Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Nâng cao chất lượng xóa đói giảm nghèo tại huyện mèo vạc tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.74 KB, 47 trang )

Báo cáo thực tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
MỤC LỤC
BẢNG CHÚ THÍCH CHỮ VIẾT TẮT
MỤC LỤC........................................................................................................................ 1
BẢNG CHÚ THÍCH CHỮ VIẾT TẮT..........................................................................4
LỜI NÓI ĐẦU..................................................................................................................5
A. PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1

1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................1
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................2
5. Kết cấu của đề tài..........................................................................................2
B. PHẦN NỘI DUNG......................................................................................................3
Chương 1.......................................................................................................................... 3
KHÁI QUÁT VỀ PHÒNG LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI ...................3
HUYỆN MÈO VẠC – TỈNH HÀ GIANG......................................................................3

1.1. Khái quát chung về phòng lao động thương binh và xã hội huyện Mèo
Vạc.....................................................................................................................3
1.1.1. Tên,địa chỉ liên hệ...................................................................................3
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ chung của Phòng Lao động – TB & XH..............3
1.1.2.1. Chức năng của Phòng ..........................................................................3
1.1.2.2. Nhiệm vụ chung của Phòng Lao động – TB & XH.............................3
1.1.3. Tóm lược quá trình phát triển của phòng Lao động................................4
1.1.4.Vẽ cơ cấu tổ chức của Phòng Lao động – TB &XH Mèo Vạc...............4
1.1.5. Phương hướng hoạt động của Phòng Lao Động TB&XH huyện Mèo
vạc trong thời gian tới:......................................................................................5
1.2. Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực ở Phòng Lao
động– TB&XH huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang...............................................6


1.2.1. Công tác hoạch định nhân lực.................................................................6
1.2.2.Công tác phân tích công việc....................................................................6
1.2.3. Công tác tuyển dụng nhân lực.................................................................7
Sinh viên: Nguyễn Văn Hoãn
Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo thực tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1.2.4.Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực cho các vị trí........................................7
1.2.5. Công tác đào tạo và phát triển nhân lực..................................................7
1.2.6. Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc.......................................8
1.2.7.Quan điểm trả lương cho người lao động.................................................9
1.2.8. Quan điểm và các trương trình phúc lợi cơ bản......................................9
1.2.9. Công tác giải quyết các quan hệ lao động...............................................9
Chương 2........................................................................................................................ 10
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRANG CÔNG TÁC XOÁ GIẢM NGHÈO TẠI....10
HUYỆN MÈO VẠC - TỈNH HÀ GIANG....................................................................10

2.1. Cơ sở lý luận về xoá đói giảm nghèo.......................................................10
2.1.1. Khái niệm nghèo đói ............................................................................10
2.1.2. Các khái niệm liên quan........................................................................11
2.1.3. Mối quan hệ tăng trưởng kinh tế va xoá đói giảm nghèo .....................12
2.1.4. Quan điển của Đảng, Nhà nước và địa phương về công tác xoá đói giảm
nghèo...............................................................................................................12
2.1.5. Khái quát điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội huyện Mèo Vạc
.........................................................................................................................13
2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội..19
2.1.5. Các chính sách xóa đói giảm nghèo đang thực hiện trên địa bàn.........20

2.2. Thực trạng và nguyên nhân đói nghèo tại huyện Mèo Vạc......................22
2.2.1. Thực trạng đói nghèo tại huyện Mèo Vạc.............................................22
2.2.2. Nguyên nhân đói nghèo của huyện Mèo Vạc........................................22
2.3. Thực trạng và nguyên nhân đói nghèo của nhóm hộ điều tra...................25
2.3.1. Điều kiện sản xuất của các nhóm hộ điều tra.......................................25
2.3.2. Tình hình thu nhập của nhóm hộ điều tra..............................................27
2.3.3. Phân tích nguyên nhân đói nghèo của các hộ điều tra...........................27
2.4. Đánh giá công tác xóa đói giảm nghèo tại huyện Mèo Vạc tỉnh Hà Giang
.........................................................................................................................31
2.4.1. Những thuận lợi....................................................................................31
2.4.2. Một số mặt còn hạn chế.........................................................................31
Sinh viên: Nguyễn Văn Hoãn
Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo thực tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Chương 3........................................................................................................................ 35
GIẢI PHÁP VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO ............35
TẠI HUYỆN MÈO VẠC - TỈNH HÀ GIANG............................................................35

3.1. Giải pháp chung........................................................................................35
3.2. Các giải pháp cụ thể.................................................................................35
C. KẾT LUẬN................................................................................................................ 41
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................42

Sinh viên: Nguyễn Văn Hoãn
Lớp: 1205.QTNE



Báo cáo thực tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
BẢNG CHÚ THÍCH CHỮ VIẾT TẮT

TT

CHỮ VIẾT TẮT

NGHĨA VIẾT TẮT

1

UBND

Uỷ ban nhân dân

2

HĐND

Hội đồng nhân dân

3

ĐBKK

Đặc biệt khó khăn

4


KTXH

Kinh tế xã hội

5

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

6

THPT

Trung học phổ thông

7

THCS

Trung học cơ sở

8

TB&XH

Thương binh và Xã hội

9


CBCC

Cán bộ công,công chức

10

Sinh viên: Nguyễn Văn Hoãn
Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo thực tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
LỜI NÓI ĐẦU
Sau một thời gian thực tập, với sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô trong khoa
và các anh chị trong phòng Lao động thương binh và xã hội huyện Mèo Vạc cùng với sự
nỗ lực của bản thân, báo cáo thực tập với đề tài “Nâng cao chất lượng xoá đói giảm
nghèo trên địa bàn huyện Mèo Vạc” đã hoàn thành. Báo cáo hoàn thành là kết quả của
một thời gian dài nghiên cứu, làm việc nghiêm túc, tâm huyết. Với lòng biết ơn sâu sắc,
tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới quý nhà trường cùng các quý thầy cô trong
khoa đã truyền cho tôi những kiến thức quý báu trong quá trình học trong trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới ban lãnh đạo Phòng Lao động-TB&XH và các
thành viên trong cơ quan, đặc biệt là sự hướng dẫn của người hưỡng dẫn tôi là anh Trần
Đình Đồng - chuyên viên Phòng Lao động –TB&XH đã hướng dẫn tôi thu thập tài liệu,
củng cố kiến thức va làm các công việc nghiệp vụ chuyên môn…
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân đã động viên
cũng như quan tâm, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại trường và hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng nỗ lực, nhưng do những hạn chế về nhiều mặt nên trong quá
trình thực hiện báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được
sự đóng góp của ý kiến của quý thầy cô để báo cáo được hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 19 tháng 3 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Văn Hoãn

