Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Nâng cao hoạt động chi trả chế độ trợ cấp ưu đãi xã hội với NCC ở huyện mê linh, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.17 KB, 45 trang )

Báo cáo thực tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC.................................................................................................................... 1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................3
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài.................................................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................2
3.Nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................................................2
4.Phương pháp nghiên cứu...................................................................................2

CHƯƠNG 1.KHÁI QUÁT VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN MÊ LINH,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI................................................................................................3
1.1.1Tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax..................................................................4
1.1.2Chức năng, nhiệm vụ chung của UBND huyện Mê Linh...............................4
1.1.3Tóm lược quá trình phát triển của huyện Mê Linh và Phòng Lao động
Thương binh & xã hội huyện Mê Linh....................................................................5
1.1.4. Tóm lược quá trình phát triển của phòng LĐ – TB&XH huyện Mê Linh......9
1.1.5. Cơ cấu tổ chức phòng LĐ –TB&XH.............................................................9
1.1.5. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của Phòng LĐ –TB&XH....11
1.2. Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực.............................12
1.2.1. Công tác lập kế hoạch...............................................................................12
1.2.2. Công tác phân tích công việc:....................................................................12
1.2.3. Công tác tuyển dụng:................................................................................13
1.2.4.Công tác bố trí, sắp xếp công việc..............................................................13
1.2.5.Công tác đào tạo và bồi dưỡng nhân lực...................................................13
1.2.6.Công tác đánh giá thực hiện công việc......................................................14
1.2.7.Quan điểm trả lương cho người lao động..................................................14


1.2.8.Quan điểm và các chương trình phúc lợi cơ bản......................................14
1.2.9.Công tác giải quyết các quan hệ lao động..................................................14

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHI TRẢ CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ƯU
ĐÃI XÃ HỘI VỚI NCC Ở HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI.............15
2.1. Các khái niệm cơ bản...................................................................................15
2.1.1. Khái niệm về ƯĐXH...................................................................................15
2.1.2. Quan niệm về NCC....................................................................................15
2.1.3. Khái niệm về chính sách trợ cấp ƯĐXH với NCC.....................................16

Sinh viên: Nguyễn Thị Hà

Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo thực tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

2.2. Hoạt động chi trả và công tác thực hiện chi trả chế độ ƯĐXH với NCC ở
Việt Nam hiện nay................................................................................................16
2.2.1. Hoạt động chi trả chế độ ƯĐXH với NCC ở Việt Nam hiện nay...............16
2.2.2. Công tác thực hiện chi trả chế độ ƯĐXH với NCC ở Việt Nam hiện nay. 17
2.3. Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về thực hiện chính sách chi trả
trợ cấp ƯĐXH với NCC hiện nay.........................................................................19
2.4. Thực trạng công tác chi trả chế độ trợ cấp ưu đãi xã hội với NCC trên địa
bàn huyện Mê Linh, Tp. Hà Nội...........................................................................19
2.4.1. Trợ cấp một lần, trợ cấp hàng tháng.........................................................20
2.4.1.1. Trợ cấp một lần.......................................................................................20
2.4.1.2. Trợ cấp hàng tháng.................................................................................23

2.4.2. Chính sách ưu đãi giáo dục.......................................................................25
2.4.3. Chính sách miễn giảm thuế đất, thuế nông nghiệp...................................25
2.4.4. Chính sách hỗ trợ xây dựng nhà ở............................................................26
2.4.5. Tặng sổ tiết kiệm tình nghĩa.......................................................................26
2.4.6. Chính sách thăm tặng quà ........................................................................26
2.4.7. Chính sách trợ cấp ưu đãi phương tiện trợ giúp và dụng cụ chỉnh hình. .27
2.4.8. Chính sách trợ cấp ưu đãi điều dưỡng hồi sức khỏe................................27
2.5. Đánh giá chung về hoạt động chi trả chế độ trợ cấp ƯĐXH với NCC ở
huyện Mê Linh, Tp. Hà Nội..................................................................................28
2.5.1. Những mặt đã đạt được.............................................................................28
2.5.2. Một số hạn chế còn tồn tại.........................................................................28

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ VỀ HOẠT ĐỘNG CHI TRẢ CHẾ
ĐỘ TRỢ CẤP ƯĐXH VỚI NCC Ở HUYỆN MÊ LINH, TP.HÀ NỘI..................30
3.1. Mục tiêu.........................................................................................................30
3.2. Các nhóm giải pháp:.....................................................................................30
3.2.1: Nhóm giải pháp chính sách.......................................................................30
3.2.2. Nhóm giải pháp về cơ sở vật chất.............................................................31
4.1.3.Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực............................................................31
3.2. Cách thức thực hiện giải pháp:.....................................................................32
3.2.1 Đối với Đảng, Nhà nước và các bộ, ban ngành có liên quan:....................32
3.2.2. Đối với chính quyền địa phương:..............................................................35
3.3. Một số khuyến nghị.......................................................................................37

KẾT LUẬN................................................................................................................39
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................40
PHỤ LỤC ..................................................................................................................41

Sinh viên: Nguyễn Thị Hà


Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo thực tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7

Từ viết tắt
CBCC
HĐND
LĐ-TB &XH
NCC
UBND
ƯĐXH


Sinh viên: Nguyễn Thị Hà

Nghĩa của từ viết tắt
Cán bộ công chức

Hội đồng nhân dân
Lao động – Thương binh và Xã hội
Người có công
Ủy ban nhân dân
Ưu đãi xã hội
Quyết định

Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo thực tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, dân tộc ta phải trải qua nhiều
cuộc đấu tranh gian khổ để giành lại nền độc lập, tự do cho nước nhà. Mỗi cuộc chiến
đi qua để lại nhiều hậu quả nặng nề mà nhân dân ta phải gánh chịu và khắc phục.
Trong hai cuộc kháng chiến chống Thực dân Pháp và Đế quốc Mỹ ở thế kỷ XX, những
tổn thất của nhân dân ta về người và của, về cơ hội để phát triển đất nước là vô cùng to
lớn. Nó không chỉ ảnh hưởng tới các thế hệ trong thời chiến, những người đã trực tiếp
tham gia và cả những người góp sức vào công cuộc đấu tranh giành giải phóng dân tộc
mà nó vẫn gieo rắc lên các thế hệ tương lai. Cứ như vậy, khó khăn lại chồng chất khó
khăn. Điều đó đã tạo không ít thách thức cho sự phát triển kinh tế - xã hội cuả đất
nước, cho việc nâng cao chất lượng đời sống của người dân.
Những người đang sống trong thời bình như chúng ta hiện nay, không thể
không thể hiện lòng biết ơn đối với các thế hệ cha anh, nhất là đối với những người
trực tiếp ra chiến trường và những người giúp đỡ cách mạng mà hiện tại đang phải
gánh chịu những đau đớn cả về thể xác lẫn tinh thần do chiến tranh để lại. “Uống nước

nhớ nguồn” là đạo lý tốt đẹp từ ngàn đời nay vẫn được cha ông ta lưu giữ và truyền lại
cho thế hệ con cháu; tiếp bước truyền thống quý báu đó, Đảng và Nhà nước ta đã chủ
trương ban hành các chính sách nhằm “đền ơn, đáp nghĩa” đối với các đối tượng là
những Người có công với cách mạng.
Chăm lo, nâng cao đời sống cho NCC là một trong những chính sách được
Đảng và Nhà nước ta rất chú trọng. Những chính sách cho NCC như: chính sách bảo
hiểm y tế, chính sách chăm sóc sức khỏe, chính sách ưu đãi về kinh tế,… đã được ban
hành và thực hiện. Hơn nữa được sự chung tay, góp sức của toàn thể cộng đồng,
những chính sách nay trong nhiều năm qua đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ.
Tuy nhiên “công tác đền ơn đáp nghĩa”, chăm lo và nâng cao đời sống cho NCC vẫn
còn gặp nhiều khó khăn. Chúng ta vẫn thiếu nguồn lực để có thể thực hiện tốt hơn
công việc này. Việt Nam là một nước nghèo; thêm vào đó, những năm qua do ảnh
hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới, của thiên tai, hạn hán lũ lụt hường xuyên nên
điều kiện để phát triển kinh tế càng gặp nhiều khó khăn hơn. Vì thế “công tác đền ơn
đáp nghĩa” cho NCC vẫn chưa có điều kiện quan tâm, đầu tư đúng mức.
Với số lượng NCC rất lớn, mỗi người lại có những hoàn cảnh khác nhau, chế

Sinh viên: Nguyễn Thị Hà

1

Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo thực tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

độ hưởng cũng khác nhau. Do đó thực hiện chính sách như thế nào cho đúng với quy
định của Nhà nước, đảm bảo công bằng là một việc làm không đơn giản.

