Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

phân tích hoạt động công ty kinh đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (580.16 KB, 27 trang )

MỤC LỤC
PHẦN 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN CÔNG TY CỔ PHẦN KINH ĐÔ.....Trang 2-6.
PHẦN 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY....Trang 7-14.
PHẦN 3: CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY KINH ĐÔ....................................Trang 15-17.
PHẦN 4: CÔNG TÁC TỔ CHỨC ĐỂ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC.............Trang 18-20.
PHẦN 5: HOẠT ĐỘNG LÃNH ĐẠO, ĐỘNG VIÊN TẠI CÔNG TY..........Trang 21-22.
PHẦN 6: HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA TẠI CÔNG TY KINH ĐÔ..................Trang 23-25.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................Trang 26.
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC VÀ BÁO CÁO VIỆC............................Trang 26.

1


PHẦN I: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
KINH ĐÔ
Tên Công ty: Công ty Cổ phần Kinh Đô
Tên tiếng anh: Kinh Do Corporation
Tên viết tắt: KIDO CORP

Biểu tượng:
Vốn điều lệ: 1.665.226250.000 VND (Một ngàn sáu trăm sáu mươi lăm tỷ hai
trăm hai mươi sáu triệu hai trăm năm mươi ngàn đồng)
Trụ sở chính: 141 Nguyễn Du, Phường Bến Thành,Quận 1, Tp.HCM.
Điện thoại: (84-8)3827 0838

Fax: (84-8)3827 0839

Email:
Website: www.kinhdo.vn
Giay CNĐKKD: Số 4103001184 Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí
Minh cấp,đăng ký lần đầu ngày 06/09/2002).Sau lần đăng ký thay đổi thứ 11


(21/01/2010), số đăng ký kinh doanh trên được đổi thành số 0302705302,
đăng ký thay đổi lần thứ 17 ngày 02/04/2013. Vốn điều lệ tại thời điểm thành
lập là 150.000.000.000 đồng.
Cuộc sống là một hành trình dài kiếm tìm hạnh phúc,nhưng hương vị của
hạnh phúc... đôi khi thật đơn giản.Cùng hương vị thuần Việt của Đại Gia Đình
cho bữa cơm thêm đậm đà,gắn kết.Là những khoảnh khắc bình dị cho cuộc
sống đẹp hơn mỗi ngày.
I.

Câu chuyện KIDO: Tập đoàn KIDO, tiền thân là tập đoàn Kinh Đô được
thành lập vào năm 1993 và từ đó trở thành một trong những công ty thực
phẩm hàng đầu Việt Nam. Trong suốt 22 năm đầu của chặng đường phát
triển, KIDO Group đã thiết lập và giữ vững vị thế dẫn đầu ở một loạt các
2


sản phẩm bánh kẹo, bánh bông lan, bánh mì, bánh trung thu, bánh quy và
kem dưới thương hiệu Kinh Đô.
Chặng đường 22 năm bền bỉ mang đến cho hương vị hạnh phúc cho người
tiêu dùng với những sản phẩm bánh kẹo dưới thương hiệu Kinh Đô nay được
mở rộng ra và sứ mệnh làm cho cuộc sống đẹp hơn mỗi ngày với các sản
phẩm thiết yếu nhằm chăm sóc cho gian bếp và bữa ăn gia đình Việt dưới
thương hiệu KIDO.
II.

Sứ mệnh của công ty Kinh Đô:
Với người tiêu dùng : là tạo ra những sản phẩm phù hợp, tiện dụng bao gồm
các loại thực phẩm thông dụng, thiết yếu, các sản phẩm bổ sung và đồ uống.
Chúng tôi cung cấp các thực phẩm an toàn, thơm ngon, dinh dưỡng, tiện lợi
và độc đáo cho tất cả mọi người để luôn giữ vị trí tiên phong trên thị trường

thực phẩm.

1.

2. Với cổ đông, sứ mệnh của KIDO không chỉ dừng ở việc mang lại mức lợi

nhuận tối đa trong dài hạn mà còn thực hiện tốt việc quản lý rủi ro từ đó làm
cho cổ đông an tâm với những khoản đầu tư.
3. Với đối tác, sứ mệnh của KIDO là tạo ra những giá trị bền vững cho tất cả

các thành viên trong chuỗi cung ứng bằng cách đảm bảo một mức lợi nhuận
hợp lý thông qua các sản phẩm, dịch vụ đầy tính sáng tạo. Chúng tôi không
chỉ đáp ứng đúng xu hướng tiêu dùng mà còn thỏa mãn được mong ước của
khách hàng.
Chúng tôi luôn ươm mầm và tạo mọi điều kiện để thỏa mãn các nhu cầu và kỳ
vọng trong công việc nhằm phát huy tính sáng tạo, sự toàn tâm và lòng nhiệt huyết
của nhân viên. Vì vậy KIDO luôn có một đội ngũ nhân viên năng động, sang tạo.