Sinh viên: Nguyễn Văn Hoãn
Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo thực tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xoá đói giảm nghèo là vấn đề được Chính phủ Việt Nam quan tâm từ rất sớm.
Tuy vậy, Việt Nam vẫn là một trong những nước nghèo nhất thế giới, tỷ lệ người nghèo
chiếm khoảng 20% dân số. Các tỉnh miền núi, các xã miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng
xa, biên giới hải đảo là nơi có tỷ lệ nghèo đói cao nhất .Xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam
là một bộ phận của chiến lược phát triển kinh tế xã hội, là một nhiệm vụ quan trọng của
Chính phủ; trở thành một trong những chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện trên
phạm vi cả nước.
Là huyện giáp biên giới, nằm trên khu địa chất toàn cầu cao nguyên đá Đồng Văn,
Mèo Vạc – tỉnh Hà Giang chiếm một vị trí rất quan trọng về an ninh, quốc phòng và kinh
tế xã hội. Trong những năm qua, mặc dù đã có nhiều nỗ lực cố gắng trong công tác xoá
đói giảm nghèo, xong huyện vẫn là nơi có mức sống dân cư vào loại thấp nhất cả
nước.Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt cộng với trình độ dân trí thấp, việc chăm sóc sức
khoẻ cho nhân dân còn kém, tốc độ tăng dân số còn cao, điều kiện cơ sở vật chất hạ tầng
như: điện sinh hoạt, đường giao thông, trường học, trạm y tế, chợ... còn thiếu và yếu kém.
Do vậy, xoá đói giảm nghèo là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong công cuộc phát triển

kinh tế xã hội của huyện Mèo Vạc nói riêng và của tỉnh Hà Giang nói chung.
Là sinh viên đang theo học ngành quản trị nhân lực, tôi nhận thấy rằng việc tìm
hiểu về xóa đói giảm nghèo ở một địa phương cụ thể nào đó là một việc rất cần thiết.Qua
đó sẽ hình thành động cơ cho người học tìm tòi, nâng cao trình độ, tự trang bị kiến thức
về lý luận và thực tiễn khi còn ngồi trên ghế nhà trường.Xuất phát từ thực trạng đói
nghèo tại huyện Mèo Vạc tôi quyết định chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng xóa đói
giảm nghèo tại huyện Mèo Vạc tỉnh Hà Giang”.
Bài báo cáo dựa trên những kiến thức đã được học về “quản trị nhân lực”, “quản
lý ngân sách nhà nước” và “an sinh xã hội”... Trong thời gian 03 tháng thực tập, tôi đã
tìm hiểu về thực trạng thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo tại huyện, qua đó đưa ra
những giải pháp để nâng cao mức sống của người dân đưa nền kinh tế của huyện ổn định.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xuất phát từ những nhu cầu và kết quả thực tế của địa phương, đề tài nhằm nêu
lên một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện
Sinh viên: Nguyễn Văn Hoãn

1

Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo thực tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Mèo Vạc trong những năm tới. Đồng thời làm cơ sở lý luận và thực tiễn để giải quyết
thắng lợi mục tiêu các cấp đề ra.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu tổng quan về Phòng Lao động - TB&XH Huyện Mèo Vạc;
- Nghiên cứu các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện;
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về đầu tư từ nguồn vốn Ngân sách nhà nước cho
công tác xoá đói giảm nghèo;

- Phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng chính sách xoá đói giảm nghèo trên địa
bàn huyện Mèo Vạc.
- Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiểu quả công tác xoá đói
giảm nghèo trong thời gian tới của huyện Mèo Vạc.
4. Phương pháp nghiên cứu
Bài báo cáo chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp quan sát;
- Phương pháp phân tích tài liệu;
- Phương pháp thu thập và xử lý thông tin.
- Phương pháp tổng hợp
- phương pháp so sánh
- phương pháp thống kê
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo gồm có 3 chương sau:
Chương 1: Khái quát về Phòng Lao động – TB & XH huyện Mèo Vạc.
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực trạng xóa đói giảm nghèo tại huyện Mèo Vạc.
Chương 3: Giả pháp về nâng cao chất lượng xoá đói giảm nghèo tại huyện Mèo
Vạc – tỉnh Hà Giang.

Sinh viên: Nguyễn Văn Hoãn

2

Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo thực tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
B. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1.

KHÁI QUÁT VỀ PHÒNG LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
HUYỆN MÈO VẠC – TỈNH HÀ GIANG
1.1. Khái quát chung về phòng lao động thương binh và xã hội huyện Mèo Vạc
1.1.1. Tên,địa chỉ liên hệ
- Tên đơn vị thực tập: Phòng Lao động – Thương binh & Xã hội huyện Mèo Vạc,
tỉnh Hà Giang.
- Địa chỉ: Tổ 01 Thị trấn Mèo Vạc – huyện Mèo Vạc – tỉnh Hà Giang.
- Số điện thoại: 02193 871 034 hoặc 02193 871 128.
- Email:
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ chung của Phòng Lao động – TB & XH
1.1.2.1. Chức năng của Phòng
Phòng Lao động – Thương binh và xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về: Việc làm; dạy nghề; lao động, tiền lương; tiền công; an toàn lao động;
người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống
tệ nạn xã hội.
- Phòng Lao động- Thương binh và xã hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân
dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn,
nghiệp vụ của Sở Lao động -Thương binh và Xã hội.
1.1.2.2. Nhiệm vụ chung của Phòng Lao động – TB & XH
- Trình UBND huyện dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch kế hoạch dài hạn,
năm năm và hàng năm; các chương trình, đề án, dự án, cải cách hành chính thuộc phạm
vi quản lý của ngành.
- Trình UBND huyện dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch UBND cấp huyện về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội;
- Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy
hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình và các vấn đề khác về lao động, người có công và
xã hội sau khi được phê duyệt; tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của ngành.

Sinh viên: Nguyễn Văn Hoãn

3

Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo thực tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Các lĩnh vực cụ thể Phòng Lao động – TB & XH cần tham mưu, thực hiện:
- Về lĩnh vực việc làm.
- Về lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Về lĩnh vực dạy nghề.
- Về lĩnh vực lao động, tiền lương, tiền công.
- Về lĩnh vực an toàn lao động.
- Về lĩnh vực người có công.
- Về lĩnh vực bảo trợ xã hội.
- Về lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc trẻ em.
- Về lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội.
- Về lĩnh vực bình đẳng giới.
1.1.3. Tóm lược quá trình phát triển của phòng Lao động.
Phòng Lao động – TB&XH huyện Mèo Vạc được chia tách từ Phòng Nội Vụ, Lao
Động Thương binh Xã hội từ năm 2008. Phòng Lao Động TB&XH được thành lập vào
tháng 5/2008 theo Quyết định số 1112/QĐ-UBND ngày 16/4/2008 của UBND tỉnh Hà
Giang. Từ khi thành lập lãnh đạo phòng và cán bộ công chức của phòng luôn phấn đấu
hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế - Xã hội đảm bảo an sinh xã hội, lao động và việc
làm … cho nhân dân trong huyện đạt được các mục têu như : Số tỉ lệ hộ nghèo giảm,
công tác chăm sóc trẻ được nâng cao số học sinh đến trương tăng lên, công tác bảo trợ xã
hội cũng được thực hiện đầy đủ, các cơ sở y tế được mở rộng vào các thôn bản đảm bảo
công tác khám chữa bệnh cho người dân được đảm bảo, …chất lượng cuộc sống người

dân được nầng lên.
1.1.4.Vẽ cơ cấu tổ chức của Phòng Lao động – TB &XH Mèo Vạc
Tổ chức bộ máy: Tổng số 11 người, trong đó: biên chế 09 người và 02 hợp đồng:
gồm 01 Trưởng phòng, 02 Phó trưởng phòng và các chuyên viên, cán sự.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Phòng Lao động TB&XH

Sinh viên: Nguyễn Văn Hoãn

4

Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo thực tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
UBND huyện Mèo Vạc