Trong những năm vừa qua, Phòng Lao động – Thương binh và xã hội huyện
Mê Linh đã không ngừng nỗ lực, tích cực triển khai, thực hiện các chính sách chăm
sóc NCC với nước; trực tiếp giải quyết chính sách cho các đối tượng hưởng trợ cấp ưu
đãi xã hội. Xét riêng năm 2015 vừa qua, hoạt động chi trả chế độ trợ cấp ưu đãi xã hội
với Người có công tại Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Mê Linh đạt
được nhiều thành tích nổi bật; góp phần cải thiện và nâng cao chất lượng đời sống cho
Người có công trên địa bàn toàn huyện. Mặc dù vậy, trong quá trình thực hiện phòng
còn gặp phải những khó khăn. Đây là những khó khăn, hạn chế cần được khắc phục
sớm nhất trong thời gian tới để nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động chi trả chế
độ trợ cấp ưu đãi xã hội với NCC. Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết đó, tác giả lựa chọn
đề tài “Nâng cao hoạt động chi trả chế độ trợ cấp ưu đãi xã hội với NCC ở huyện Mê
Linh, Thành phố Hà Nội” làm báo cáo tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm tìm hiểu cơ sở lý luận về vấn đề hoạt động chi trả chế
độ trợ cấp ƯĐXH cho NCC ở huyện Mê Linh đang diễn ra như thế nào, đã đạt được
những kết quả nào, còn tồn tại những mặt yếu kém nào? Trên cơ sở đó đề tài sẽ đưa ra
một số giải pháp nhằm góp phần thực hiện hoạt động cho trả chế độ trợ cấp ƯĐXH
cho NCC đạt chất lượng và hiệu quả cao hơn.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đã đề ra khóa luận tốt nghiệp tập trung giải quyết các
nhiệm vụ sau:
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về ƯĐXH, đồng thời tìm hiểu cơ sở lý luận về
NCCCM;
- Tìm hiểu thức trạng về hoạt động chi trả chế độ trợ cấp ƯĐXH với NCCCM
huyện Mê Linh, Tp. Hà Nội;
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động chi trả chế độ trợ cấp
ƯĐXH với NCC huyện Mê Linh, Tp. Hà Nội trong thời gian tới;
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, có rất nhiều phương pháp nghiên cứu nhưng
do đặc thù của đề tài và đơn vị thực tập cũng như hiệu quả của các phương pháp


Sinh viên: Nguyễn Thị Hà

2

Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo thực tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

nghiên cứu nên tác giả đã lựa chọn những phương pháp nghiên cứ đề tài sau:
4.1. Phương pháp thu thập thông tin tư liệu
Thông tin được thu thập từ những văn bản có liên quan như: các văn bản luật,
quyết định, nghị định, công văn, thông báo, các nguồn từ sách báo, tạp chí, khóa luận
có liên quan tới đề tài mà tác giả thực hiện.
Những thông tin thu thập được xử lý theo yêu cầu của báo cáo nhưng vẫn đảm
bảo tính khách quan.
4.2. Phương pháp xử lý thông tin
- Thông tin thu được từ các tài liệu
Tất cả những thông tin đã thu thập được tác giả đã tổng hợp, rà soát theo trật tự
để làm căn cứ cho đề tài.
4.3. Phương pháp quan sát
Trong thời gian nghiên cứu, tác giả chủ động quan sát những đề tài liên quan
đến đề tài nghiên cứu và đặc biệt là việc thực hiện các nhiệm vụ trong hoạt động chi
trả chế độ trợ cấp ƯĐXH cho NCC với cách mạng.
5. Kết cấu đề tài
Đề tài nghiên cứu ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phần phụ lục, đề tài
nghiên cứu gồm 3 chương:

Chương 1: Khái quát về Ủy ban nhân dân huyện Mê Linh, Thành phố Hà
Nội.
Chương 2. Thực trạng hoạt động chi trả chế độ trợ cấp ƯĐXH với NCC ở
huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội.
Chương 3. Những giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động chi trả trợ cấp ƯĐXH với NCC ở huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội.

CHƯƠNG 1.KHÁI QUÁT VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN MÊ LINH,

Sinh viên: Nguyễn Thị Hà

3

Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo thực tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

1.1. Khái quát chung về UBND huyện Mê Linh
1.1.1 Tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax
UBND huyện Mê Linh được đặt tại khu trung tâm hành chính huyện - xã Đại
Thịnh - huyện Mê Linh - thành phố Hà Nội. Số điện thoại: (043)8 169210, fax: (043)8
169210.
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ chung của UBND huyện Mê Linh
UBND huyện Mê Linh là cơ quan chấp hành của HĐND và là cơ quan tổ chức
nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và sự lãnh đạo trực
tiếp của UBND thành phố.

UBND huyện Mê Linh thực hiện các chức năng quản lý nhà nước ở địa
phương, góp phần nhằm đảm bảo thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế xã
hội, củng cố an ninh quốc phòng và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn toàn
huyện; đảm bảo sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ
Trung ương đến cơ sở.
Một số nhiệm vụ cụ thể của UBND huyện Mê Linh được thực hiện theo luật tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003 và được thực hiện qua bốn nhóm nhiệm vụ
chính đó là:
Thứ nhất, trong việc thực hiện quản lý Nhà nước.
UBND thống nhất quản lý Nhà nước trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn
hóa, giáo dục, an ninh, quốc phòng… trên địa bàn toàn huyện. Đồng thời, xây dựng
các kế hoạch, quy hoạch, đề án phát triển, triển khai, tổ chức thực hiên, kiểm tra, đôn
đốc, chỉ đạo các tổ chức hữu quan đảm bảo đúng tiến độ, đúng pháp luật.
Thứ hai, trong lĩnh vực pháp luật.
UBND huyện tổ chức, chỉ đạo và tiến hành kiểm tra việc thi hành Hiến pháp và
Pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết HĐND cấp huyện
trong các tổ chức kinh tế xã hội, các cơ quan nhà nước, dơn vị sự lực lượng vũ trang
nhân dân và mọi công dân. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục ý thức pháp luật trong nhân
dân; có các biện pháp xử lý đối với những vi phạm pháp luật diễn ra trên địa bàn
huyện…
UBND ban hành các Quyết định, Chỉ thị để cụ thể hóa văn bản của Nhà nước
cấp trên vào hoạt động quản lý tại địa phương.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hà