Tập đoàn KIDO – tiền thân là Tập đoàn Kinh Đô đang hướng đến vị thế là
Tập đoàn thực phẩm hàng đàu Việt Nam.Luôn tâm niệm vì người tiêu
3


dùng,thương hiệu của chúng tôi đã được khẳng định tâm huyết của người sáng
lập và tập thể CBCNV, chất lượng và sự tin yêu của người dùng.
Đây là một vài sản phẩm được moị người tin cậy và tiêu dùng

Chặng đường: Chính thức góp mặt vào thị trường thực phẩm tại Việt Nam
từ năm 1993, chặng đường 2 thập niên qua đã đánh dấu được một thương hiệu
Kinh Đô năng động, sáng tạo, tiên phong trên thị trường qua các các chuỗi sự kiện

mang tính bước ngoặt, đánh dấu sự phát triển lớn mạnh không ngừng của Kinh Đô:
đầu tư xây dựng các nhà máy mới, liên tục cho ra đời sản phẩm mới, thực hiện
chiến lược mua bán, sáp nhập, hợp tác với các đối tác chiến lược để mở rộng kinh
doanh… Mỗi sự kiện, mỗi sản phẩm mới được tung ra thị trường là cột mốc quan
4


trọng đánh dấu thêm một nấc thang phát triển mới, đưa thương hiệu Kinh Đô ngày
càng trở nên gần hơn với người tiêu dùng.

III.






Cơ cấu tổ chức công ty KIDO
ông Trần Kim Thành- Chủ tịch hội đồng quản trị: Ông là người sáng lập
Công ty cổ phần Kido.Với hơn 20 năm kinh nghiệm điều hành và quản trị
doanh nghiệp cùng tầm nhìn xa trông rộng, nắm bắt cơ hội, phân tích rủi ro
và quyết định đầu tư táo bạo để đạt mục tiêu, Ông đã đưa Kido phát triển
vượt bậc trở thành Tập đoàn đa ngành như thực phẩm, bất động sản, tài
chính và bán lẻ.
Ông Trần Lệ Nguyên-Phó chủ tịch thường trực HĐQT: Ông là người đồng
sáng lập Công ty cổ phần KidoVới hơn 20 năm kinh nghiệm quản trị cùng
những quyết định táo bạo, tầm nhìn xa và nhạy bén nắm bắt cơ hội kinh
doanh, Ông góp phần quan trọng trong việc đưa Kido phát triển và trở thành
một thương hiệu đẳng cấp. Ông rất thành công trong quyết mua lại Wall's
của tập đoàn đa quốc gia Unilever.

Bà Vương Bửu Linh- sang lập viên thành viên HĐQT: Bà là thành viên sang
lập công ty CP KIDO
5


Bà Vương Ngọc Xiềm- sang lập viên thành viên HĐQT: Bà là thành viên
sang lập công ty CP KIDO
• Ông WANG CHING HUA-sáng lập viên thành viên HĐQT: Ông là thành
viên sang lập công ty CP KIDO. Ông có hơn 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh
vực chế biến và sản xuất sản phẩm.
• Ông Cô Gia Thọ- thành viên HĐQT: Ông là thành viên của HĐQT công ty
KIDO
IV.
Cam kết của KIDO:


Để đạt được thành công hôm nay bên cạnh thực hiện tốt các chiến lược và kế
hoạch kinh doanh đúng đắn thì một trong những yếu tố quan trọng là sự yêu mến
và ủng hộ của cộng đồng của người tiêu dùng đối với sản phẩm thương hiệu
KIDO. Chính vì thế chúng tôi luôn muốn đáp lại những cảm tình quý giá đó bằng
việc thể hiện trách nhiệm với cộng đồng thông qua những chương trình thiết thực
và ý nghĩa như: hệ thống quản lí chất lượng chuẩn mực , chất lượng sản phẩm,
trách nhiệm cộng đồng.
V.

Danh mục sản phẩm:

Với sứ mệnh mang đến hương vị hạnh phúc cho người tiêu dùng, Kinh Đô
đã liên tục sáng tạo, phục vụ hàng trăm sản phẩm chất lượng, trong đó có
nhiều sản phẩm dẫn đầu thị trường.

Từ bánh qui thơm xốp đến bánh mì Kinh Đô bổ dưỡng, từ que kem Merino mát
lạnh đến bánh AFC mặn giòn, từ hũ sữa chua Wel Yo đầy dưỡng chất đến
hộp bánh
Sản phẩm Kinh Đô đáp ứng được nhu cầu đa dạng để có mặt trong “thực
đơn” mỗi ngày của người tiêu dùng.
Quá trình tái cấu trúc hệ thống thương hiệu đã được hoàn thành trong năm
2013 và công ty cổ phần Kinh Đô đã cấu trúc lại hệ thống hương hiệu, tập
trung quy hoạch các sản phẩm thành 4 nhóm:
-

Thân tình ngày lễ : bánh trung thu Kinh Đô và các loại bánh cho các dịp lễ.
Món ăn nhẹ: COSY, AFC, Solite,.......
6


-

Sản phẩm từ sữa: celano, merino,well yo,.....
Món ngon mỗi ngày: Bánh mì Kinh Đô.

PHẦN 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY
I. Môi trường vĩ mô
1. Các yếu tố kinh tế.
Kinh tế Việt Nam đang ngày càng phát triển, đời sống nhân dân và cơ sở hạ tầng
kỹ thuật được cải thiện và tăng lên.