Trưởng phòng
Nguyễn Thị Sơn
Công Chức
Trịnh Khánh Cường

Công Chức
Phạm Thị Thu Hằng

Phó Trưởng phòng
Sùng Thị Sinh

Công Chức

Nguyễn Gia Vịnh

Công Chức
Hoàng Khắc Biên

Phó Trưởng phòng
Phạm Ánh Dương

Công Chức
Trần Đình Đồng

Công Chức
Nuyễn Văn Như

(Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Phòng Lao động – TB & XH)
1.1.5. Phương hướng hoạt động của Phòng Lao Động TB&XH huyện Mèo vạc
trong thời gian tới:
Phương hướng hoạt động của Phòng trong thời gian tới như sau:
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về lao động trên địa bàn toàn huyện.
- Thực hiện đầy đủ công tác khám chữa bệnh cho người dân cung cấp các điều
kiện cần thiết cho người dân.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quảchương trình mục tiêu quốc gia về giải quyết việc
làm ở các xã, thị trấn, thực hiện có hiệu quả đề án hỗ trợ xuất khẩu lao động góp phần
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009-2020.
- Thực hiện dạy nghề cho lao động nông thôn theo đề án 1956; mở rộng các loại
hình đào tạo và thực hiện tư vấn giới thiệu việc làm cho người lao động.
- Tổ chức kỷ niệm các ngày thương binh liệt sĩ, rà soát hồ sơ người hoạt động
kháng chiến trình Sở Lao động – TBXH duyệt hưởng trợ cấp.
- Đẩy mạnh công tác chăm sóc thương binh, gia đình liệt sỹ, công tác đền ơn đáp
Sinh viên: Nguyễn Văn Hoãn


5

Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo thực tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
nghĩa, uống nước nhớ nguồn, chú trọng công tác sửa chữa bia mộ và công tác quy tập mộ
liệt sỹ, sửa chữa nhà bia ghi tên liệt sỹ ở ba xã biên giới của huyện. Đẩy mạnh phong trào
xây dựng nhà tình nghĩa, sổ tiết kiệm tình nghĩa.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực lao động – xã hội, công
tác an toàn lao động, đào tạo nghề tại huyện.
1.2. Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực ở Phòng Lao
động– TB&XH huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang
1.2.1. Công tác hoạch định nhân lực
Theo Nghị định của Chính phủ về “chính sách tinh giảm biên chế” do đó công tác
hoạch định nhân lực tại Phòng Lao động – TB & XH cũng phải tuân thủ nghị định này
làm thế nào sử dụng có hiệu quả nhân lực của cơ quan không gây lãng phí nhân
lực.Phòng phải xây dựng được kế hoạch cho cung cầu nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu
nhân lực cho hiện tại và cho các năm tới , đảm bảo về số lượng và chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
1.2.2.Công tác phân tích công việc
Phân tích công việc là công cụ cơ bản nhất của quản trị nhân lực nhưng lại chưa
được thực hiên tốt đối với các cơ quan nhà nước, phòng Lao động và TB&XH Mèo Vạc
cũng nằm trong tình trạng chung này. Hiện nay, phòng Lao động TB&XH đã tiền hành
phân tích công việc nhưng chỉ tiến hành theo thông tư 05/2013/BNV ngày 25/6/2013
hướng dẫn thực hiện nghị định 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của chính phủ về vị trí
việc làm và cơ cấu nghạch công chức. Nên chỉ xây dựng được các văn bản về: Bản thống
kê công việc theo chức năng, nhiệm vụ, và bản phân nhóm công việc (nhóm công việc

của lãnh đạo, quản lý điều hành, nhóm công việc chuyên môn nghiệp vụ, nhòm công việc
hỗ trợ phục vụ). Bản danh mục vị trí việc làm, bản khung năng lực của vị trí việc làm,
bản những công việc cụ thể của vị trí việc làm, bản các yếu tố ảnh hưởng, bản thống kê
công việc cá nhân.
Các bản ở trên tương đối giống mô tả công việc, bản yêu cầu đối với người thực
hiện công việc, và bản tiêu chuẩn thực hiện công việc nên cơ bản tạo được công cụ để
thực hiện các chức năng khác của quản trị nhân lực một cách khoa học và hiệu quả.
Phòng Lao động TB&XH huyện đã xác định được các nhiệm vụ và trách nhiệm cụ thể
của từng vị trí công việc, mối tương quan giữa các công việc và điều kiện làm việc cụ thể
tại cơ quan. Các công việc tại cơ quan thường được quy định cụ thể và cung cấp thông tin
Sinh viên: Nguyễn Văn Hoãn

6

Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo thực tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
về các tác nghiệp cụ thể mà người lao động phải thực hiện. Điều đó giúp người lao động
xác định được rõ bản chất công việc mình đang làm là gì và trách nhiệm của mình đến
đâu.
Phân tích công việc là cơ sở để hoạch định nguồn nhân lực, tuyển mộ, tuyển dụng,
đào tạo và phát triển, đánh giá thành tích, thù lao lao động…. Một khi đã phân tích công
việc thì các công tác khác được tiến hành nên tránh khỏi các thiếu sót.
1.2.3. Công tác tuyển dụng nhân lực
Số lượng biên chế và hợp đồng của Phòng Lao động – Thương binh và xã hội do
Chủ tịch UBND huyện quyết định trong tổng biên chế hành chính của huyện được
UBND tỉnh giao.
Những người được tuyển dụng phải đủ điều kiện đăng ký dự tuyển, đáp ứng đủ

năng lực, trình độ cũng như nghiệp vụ.
1.2.4.Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực cho các vị trí
Việc sắp xếp,bố trí, sử dụng cán bộ, công chức của Phòng Lao động – Thương
binh và xã hội phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn cơ cấu ngạch công
chức, viên chức; đảm bảo tinh gọn, hợp lý, phát huy được năng lực, sở trường của cán bộ,
công chức.
Trưởng phòng là người ra quyết định phân công công việc cho các vị trí việc làm
khác nhau phù hợp với khả năng của từng người cũng như yêu cầu công việc đề ra. Đảm
bảo hoàn thành tất cả các công việc phù hợp với chức năng nhiệm vụ của cơ quan.
1.2.5. Công tác đào tạo và phát triển nhân lực
Công tác đào tạo và phát triển nhân lực là việc quan trọng trong mỗi cơ quan tổ
chứcnhằm đẩm bảo chất lượng nâng trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân lực trong tổ
chức.
Phòng lao động thương binh và xã hội cũng luôn luôn chú trọng tới công tác đào
tạo và phát trển nhân lực như : bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ nhằm nâng cao và
cung cấp thêm các kiến thức mới cho cán bộ, công chức, nâng cao nghiệp vụ và trình độ
chuyên môn. Thường xuyên cử các cán bộ, công chức tham gia học các lớp tập huấn
chuyên môn nghiệp vụ, lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên viên và các lớp học nâng bậc.
Thời gian học của các khoá này thường là 1 tuần đến 3 tháng.
Ngoài ra, nếu công việc đòi hỏi, cơ quan có thể cử CBCC đi học trên đại học, đại
học, trung học theo hình thức dài hạn (tại chức, tập trung). Từ trước đến nay, những
Sinh viên: Nguyễn Văn Hoãn