4

Lớp: 1205.QTNE



Báo cáo thực tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Thứ ba, trong lĩnh vực xây dựng chính quyền nhà nước ở địa phương.
UBND huyện chịu trách nhiệm trong việc tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội và
HĐND tại địa phương. Căn cứ vào Quyết định của Chính phủ và tình hình thực tế ở
địa phương, UBND huyện quyết định thành lập mới, sáp nhập hoặc giải thể và quy
định nhiệm vụ, quyền hạn cho các cơ quan chuyên môn, tổ chức sự nghiệp thuộc
UBND; xây dựng các đề án phân vạch, điều chỉnh các đơn vị hành chính ở địa
phương.
UBND huyện thực hiện công tác tổ chức, biên chế lao động, tiền lương theo
phân cấp của Chính phủ; tổ chúc thi đua khen thưởng, thực hiện chế độ, chính sách đối
với CBCC nhà nước trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật…
Thứ tư, trong lĩnh vực kiểm tra, giám sát.
UBND giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan Nhà
nước cấp trên và thực hiện Nghị quyết HĐND của các cơ quan, tổ chức xã hội, đơn vị
lực lượng vũ trang nhân dân ở địa phương.
UBND phê duyệt Nghị quyết của HĐND cấp xã về dự toán ngân sách, quyết
toán ngân sách ở địa phương, kiểm tra việc thực hiện các quy hoạch, kế hoạch của
UBND cấp xã.
Tổ chức chỉ đạo công tác thanh tra nhà nước, tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và kiến nghị của công dân; thanh tra, kiểm tra các cơ quan thuế và cơ quan
có chức năng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện; thanh tra giáo dục và đào
tạo, quản lý hộ tịch, hộ khẩu…
1.1.3 Tóm lược quá trình phát triển của huyện Mê Linh và Phòng Lao động
Thương binh & xã hội huyện Mê Linh
 Tóm lược quá trình phát triển của huyện Mê Linh
Huyện Mê Linh được thành lập ngày 5 tháng 7 năm1977 trên cơ sở hợp nhất 2
huyện Bình Xuyên và Yên Lãng, ngoài ra còn có 4 xã Văn Tiến, Nguyệt Đức, Minh

Tân và Bình Định của huyện Yên Lạc, 2 xã Kim Hoa và Quang Minh của huyện Kim
Anh.
Một năm sau, ngày 29 tháng 12 năm 1978, Mê Linh được sáp nhập vào Hà Nội.
Đến ngày 17 tháng 2 năm 1979, sáp nhập thêm các xã Nam Viêm, Ngọc Thanh, Phúc
Thắng, Cao Minh và thị trấn Xuân Hòa của huyện Sóc Sơn vào huyện Mê Linh, nâng
tổng số đơn vị hành chính huyện Mê Linh lên thành 22 xã và 2 thị trấn:

Sinh viên: Nguyễn Thị Hà

5

Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo thực tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội



2 thị trấn Xuân Hòa, Phúc Yên.



22 xã: Chu Phan, Đại Thịnh, Liên Mạc, Mê Linh, Tam Đồng, Thạch Đà,

Thanh Lâm, Tiền Châu, Tiền Phong, Tiến Thắng,Tiến Thịnh, Tự Lập, Tràng Việt,
Hoàng Kim, Văn Khê, Vạn Yên, Quang Minh, Kim Hoa, Nam Viêm, Ngọc Thanh,
Phúc Thắng, Cao Minh.
Còn các xã: Minh Quang, Gia Khánh, Trung Mỹ, Thiện Kế, Sơn Lôi, Tam Hợp,

Bá Hiến, Tam Canh, Quất Lưu, Thanh Lãng, Tân Phong, Phú Xuân, Đạo Đức, Hương
Sơn và thị trấn Nông Trường Tam Đảo (vốn thuộc huyện Bình Xuyên cũ) cắt
sang huyện Tam Đảo (tỉnh Vĩnh Phú); 4 xã Văn Tiến, Nguyệt Đức, Minh Tân và Bình
Định nhập vào huyện Vĩnh Lạc(tỉnh Vĩnh Phú).
Đến tháng 7 năm 1991, Mê Linh tách khỏi Hà Nội và trở về tỉnh Vĩnh Phú (nay
là Vĩnh Phúc).
Sau khi thành lập thị xã Phúc Yên, tách khỏi huyện Mê Linh ngày 9 tháng
12 năm 2003, thị trấn Xuân Hòa trở thành một phường của thị xã Phúc Yên, thì huyện
Mê Linh còn lại 17 xã.
Ngày 4 tháng 4 năm 2008, chia xã Quang Minh thành 2 thị trấn: Quang Minh
và Chi Đông.
Tháng 3 năm 2008, chính quyền trung ương của Việt Nam tuyên bố chủ trương
sáp nhập Mê Linh vào Hà Nội. Ngày 22 tháng 3 năm 2008, Hội đồng Nhân dân
tỉnh Vĩnh Phúc đã nhất trí chủ trương trên.
Từ ngày 1 tháng 8 năm 2008, huyện Mê Linh được tách ra khỏi Vĩnh Phúc và
sáp nhập vào thành phố Hà Nội
Vị trí: Huyện Mê Linh mới được nhập vào thành phố Hà Nội, phía Bắc giáp thị
xã Phúc Yên và huyện Bình Xuyên của tỉnh Vĩnh Phúc , phía Nam giáp sông Hồng,
ngăn cách với huyện Đan Phượng và huyện Đông Anh, phía Tây giáp huyện Yên Lạc,
tỉnh Vĩnh Phúc, phía Đông giáp huyện Sóc Sơn.
Hiện nay, huyện Mê Linh có tổng diện tích tự nhiên là 14.251 ha, trong đó
100% diện tích đều là đồng bằng, có các tuyến đường giao thông nối liền với trung
tâm thành phố Hà nội nên có thể nói huyện Mê Linh có đầy đủ các điều kiện để phát
triển kinh tế - xã hội.
Địa giới hành chính của huyện gồm 16 xã và 02 thị trấn: xã Chu Phan, xã Đại
Thịnh, xã Hoàng Kim, xã Kim Hoa, xã Liên Mạc, xã Mê Linh, xã Tam Đồng, xã

Sinh viên: Nguyễn Thị Hà

6


Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo thực tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Thạch Đà, xã Thanh Lâm, xã Tiền Phong, xã Tiến Thắng, xã Tiến Thịnh, xã Tráng
Việt, xã Tự Lập, xã Văn Khê, xã Vạn Yên, thị trấn Chi Đông, thị trấn Quang Minh.
Huyện Mê Linh là vùng đất giàu truyền thống đánh giặc ngoại xâm, đây từng là
kinh đô của nước ta dưới thời Hai Bà Trưng và cho đến hai cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp và đế quốc Mỹ nhân dân Mê Linh cũng kiên cường cùng với nhân dân
cả nước chung sức, đồng lòng gìn giữ nước nhà. Trong công cuộc đổi mới, xây dựng
đất nước, được sự quan tâm của Đảng, Chính phủ và sự chỉ đạo của các cơ quan Nhà
nước cấp trên, hệ thống cơ quan tổ chức quản lý Nhà nước huyện Mê Linh được xây
dựng và hoàn thiện, trong đó UBND huyện là cơ quan nhà nước có thẩm quyền chung,
quản lý mọi mặt của đời sống xã hội rên địa bàn huyện.
Với đội ngũ CBCC vững vàng về tư tưởng chính trị, luôn phấn đấu rèn luyện
phẩm chất đạo đức và nỗ lực học hỏi, nâng cao trình độ, kỹ năng giải quyết tình
huống, xử lý công việc, UBND huyện Mê Linh ngày càng hoàn thiện hơn về bộ máy
tổ chức cũng như chất lượng và số lượng nguồn nhân lực từ cấp huyện cho đến cấp xã
– thị trấn; làm cơ sở đưa huyện nhà trở thành vùng kinh tế trọng điểm, với hệ thống cơ
sở y tế, giáo dục, văn hóa… đầy đủ, phục vụ tốt nhu cầu của nhân dân huyện.
 Khái quát chung về Phòng LĐ – TB& XH
• Tên, địa chỉ, số điện thoại
Phòng LĐ – TB&XH huyện Mê Linh là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND
huyện Mê Linh. Địa chỉ: Khu trung tâm hành chính huyện – xã Đại thịnh – huyện Mê
Linh – thành phố Hà Nội. Số điện thoại: 04.66.848.357
• Chức năng, nhiệm vụ chung của Phòng LĐ – TB&XH huyện Mê Linh

