng
lao động…

Công tác giải quyết các quan hệ lao động:
- Hoàn thiện các quy định pháp luật về quan hệ lao động.
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về lao động.
- Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra Nhà nước về lao động.
- Củng cố và thực hiện hiệu quả cơ chế ba bên ở Việt Nam.
- Tìm kiếm mô hình hoạt động công đoàn thích hợp.
- Tích cực tham gia nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao
động….



• CHƯƠNG 2: THỰC TRANG VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT
TRIỂN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT
2.1.

Cơ sở lý luận về quản trị nhân sự

2.1.1. Khái niệm
Để đáp ứng yêu cầu của quản trị là đạt mục tiêu thông qua nỗ lực của
những người khác, các nhà quản trị cần hiểu rõ tiềm năng của con người để
rồi xây dựng đội ngũ nhân sự, sử dụng và kích thích họ làm việc hiệu quả.
Đây chính là nền tảng của công tác quản trị nhân sự.
Có nhiều khái niệm khác nhau về quản trị nhân sự:
Quản trị nhân sự bao gồm toàn bộ các biện pháp và thủ tục áp dụng cho
nhân viên của một tổ chức và giải quyết tất cả các trường hợp xảy ra có liên
quan đến một loại công việc nào đó.
Quản trị nhân sự là một nghệ thuật chọn lựa nhân viên mới và sử dụng
các nhân viên cũ sao cho năng suất và chất lượng công việc của mỗi người
đều đạt mức tối đa có thể.
Quản trị nhân sự là tổng hợp những hoạt động quản trị liên quan đến
việc tạo ra, duy trì, phát triển và sử dụng có hiệu quả yếu tố con người trong
tổ chức nhằm đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Các học thuyết về quản trị nhân sự:
Thuyết X: Học thuyết này cho rằng bản chất của con người là lười
biếng, máy móc và vô tổ chức. Con người chỉ làm việc cầm chừng để kiếm
sống và luôn tránh né công việc, chỉ thích vật chất không cần giao lưu bạn bè
hội nhóm. Vì vậy cách giải quyết hợp lý nhất là phân chia công việc thành các
thao tác lặp đi lặp lại để dễ học. Ngoài ra các nhà quản lý phải thường xuyên


giám sát, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện của các nhân viên thừa hành. Sử

dụng hệ thống có tôn ty trật tự rõ ràng và một chế độ khen thưởng, trừng phạt
nghiêm khắc. Với phong cách quản lý này sẽ làm nhân viên cảm thất lo lắng
và sợ hãi. Họ chấp nhận cả các công việc nặng nhọc vì lương cao và người
chủ hà khắc. Trong điều kiện như thế người lao động sẽ cảm thấy mệt mỏi,
tổn hại đến sức khỏe và tinh thần, thiếu đi óc sáng tạo trong quá trình hoàn
thành công việc được giao. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả của
doanh nghiệp.
Thuyết Y: Thuyết này đánh giá tiềm ẩn trong con người là những khả
năng rất lớn cần được khơi gợi và khai thác. Con người ở bất kỳ cương vị nào
cũng có tinh thần trách nhiệm cao và làm việc hết sức để hoàn thành các công
việc được giao. Ai cũng thấy mình có ích và được tôn trọng, được chia sẻ
trách nhiệm và được tự khẳng định mình. Từ cách nhìn nhận và đánh giá này
thì phương pháp quản lý được áp dụng là thông qua sự tự giác, tạo điều kiện
thuận lợi để nhân viên chủ động làm việc và kiểm tra công việc của mình.
Nhà quản lý phải tin tưởng chủ động lôi cuốn nhân viên vào công việc, có
quan hệ hiểu biết và thông cảm lẫn nhau giữa cấp trên và cấp dưới. Với phong
cách quản lý này, nhân viên tự nhận thấy mình quan trọng và có vai trò trong
tập thể càng có trách nhiệm hơn với công việc được giao phó. Tự nguyện tự
giác làm việc, tận dụng khai thác triệt để tiềm năng của bản thân để hoàn
thành công việc một cách tốt nhất.
Thuyết Z: Thuyết này cho rằng người lao động sung sướng là chìa
khóa dẫn tới năng suất lao động cao. Sự tin tưởng tuyệt đối vào người lao
động, sự tế nhị trong cư xử và phối hợp chặt chẽ trong tập thể là các yếu tố
quyết định đến sự thành công của quản trị nhân sự trong doanh nghiệp. Theo
thuyết này các nhà quản lý quan tâm đến nhân viên của mình, tạo điều kiện
cho họ được học hành, phân chia quyền lợi thích đáng công bằng. Phương