7

Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo thực tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

người được cử đi học theo hình thức này đều là cán bộ quản lý.
Nhìn chung, nhu cầu đào tạo tại các trường lớp dài hạn ở cơ quan không nhiều và
việc cử cán bộ đi học còn phải được cơ quan thông qua.
Đào tạo lại những người hiện đang làm trái ngành nghề: Những lao động này có
thể được đào tạo theo các lớp bồi dưỡng nghề (3 tháng) hoặc có thể phải đi đào tạo lại
theo hệ tập trung. Nếu được cơ quan cử đi học trong giờ làm việc thì trong thời gian học
tập được hưởng theo lương cơ bản của Nhà nước căn cứ vào kết quả học tập: loại khá trở
lên: hưởng 100%; trung bình 90%; không đạt yêu cầu: 80%. Những người được cử đi học
theo hình thức này cũng không đáng kể.
Về chi phí đào tạo, cơ quan vẫn trả lương cho người lao động đi học kể cả đối với
đào tạo ngắn ngày hay đào tạo dài ngày tại các trường lớp. Chi phí như vậy không căn cứ
vào kết quả học tập của người lao động và chi phí thực tế của khoá học nên ít kích thích
người lao động tích cực học tập.
1.2.6. Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc
Thành tích công tác của người lao động được đánh giá làm cơ sở trả lương, trả
thưởng và bình xét các danh hiệu thi đua. Việc đánh giá này được tiến hành theo chu kỳ
hàng tháng và cuối năm. Việc đánh giá thực hiện công việc hàng tháng của người lao
động là căn cứ để trả lương, trả thưởng. Các kết quả này đồng thời được sử dụng trong
việc đánh giá người lao động cho cả năm.
Công việc đánh giá được thực hiện như sau:
Chu kỳ đánh giá thực hiện công việc tại phòng lao động được thực hiện 1 năm 1
lần vào thời điểm cuối năm. Đối tượng được đánh giá là cán bộ công chức. Lập hội đồng
đánh giá bao gồm, chủ tịch hội đồng,phó chủ tịch các thành viên đại diện công đoàn và
bản thân các cán bộ công chức trong danh sách đánh giá.
* Phương pháp đánh giá thực hiện công việc: nhìn chung phương pháp đánh giá
thực hiện công việc hiện nay tại Phòng lao động còn hết sức đơn giản, phương pháp sử
dụng hiện nay là biểu quyết. Ví dụ anh Nguyễn Văn A được đưa vào danh sách người
được xét duyệt lên lương. Anh A chỉ được xét duyệt lên lương nếu hội đồng đánh giá
biểu quyết đa số dành cho anh A. Hội đồng đánh giá căn cứ vào những tiêu chí sau:
- Thái độ, sự nhã nhặn trong việc giao thiệp với mọi người

- Sự phối hợp, giúp đỡ đồng nghiệp trong công việc hàng ngày.
- Việc chấp hành nội quy chung của Cơ quan và của đơn vị. Như việc đi muộn về
Sinh viên: Nguyễn Văn Hoãn

8

Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo thực tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
sớm có thường xuyên xảy ra hay không, trong giờ làm việc có nghiêm túc làm việc hay
không.
- Mức độ hoàn thành công việc được giao, chất lượng hoàn thành và thời gian
hoàn thành công việc được giao.
1.2.7.Quan điểm trả lương cho người lao động
Quan điểm trả lương theo quy định của nhà nước.Các cán bộ, nhân viên Phòng
Lao động là do biên chế của UBND huyện, nên nguồn dùng để trả lương được lấy từ
ngân sách Nhà nước. Dựa trên số biên chế đã được duyệt, huyện tổ chức cân đối và phân
bổ quỹ lương.
Đối với lao động hợp đồng ngắn hạn, theo mùa vụ thì nguồn trả lương được lấy từ
quỹ của Phòng qua các nguồn thu khác.
Hiện nay Phòng đang áp dụng chế độ phụ cấp như: Phụ cấp chức vụ, lãnh đạo bổ
nhiệm và phụ cấp làm thêm giờ đồng thời có các hình thức thưởng đối với các cán bộ,
nhân viên đạt các danh hiệu thi đua như: lao động giỏi, chiến sỹ thi đua cấp huyện, cấp
tỉnh hay thưởng các sang kiến, sáng chế, thưởng đột xuất… Nguồn kinh phí để trả cho
các chế độ này lấy từ quỹ cơ quan.
1.2.8. Quan điểm và các trương trình phúc lợi cơ bản
Khái niệm phúc lợi: Phúc lợi là phần thù lao gián tiếp được trả dưới dạng hỗ trợ về
cuộc sống cho người lao động.

Quan điểm về các trương trình phúc lợi cơ bản: Nhằm tạo động lực cho người lao
động, đảm bảo các quyền lợi cơ bản cho cán bộ, công chức, Phòng Lao động TB&XH
huyện Mèo Vạc đã có các phúc lợi cơ bản cho người lao động tại cơ quan như sau: được
hưởng các phúc lợi về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật lao
động ngoài ra còn được hưởng các khoản tiền trả vào những ngày nghỉ lễ (Tết dương
lịch, tết âm lịch, ngày chiến thắng, quốc khánh…), dịp nghỉ mát, nhà ở tập thể.
1.2.9. Công tác giải quyết các quan hệ lao động
Phòng Lao động - TB&XH thực hiện giải quyết các vấn đề liên quan đến quan hệ
lao động tuân theo quy định của Bộ luật lao động , và Nội quy, Quy chế của cơ quan, giả
quyết các vấn đề quan hệ lao động theo từng cấp nhằm tạo không gian làm việc đoàn kết,
có sự giúp đỡ lẫn nhau để tổ chức luôn hoàn thành tốt công việc được giao.

Sinh viên: Nguyễn Văn Hoãn

9

Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo thực tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Chương 2.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRANG CÔNG TÁC XOÁ GIẢM NGHÈO TẠI
HUYỆN MÈO VẠC - TỈNH HÀ GIANG
2.1. Cơ sở lý luận về xoá đói giảm nghèo
2.1.1. Khái niệm nghèo đói
Có rất khiều các khái niệm khác nhau về nghèo đói nhưng theo Uỷ ban Kinh tế Xã
hội châu Á Thái Bình Dương Liên hiệp Quốc UNESCAP thì: Đói nghèo là tình trạng một
bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã
được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán

của các địa phương.
Theo ngân hàng thế giới đã đưa ra khái niệm nghèo tuyệt đối như sau: “Nghèo ở
mức độ tuyệt đối là sống ở ranh giới ngoài cùng của tồn tại. Những người nghèo tuyệt đối
là những người phải đấu tranh để sinh tồn trong trong các thiếu thốn tồi tệ và trong tình
trạng bỏ bê và mất phẩm cách vượt qua sức tưởng tượng mang dấu ấn của cảnh ngộ may
mắn của giới trí thức chúng ta”.
Có thể hiểu khái niệm nghèo, đói như sau:
=>Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có những điều kiện thoả mãn những
nhu cầu tối thiểu và cơ bản nhất trong cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống của
cộng đồng xét trên mọi phương diện.
=>Đói là một bộ phận dân cư có mức sống dưới ngưỡng quy định của sự nghèo.
Nhưng ngưỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng địa phương, từng thời
kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội cụ thể của từng địa phương hay
từng quốc gia.
Ở Việt Nam thì nghèo được chia thành các mức khác nhau: nghèo tuyệt đối, nghèo
tương đối, nghèo có nhu cầu tối thiểu.
- Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo không có
khả năng thoả mãn nhu cầu tối thiểu của cuộc sống: ăn, mặc, ở, đi lại...
- Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo có mức
sống dưới mức sống trung bình của cộng đồng và địa phương đang xét.
- Nghèo có nhu cầu tối thiểu: Đây là tình trạng một bộ phận dân cư có những đảm
bảo tối thiểu để duy trì cuộc sống như đủ ăn, đủ mặc, đủ ở và một số sinh hoạt hàng ngày
Sinh viên: Nguyễn Văn Hoãn