Biểu đồ tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam
Năm 2015, thu nhập bình quân Việt Nam ước tăng 6,68% so với năm 2014. Trong
đó, mức tăng trưởng quý sau cao hơn quý trước, với quý I tăng 6,12%; quý II tăng

6,47%; quý III tăng 6,87%; quý IV tăng 7,01%. "Mức tăng trưởng năm nay cao
hơn mục tiêu 6,2% đề ra và cao hơn mức tăng của các năm từ 2011-2014, cho thấy
nền kinh tế phục hồi rõ nét".
7


Đây là một trong tin vui cho ngành bánh kẹo Việt Nam nói chung và kinh đô nói
riêng. Kinh Đô là doanh nghiệp có tỷ trọng phần lớn trên thị trường.
Năm 2011, tỷ lệ lạm phát là 18,13%. Theo nghiên cứu của các nhà kinh tế học thế
giới, năm 2011 Việt Nam đã vượt ngưỡng lạm phát và sẽ có tác động tiêu cực đến
tăng trưởng. Nguyên nhân chủ yếu gây lạm phát cao ở nước ta là do hệ quả của
việc nới lỏng chính sách tiền tệ, tài khóa kéo dài trong nhiều năm để đáp ứng yêu
cầu đầu tư phát triển, bảo đảm an sinh xã hội, và phúc lợi xã hội trong khi cơ cấu
kinh tế, cơ cấu đầu tư còn kém hiệu quả, cùng những hạn chế trong quản lý điều
hành và tác động cộng hưởng của các yếu tố tâm lý .
Thách thức nền kinh tế Việt Nam, trong kế hoạch 5 năm 2011-2015 nhiều chỉ tiêu
về kinh tế không đạt được như: Tốc độ tăng GDP (bình quân 5,9%/ năm so với
mục tiêu từ 6,5-7%/năm); tổng đầu tư xã hội/GDP, đặc biệt các chỉ tiêu liên quan
đến chất lượng tăng trưởng đều chậm được cải thiện. Mà mãi năm 2013 thì nền
kinh tế Việt Nam đã bắt đầu phục hồi, nhưng tổng cầu của nền kinh tế tăng chậm.

8


Nhưng trong giai đoạn đó thì nước ta với tinh thần “chủ động và tích cực” hội
nhập, nước ta đã ký kết hàng chục Hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương
và đa phương thế hệ mới, chính thức thực hiện theo lộ trình những cam kết của khu
vực Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) từ đầu năm 2016.
Là cơ hội giúp Kinh Đô phát triển, năm 2013 doanh thu năm 2013 của Kinh Đô
đạt gần 4.600 tỉ đồng, tăng 6% so với cùng kỳ. Riêng lợi nhuận sau thuế đạt trên

500 tỉ đồng, tăng 42% so với cùng kỳ.
2. Các yếu tố văn hóa- xã hội
Quy mô dân số Việt Nam đạt 90,7 triệu người, tăng thêm 4,7 triệu người sau 5
năm( trung bình mỗi năm tăng 940 nghìn người ) kể từ năm 2009. Theo đánh giá
của BMI, Việt Nam đang là một trong những thị trường bán lẻ hấp dẫn nhất tại
châu Á (chỉ sau Ấn Độ) trong lĩnh vực thực phẩm. Doanh thu ngành bánh kẹo Việt
Nam năm 2014 tăng trưởng 10,65% so với năm 2013, đạt doanh thu 27 nghìn tỉ
đồng.
Dân số quy mô với quy mô, cơ cấu dân số trẻ, tỷ lệ dân cư thành thị tăng khá
nhanh cũng khiến Việt Nam trở thành một thị trường tiềm năng về hàng tiêu thụ
lương thực trong đó có bánh kẹo.. Ngành bánh kẹo Việt Nam giữ tỷ trọng lớn
(40,43%) với vai trò dẫn dắt sự phát triển chung của ngành công nghiệp thực
phẩm. Theo Bộ Công Thương, mục tiêu tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị sản
xuất công nghiệp giai đoạn 2011-2015 là 13,21%.
Bên cạnh đó, đời sống con người ngày càng cao nên mọi người quan tâm về an
toàn vệ sinh thực phẩm. Người dân có xu hướng thích sử dụng sản phẩm từ thiên
nhiên. Yếu tố quan trọng nhất là khẩu vị của người dân đều khác nhau nhất là giới
trẻ thì thích những xu hướng mới lạ, còn người già họ thích những cái truyền
thống.

9


3. Các yếu tố chính trị – pháp luật
Chính trị Việt Nam ổn định so với các nước khu vực trên thế giới, hệ thống pháp
luật ngày càng được hoàn thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp.
Hiện nay, theo Bộ luật Dân sự năm 2015 và Luật Doanh nghiệp năm 2014 lần đầu
tiên trao quyền lựa chọn số lượng người đại diện theo pháp luật cho doanh nghiệp,
tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể hội nhập nhanh hơn, tận dụng được mọi cơ
hội kinh doanh thông qua các đại diện theo pháp luật. Vì quy chế về người đại diện

theo pháp luật có mối liên hệ trực tiếp với quyền tự chủ của doanh nghiệp trong
chủ động lựa chọn địa bàn, hình thức kinh doanh, mở rộng quy mô kinh doanh, chủ
động tìm kiếm thị trường và khách hàng, mà muốn thực hiện được những quyền
này, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp lớn, thì cần phải có nhiều người đại diện
cho doanh nghiệp đó trong giao kết và thực hiện các giao dịch với chủ thể khác.
4. Các yếu tố công nghệ
Nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ phát triển, đặc biệt là ứng dụng tự
động hóa trong sản xuất, nhất là đối với công ty bánh kẹo , chất lượng và vệ sinh
an toàn thực phẩm. Và sản xuất ra quy mô lớn nó còn góp phần làm sản phẩm đạt
tiêu chuẩn với độ tiêu chuẩn với độ chính xác cao, làm cho sản phẩm tốt hơn, mẫu
mã đa dạng, tiết kiệm chi phí trong sản xuất.
Ngoài những ứng dụng công nghệ trong sản xuất còn có công nghệ thông tin hiện
nay rất phát triển và giúp ích cho doanh nghiệp rất nhiều. Áp dụng công nghệ
thông tin có thể kiểm soát, vận hành máy móc từ xa với độ chính xác cao, nhanh
chóng. Thời đại ngày nay, quảng cáo online, thương mại điện tử ngày càng phát
triển

10


Hiện tại, Kinh đô đang sỡ hữu dây chuyền sản xuất hiện đại. Toàn bộ trang thiết bị
mới 100%, mỗi dây chuyền sản xuất từng dòng sản phẩm là sự kết hợp tối ưu các
máy móc hiện đại có xuất xứ từ nhiều nước khác nhau.