Phòng Lao động – Thương binh và xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện; tham mưu,giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh
vực lao động, người có công và xã hội; thực hiện một số nhiệm vụ,quyền hạn theo sự
ủy quyền của UBND huyện và theo quy định của pháp luật.
Phòng LĐ – TB&XH có những nhiệm vụ sau:
- Trình UBND huyện ban hành các quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch dài
hạn, năm năm và hàng năm; đề án, chương trình trong lĩnh vực lao động, người có
công và xã hội; cải cách hành chính, xã hội hóa thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được
giao.
- Trình Chủ tịch UBND huyện dự thảo các văn bản về lĩnh vực lao động, người
có công và xã hội thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND huyện.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hà

7

Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo thực tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề
án, chương trình về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội trên địa bàn huyện sau
khi được phê duyệt, thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực
lao động, người có công và xã hội được giao.
- Giúp UBND huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động
trên địa bàn thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội theo quy định của pháp

luật.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với các cơ
sở bảo trợ xã hội, dạy nghề, giới thiệu việc làm,cơ sở giáo dục lao động xã hội, cơ sở
trợ giúp trẻ em trên địa bàn huyện theo phân cấp, ủy quyền.
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quản lý nghĩa trang liệt sỹ, đài tưởng niệm,
các công trình ghi công liệt sỹ.
- Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với UBND cấp xã trong việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
- Phối hợp với các ngành, đoàn thể xây dựng phong trào toàn dân chăm sóc,
giúp đỡ người có công và các đối tượng chính sách xã hội.
- Tổ chức kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách về lao động, người có
công và xã hội; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng,chống tham nhũng,tiêu cực, chống
lãng phí trong hoạt động lao động, người có công và xã hội theo quy định của pháp
luật và phân cấp của UBND huyện.
- Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực lao
động, người có công và xã hội.
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND huyện và Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội.
- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi
ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của
pháp luật và phân công, phân cấp, ủy quyền của UBND huyện.
- Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp

Sinh viên: Nguyễn Thị Hà

8


Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo thực tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

của UBND huyện.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND huyện giao hoặc theo quy định
của pháp luật.
1.1.4. Tóm lược quá trình phát triển của phòng LĐ – TB&XH huyện Mê
Linh
Phòng LĐ – TB&XH chịu sự quản lí của UBND Huyện Mê Linh. Trước kia
phòng LĐ – TB&XH có tên gọi là phòng Lao động - tiền lương. Năm 1995 phòng lao
đông - tiền lương đã đổi thành phòng LĐ – TB&XH và làm về các mảng an sinh xã
hội trong địa bàn huyện. Phòng lao động thương binh xã hội là cơ quan tham mưu cho
UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực Lao động việc
làm, dạy nghề, tiền lương, tiền công, an toàn lao động, người có công, bảo trợ xã hội,
bảo vệ và chăm sóc trẻ em, phòng chống tệ nạn xã hội và bình đẳng giới.
1.1.5. Cơ cấu tổ chức phòng LĐ –TB&XH
STT
1

Họ và tên

Năm

Chức vụ

Nhiệm vụ


Đ/c: Nguyễn

sinh
1959

Trưởng phòng

Phụ trách chung mọi công việc

Văn Nguyệt

của phòng, là chủ khoản của
đơn vị, trức tiếp theo dõi công
tác bình đẳng giới, tệ nạn xã

2

Đ/c: Nguyễn

1970

Qúy Cẩn

Phó trưởng

hội.
Giúp việc cho Trưởng phòng

phòng


trực tiếp theo dõi và thực hiện
chế độ chính sách theo dõi việc
thực hiện chế độ với người có
công (chế độ bà mẹ VNAH,
thương binh, liệt sỹ, huân huy
chương kháng chiến, cựu chiến
binh,

chất

độc

hóa

học,

TNXP...); chế độ ưu đãi giáo
dục, đào tạo nghề, lao động việc
3

Đ/c: Nguyễn

1971

Hồng Bộ

Sinh viên: Nguyễn Thị Hà

Phó trưởng


làm.
Giúp việc cho Trưởng phòng

phòng

trực tiếp theo dõi và thực hiện

9

Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo thực tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
công tác xóa đói giảm nghèo,
bảo trợ xã hội, công tác bảo vệ

4

5

Đ/c: Lê Viết

1962

Kế toán

chăm sóc trẻ em.

Phụ trách kế toán ngân sách

Thắng

trung ương, quản lý thu chi các

Đ/c: Đỗ Thị

loại thuế, các nguồn kinh phí.
- Trực tiếp thực hiện giải quyết

1989

Chuyên viên

Thanh Hương

chế độ chính sách đối với người
có công (chế độ Liệt sỹ, bà mẹ
VNAH, chất độc hóa học, tù
đày, lão thành cách mạng, tiền
khởi nghĩa, hoạt động kháng
chiến, các kế hoạch, văn bản,
báo cáo của bộ phận)
- Thực hiện công tác văn thư
lưu trữ theo dõi công văn đi
đến, quản lý con dấu của phòng.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác
khi được các lãnh đạo phòng


6

Đ/c: Đỗ Thị

1983

Chuyên viên

Thơm

phân công.
- Thực hiện công tác lao động
việc làm, đào tạo nghề, vay vốn
giải quyết việc làm, xác nhận
thang bảng lương cho các
doanh nghiệp, bình đẳng giới.
- Thực hiện công tác thủ quỹ và
các nhiệm vụ khác khi được

7

Đ/c: Nguyễn

1973

Chuyên viên

Quốc Việt

lãnh đạo phòng phân công.

- Trực tiếp thực hiện chế độ
chính sách người có công
(Thương binh, bệnh binh, cựu
chiến binh, thanh niên xung
phong, Quyết định 62, xe bus,
chuyên gia Lào, Campuchia,

Sinh viên: Nguyễn Thị Hà

10

Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo thực tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
bảo hiểm y tế, điều dưỡng, ưu
đãi học sinh, sinh viên.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác

8

Đ/c: Chu Văn

1976

Chuyên viên

La


khi được phân công.
- Trực tiếp thực hiện công tác
bảo trợ xã hội.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác

9

Đ/c: Vũ Minh

1973

Chuyên viên

Hải

khi được phân công.
- Trực tiếp thực hiện công tác tệ
nạn xã hội; xóa đói giảm nghèo.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác

khi được phân công.
Bảng 1: Cơ cấu nhân lực phòng LĐ – TB&XH
(Nguồn: Quy chế làm việc và phân công nhiệm vụ cán bô, công chức)
1.1.5. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của Phòng LĐ –TB&XH
- Tổ chức, hướng dẫn các đơn vị xã, thị trấn, các cơ sở doanh nghiệp thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình về lĩnh vực
lao động, người có công và xã hội trên địa bàn huyện sau khi được phê duyệt, thông
tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực lao động, người có công và
xã hội được giao.

-Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với
các cơ sở bảo trợ xã hội, dạy nghề, giới thiệu việc làm,cơ sở giáo dục lao động xã hội,
cơ sở trợ giúp trẻ em trên địa bàn huyện theo phân cấp, ủy quyền.
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quản lý nghĩa trang liệt sỹ, đài tưởng niệm,
các công trình ghi công liệt sỹ trên địa bàn huyện.
- Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với UBND cấp xã trong việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
- Phối hợp với các ngành, đoàn thể xây dựng phong trào toàn dân chăm sóc,
giúp đỡ người có công và các đối tượng chính sách xã hội.
- Tổ chức kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách về lao động, người có
công và xã hội; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng,chống tham nhũng,tiêu cực, chống
lãng phí trong hoạt động lao động, người có công và xã hội theo quy định của pháp
luật và phân cấp của UBND huyện.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hà

11

Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo thực tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực lao
động, người có công và xã hội.
1.2. Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực
1.2.1. Công tác lập kế hoạch

Lập kế hoạch nguồn nhân lực là cơ sở cho thành công của công tác quản trị
nhân lực. Quá trình lập kế hoạch là dự đoán trước những nhu cầu về nhân lực của
Phòng tùy theo kế hoạch mở rộng nhân lực có tính đến nhu cầu dài hạn. Lập kế hoạch
nhân sự liên quan đến lượng cung và lượng cầu nhân lực có cân nhắc đến phát triển
nguồn nội bộ. Làm điều này UBND huyện sẽ bảo đảm có đúng số lượng cán bộ cần
thiết, với chuyên môn thích hợp để làm việc đáp ứng đúng thời gian theo yêu cầu.
Công tác này bảo đảm sắp xếp cơ cấu, thực hiện kế hoạch và chương trình được thiết
kế để đáp ứng những nhu cầu ngắn, trung và dài hạn của Phòng cũng như của huyện.
Mục tiêu của lập kế hoạch nhân lực bao gồm:
+ Giảm chi phí nhân sự bằng phương pháp dự tính trước về số lượng CBCC cần
cắt giảm hoặc tăng thêm và tìm cách cân bằng hợp lý hoặc tiến tới càng gần điểm cân
bằng càng tốt tại một thời điểm nhất định.
+ Quan tâm tới cơ hội việc làm công bằng cho cả người lao động trong huyện
và ngoài xã hội.
+ Nâng cao nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của chức năng sử dụng hữu
hiệu nguồn nhân lực.
+ Phát triển công cụ đánh giá tính hiệu quả của chức năng quản lý nguồn nhân
lực.
1.2.2. Công tác phân tích công việc:
Phân tích công việc là một công việc không thể thiếu được trong công tác quản
trị nhân lực, làm tốt công tác này sẽ tạo điều kiện cho việc sắp xếp công việc cho
CBCC đang công tác tại Phòng Nội vụ huyện và UBND huyện Mê Linh hiệu quả hơn.
Đồng thời hỗ trợ cho hoạt động tuyển dụng, giúp ban lãnh đạo có thể đánh giá chính
xác việc thực hiên công việc của CBCC, từ đó đưa ra nhũng quyết định khen thưởng –
kỉ luật phù hợp, công bằng. Hơn nữa, phân tích công việc giúp CBCC hiểu rõ hơn vị
trí của mình, công việc phải làm, các mối quan hệ trong công việc ... thông qua “Bản
mô tả công việc”, “Bản tiêu chuẩn công việc” và “Bản yêu cầu công việc” đã được cơ

Sinh viên: Nguyễn Thị Hà


12

Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo thực tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

quan chú trọng và thực hiện có hiệu quả, góp phần giảm bớt sự chồng chéo trong công
việc tại cơ quan.
1.2.3. Công tác tuyển dụng:
Tuyển dụng nhân lực là một phần công việc trong quản lý nguồn nhân lực của
tổ chức. Tìm và thu hút những người có đủ trình độ thích hợp về làm việc cho các cán
bộ chuyên môn là một việc rất cần thiết để phát triển Phòng LĐ –TB&XH huyện cũng
như UBND huyện. Nguồn nhân lực này có thể được xác định từ hai nguồn chính:
+ Tuyển người trong phạm vi của nội bộ UBND huyện: Đây là một nguồn
phong phú bao gồm những người có tay nghề, biết rõ phong cách làm việc, văn hóa và
các quy trình, chính sách cũng như tính chất công việc tại các phòng ban. Tìm người
ngay trong nội bộ thông qua việc thuyên chuyển, thăng chức, bổ nhiệm,...
+ Tuyển người từ bên ngoài: Có thể tìm bên ngoài các phòng thuộc UBND
huyện khi người bên trong các phòng không đáp ứng được yêu cầu công việc. Có một
số biện pháp thu hút ứng viên bên ngoài vào những chức vụ đang còn trống mà các
phòng hay sử dụng như đăng thông tin tuyển dụng trên các phương tiện truyền thông
như báo chí hay truyền thanh v.v...
1.2.4. Công tác bố trí, sắp xếp công việc
Sau quá trình tuyển dụng, cơ quan tiến hành phân công, bố trí công việc cho
CBCC; đảm bảo đúng người, đúng việc; phù hợp năng lực, sở trường của CBCC; đáp
ứng yêu cầu của công việc. Đặc biệt, cơ quan tiến hành cho CBCC hội nhập vào công
việc, hội nhập vào bộ phận công tác cũng như hội nhập vào cơ quan nhằm giúp CBCC

hiểu rõ hơn về công việc, trách nhiệm cụ thể khi làm việc, hiểu rõ hơn về văn hóa của
cơ quan cũng như các mối quan hệ trong quá trình thực hiện công việc.
1.2.5. Công tác đào tạo và bồi dưỡng nhân lực
Đây được xem là một yếu tố cơ bản nhằm đáp ứng các mục tiêu của cơ quan,
đơn vị. Trong môi trường làm việc có nhiều biến động như hiện nay, việc nâng cao
chất lượng của đội ngũ CBCC tại cơ quan, đơn vị là điều hết sức cần thiết, giúp các cá
nhân có được kỹ năng để thực hiện tốt công việc hiện tại và trong tương lai. Nhìn nhận
được này, UBND huyện Mê Linh và các phòng, ban chuyên môn khác đã phối hợp ,
xác định nhu cầu đào tạo và lựa chọn các cá nhân, các hình thức đào tạo và bối dưỡng
cán bộ tại cơ quan; giúp cho đội ngũ CBCC có nhiều lợi thế hơn trong việc thực hiện
công việc, sẵn sàng phục vụ cho mục tiêu của cơ quan, đơn vị.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hà

13

Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo thực tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1.2.6. Công tác đánh giá thực hiện công việc
Là công tác không thể thiếu trong hoạt động của cơ quan, công tác này được
thực hiện đồng bộ qua mỗi kỳ làm việc, theo quy trình đánh giá kết quả thực hiện công
việc dựa vào thành tích của CBCC làm việc tại cơ quan. UBND huyện sẽ xác định các
tiêu chuẩn trong quá trình làm việc, dựa vào các tiêu chuẩn đó để dánh giá cá hoạt
động của CBCC đã tốt hay chưa? Có đáp ứng được yêu cầu của công việc hay không?
Dựa vào kết quả đánh giá, cơ quan sẽ đưa ra quyết định khen thưởng, tăng lương, kỷ