10

Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo thực tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
nhưng ở mức tối thiểu.
2.1.2. Các khái niệm liên quan.
Khái niệm về hộ đói: Hộ đói là một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức tối
thiểu không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống hay nói cách khác đó là
một bộ phận dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa, thường xuyên phải vay nợ và thiếu khả
năng trả nợ.
Khái niệm về hộ nghèo: Hộ nghèo là tình trạng của một số hộ gia đình chỉ thoả
mãn một phần nhu cầu tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung
bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Hộ vượt nghèo hay hộ thoát nghèo: là những hộ sau một quá trình thực hiện
chương trình xoá đói giảm nghèo cuộc sống đã khá lên và mức thu nhập đã ở trên chuẩn
mức nghèo đói.
Số hộ nghèo giảm hay tăng trong một khoản thời gian:Là thiểu số giữa tổng số hộ
nghèo ở thời điểm đầu và cuối. Giảm số hộ đói nghèo khác với khái niệm vượt nghèo và
thoát nghèo. Số hộ thoát nghèo là số hộ ở đầu kỳ nhưng đến cuối kỳ vượt ra khỏi ngưỡng
nghèo. Trong khi đó, số hộ nghèo giảm đi trong kỳ chỉ phản ánh đơn thuần chênh lệch về
mặt số lượng hộ nghèo, chưa phản ánh thật chính xác kết quả của việc thực hiện chương
trình.
Hộ tái nghèo: là hộ vốn dĩ trước đây thuộc hộ nghèo và đã vượt nghèo nhưng do
nguyên nhân nào đó lại dơi vào cảnh nghèo đói. Ý nghĩa của khái niệm này là phản ánh
tính vững chắc hay tính bền vững của các giải pháp xoá đói giảm nghèo. Thực tế cho
thấy hầu hết các hộ tái nghèo chính là do gặp thiên tai bất khả kháng.
Hộ nghèo mới hay hộ mới vào danh sách hộ nghèo: Là những hộ ở đầu kỳ không
thuộc danh sách đói nghèo nhưng đến cuối kỳ lại là hộ nghèo. Gồm những hộ như sau:
Hộ nghèo được chuyển tiếp từ nơi khác đến; hộ nghèo tách hộ; hộ trung bình khá vì một
lý do nào đó lại trở thành hộ nghèo.
Ngoài ra còn có khái niệm xã nghèo và vùng nghèo...
Xã nghèo: Theo quyết định số 30/2012/QĐ-TTG ngày 18/07/2012 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định về tiêu chí xác định thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc

vùng dân tộc miền núi giai đoạn 2012-2015.
Vùng nghèo là chỉ địa bàn tương đối rộng có thể là một số xã liền kề nhau hoặc
một vùng dân cư nằm ở vị trí rất khó khăn hiểm trở, giao thông không thuận tiện, cơ sở
Sinh viên: Nguyễn Văn Hoãn

11

Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo thực tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
hạ tầng thiếu thốn, không có điều kiện phát triển sản xuất đảm bảo cuộc sống và là vùng
có số hộ nghèo và xã nghèo cao.
2.1.3. Mối quan hệ tăng trưởng kinh tế va xoá đói giảm nghèo
Tăng trưởng kinh tế có vai trò rất quan trọng đối với mỗi quốc gia. Nó là điều kiện
cần thiết đầu tiên để khắc phục tình trạng nghèo đói, lạc hậu để cải thiện và nâng cao chất
lượng cuộc sống dân cư.
Xoá đói giảm nghèo là yếu tố cơ bản đảm bảo công bằng xã hội và tăng
trưởng bền vững xoá đói giảm nghèo không chỉ là công việc trước mắt mà còn là nhiệm
vụ lâu dài.
Trước mắt là xoá hộ đói, giảm hộ nghèo. Lâu dài là xoá sự nghèo, giảm khoảng
cách nghèo, phấn đấu xây dựng một xã hội giàu mạnh , công bằng, dân chủ văn minh.
Xoá đói giảm nghèo không đơn giản là việc phân phối lại thu nhập một cách thụ
động mà phải tạo ra một lực tăng trưởng tại chỗ, chủ động tự vươn lên thoát nghèo. Xoá
đói giảm nghèo không đơn thuần là sự trợ giúp một chiều của tăng trưởng kinh tế đối với
các đối tượng có nhiều khó khăn mà còn là nhân tố quan trọng tạo ra một mặt bằng tương
đối đồng đều cho phát triển triển, tạo thêm một lực lượng sản xuất dồi dào.
Do đó Xoá đói giảm nghèo là một trong những mục tiêu của tăng trưởng,đồng thời
cũng là một diều kiện tiền đề cho tăng trưởng nhanh và bền vững. Trên phương diện nào

đó, xét về ngắn hạn, khi phân phối một phần đáng kể trong thu nhập xã hội cho chương
trình xoá đói giảm nghèo thì nguồn lực dành cho tăng trưởng kinh tế có thể bị ảnh hưởng,
song xét một cách toàn diện về dài hạn thì kết quả Xoá đói giảm nghèo sẽ tạo tiền đề cho
tăng trưởng nhanh và bền vững.
2.1.4. Quan điển của Đảng, Nhà nước và địa phương về công tác xoá đói giảm
nghèo.
Xoá đói giảm nghèo được coi là sự nghiệp của của toàn dân, là một chính sách xã
hội cơ bản, là hướng ưu tiên trong toàn bộ chính sách kinh xã hội.
Phát triển kinh tế đi đôi với việc thực hiện xoá đói giảm nghèo bền vững, gắn xoá
đói giảm nghèo với các trương trình mục tiêu quốc gia và an sinh xã hội. Xác định rõ các
vùng trọng điểm, các hoạt động ưu tiên để tập trung nguồn lực đầu tư có hiệu quả.
Gắn xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc làm với thực hiện quy chế dân chủ ở
cơ sở. Tạo cơ hội và điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo tiếp cận với các dịch
vụ xã hội cơ bản.
Sinh viên: Nguyễn Văn Hoãn

12

Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo thực tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Phát huy nội lực chủ yếu, đồng thời tăng cường sự hợp tác quốc tế.
Xoá đói giảm nghèo được đảng và nhà nước coi là mục tiêu quốc gia. Đói nghèo
là một vấn đề xã hội mang tính bức xúc của mỗi địa phương, của mỗi quốc gia và mang
tính toàn cầu, là sự trở nghại lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội của cả nước nói
chung cũng như của huyện Mèo Vạc – Hà giang nói riêng. Thấy rõ tầm quan trọng của
công tác xoá đói giảm nghèo nên ngay từ khi cách mạng tháng tám thanh công năm
(1945) Đảng ta đã coi nhiệm vụ chống nạn đói là một trong sáu nhiện vụ cấp bách, cho