Dây chuyền sản xuất bánh kẹo công ty kinh đô
5. Các yếu tố tự nhiên
Khí hậu Việt Nam rất đa dạng, có 3 miền khí hậu khác nhau. Ảnh hưởng đến việc
dự trữ nguyên liệu cho sản phẩm. Tuy khí hậu đa dạng nhưng vẫn tìm thấy nguồn
nguyên liệu khắp nơi như khoai mỳ, mía, khoai môn, v,v…..



Suy ra, môi trường kinh tế vĩ mô ảnh hưởng nhiều đến công ty Kinh Đô.

Yếu tố tích cực: kinh tế đang phát triển, chính trị ổn định, hệ thống pháp luật nới
rộng cho doanh nghiệp có cơ hội làm ăn phát triển. Công nghệ tiên tiến tạo ra sản
phẩm chất lượng tốt hơn. Dân số đông, cơ cấu dân số trẻ gia tăng nguồn lực lao
động.
Yếu tố hạn chế: Hàng giả, hàng kém chất lượng còn bày bán trên thị trường còn
nhiều khiến người tiêu dùng lo lắng. Vấn đề về thực phẩm bẩn đang là mối lo ngại
cho người dùng. Lạm phát tăng cao.
11


II. Môi trường vi mô
1. Đối thủ cạnh tranh
Trên thị trường hiện nay có rất nhiều mặt hàng sản phẩm đến công ty sản xuất bánh
kẹo khác nhau. Công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Châu, Mỹ Hảo,Hải Hà, Bibica, hay
bánh kẹo Hữu Nghị, những tiềm năng chưa mạnh, chưa đủ sức cạnh tranh bánh
kẹo Kinh đô
Tên đối thủ
Công ty Bánh kẹo( Hải
Châu, Hải Hà, Hữu Nghị)

Điểm mạnh
Điểm Yếu
Có Thương hiệu, có uy tín Chất lượng sản phẩm
Hệ thống phân phối rộng. chưa cao, mẫu mã chưa
đẹp. Hoạt động quảng cáo
chưa tốt
Thị trường chủ yếu là

Miền Bắc

Bánh kẹo ngoại(Danisa,
Oreo, Merci,,,)

Thương hiệu nổi tiếng
Chất lượng sản phẩm tốt
Sản Phẩm đa dạng
Công nghệ sản xuất hiện
đại

Giá cả cao
Tất cả các sản phẩm nhập
khẩu

Một số sản phẩm cạnh tranh

12


Bánh kẹo Hải Châu

Bánh kẹo Hải Hà

2. Khách hàng
Đối với khách hàng, khi mua sản phẩm họ cần tìm hiểu thông tin như về sản xuất
ở đâu, chất lượng sản phẩm và giá cả. Thông thường, nếu sản phẩm đưa ra giá quá
cao thì họ sẽ chọn sản phẩm với giá thấp hơn. Khách hàng thích mua giá rẻ và chất
lượng tốt.
Khách hàng có mức thu nhập cao họ sẽ bỏ ra số tiền lớn để mua sản phẩm tốt.

Nhưng ngược lại mức thu nhập của khách hàng thấp thì họ sẽ bỏ chi phí thấp để
mua hàng hóa có giá rẻ.
3. Nhà Cung Cấp
Nguồn nguyên liệu sản xuất bánh kẹo chính của Kinh Đô là bột, bơ, trứng, sữa.
Nhà cung cấp Kinh đô được chia ra nhiều nhóm hàng khác nhau:
o
o
o
o

Nhóm bột: nhà cung cấp bột mì Bình Đông, Đại Phong.
Nhóm đường: nhà máy đường Biên Hòa, nhà máy đường Phú Yên.
Nhóm bơ sữa: nhập khẩu từ nước ngoài về là chủ yếu
Nhóm hương liệu và chất phụ gia: Cũng được nhập khẩu từ nước ngoài về
thông qua nhà phân phối tại Việt Nam một số hãng kinh đô sử dụng là

o

Mane,griffit,v,v,v
Về bao bì : sử dụng các mặt hàng trong nước, các nhà cung cấp chủ yếu là
Vinispack, Tân tiến, Mỹ Châu.

