Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật về công nghệ thi công TOPDOWN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 89 trang )

Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật về công nghệ thi công TOP-DOWN
Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật về công nghệ thi công TOP-DOWN do Thầy Lê
Đức Thành - Giảng viên bộ môn thi công - Trường Đại học Xây dựng thực
hiện. Luận văn đã được Hội đồng chấm luận văn đánh giá suất sắc và
chuyển lên tiếp tục làm NCS - Tiến sĩ. Tôi đã xin phép Thầy để post lên cho
anh em tham khảo. Tiếp theo đây, hy vọng các bác khác sau khi bảo vệ Tốt
nghiệp sẽ post đồ án, luận văn của mình lên để anh em lớp sau học tập,
tham khảo đồng thời cũng tránh bị lặp lại hoặc bị "đạo văn".
Dưới đây là Phần mở đầu, mục lục và tóm tắt của bản luận văn:
Lời nói đầu
-----------***----------Kể từ khi đất nước ta chuyển sang cơ chế thị trường cùng với chính sách mở
cửa làm cho nền kinh tế nước ta khởi sắc nhanh chóng và đã đạt được
những thành tựu rất to lớn, đời sống của người dân đã được cải thiện và
nâng lên đáng kể, bộ mặt đất nước đã thay đổi từng ngày. Hoà theo nhịp
tiến chung của xã hội thì ngành Xây dựng cơ bản cũng bước những bước
tiến dài so với thời kỳ bao cấp. Ngày nay chúng ta đã có khả năng thiết kế
và thi công các nhà cao tầng, các cây cầu hiện đại. Đội ngũ những người
làm kỹ thuật của chúng ta được trang bị đầy đủ kiến thức và có đủ kinh
nghiệm để đảm đương những công trình lớn phức tạp. Khắp mọi miền đất
nước đã xuất hiện nhiều toà nhà cao tầng, kiến trúc hiện đại được xây dựng
bằng kỹ thuật xây dựng tiên tiến nhất. Nhiều toà nhà cao tầng được thiết kế
từ 2-->4 tầng hầm nhằm giải quyết những yêu cầu thực tế do chúng đặt ra.
Số nhà cao tầng có tầng hầm đã được xây dựng ở Việt Nam tuy chưa nhiều
nhưng nó cũng đánh dấu một bước phát triển của công nghệ thi công tầng
hầm ở Việt Nam. Chúng ta ai cũng biết việc xây dựng các công trình ngầm
nói chung là phức tạp vì nó phụ thuộc rất nhiều vào địa chất nơi công trình
được xây dựng, phụ thuộc vào thiết bị, máy móc cũng như trình độ kỹ thuật,
tay nghề của đội ngũ công nhân, cán bộ kỹ thuật. Đối với chúng ta thì công
nghệ thi công tầng hầm là khá mới mẻ, đặc biệt khi công nghệ đó là "Thi
công từ trên xuống". Vấn đề này hiện nay được rất nhiều nhà thầu và các
chuyên gia xây dựng quan tâm đặc biệt vì theo xu thế phát triển của đất


nước thì số lượng nhà cao tầng có tầng hầm ở Việt Nam sẽ ngày một tăng
nhanh, cũng như chiều sâu của tầng hầm sẽ khá lớn, đòi hỏi phải có được
một quy trình công nghệ cho thi công tầng hầm. Trong luận văn này, chúng
tôi cũng mạnh dạn hệ thống lại các yêu cầu cần giải quyết trong quá trình
thi công tầng hầm (theo phương pháp truyền thống cũng như theo phương
pháp "Top-down"), có đề xuất một số giải pháp hệ chống đỡ tạm cho tầng
hầm cũng như các mối nối trong hệ kết cấu của tầng hầm. Các vấn đề chúng
tôi nêu ra mới chỉ dừng lại ở mức độ lý thuyết mà chưa qua kiểm chứng
thực nghiệm vì rằng có quá ít công trình dạng này được thi công tại Việt
Trang 1


Nam. Hy vọng rằng đây sẽ là bước mở đầu để tiến tới lập ra được một quy
trình xây dựng hay một chỉ dẫn kỹ thuật cho công tác thi công tầng hầm
theo phương pháp "Top-down".
Vì trình độ có hạn và tài liệu rất ít ỏi nên chắc chắn rằng luận văn còn nhiều
vấn đề chưa đề cập hoặc chưa được giải quyết thoả đáng. Kính mong được
sự quan tâm góp ý của các giáo sư tiến sỹ và các chuyên gia về lĩnh vực
này.
Trong quá trình làm luận văn chúng tôi được sự giúp đỡ góp ý rất quý báu
của các cán bộ giảng dạy Bộ môn công nghệ và tổ chức xây dựng đặc biệt là
thầy hướng dẫn Tiến sỹ Nguyễn Đình Thám. Chúng tôi xin cám ơn các cán
bộ giảng dạy trẻ trong Bộ môn đã nhiệt tình giúp đỡ chúng tôi hoàn thành
luận văn đúng thời hạn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2002