đến nay xoá đói giảm nghèo là mục tiêu quốc gia của đảng, Nhà nước và địa phương
hưởng ứng, quan tâm hàng đầu.Xoá đói giảm nghèo là lĩnh vực mới với thời gian thực
hiện chưa dài nhưng lại là vấn đề mang tính xã hội cấp thiết và đã có nhiều chính sách,
giải pháp nhằm giải quyết có hiệu quả vấn đề đói nghèo, thông qua việc ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật cụ thể.
2.1.5. Khái quát điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội huyện Mèo Vạc
+ Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Vị trí địa lý của huyện nằm trong tọa độ từ 22 022’- 33019’ vĩ độ Bắc, 105012’105024’ kinh độ Đông.
- Phía Đông giáp Trung Quốc và huyện Bảo Lạc, Cao Bằng;
- Phía Tây giáp huyên Đồng Văn;
- Phía Nam giáp huyện Yên Minh, Hà Giang và huyện Bảo Lâm, Cao Bằng;
- Phía Bắc giáp huyện Đồng Văn, Hà Giang và Trung Quốc.
b. Địa hình, đất đai
Diện tích tự nhiên của toàn huyện là 57.668 km 2. Địa hình của huyện khá phức
tạp, chủ yếu của là núi đá vôi, độ cao trung bình 1.150m so với mực nước biển, độ dốc
trung bình là 25o-35o. Núi đá chiếm hơn 34.000ha, đất nông nghiệp chỉ chiếm gần
15.000ha, lâm nghiệp hơn 10.000ha, còn lại là đất chuyên dùng và đất ở. Hầu hết các loại
đất có độ dốc dày tầng đất trung bình, có thành phần cơ giới từ trung bình đến thịt nặng,
tỷ lệ mùn và chất dinh dưỡng từ trung bình đến khá, độ chua trung bình, nghèo bazơ trao
đổi, đất thiếu lân, kali và các chất dễ tiêu, thích hợp cho việc trồng các loại cây lương
thực ngô, đậu tương và các loại cây dược liệu, cây ăn quả như: tam thất, đào, lê, mận, …
và chăn nuôi đại gia súc như: bò, dê, ngựa, trong đó Mèo Vạc là huyện đầu mối cung cấp
bò thịt và bò nuôi lớn nhất trong khu vực, Mèo Vạc có tiềm năng phát triển nghề nuôi
Sinh viên: Nguyễn Văn Hoãn

13

Lớp: 1205.QTNE



Báo cáo thực tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
ong. Rừng ở khu vực Mèo Vạc thường có các loại cây lấy gỗ thuộc nhóm tứ thiết như
trai, nghiến. Tuy nhiên sau nhiều năm canh tác khai thác sử dụng không được chú ý bồi
bổ nên bị rửa trôi, bạc màu, tầng canh tác thấp, chất lượng đất bị suy giảm.
Hệ thống sông suối của huyện Mèo Vạc ít, toàn huyện có hai con sông chảy qua là
sông Nho Quế và sông Nhiệm. Sông Nho Quế bắt nguồn từ Trung Quốc chảy theo hướng
Bắc - Nam qua địa phận huyện Đồng Văn, chảy qua 9 xã của huyện Mèo Vạc với chiều
dài là 20km. Sông Nhiệm bắt nguồn từ huyện Yên Minh chảy qua hai xã phía nam của
huyện Mèo Vạc là Nậm Ban và Niêm Sơn với chiều dài 8km. Sông Nho Quế và Sông
Nhiệm hợp lưu tại nơi tiếp giáp với tỉnh Cao Bằng.
c. Khí hậu, thời tiết
Huyện Mèo Vạc nằm trong vành đai chí tuyến Bắc, mang khí hậu á nhiệt đới - cận
ôn đới. Khí hậu trong năm phân thành hai mùa tương đối rõ rệt. Mùa khô (mùa đông)
thường kéo dài từ tháng 10 năm trước đến tháng 4 năm sau. Khí hậu mùa này hết sức
khắc nghiệt, khô, hanh, có nhiều ngày rét đậm, rét hại và sương muối, nhiều năm có tuyết
rơi. Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10 trong năm. Lượng mưa trung bình hàng
năm đạt 1.600 - 1700mm nhưng phân bố không đều trong các tháng, các tiểu vùng. Do
chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa đông bắc nhiệt độ trung bình trong năm:
22,50C-26,50C.
+ Điều kiện kinh tế - xã hội
a. Dân số và lao động
Dân số toàn huyện là 61.600 người, mật độ dân số 126,61 người/km 2, Mèo Vạc là
địa bàn sinh sống của các dân tộc Lô Lô, Dao, Giáy, Tày, Kinh, Nùng, Hoa….gồm 17
dân tộc, đông nhất là dân tộc Mông chiếm gần 90% dân số toàn huyện, đây cũng là một
trong những địa phương mà người Mông chọn làm nơi định cư đầu tiên khi đến Việt
Nam.
Hiện nay, huyện Mèo Vạc có 17 xã và một thị trấn, gồm thị trấn Mèo Vạc và các
xã: Thượng Phùng, Pải Lủng, Xín Cái, Pả Vi, Giàng Chu Phìn, Sủng Trà, Sủng Máng,

Sơn Vĩ, Tả Lủng, Cán Chu Phìn, Lũng Pù, Lũng Chinh, Tát Ngà, Nậm Ban, Khâu Vai,
Niêm Tòng, Niêm Sơn

Sinh viên: Nguyễn Văn Hoãn

14

Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo thực tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Bảng 1: Tình hình dân số và lao động huyện Mèo Vạc
Nguồn: Phòng LĐTB – XH huyện Mèo Vạc
(ĐVT: nghìn người)
STT

1

2

THÀNH PHẦN
Tổng Dân số
- Dân số thị trấn

DÂN SỐ CÁC NĂM
2013
2014 2015
12345 14121 15288
3798

4051 4215

So Sánh ( % )
2013/2014 2014/2015
14,39
8,26
6,66
4,05

- Dân số nông thôn
8547
Tổng số LĐ trong độ
10354
tuổi
Trong đó:
- Lao động ở thị trấn
2656
- Lao động nông thôn
7698

10070 11073

0,18

9,96

12425 13234

20,00


6,51

2989
9436

3167
10067

12,54
22,58

5,96
6,69

- Lao động Nam

5377

6567

6789

22,13

3,38

- Lao động Nữ

4977


5858

6445

17,70

10,02

3

Cơ cấu lực lượng lao động
LĐ trong

lĩnh

vực

nông, lâm
LĐ trong lĩnh vực CNXD
LĐ trong lĩnh vực dịch
vụ
Lĩnh vực khác

7654

9557

10206

24,86


6,79

1757

1768

1790

0,63

1,24

522

594

637

13,79

7,24

421

506

601

20,19


18,77

Qua bảng số liệu trên chúng ta thấy, dân số qua các năm 2013 – đến 2015 có biến
động mạnh là do ảnh hưởng của di dân tái định cư, với dân số 12.345 người (2013) và
tăng lên 15.288 người (2015). Đặc biệt, lực lượng lao động của huyện trong 3 năm trở lại
đây cũng có những thay đổi đáng kể, chỉ xét riêng ở nông thôn thì tỷ lệ nam chiếm số
lượng nhiều hơn nữ, cụ thể là năm 2013 lao động nam là 5377 người trong khi đó nữ
trong độ tuổi lao động ít hơn 4.977 người, sự chênh lệch về giới tính lao động này cũng
một phần gây ảnh hưởng đến cơ cấu lao động của huyện.
b. Y tế
Chính sách hỗ trợ về y tế đó là chính sách nhằm giúp những người nghèo khi
ốm đau được khám chữa bệnh, được cấp thuốc, được chữa trị ở các bệnh viện, trạm
Sinh viên: Nguyễn Văn Hoãn