luật... đối với CBCC.
1.2.7. Quan điểm trả lương cho người lao động
Người lao động làm việc trong cơ quan phần lớn là các CBCC, viên chức nhà
nước nên được hưởng lương theo ngạch, bậc do Nhà nước quy định. Hơn nữa, đề đảm
bảo cơ chế trả lương phát huy hiệu quả trong việc tạo động lực cho người lao động,
nâng cao chất lượng làm việc của CBCC tại cơ quan, UBND đã thực hiện nghiêm túc
và tuân thủ theo những qun điểm trả ương cơ bản như:
+ Tuân thủ quy định của pháp luật, các chính sách tiền lương được Nhà nước
quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật.
+ Dựa vào tính chất, đặc thù công việc và mức độ ưu tiên đối vói từng vị trí,
chức danh trong cơ quan.
1.2.8. Quan điểm và các chương trình phúc lợi cơ bản
Chương trình phúc lợi tại cơ quan được thực hiện nhằm thu hút và duy trì đội
ngũ CBCC có trình độ cao, kiêm nhiệm những vị trí quan trọng trong cơ cấu tổ chức
tại các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND huyện, đồng thời nâng cao hiệu quả lao
động của CBCClàm việc tại UBND huyện.
CBCC tại UBND huyện được hưởng các chế độ ốm đau, thai sản, hưu trí... Bên
cạnh đó, CBCC trong cơ quan còn được hưởng các chương trình phúc lợi đặc biệt
khác như: Tổ chức khám chũa bệnh định kỳ hàng năm; tổ chức đi tham quan, du lịch
cho CBCC trong cơ quan vào dịp nghỉ lế tết; tặng quà cho CBBCC nữ nhân ngày 8/3...
1.2.9. Công tác giải quyết các quan hệ lao động
Thực hiện chủ trương, chính sách của Nhà nước về xây dựng quan hệ lao động
lành mạnh, bên vững, UBND huyện đã tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc
thực hiên pháp luật về lao động, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội... tại các cơ quan, đơn
vị trên địa bàn toàn huyện, không để xảy ra tranh chấp lao động.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hà

14


Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo thực tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHI TRẢ CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ƯU
ĐÃI XÃ HỘI VỚI NCC Ở HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Các khái niệm cơ bản
2.1.1. Khái niệm về ƯĐXH
ƯĐXH không phải là một vấn đề mới mẻ. Nó đã có lịch sử từ hàng ngàn năm
nay. Nhưng hiểu cho đúng khái niệm ưu đãi xã hội và những đối tượng được hưởng
ƯĐXH là một vấn đề không đơn giản. Cho đến nay, phần lớn các nhà kinh tế và các
nhà hoạt động xã hội đều thống nhất cho rằng:
“Ưu đãi xã hội là sự đãi ngộ đặc biệt cả về vật chất lẫn tinh thần của Nhà nước
và xã hội nhằm ghi nhận và đền đáp công lao đối với những cá nhân hay tập thể có
những cống hiến đặc biệt cho cộng đồng và xã hội”.
Nếu thực hiện tốt ƯĐXH sẽ có những vai trò rất tích cực, thể hiện như sau:
- Giáo dục cho thế hệ trẻ, thế thệ tương lai ý thức được trách nhiệm của mình
với xã hội, sắn sàng xả thân vì sự nghiệp của dân tộc.
- Thực hiện chính sác ƯĐXH sẽ góp phần ổn định xã hội, giữ vững thể chế
chính trị.
- Thực hiện ƯĐXH là góp phần thực hiện chính sách con người của quốc gia,
thể hiện truyền thống đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”.
Ở nước ta, ƯĐXH luôn được coi là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước.
Khi đất nước bước vào thời kỳ xây dựng và phát triển kinh tế nhưng các thế lực thù
địch vân không ngừng chống phá cách mạng nước ta bằng các hoạt động và các thủ
đoạn diễn biến hòa bình. Trước những biến đổi những tác động từ mặt trái cơ chế thị
trường, thực hiện chính sách ƯĐXH là một việc làm có ý nghĩa lớn.

2.1.2. Quan niệm về NCC
Cho đến nay, hầu như chưa có một định nghĩa cụ thể về người có công với cách
mạng, theo Pháp lệnh ưu đãi người có công cách mạng Pháp lệnh số
04/2012/UBTVQH mới nhất thì “Người có công cách mạng” là những người:
- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi
nghĩa tháng Tám năm 1945;
- Liệt sĩ;
- Bà mẹ Việt Nam anh hùng;

Sinh viên: Nguyễn Thị Hà

15

Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo thực tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
- Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;
- Bệnh binh;
- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;
- Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;
- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm
nghĩa vụ quốc tế;
- Người có công giúp đỡ cách mạng.

2.1.3. Khái niệm về chính sách trợ cấp ƯĐXH với NCC
Cùng với việc phát triển kinh tế đất nước, chăm lo cho đười sống NCC là trách
nhiệm, là bổn phận của Nhà nước và toàn thể xã hội với tinh thần “đền ơn đáp nghĩa”,
ưu tiên ưu đãi với người đã đóng góp, cống hiến cho đất nước.
Theo giáo trình “An sinhxã hội” của nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân,
ƯĐXH được hiểu “là sự đãi ngộ đặc biệt cả về vật chất và tinh thần của Nhà nước và
xã hội hiến đặc biệt cho cộng đồng và xã hội”.
Chính sách ƯĐXH gồm các chế độ chăm sóc về các mặt như: Y tế, giáo dục,
đào tạo, sản xuất, đời sống sinh hoạt với mục tiêu đảm bảo cho NCC luôn luôn được
đầy đủ về vật chất, vui vẻ về tinh thần, có mức sống không thấp hơn mức trung bình
của người dân. Đồng thời tạo điều kiện cho NCC sử dụng được khả năng lao động của
mình vào những hoạt động có ích cho xã hội, tiếp tục duy trì và phát huy truyền thống
tốt đẹp, phục vụ sự nghiệp đổi mới của đất nước.
2.2. Hoạt động chi trả và công tác thực hiện chi trả chế độ ƯĐXH với NCC
ở Việt Nam hiện nay
2.2.1. Hoạt động chi trả chế độ ƯĐXH với NCC ở Việt Nam hiện nay
Theo Pháp lệnh 04/2012/UBTVQH13 về ƯĐXH với NCC với cách mạng ngày
16 tháng 07 năm 2012 và Nghị định 31/2013/NĐ-CP ngày 09/04/2013, chính sách
ƯĐXH với NCC là những quy định chung của Nhà nước về mục tiêu, phương hướng
và các giải pháp để thực hiện. Nội dung cơ bản của chính sách này là:
- Xác định rõ phạm vi, đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn được hướng chính
sách.
- Xác định rõ mục tiêu là đảm bảo về đời sống vật chất và tinh thần cho các
đối tượng NCC.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hà

16

Lớp: 1205.QTNE



Báo cáo thực tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Việc huy động nguồn nhân lực của chính sách được cụ thể hóa bằng những
chế độ cụ thể. Chính sách ƯĐXH đối với NCC với cách mạng còn xác định rõ chủ thể
thực hiện chính sách.
- Nhà nước dành ngân sách đảm bảo thực hiện chính sách ƯĐXH với NCC và
nghiêm cấm sử dụng các nguồn kinh phí này cho mục đích khác.
- Thực hiện chính sách ƯĐXH với NCC là góp phần thực hiện chính sách vì
con người của Đảng và Nhà nước ta nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của thế hệ trẻ
đối với tương lai của đất nước.
Hoạt động chi trả trợ cấp cho NCC với cách mạng được diễn ra dưới nhiều hình
thức khác nhau, đó là:
Ưu đãi về vật chất:
- Trợ cấp bằng tiền cho các đối tượng hưởng ƯĐXH như: Trọ cấp mai táng
phí; trợ cấp, phụ cấp hàng tháng đối với thương bệnh binh tùy thuộc vào mức độ suy
giảm khả năng lao động; trợ cấp tiền tuất hàng tháng, trợ cấp nuôi dưỡng đối với cha
đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng của liệt sĩ, người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ không có nơi
nương tựa, con liệt sĩ còn nhỏ...
- Trợ câp nghỉ dưỡng, an dưỡng, tham quan du lịch, chăm sóc sức khỏe, phục
hồi chức năng; mua bảo hiểm y tế; trợ giúp con cái của những người có công bằng
những suất học bổng, học phí.
- Ưu tiên giao hoặc thuê đất, vay vốn ưu đãi để sản xuất, miễn hoặc giảm
thuế,miễn nghĩa vụ lao động công ích theo quy định của pháp luật...
Ưu đãi về tinh thần:
- Tặng bằng khen, huân chương, huy chương, kỷ niệm chương; phong tặng các
danh hiệu như: Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang,...