Chương I. Tình hình xây dựng nhà có tầng hầm ở Việt Nam
1. Khái niệm về tầng hầm.
2. Xu hướng phát triển nhà có tầng hầm.
3. Sự cần thiết của tầng hầm trong nhà nhiều tầng.

a. Do nhu cầu sử dụng.
b. Về mặt nền móng.
c. Về mặt kết cấu.
d. Về an ninh quốc phòng
4. Kết luận : Việc thiết kế và xây dựng công trình dân dụng có tầng hầm ở
Việt Nam là rất cần thiết và hoàn toàn có thể thực hiện được bởi chính các
Kiến trúc sư, Kỹ sư xây dựng ở Việt Nam.
Chương II. Công nghệ thi công tầng hầm nhà nhiều tầng.
1. Phương pháp đào đất trước sau đó thi công nhà từ dưới lên.
Thể hiện hình 1
- Ưu điểm:
• Thi công đơn giản, độ chính xác cao, các giải pháp kiến trúc và kết cấu
cho tầng hầm cũng đơn giản.
• Việc xử lý chống thấm cho thành tầng hầm và lắp đặt hệ thống mạng lưới
kỹ thuật cũng dễ dàng, thuận tiện.
Trang 2


• Việc làm khô hố móng đơn giản.
- Nhược điểm:
• Khó thực hiện với tầng hầm có chiều sâu lớn.
• Không an toàn cho các công trình lân cận. Khi chiều sâu lớn.
2. Thi công tường nhà làm tường chắn đất.
- Ưu điểm:
• Không cần dùng ván cừ để giữ vách hố đào.
• Trình tự thi công vẫn theo thứ tự từ dưới lên.
- Nhược điểm:
• Thời gian thi công khá dài.
• Phải chống tường bao khi bản thân nó không chịu được lực xô ngang của
đất nền.

* Các phương pháp chống tường bao:
- Dùng hệ dầm và cột chống văng giữa các tường đối diện.
- Dùng neo bê tông.
Vẽ hình 4a(a1,a2) và 4b.
3. Phương pháp gia cố nền trước khi thi công hố đào.
- Ưu điểm : Thi công đơn giản, giá thành thấp, tạo mặt bằng thi công thông
thoáng, không bị vướng bởi hệ chống.
- Nhược điểm :
• Khó xác định chính xác các thông số nền sau khi gia cố.
• Độ tin cậy thấp.
• Đòi hỏi mặt bằng rộng để gia cố vùng có nguy cơ trượt.
Hình 5
4. Phương pháp thi công từ trên xuống (Top-down).
- Bước 1 : Thi công tường trong đất và cọc khoan nhồi cùng cột tạm của
tầng hầm. (Vẽ hình 63)
- Bước 2 : Đổ sàn tầng trệt --> Đào đất tầng hầm C1, đổ sàn tầng hầm C1
--> Thi công cột tầng hầm C1 --> Đào đất tầng hầm C2... Quy trình được
lặp lại cho đến đáy tầng hầm ---> Thi công bê tông đài + đáy tầng hầm.
Trang 3


- Ưu điểm :
• Tiến độ thi công nhanh.
• Không phải chi phí cho hệ thống chịu lực.
• Việc chống vách đất được giải quyết triệt để vì dùng tường và hệ thống kết
cấu công trình có độ bền và độ ổn định cao.
• Không tốn hệ thống giáo chống, côppha cho kết cấu dầm sàn.
- Nhược điểm :
• Kết cấu tầng hầm phức tạp.
• Liên kết giữa dầm-sàn với cột, với tường bao khó thi công.

• Thi công đất trong không gian kín khó thực hiện cơ giới hoá.
• ảnh hưởng đến sức khoẻ của công nhân.
• Phải lắp đặt hệt thống thông gió, chiếu sáng nhân tạo.
Chương III. Các vấn đề kỹ thuật cần được giải quyết khi thi công tầng hầm.
1. Xác định lực tác động lên vách chống.
2. Chống vách đất.
1,5m; Đào đến đâu ghép ván tới đó. (Dùng÷a. Đóng cọc thưa cách nhau 0,8
cho hố không sâu, không có nước ngầm, áp lực đất nhỏ). Cọc và ván được
thu hồi dùng lại
b. Dùng ván cừ thép rồi phun vữa bê tông giữ đất.
c. Đóng cọc thép rồi phun vữa bê tông giữ đất.
d. Dùng cọc khoan nhồi liền nhau tạo thành vách chống đất.
e. Dùng tường trong đất.
f. Neo bê tông (Neo ngầm).
g. Và các biện pháp cổ điển.
3. Một số giải pháp kết cấu của tường trong đất.
a. Tường trong đất bằng bê tông toàn khối. Vẽ hình 8
b. Tường trong đất bằng bê tông đúc sẵn. Vẽ hình 14,15
c. Các loại mối nối.
4. Công nghệ xây dựng tường trong đất.
4.1. Tường trong đất bằng bê tông đổ tại chỗ.
Các giai đoạn thi công bắt buộc như sau :
- Chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
- Xây dựng các tường định vị.
- Đào tường đốt hào trong vữa sét.
- Đặt cốt thép và tấm chắn đầu.
- Đổ bê tông bằng phương pháp đổ bê tông trong nước.