15

Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo thực tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
xá…thay cho việc trước đây, khi người nghèo ốm đau bệnh tật họ không có khả
năng về tiền để chữa trị ở bệnh viện, chỉ chữa trị tại nhà bằng thuốc lá (hoặc thầy
lang, thầy mo… mặc dù bệnh nặng). Chính sách này từng bước nâng cao chất lượng
cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh cho người nghèo thông qua việc củng cố mạng
lưới y tế cơ sở, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế công. Khi có chính sách hỗ trợ về y
tế cho người nghèo, người nghèo được quan tâm hơn đến sức khoẻ: được cấp thẻ
khám chữa bệnh miễn phí, cấp thẻ BHYT, khám chữa bệnh nhân đạo từ thiện, khám
chữa bệnh lưu động tăng cường cơ sở vật chất, tăng cường đội ngũ y bác sĩ có trình

độ chuyên môn cao.
Ngày 15/10/2002, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 139 về việc
khám chữa bệnh cho người nghèo. Đây là một trong những chính sách lớn của Đảng và
Nhà nước nhằm đáp ứng tốt hơn công tác chăm sóc sức khoẻ cho người dân nghèo nước
ta đặc biệt là người dân huyện Mèo Vạc.
+ Tình hình tăng trưởng kinh tế
 Nông lâm-thủy sản
Trong ba năm qua, sản xuất nông, lâm nghiệp đã phát triển khá, phát huy tiềm
năng, lợi thế của huyện gắn với thị trường. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng theo
hướng tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi, giảm tỷ trọng ngành trồng trọt; chuyển dịch cơ cấu
cây trồng theo hướng tăng tỷ trọng cây công nghiệp có giá trị kinh tế, giảm tỷ trọng cây
lương thực trên đất dốc và cây ngắn ngày hiệu quả kinh tế thấp.
Giá trị sản xuất nông – lâm nghiệp tăng bình quân 5,98% trên năm; năm 2015 ước
đạt 725,1 tỷ đồng (giá hiện hành). Trong đó giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân
6,02 % trên năm; sản xuất lâm nghiệp 5,4% trên năm.
Chương trình phát triển cây công nghiệp chủ lực phát triển tập trung với quy mô
hợp lý, trọng tâm là: cây mía, cây chè... Dự báo hết năm 2016, tổng diện tích cây công
nghiệp chủ lực đạt 5.300 ha, tăng 12,6% so với năm 2015; trong đó: Mía 2.800 ha; Chè
330 ha; chè búp tươi ước đạt 1.370 tấn; Mía cây ước đạt 168.000 tấn.
Chương trình phát triển chăn nuôi: được quan tâm, đẩy mạnh đầu tư chiều sâu;
nâng cao chất lượng, tăng quy mô đàn gia súc, gia cầm; đa dạng hoá các sản phẩm chăn
nuôi, xây dựng và ứng dụng rộng rãi các đề tài nghiên cứu khoa học mô hình lợn nái cao
sản, lợn hướng nạc, gà thả vườn, thuỷ cầm, thuỷ sản... Từng bước nâng cao thu nhập từ
chăn nuôi.
Sinh viên: Nguyễn Văn Hoãn

16

Lớp: 1205.QTNE



Báo cáo thực tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Chương trình bảo vệ và phát triển rừng: Công tác trồng rừng, chăm sóc, bảo vệ
phát triển vốn rừng được triển khai tích cực theo hướng phát triển bền vững, ứng dụng và
nhân rộng các mô hình canh tác bền vững trên đất dốc, mang lại hiệu quả kinh tế xã hội,
giảm số vụ vi phạm luật bảo vệ và phát triển vốn rừng. Công tác quy hoạch trồng rừng
theo hướng liền vùng, liền khoảnh. Hoàn thành công tác giao đất, giao rừng đến các hộ,
các tổ chức.... Đã trồng mới được 3.580 ha rừng; khoanh nuôi tái sinh hàng năm 20.800
ha; bảo vệ rừng hàng năm trên 70.000 ha, nâng độ che phủ của rừng từ 38,4% (năm
2013) lên 42,5% năm 2015 (đạt 94,4% chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội).
Tài nguyên môi trường: Công tác lập quy hoạch, rà soát quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đạt được nhiều tiến bộ. Chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được nâng
cao, làm cơ sở cho việc hoạch định phát triển kinh tế xã hội cũng như phục vụ cho quá
trình giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Đất đai đã được sử dụng đúng mục đích, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Hệ số sử
dụng đất tăng từ 1,37 lần năm 2013 lên 1,45 lần năm 2015 (trong đó: đất bằng là 1,7 lần).
Công tác quản lý, bảo vệ môi trường có nhiều tiến bộ, nhận thức của cộng đồng
dân cư về vệ sinh môi trường từng bước được nâng lên cả ở khu vực thị trấn và nông
thôn.
Các thành phần kinh tế hoạt động trên lĩnh vực nông nghiệp nông thôn được phát
huy. Kinh tế Nhà nước luôn giữ vai trò chủ đạo, kinh tế dân doanh, hợp tác xã đóng vai
trò quan trọng là hạt nhân thúc đẩy kinh tế nông thôn phát triển theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, góp phần củng cố và tăng cường quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa
trong nông nghiệp nông thôn.
 Công nghiệp xây dựng
Về công nghiệp: Sản xuất công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp đã có nhiều khởi
sắc, phát triển mới, thúc đẩy quá trình hội nhập trên địa bàn. Giá trị sản xuất công nghiệp
tăng trưởng ở tốc độ cao, năm 2013 tăng 53,4% so với năm 2010;
Trong 3 năm (2013- 2015) đã huy động được trên 4.000 tỷ đồng cho đầu tư phát

triển, đã đầu tư xây dựng được trên 600 công trình, giá trị năng lực mới tăng thêm ước
đạt trên 200 tỷ đồng.
Về giao thông - vận tải - bưu điện: Tranh thủ các nguồn vốn đầu tư của Trung
ương, của Tỉnh và sự đóng góp công sức của nhân dân để mở mới và nâng cấp các tuyến
đường giao thông quốc lộ, tỉnh lộ và các tuyến đường giao thông liên xã, liên bản với
Sinh viên: Nguyễn Văn Hoãn

17

Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo thực tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
tổng kinh phí đầu tư 400 tỷ đồng. Đã mở mới được 234,1 km đường ô tô liên xã, liên bản,
toàn huyện thêm được 36 bản có đường ô tô (trong đó: Chương trình 24 bản đặc biệt khó
khăn mở mới 59,2 km, nâng cấp 5 km đường ô tô tới 16 bản). 17/17 xã, thị trấn có đường
ô tô đến trung tâm, vì vậy đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu hàng hoá, phát
triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh. Đã phủ sóng điện thoại di động 17/17
xã và 1 thị trấn; 100 % xã có bưu điện văn hoá xã.
 Thương mại dịch vụ
Thương mại được quan tâm đầu tư phát triển với nhiều hoạt động quảng bá du
lịch, giới thiệu sản phẩm văn hoá, nông sản của địa phương như tổ chức Hội chợ Thương
mại - Du lịch, tổ chức các điểm thăm quan du lịch tại các làng văn hoá du lịch cộng
đồng, các danh thắng,... Hiện nay tất cả các xã, thị trấn đã có điện thoại; số máy điện
thoại đạt 10,3 máy/100 dân. Toàn huyện có 22 Hợp tác xã dịch vụ tổng hợp, trên 10 nhà
nghỉ tư nhân (trong đó có 01 Khách sạn đạt tiêu chuẩn 1 sao)
Bảng 2:Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện
Mèo vạc qua 3 năm 2013 – 2015
Nguồn : báo cáo của UBND Huyện