- Tặng bằng Tổ quốc ghi công hoặc bằng có công với nước cho các đối tượng
và gia đình NCC.
- Dựng tượng đài NCC.
- Dùng tên của NCC để đặt tên phố, tên các giải thưởng, tên trường học, bệnh
viện, nhà hát, các công trình công cộng.
- Ưu tiên con em các đối tượng có công trong tuyển sinh giáo dục và đào tạo,
ưu tiên giải quyết việc làm.
2.2.2. Công tác thực hiện chi trả chế độ ƯĐXH với NCC ở Việt Nam hiện
nay
Công tác tuyên truyền
Tuyên truyền, phổ biến nâng cao ý thức trong cán bộ, Đảng viên, lực lượng vũ

Sinh viên: Nguyễn Thị Hà

17

Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo thực tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

trang và các tầng lớp nhân dân hiểu rõ các chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước trong công tác chăm lo đối với các gia đình liệt sỹ, thương
binh và NCC với cách mạng; giáo dục chủ nghĩa yêu nước, truyền thống cách mạng
đối với thế hệ trẻ, tự hào ghi nhớ và tôn vinh những công hiến hy sinh của các thương
binh, gia đình liệt sỹ và NCC với đất nước, nâng cao trách nhiệm trong công tác chăm
lo thươn gbinh, gia đình liệt sỹ và NCC tại địa phương.
Tiếp tục khơi dậy các nguồn lực trong nhân dân đẩy mạnh phong trào “Đền ơn

đáp nghĩa” với những hoạt động thiết thực, hiệu quả nhằm thực hiện tốt công tác chăm
sóc thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ và NCCvới cách mạng.
Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và các hoạt động lồng ghép
tuyên truyền ở các cấp chính quyền, đoàn thể cơ quan, doanh nghiệp từ huyện đến các
xã, thị trấn bằng nhiều hình thức: tin, hội thảo, sinh hoạt chính trị, văn hóa, văn nghệ…
nhằm tuyên truyền ý nghĩa chính trị của ngày Thương binh, liệt sỹ trong các tầng lớp
nhân dân, nhất là đối với thế hệ trẻ.
Tuyên truyền, biểu dương những địa phương, những cá nhân tiêu biểu làm tốt
công tác
Thương binh, liệt sỹ , chính sách hậu phương quân đội; phổ biến những kinh
nghiệm hay trong phong trào chăm sóc thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ và
NCC tiếp tục phát huy truyền thống, gương mẫu vượt qua khó khăn vươn lên tạo dựng
cuộc sống ngày càng tốt đẹp.
Đẩy mạnh các hoạt động “Đền ơn đáp nghĩa”
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 07/CT-TW ngày 14/12/2006 của Ban Bí thư về
tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo đối vói công tác Thương binh, liệt sỹ, NCC và phong
trào “Đền ơn đáp nghĩa”, chính sách hậu phương quân đội.
Tiếp tục đẩy mạnh các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” như: tặng sổ tiết kiệm
tình nghĩa, nhà tình nghĩa, hỗ trợ vốn phát triển sản xuất, giảm nghèo cho đối tượng
NCC tại địa phương.
UBND các xã, thị trấn rà soát và xây dựng kế hoạch xây dựng mới, sửa chữa
nhà ở cho các đối tượng chính sách còn gặp nhiều khó khăn. Tổ chức thăm hỏi, tặng
quà cho các gia đình liệt sỹ, thương binh, bệnh binh; hỗ trợ điều dưỡng tại gia đình
luôn được hoàn thiện.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hà

18

Lớp: 1205.QTNE



Báo cáo thực tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Thực hiện việc tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sỹ
Tăng cường công tác quản lý nhà bia ghi danh các liệt sỹ theo quy định.
Cơ quan Quân sự, UBND thành phố, địa phương tiếp tục phát huy phong trào
cán bộ và nhân dân phát hiện, tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sỹ tại những vùng sâu,
vùng xa.
2.3. Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về thực hiện chính sách chi
trả trợ cấp ƯĐXH với NCC hiện nay
Chính sách đối với NCC với cách mạng không chỉ là vấn đề đạo lý truyền thống
mà còn là vấn đề chính trị, tư tưởng, tình cảm, một vấn đề xã hội vừa cấp bách trước
mắt, vằ có ý nghĩa lâu dài.
Với truyền thống đạo lý của dân tộc, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta không
ngừng phấn đấu trong việc chăm sóc thương binh, gia đình liệt sỹ và những NCC với
cách mạng. Đường lối, chủ trương nhất quán, trước sau như một của Đảng ta đối với
NCCvới cách mạng trong mỗi thời kỳ và từng giai đoạn cụ thể, góp phần ổn định
chính trị, xã hội có ý nghĩa nhân văn sâu sắc, tăng lòng tin của nhân dân đối với Đảng
và chế độ ta, tạo nên nét đẹp mới trong đời sống xã hội của đất nước và dân tộc, có thể
tóm tắt qua bốn nguyên tắc sau:
Thứ nhất, NCC phải được ưu đãi, bởi vì họ là những người đã hy sinh vì tổ
quốc, thực hiện ưu đãi thể hiện tình cảm tôn trọng, đạo lý của dân tộc.
Thứ hai, ưu đãi NCC trước hết là trách nhiệm của Nhà nước, sự tham gia của
cộng đồng và sự nỗ lực của bản thân đối tượng.
Thứ ba, thực hiện công bằng và công khai trong ưu đãi không phân biệt nam,
nữ, tôn giáo, dân tôc,…
Thứ tư, xã hội hóa công tác ưu đãi NCC không chỉ là trách nhiệm của Nhà nước

mà còn là trách nhiệm của toàn xã hội.
2.4. Thực trạng công tác chi trả chế độ trợ cấp ưu đãi xã hội với NCC trên
địa bàn huyện Mê Linh, Tp. Hà Nội
Trong suốt hai thời kỳ kháng chiến, huyện Mê Linh đã cống hiến hàng ngàn
con người ưu tú cho cách mạng, họ đã hy sinh anh dũng để bảo vệ quê hương. Đặc biệt
Thủ đô Hà Nội lại là trái tim, là cơ quan đầu não của đất nước, vì vậy mà không biết
đã có bao nhiêu người con của Thủ đô đã ngã xuống để bảo vệ sự yên bình cho đất
nước. Họ đã phát huy tinh thần “thà hy sinh tất cả chứ không chịu mất nước”.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hà

19

Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo thực tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Là một huyện nằm ở phía Bắc của Thủ đô, theo lời vẫy gọi linh thiêng của Tổ
quốc, những chiến sĩ quả cảm, không ngại gian khổ đã để lại mẹ già, con thơ xông pha
nơi trận mạc để giữ gìn sự no ấm, hạnh phúc cho nước nhà. Mê Linh đã phải chịu
nhiều mất mát hy sinh trong chiến tranh. Hiện nay, số lượng NCC với cách mạng trên
địa bàn huyện tương đối lớn với nhiều hoàn cảnh, mức sống còn khó khăn.
2.4.1. Trợ cấp một lần, trợ cấp hàng tháng
2.4.1.1. Trợ cấp một lần
Hiện nay, tính tới thời điểm năm 2015 toàn huyện có 5651 người thuộc đối
tượng NCC với cách mạng được hưởng trợ cấp ưu đãi NCC, họ chủ yếu là các đối
tượng như: NCC tham gia trong hai cuộc kháng chiến chống Đế quốc Mỹ và Thực dân