Sức ép về chất lượng của nguyên liệu. Nhà cung cấp đe dọa tăng giá hay chất
lượng sản phẩm dịch vụ cung ứng. Kinh đô sử dụng nguyên liệu trong nước và
ngoài nước . Thường mua số lượng lớn nên hai bên thường đàm phán với nhau.
Công ty Kinh đô ký hết hợp đồng hết sức chặt chẽ nên việc giao hàng luôn được
đảm bảo, đúng thời hẹn.
4. Đối thủ tiềm ẩn

13



Trong tương lai sẽ có một số đối thủ sẽ kinh doanh sản phẩm như công ty Kinh Đô.
Bên cạnh đó vẫn có một số đối thủ rất mạnh từ các công ty nước ngoài khi gia
nhập vào WTO, AFTA như nhà sản xuất kinh doanh bánh Cookie của Đan Mạch,
hay sản xuất kinh doanh chocolate của Pháp, Mỹ,vv,
Các đối thủ mới kinh doanh họ sẽ cho ra sản phẩm mới và giá cả hợp lý nhằm thu
hút khách hàng . Vói nhu cầu thực phẩm ngày cảng tăng , chính sách ưu đãi của
nhà đầu tư và hiệu quả trong việc quảng bá kinh doanh bánh keo.
Thị trường bánh kẹo là thị trường có nhiều tiềm năng nên trong tương lai sẽ có
nhiều doanh nghiệp đầu tư vào.
Yếu tố quan trọng ,có nguồn lực về tài chính cũng như vốn, để đầu tư các trang
thiết bị, quảng bá sản phẩm cho người tiêu dùng. Vì có tiềm lực về tài chính nên đã
giúp kinh đô tạo ra chất lượng sản phẩm và cạnh tranh nhờ đầu tư đúng .

14


PHẦN 3: CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN KINH ĐÔ (KDC).
I.

Vài nét về công ty:

Được thành lập từ năm 1993,công ty Kinh đô mở đầu là phân xưởng sản xuất
nhỏ tại Phú Lâm, quận 6 với tổng vốn đầu tư là 1,4 tỉ VNĐ và lượng công nhân
viên khoảng 70 người .
Năm 1996, công ty tiến hành đầu tư xây dựng nhà xưởng mới tại số 6/134 Quốc
lộ 13, phường Hiệp Bình Phước, quận Bình Phước, quận Thủ Đức, tp Hồ Chí
Minh.

Năm 2001 được xác định là năm xuất khẩu của Công ty Kinh đô. Công ty quyết
tâm đẩy mạnh hơn nữa việc xuất khẩu ra các thị trườn Mỹ, Pháp, Canada, Đức, Đài
Loan, Campuchia, Lào, Thái Lan… Tìm thêm thị trường mới thông qua việc phát
huy nội lực, nghiên cứu thị trường nước ngoài, tham gia các hội chợ quốc tế …Cải
tiến chất lượng , khẩu vị , bao bì mẫu mả phù hợp với từng thị trường củng như
yêu cầu của từng đối tượng khách hang trong và ngoài nước.
Với mục tiêu chiến lược đề ra là chiếm lĩnh thị trường trong nước, công ty Kinh
Đô phát triển hệ thống các nhà phân phối và đại lý phủ khắp 61 tỉnh thành.
Và đặc biệt năm 2002 là năm thứ tư công ty Kinh Đô tham gia vào thị trường
bánh Trung thu và hoàn toàn chiếm ưu thế và khẳng định được thương hiệu và uy
tín.
Bắt đầu từ ngày 01/10/2002, công ty chuyển thể từ Công ty TNHH Xây dựng và
Chế biếnThực Phẩm Kinh Đô sang hình thức Công ty Cổ phần Kinh Đô.
Kinh Đô kinh doanh nhiều ngành sản phẩm khác nhau , nhưng chủ yếu là 4
ngành chính :
+ Món ăn nhẹ vui
+ Sản phẩm từ sữa
15


+ Thân tình ngày lễ
+ Món ngon mỗi ngày.
II.

Tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu:

1. Tầm nhìn:
Với nhiệt huyết, óc sang tạo, tầm nhìn xa trông rộng cùng những giá trị đích thực ,
chúng tôi không chỉ tạo ra mà còn gửi gắm niềm tự hào của mình vào những sản
phẩm và dịch vụ thiết yếu cho một cuộc sống trọn vẹn.

Sologan : “Hương vị cho cuộc sống” .
2. Sứ mệnh:
Tạo ra những sản phẩm phù hợp, tiện dụng bao gồm các loại thực phẩm thông
dụng, thiết yếu, các sản phẩm bổ sung và đồ uống . Kinh Đô cung cấp thực phẩm
an toàn , thơm ngon, dinh dưỡng, tiện lợi, và độc đáo cho tất cả mọi người để luôn
giữ vị tri tiên phong trên thị trường thực phẩm.
3. Mục tiêu chiến lược:
Định hướng chiến lược phát triển của Kinh đô trở thành : Tập đoàn thực phẩm
hàng đầu Việt Nam, tầm trung của khu vực và hương tới một tập đoàn đa
ngành:thực phẩm, bán lẻ, địa ốc, tài chính, nhằm phát triển bền vững đến năm
2015 và tương lai.
Định vị chiến lược của công ty trong sơ đồ DPM với trọng tâm là khách hàng,
đồng thời vẫn quan tâm đến giải pháp sản phẩm tối ưu và định vị hệ thống một
cách đồng bộ.
III.