2013
Nội dung

Tổng số
1.Nông,lâm,
nghiệp, thủy sản.
- Nông nghiệp
- Lâm nghiệp

(ĐVT : Tỷ đồng)
2014

681


cấu
(%)
100

231,7

34,02 245,6

32,64 254,8

30,54 5,99

3,74

240,6


35,33 261,2

34,72 287,5

34,46 8,56

10,07

3,0

0.4

3,6

0,48

4,1

0.49

20

13,89

0.47

4,3

0,34


4.8

0.57

34,38

11,63

Số
lượng

- Thuỷ sản
3,2
2. Công nghiệp,
353,9
xây dựng
3. Thương mại,
81,6
dịch vụ
+ Cơ sở hạ tầng

Số
lượng
752,4


cấu
(%)
100


So sánh
( %)

2015
Số
lượng
834,2


cấu
(%)
100

2014/
2013

2015/
2014

10,48

10,87

51,97 393,64

52,32 428,4

51,35 11,23


8,83

11.98 123,5

16.41 210,9

25,28 51,34

70,78

Trong giai đoạn từ năm 2013 đến 2015 đã tổ chức thực hiện đầu tư được 58 công
trình, trong đó: Đường giao thông nông thôn 16 công trình bằng 62,324 km; nước sinh
Sinh viên: Nguyễn Văn Hoãn

18

Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo thực tập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
hoạt 17 công trình bằng 3400 hộ hưởng lợi; Nhà văn hoá 18 công trình bằng 1.500m 2;
Nhà lớp học 9 công trình bằng 1.379m2; Điện sinh hoạt 02 công trình bằng 2,848 km;
Các công trình được đầu tư hỗ trợ đó phát huy hiệu quả, giúp nhân dân có điều kiện
giao lưu trao đổi hàng hoá, có chỗ phục vụ cho việc sinh hoạt cộng đồng vv… góp phần vào
việc ổn định cuộc sống, định canh định cư lâu dài và bền vững.
2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội
a. Thuận lợi
Mèo Vạc là huyện vùng cao núi đá phía Bắc của tỉnh Hà Giang có đường biên giới
dài 40,95 km, tiếp giáp với huyện Phú Ninh, tỉnh Vân Nam và huyện Nà Pô, tỉnh Quảng

Tây - Trung Quốc. Có 1 cửa khẩu ở xã Sơn Vĩ và nhiều đường tiểu ngạch qua biên giới.
Toàn huyện có 17 xã, 1 thị trấn (trong đó có 3 xã biên giới) với những lợi thế về vị trí địa
lí cho phép huyện Mèo Vạc phát triển kinh tế nhiều thành phần.Tạo điều kiện cho sự giao
lưu kinh tế - văn hóa - xã hội giữa các vùng trong huyện. Huyện có 2 nhánh sông của
sông Gâm là sông Nho Quế và sông Nhiệm, độ dốc lớn, hiệu ích phục vụ sản xuất nông
nghiệp. Hiện nay trên sông Nho Quế đang triển khai xây dựng 3 nhà máy thủy điện với
tổng công suất lắp máy 210MW; trên sông Nhiệm đang xây dựng Nhà máy Thủy điện
Sông Nhiệm 3 công suất lắp máy 10MW. Huyện còn có các mỏ như: ăngtimon, chì kẽm, bôxit nhôm, sắt và Mèo Vạc là huyện nằm trên Cao nguyên đá Đồng Văn được
UNESCO công nhận là Công viên địa chất toàn cầu, một cảnh quan thiên nhiên độc đáo
với những dãy núi đá tai mèo, đỉnh Mã Pì Lèng, các di sản địa chất, là nơi hấp dẫn du
khách thăm quan và tìm hiểu, nghiên cứu các bản sắc văn hóa dân tộc.
b. Khó khăn
- Huyện Mèo Vạc là một huyện miền núi có điểm xuất phát thấp, sản xuất nông
lâm nghiệp chiếm tỷ trọng cao lại phụ thuộc nhiều vào vào điều kiện tự nhiên, một số cơ
sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện công nghệ lạc hậu, thiếu vốn sản xuất, trình
độ quản lý hạn chế, sản phẩm nông - lâm nghiệp sức cạnh tranh trên thị trường còn yếu,
mạng lưới dịch vụ thương mại - du lịch chưa phát triển mạnh.
- Một số công trình do tỉnh, các bộ, ngành làm chủ đầu tư triển khai thực hiện trên
địa bàn tiến độ còn chậm, làm ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển kinh tế xã hội của
huyện.
- Công tác cải cách hành chính tiến hành tuy đã có hiệu qủa bước đầu nhưng chưa
đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ được giao. Sự phối kết hợp trong công tác chỉ đạo, điều
Sinh viên: Nguyễn Văn Hoãn

19

Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo thực tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
hành giữa các phòng, ban với các xã, thị trấn chưa đồng bộ. Chất lượng tham mưu của
một số phòng ban còn hạn chế.
- Nhận thức về đầu tư cho giáo dục của một bộ phận chính quyền cơ sở và nhân
dân chưa đầy đủ, chưa gắn đầu tư giáo dục với phát triển kinh tế.
- Công tác giáo dục, rèn luyện y đức với đội ngũ thầy thuốc còn một số mặt hạn
chế, trình độ đội ngũ y tế cơ sở còn yếu về chuyên môn, thiếu về nhân lực.
- Công tác quản lý, tuyên truyền, đào tạo nghề và tạo việc làm cho người lao động
còn nhiều bất cập, các cơ sở công nghiệp chưa khai thác triệt để hiệu quả đầu tư, trình độ
quản lý kinh tế và đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật chưa đáp ứng được yêu cầu của sự
nghiệp đổi mới.
2.1.5. Các chính sách xóa đói giảm nghèo đang thực hiện trên địa bàn
Các Nghị quyết, Nghị định của chính phủ, UBND tỉnh, huyện về công tác xóa đói
giảm nghèo:
- Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách xoá nhà tạm cho hộ nghèo.
Theo Quyết định này, Chính phủ hỗ trợ các hộ nghèo khoảng 7,2 triệu đồng. Ngân
hàng Chính sách xã hội cho vay khoảng 08 triệu đồng trong 10 năm với lãi suất rất thấp
là 3% năm và gia hạn 05 năm. 1/3 số vốn còn lại sẽ huy động từ các tổ chức, doanh
nghiệp có lòng hảo tâm. Đây là chính sách hết sức đúng đắn, đáp ứng được lòng mong
mỏi của người nghèo.
- Quyết định số 536 ngày 18/02/2008 của Huyện uỷ Mèo Vạc về việc thành lập
ban chỉ đạo hỗ trở giảm nghèo do đồng chí Bí thư Huyện uỷ làm Trưởng ban.
- Quyết định số 56 ngày 04/03/2008 của UBND huyện Mèo Vạc về thành lập Ban
điều hành và tổ giúp việc thực hiện Nghị quyết số 30a-CP của huyện do đồng chí Chủ
tịch UBND huyện làm Trưởng ban.
- Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về
một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào
dân tộc thiểu số nghèo.
- Chính sách hỗ trợ trực tiếp cho hộ nghèo thuộc vùng khó khăn theo Quyết định

số 102/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn huyện Mèo Vạc năm 2010.
Theo Quyết định này: Phạm vi được thụ hưởng chính sách hỗ trợ trực tiếp là vùng
khó khăn được quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ
Sinh viên: Nguyễn Văn Hoãn

20

Lớp: 1205.QTNE


×