Pháp có huân huy chương được Nhà nước công nhận, NCC đã mất được hưởng tiền
tuất, người bị nhiễm chất độc hóa học… Trong đó, có 2568 người hưởng trợ cấp một
lần. Số đối tượng được hưởng trợ cấp một lần hưởng bao gồm:
- Chi trả trợ cấp một lần chế độ mai táng phí theo Quyết định số 62/2011/QĐTTg ngày 09/11/2011
Quyết định này quy định chế độ trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần, chế độ bảo
hiểm y tế, mai táng phí đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ
Tổ quốc ở biên giới Tây Nam, biên giới phía Bắc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-puchi-a, giúp bạn Lào (sau đây gọi chung là đối tượng trực tiếp tham gia chiến tranh bảo
vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế) sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên,
xuất ngũ, thôi việc.
Dựa vào nguồn số liệu mà phòng cung cấp, tính tới thời điểm tháng 12 năm
2015, trên toàn địa bàn huyện có 26 đối tượng hưởng trợ cấp một lần chế độ mai táng
phí, với số tiền hưởng là 11.500.000 trên 1 người. Như vậy, tổng số tiền mà huyện đã
chi chả trong năm vừa qua là 373.300.000 đồng.
Điển hình trong tháng 01 năm 2015 Phòng LĐ –TB &XH, phòng đã chi trả cho
7 đối tượng với số tiền 77.500.000 đồng.
(Nguồn: Bảng thổng hợp chi trả trợ cấp 1 lần chế độ mai táng phí QĐ 62 thánh
01/ 2015)
- Chi trả trợ cấp một lần chế độ mai táng phí theo Quyết định số
290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005
Quyết định này quy đình về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực

Sinh viên: Nguyễn Thị Hà

20

Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo thực tập


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của
Đảng và Nhà nước như sau:
Đối tượng và chế độ áp dụng:
“a) Quân nhân, công an nhân dân, công nhân, viên chức trực tiếp tham gia
kháng chiến chống Mỹ cứu nước ở các chiến trường B,C,K về gia đình từ ngày 31
tháng 12 năm 1976 trở về trước nhưng chưa được hưởng một trong các chế độ phục
viên, xuất ngũ (bao gồm cả trợ cấp xuất ngũ theo Quyết định số 92/2005/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ), chế độ thôi việc, chế độ bệnh binh, mất sức lao động hàng
tháng và chế độ hưu trí hàng tháng, nay được hưởng trợ cấp một lần theo số năm thực
tế công tác, chiến đấu tại chiến trường cứ mỗi năm được hưởng 600.000 đồng. Mức
chi trả trợ cấp một lần thấp nhất bằng 1.200.000 đồng.
b) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội, công an tham gia chiến đấu ở các chiến trường
B,C,K sau đó trở thành người hưởng lương, thanh niên xung phong hưởng lương từ
ngân sách nhà nước, cán bộ dân chính Đảng hoạt động cách mạng ở các chiến trường
B, C, K từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước không có thân nhân chủ yếu phải
trực tiếp nuôi dưỡng ở miền Bắc để nhận trợ cấp B, C, K nay được hưởng chế độ một
lần theo số năm thực tế công tác, chiến đấu tại chiến trường, cứ mỗi năm thuộc diện
hưởng lương ở chiến trường được hưởng 500.000 đồng. Mức chi trả chế độ một lần
thấp nhất bằng 1.000.000 đồng.
c) Dân quân tập trung ở miền Bắc từ ngày 27 tháng 01 năm 1973 trở về trước,
du kích tập trung ở miền Nam (bao gồm cả lực lượng mật) từ ngày 30 tháng 4 năm
1975 trở về trước do cấp có thẩm quyền quản lý đã về gia đình, được hưởng trợ cấp
một lần theo số năm thực tế tham gia dân quân, du kích tập trung, cứ mỗi năm được
hưởng 400.000 đồng. Mức chi trả trợ cấp một lần thấp nhất bằng 800.000 đồng.
d) Quân nhân, công an nhân dân, công nhân, viên chức, thành niên xung phong
tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước,
đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc và các đối tượng nêu tại các điểm a, b và c khoản 1
Điều này, nếu chưa được hưởng chế độ bảo hiểm y tế thì được hưởng chế độ bảo hiểm

y tế và khi từ trần được hưởng chế độ mai táng phí theo quy định pháp luật hiện hành
về chính sách bảo hiểm xã hội.
đ) Trường hợp các đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này
đã từ trần trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì một trong những người

Sinh viên: Nguyễn Thị Hà

21

Lớp: 1205.QTNE


Báo cáo thực tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

sau đây được hưởng chế độ một lần theo mức tương ứng quy định tại Quyết định này:
vợ hoặc chồng; bố đẻ, mẹ đẻ; con đẻ, con nuôi hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp của
người từ trần.
Khi tính thời gian thực hiện chế độ trợ cấp một lần, nếu có tháng lẻ thì đủ 6
tháng trở lên được tính tròn một năm, dưới 6 tháng được tính nửa năm”.
Cán bộ, chuyên viên phòng sẽ căn cứ vào Quyết định trên đây để rà soát, tổng
hợp và chi trả cho các đối tượng trên. Đối với những đối tượng được hưởng chế độ
mai táng phí một lần, mức hưởng trên một người cũng là 11.500.000 đồng. Năm 2015
vừa qua, huyện Mê Linh đã chi trả cho 9 đối tượng thuộc các xã, thị trấn với tổng số
tiền là 99.300.000 đồng.
Tháng 04 năm 2015, Phòng đã chi trả cho 01 đối tượng với số tiền 11.500.000
đồng.
(Nguồn: Danh sách chi trả trợ cấp 1 lần chế độ mai táng phí QĐ 290 tháng
04/năm 2015)

- Chi trả trợ cấp một lần chế độ mai táng phí cho đối tượng là Cựu chiến binh
Căn cứ theo Nghị đinh số 150/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh, Nghị định số 20/2015/NĐ-CP quy định
mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi với NCC với cách mạng ,khi đối tượng là cự chiến binh
mất đi thì thân nhân gia đình mỗi đối tượng sẽ được trợ cấp mai táng phí theo quy định
hiện hành là 11.500.000 đồng.
Với tổng số đối tượng là 21 người trong năm 2015, huyện đã chi trả trợ cấp một
lần cho gia đình các đối tượng 253.000.000 đồng.
( Nguồn: Danh sách chi trả trợ cấp 1 lần mai táng phí cho đối tượng Cựu
chiến binh năm 2015)
- Chi trả trợ cấp một lần chế độ thờ cúng Liệt sỹ
Theo quy định tại định số 20/2015/NĐ-CP quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu
đãi với NCC với cách mạng: Liệt sĩ không còn thân nhân hưởng trợ cấp tiền tuất hàng
tháng thì người thờ cúng được hưởng trợ cấp thờ cúng mỗi năm một lần, mức trợ cấp
500.000 đồng.
Năm 2015 vừa qua, huyện Mê Linh đã cho trả trợ cấp một lần chế độ thờ cúng
Liệt sỹ cho 2 năm 2013 và năm 2014 với số đối tượng được hưởng là 2018 người và
tổng số tiền chi trả 1.177.500.000 đồng.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hà

22

Lớp: 1205.QTNE


×