Chiến lược kinh doanh của công ty :
Một sô chiến lược kinh doanh đang được công ty áp dụng trong thời kỳ
này :
- Thứ nhất, Chiến lược tăng trưởng qua thôn tính:
Sự phát triển của công ty trong những năm qua có đóng góp rất lớn từ
thương vụ này, cụ thể như thương vụ mua lại kem Wall, sát nhập Kinh

16


Đô miền Bắc(NKD) và Kido vào tập đoàn Kinh Đô, thương vụ sát nhập
Vinabico(có tốc độ tang trưởng hang năm khoảng 30%) vào KDC .
Tuy nhiên việc thực hiện chiến lược kinh doanh này Kinh Đô củng gặp
không ít khó khăn với những thương vụ thất bại như Tribeco và

Nutifood. Nhưng với tham vọng của một ông lớn như Kinh Đô dự kiến
vẫn tiếp tục thực hiện chiến lược này, chủ yếu trong năm nay nhằm vào
các công ty trong lĩnh vực thực phẩm, bất động sản …
-

Thứ hai, Chiến lược tăng trưởng thông qua liên doanh :

Ở chiến lược này , Kinh Đô đã sớm xác định mục tiêu rất rỏ ràng, đó là
hợp tác với đối tác chiến lược là Glico với vị thế là doanh nghiệp bánh
kẹo dẫn đầu thị trường Nhật bản sẽ giúp Kinh Đô củng cố vị thế của
mình trên thị trường bánh kẹo của nước ta và xa hơn là trong khu vực.
KDC còn đặt ra một kế hoạch khá tham vọng cho hợp tác chiến lược này
với kế hoạch doanh thu phân phối các sản phẩm của Glico đến năm 2016
vào khoảng 1000 tỉ đồng…
-

Thứ ba, Chiến lược thu hẹp bớt hoạt động :

Vào năm 2012, KDC đã thực hiện một số sự thay đổi trong chiến lược
kinh doanh của mình. Cụ thể là thay vì kinh doanh nhiều sản phẩm thì sẽ
tập trung vào những nhãn hàng được ưa chuộng và ngưng các sản phẩm
tiêu thụ không tốt.
Theo đó, công ty sẽ giảm số lượng sản phẩm từ 500 xuống còn 150 sản
phẩm và tập trung quảng bá, tăng chi phí tiếp thị cho các mặt hàng
này.Hiện nay cơ cấu đang mang laị kết quả rất tích cực như lợi nhuận
tăng, biên lợi nhuận gộp của KDC củng tăng mạnh từ 34% lên 38%.

17



-

Hiện nay, Kinh Đô đang thực hiện chiến lược đa dạng hóa, mở rộng
danh mục sản phẩm hướng đến tiêu dùng trong suốt ngày bao gốm
bữa ăn chính (Ăn trưa và ăn tối).PHẦN 4 : CÔNG TÁC TỔ

CHỨC ĐỂ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN KINH ĐÔ.
I.

Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần Kinh Đô.
Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Kinh Đô được tổ chức theo mô

hình cấu trúc ma trận.
Ưu điểm và nhược điểm của cơ cấu tổ chức công ty cổ phần Kinh Đô.
Với cơ cấu tổ chức theo cấu trúc ma trận kết hợp giữa cấu trúc chức năng và
cơ cấu tổ chức theo nhóm sản phẩm thì công ty cổ phần Kinh Đô sẽ có thể làm việc
hiệu quả hơn dựa vào các ưu điểm sau:
Ưu điểm:
-

Các nhà quản trị có thể linh hoạt điều động nhân sự giữa các bộ phận.
Đồng thời góp phần thúc đẩy sự hợp tác giữa các bộ phận trong công ty.
Phát huy tối đa vai trò quyết định, thông tin và giao tiếp của các nhà quản
trị phụ trách từng sản phẩm riêng.
Thu hút sự quan tâm và kích thích tính sáng tạo của nhân viên và đem lại
những kiến thức chuyên sâu về các loại dự án - sản phẩm.
Định hướng các hoạt động theo kết quả nhất định, bên cạnh đó phát huy
được sức mạnh của các chuyên gia trong các lĩnh vực chuyên môn.
Mỗi nhóm sản phẩm hoạt động riêng biệt nên không ảnh hưởng đến các

nhóm sản phẩm khác.

Nhược điểm:
-

Dễ xảy ra mâu thuẫn về quyền hạn trong tổ chức tạo ra xung đột vì hiện
tượng song trùng lãnh đạo dẫn đến sự không thống nhất mệnh lệnh.
Đòi hỏi nhà quản trị phải có uy tín và ảnh hưởng lớn.
Cơ cấu ma trận này phức tạp và không bền vững.
Chi phí lớn vì phụ thuộc rất lớn vào việc phối hợp thực hiện công việc
của các nhà quản trị và số lượng nhà quản trị và chuyên gia phải tăng lên
gấp 2 lần.
18


Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Kinh Đô

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

VĂN PHÒNG BAN
TỔNG GIÁM ĐỐC

BAN GIÁM ĐỐC

KHỐI DOANH THU
-

Nhóm sản

Sales

Marketing
R&D

-

Pháp chế
Đầu tư
Chiến lược
PR
Kiểm toán nội bộ

KHỐI HỔ TRỢ

KHỐI SẢN XUẤT
-

Mua hàng
Sản xuất
logistic

-

Kế toán
Nhân sự
IT
Đào tạo

phẩm
cookies
Cracker

Snacks
Cakes
Buns
CandiesII.

III.
IV.

Ice cream &
yogurt

19


II.