pháp này làm cho nhân viên cảm thấy tin tưởng và trung thành với doanh
nghiệp, coi doanh nghiệp như nhà mình. Nhưng đôi khi phong cách này lại

tạo cho nhân viên trở lên ỷ lại, thụ động trong công việc đôi khi ảnh hưởng tới
tiến độ hoạt động của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của quản trị nhân sự:
- Chi phí cho lao động
- Giá trị do người lao động tạo ra
- Đạt được sự ổn định nội bộ, tạo việc làm đầy đủ cho người lao động
và không có tình trạng dư thừa lao động.
- Nâng cao chất lượng lao động
- Tăng thu nhập cho người lao động
- Đảm bảo công bằng giữa những người lao động
- Có được sự đồng thuận tự nguyện của người lao động
- Thái độ chấp hành và lòng trung thành của người lao động
Sẽ rất khó để cùng lúc đáp ứng tốt tất cả các chỉ tiêu trên, tuy nhiên
phải đưa ra được những mục tiêu cụ thể với mỗi chi tiêu cũng như có được sự
cân bằng hài hòa để có thể đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp
Những nội dung chính của quản trị nhân sự :
- Tuyển dụng nhân sự: Tìm kiếm những người có khả năng thực hiện
tốt các công việc được mô tả từ trước, thể hiện các vấn đề về nguồn tuyển và
quy trình nội dung cụ thể của công tác tuyển dụng.
- Bố trí, sử dụng nhân sự: Đảm bảo sự phù hợp, tương xứng giữa nhân
viên và công việc được giao, giúp đạt được hiệu quả công việc tối đa. Đào tạo
lựa chọn và đánh giá thôi chưa đủ để đảm bảo phát huy chất lượng của đội
ngũ người lao động. Vấn đề sắp sếp bố trí cán bộ có vai trò quyết định đến
hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý. Việc bố trí người lao động cũng như


cán bộ quản lý phải được thể hiện ở kết quả cuối cùng, đó là hiệu quả và chất
lượng hoạt động.
- Đào tạo, phát triển nhân sự: Đào tạo kỹ năng kiến thức để nhân viên
hoàn thành tốt công việc bằng các phương pháp nhất định thông qua một quy

trình thống nhất.
- Đãi ngộ nhân sự: Công tác đãi ngộ nhân sự nhằm kích thích người lao
động nâng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh doanh và thực hiện
mục tiêu của doanh nghiệp. Mỗi người đều có ưu tiên và ràng buộc riêng của
mình, là nhà quản trị nhân sự ta cần xác định được mục tiêu thúc đẩy của
từng người để có tác động phù hợp đúng liều lượng, đúng lúc đem lại kết quả
như mong muốn. Đãi ngộ nhân sự thể hiện qua hai hình thức là đãi ngộ vật
chất và đãi ngộ tinh thần.
2.1.2.Vai trò của quản trị nhân sự
Quản trị nhân sự có vai trò quyết định đến thành công hay thất bại của
doanh nghiệp, vì con người là chủ thể của mọi hoạt động, con người là nguồn
lực quý giá nhất của mọi tổ chức và con người luôn là yếu tố phức tạp nhất.
Quản trị nhân sự là hoạt động bên trong nhưng lại có thể quyết định đến kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp quản trị nhân sự thuộc chức năng chính của nhà
quản trị, giúp nhà quản trị đặt được mục đích thông qua nỗ lực của người
khác. Các nhà quản trị có vai trò đề ra các chính sách đường lối, chủ trương
có tính chất định hướng cho sự phát triển của doanh nghiệp, do đó nhà quản
trị phải biết nhìn xa trông rộng và có trình độ chuyển môn cao. Người thực
hiện các chính sách, đường hướng trên chính là những nhân viên thừa hành,
kết quả công việc có tốt hay không phụ thuộc vào trình độ năng lực của nhân
viên. Do vậy quản trị nhân sự là hoạt động nền tảng để trên cơ sở đó, triển


×