Cơ cấu tổ chức trong việc thực hiện chiến lược của công ty cổ phần
Kinh Đô.
Công ty cổ phần Kinh Đô từ khi thành lập và đi vào hoạt động đã thực hiện

tổ chức các công tác phân tích và thực hiện công việc theo mô hình cơ cấu tổ
chức theo cấu trúc ma trận như trên đã đạt được các kết quả đáng mong đợi.
Với cơ cấu tổ chức như vậy công ty cổ phần Kinh Đô ngày càng cho ra nhiều
sản phẩm mới trên thị trường và dần khẳng định thương hiệu của mình trong
lòng người tiêu dùng trong nước cũng như ngoài nước. Với cách quản lý và
thực hiện công việc theo mô hình cơ cấu đó giúp cho các nhà quản trị của công
ty có thể giúp cho việc điều hành và kiểm tra dễ dàng hơn, bên cạnh đó thuận
lợi trong việc kết hợp của các nhà quản trị, chuyên gia cũng như nhân viên thực
hiện công việc nghiên cứu và cho ra những sản phẩm có chất lượng, đáp ứng
nhu cầu của người tiêu dùng. Cũng nhờ có cơ cấu tổ chức này mà đội ngũ nhân

viên của công ty có tính năng động, sáng tạo, trung thành, có khả năng thích
nghi cao và đáng tin cậy. Cộng thêm điểm mạnh của cơ cấu tổ chức theo nhóm
sản phẩm giúp cho sản phẩm của công ty ngày càng đa dạng và phong phú hơn.
Bên cạnh những điểm mạnh thì cơ cấu công ty vẫn có những điểm yếu là
mâu thuẫn giữa các nhà quản trị theo hai chiều ngang và dọc, chí phí thực hiện
lớn,..... nhưng xét thấy mô hình cơ cấu tổ chức này vẫn đem lại hiệu quả công
việc cao cũng như giúp cho công ty thực hiện được các chiến lược được đặt ra
thông qua các thành tựu mà công ty cổ phần Kinh Đô đạt được từ khi thành lập
cho đến những năm gần đây.

20


PHẦN 5: HOẠT ĐỘNG LÃNH ĐẠO, ĐỘNG VIÊN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN KINH ĐÔ
I.
1.


Chính sách đãi ngộ, động viên nhân viên:
Chế độ làm việc
Thời gian làm việc: Công ty tổ chức làm việc 8h/ngày, 5,5 ngày/tuần, nghỉ
trưa 1h. Khi có yêu cầu về tiến độ sản xuất, kinh doanh thì nhân viên Công
ty có trách nhiệm làm thêm giờ và Công ty có những quy định đảm bảo
quyền lợi cho người lao động theo quy định của nhà nước và đãi ngộ thoả



đáng cho người lao động.
Nghỉ phép, nghỉ lễ, Tết: Nhân viên được nghỉ lễ và Tết 9 ngày theo quy định

của Bộ Luật Lao động và được hưởng nguyên lương và bảo hiểm xã hội.
Những nhân viên có thời gian làm việc tại Công ty từ 12 tháng trở lên được
nghỉ phép 12 ngày mỗi năm, những nhân viên có thời gian làm việc tại Công
ty chưa đủ 12 tháng thì số ngày được nghỉ phép trong năm được tính theo tỷ
lệ thời gian làm việc. Ngoài ra, cứ 05 năm làm việc tại Công ty nhân viên lại



được cộng thêm 01 ngày phép.
Nghỉ ốm, thai sản: Nhân viên Công ty được nghỉ ốm 03 ngày (không liên
tục) trong năm và được hưởng nguyên lương và bảo hiểm xã hội. Trong thời
gian nghỉ thai sản, ngoài thời gian nghỉ 04 tháng với chế độ bảo hiểm theo
đúng quy định, còn được hưởng thêm 04 tháng lương cơ bản do Bảo hiểm xã



hội chi trả.
Điều kiện làm việc: Văn phòng làm việc, nhà xưởng khang trang, thoáng
mát. Đối với lực lượng lao động trực tiếp, Công ty trang bị đầy đủ các
phương tiện bảo hộ lao động, vệ sinh lao động, các nguyên tắc an toàn lao
động được tuân thủ nghiêm ngặt.

2. Chính sách đãi ngộ lương, thưởng, phúc lợi, cổ tức:

21




Chính sách lương: Công ty xây dựng chính sách lương riêng phù hợp với

đặc trưng ngành nghề hoạt động và bảo đảm cho người lao động được
hưởng đầy đủ các chế độ theo quy định của Nhà nước, phù hợp với trình độ,
năng lực và công việc của từng người. Cán bộ công nhân viên thuộc khối
văn phòng và gián tiếp được hưởng lương tháng, công nhân sản xuất trực
tiếp được hưởng lương công nhận, hệ số lương được xét dựa theo cấp bậc và



tay nghề.
Chính sách thưởng: Nhằm khuyến khích động viên cán bộ công nhân viên
trong Công ty gia tăng hiệu quả đóng góp, Công ty có chính sách thưởng



hàng kỳ, thưởng đột xuất cho cá nhân và tập thể.
Bảo hiểm và phúc lợi: Việc trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế được



Công ty trích nộp đúng theo quy định của pháp luật.
Tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên: Công đoàn và Đoàn Thanh niên
Công ty hoạt động khá hiệu quả, các phong trào thể dục thể thao, văn nghệ
của công nhân viên diễn ra hàng năm rất sôi nổi, tạo điều kiện cho công
nhân viên Công ty được nâng cao đời sống tinh thần và rèn luyện sức khoẻ.
Ngoài ra hàng năm cán bộ công nhân viên Công ty còn được tổ chức đi nghỉ



mát vào các dịp lễ.
Chính sách ưu đãi cổ phiếu cho cán bộ công nhân viên: Nhằm tạo sự gắn bó

lâu dài của nhân viên với Công ty và tạo động lực khuyến khích cho cán bộ
công nhân viên làm việc, Công ty thực hiện chính sách ưu đãi cổ phiếu cho
cán bộ công nhân viên dưới hai hình thức: thưởng cổ phiếu và bán cổ phiếu



với giá ưu đãi so với giá thị trường.
Chính sách cổ tức: Trong hơn 9 năm hoạt động dưới hình thức Công ty cổ
phần, Công ty đều duy trì mức lợi nhuận cao và mức cổ tức ổn định.

PHẦN 6: HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN KINH ĐÔ
I.

Công tác thực hiện chức năng kiểm tra nhân viên:

22


Công ty sẽ có những bộ phận kiểm tra riêng biệt trong các khâu.
Ví dụ:
-

Bộ phận kiểm tra việc đóng gói
Kiểm tra quá trình làm bánh
...

Để nhân viên tuân thủ kỷ luật, nội quy, quy trình nhà quản trị sẽ:
-


Thiết lập các tổ kiểm tra hoạt động làm việc của công nhân
Đề ra các quy định cụ thể cho mỗi công đoạn
Lắp đặt hệ thống giám sát để đảm bảo tính công bằng
Kiểm tra đột suất
Đặt ra các mục tiêu khen thưởng cho cá nhân tập thể xuất sắc (theo tháng,

-

quý hoặc năm)
Khi phát hiện sai sót cần tổ chức họp với trưởng phân đoạn phát hiện sai sót
để tìm ra hướng khắc phục hiệu quả

- Trước khi làm tổ chức kiểm tra hệ thống máy móc có ổn định và cần sửa chữa
chỗ nào không
- Lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm không
- Sau khi làm kiểm tra chất lượng số lượng sản phẩm có đủ mục tiêu đặt ra không,
kiểm tra
- Khi kiểm tra xong nhà quản trị cấp thấp cần phản hồi những sai sót trong quá
trình làm việc cho nhà quản trị cấp cao để đưa ra hướng giải quyết và xử lý kỷ luật
đối với nhân viên làm sai
- Trong quá trình bán hàng nhân viên sẽ ghi chép lại số lượng hàng hóa bán được
trong ngày cho kế toán. Kế toán sẽ tổng hợp lại để tính ra chi phí, lợi nhuận, doanh
thu của công ty
- Nhà quản trị sẽ cho người giám sát camera để ghi lại thái độ của từng nhân viên
trong quá trình làm việc. Khi đưa sản phẩm ra thị trường nhà quản trị sẽ làm bảng
đánh giá thái độ của nhân viên và nhờ khách hàng đánh giá
23


- Kiểm tra thường xuyên nhưng xen vào đó là kiểm tra đột xuất

- Khi phát hiện sai lệch thì đầu tiên sẽ đưa ra cảnh cáo trước toàn công ty, đến sai
phạm lần 2 sẽ trừ lương đình chỉ công việc 1 tuần và trong tuần đó sẽ không có
lương, sai phạm lần 3 sẽ sa thải.
Công việc cụ thể của quá trình kiểm tra chất lượng dịch vụ và sản

II.
1.

phẩm công ty Kinh Đô.
Hệ thống quản lí chất lượng được áp dụng.

Công ty Kinh Đô áp dụng hệ thống quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000, do tổ chức BVQI của Anh Quốc chứng nhận vào tháng 10/2002.
Hệ thống quản lí chất lượng ISO 9001:2000 được công ty tuân thủ nghiêm ngặt,
từ năm 2002 đến nay công ty được tổ chức BVQI tiến hành tái đánh giá 6 tháng
một lần với kết quả tốt.
2.

Bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm.

Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm được thực hiện bởi bộ phận Quản lí Kiểm
soát Đảm bảo chất lượng (Q&A) và bộ phận Nghiên cứu và Phát triển (R&D).
3.

Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm

An toàn vệ sinh thực phẩm là vấn đề hàng đầu mà công ty Kinh Đô chú trọng,
đây là một tiêu chí tạo ra sức cạnh tranh của sản phẩm Kinh Đô. Việc đảm bảo an
toàn vệ sinh thực phẩm được thực hiện liên tục từ khâu nguyên liệu đến khâu bán
hàng.



Đối với nguyên liệu: Công ty luôn cập nhật thường xuyên các quy địnnh
của bộ y tế Việt Nam và các quốc gia thuộc thị trường, sử dụng nguyên
liệu từ các nhà cung cấp có uy tín đảm bảo nguồn gốc chất lượng nguyên
liệu sử dụng. Bên cạnh đó kiểm tra chặt chẽ về chất lượng vệ sinh nguyên
liệu đầu vào, tình trạng bao gói,...
24




Trong quá trình sản xuất: Đặt ra các quy đinh chặt chẽ trong quá trình sản
xuất để đảm bảo an toàn vệ sinh như nhân viên phải có đầy đủ kiến thức
về bảo đảm an toàn thực phẩm phải mang bao tay, mũ trùm đầu và khẩu
trang. Dụng cụ sản xuất cũng được làm sạch theo định kì, luôn có đội ngũ
kiểm soát chất lượng trong quá trình sản xuất, thực hiện lấy mẫu sản



phẩm để kiểm định chất lượng.
Đối với sản phẩm: Sản phẩm luôn được đóng gói trong bao bì kín, đảm
bảo vệ sinh, khuyến khích người tiêu dùng đổi trả nếu phát hiện sản
phẩm bị hư,....



TÀI LIỆU THAM KHẢO

/>s/documents/tong-quan-ve-cong-ty-kinh-do.html

/> />
25


×