Trang 4



• Cọc và tường Barrette. (Vẽ Hình 17)
4.2. Tường trong đất được xây dựng bằng cấu kiện bê tông đúc sẵn.
- Xây tường định vị.
- Đào hào trong vữa sét.
- Đặt các cấu kiện lắp ghép vào hào.
- Toàn khối hoá các mối nối.
- Lấp đầy các khe hở bằng vữa chuyên dụng.
4.3. Kiểm tra chất lượng bê tông.
a. Kiểm tra dung dịch bentonite.
b. Kiểm tra đáy hố đào.
c. Kiểm tra bê tông trước khi đổ.
d. Ghi chép trong quá trình thi công.
4.4. An toàn lao động trong thi công "Tường trong đất".
5. Một số phương pháp làm khô hố móng.
a. Sử dụng rãnh và hố thu nước.
b. Hạ mực nước ngầm bằng giếng lọc.
c. Hạ mực nước ngầm bằng ống kim lọc.
d. Hạ mực nước ngầm bằng phương pháp điện thấm.
e. Giải pháp đóng băng nhân tạo
6. Chống thấm cho tường tầng hầm.
a. Chống thấm cho tầng hầm được thi công từ dưới lên.
Vật liệu : Các loại sơn chống thấm như SIKA, KOVA, NIPPON,
VOLTEX...
b. Chống thấm cho tường được thi công trong đất.
- 5mm.÷Tạo màng keo trước bằng tường dày 2
- Tạo lớp đất keo hoá.
c. Chống thấm cho tường được thi công trong đất.
- Phương pháp thay một phần vữa sét để đào hào bằng vữa Sét-Xi măngCát.
- Phương pháp ép vữa Sét-Xi măng-Cát qua các ống vào các mối nối giữa

các tấm panel.
- Phương pháp đưa vào trong vữa sét sau khi đào xong hào các phụ gia đặc
biệt để chúng đông cứng lại.
d. Chống thấm cho tường bằng Bentonite Geotexttile.
- ứng dụng : Dùng cho các sàn bê tông đặt trên đất, cho các tường cừ bằng
Trang 5


gỗ, thép và bê tông đổ tại chỗ cũng như lắp ghép, cho các công trình đường
hầm, các công trình xây dựng với Bê tông phun.
- Không dùng được : Cho các kết cấu lộ trên mặt đất, cho các khe co dãn,
cho các kết cấu đang có nước đọng.
(Vẽ hình 27b, 27e, 28a).
Chương IV. Những vấn đề cần giải quyết trong quá trình thi công tầng hầm
theo phương pháp từ trên xuống "Top-down".
chương Ụ : tình hình xây dựng nhà có tầng hầm ở việt nam
1. Khái niệm về tầng hầm :
Trong các công trình xây dựng dân dụng nhà nhiều tầng trên thế giới, người ta
quy định phần tầng nhà là từ cao trình mặt đất tự nhiên trở lên. Nhà nhiều tầng có
thể hiểu là từ 4 tầng trở lên, khi số tầng lên đến vài chục tầng thì người ta gọi đó
là nhà cao tầng. Khái niệm cao tầng hiện nay tạm định lượng như nhà cao dưới 9
tầng gọi là nhà thấp tầng. Nhà từ 10 đến 24 tầng gọi là nhà cao trung bình. Nhà có
từ 25 tầng trở lên được gọi là nhà cao tầng.
Trong khu nhà cao tầng bao gồm tầng trệt (Tầng 1) sàn của nó nằm ngang trên
mặt đất, tiếp theo là các tầng 2,3,4... có độ cao sàn dương. Còn những tầng tiếp
theo ở thấp hơn so với mặt đất (nằm dưới tầng trệt) đều được gọi là tầng hầm.
Tầng hầm có thể nửa nổi nửa chìm hoặc nằm hoàn toàn trong lòng đất. Thường
ở những toà nhà cao tầng thì tầng hầm gồm 2 tầng trở lên, tầng hầm trên cùng có
thể là nửa nổi nửa chìm một khi ta muốn tận dụng sự thông gió, chiếu sáng tự
nhiên, số lượng tầng hầm. Số lượng tầng hầm cho nhà nhiều tầng chủ yếu phụ

thuộc vào ý đồ sử dụng của chủ đầu tư, tuy nhiên nó cũng phụ thuộc vào chiều
cao của công trình và nền đất dưới công trình cũng như kỹ thuật xây dựng tầng
hầm hiện tại.
2. Xu hướng phát triển nhà có tầng hầm :
Nhà có tầng hầm đã có từ lâu trên thế giới, nó trở thành phổ biến và gần như là
một thông lệ khi xây dựng nhà nhiều tầng. ở châu Ẹu do đặc điểm nền đất tương
đối tốt, mực nước ngầm thấp, kỹ thuật xây dựng tiên tiến và cũng do nhu cầu sử
dụng nên hầu như nhà nhiều tầng nào cũng có tầng hầm, thậm chí các siêu thị chỉ
có 2-3 tầng nhưng có tới 2-3 tầng hầm. Công nghệ này còn được dùng để thi công
các ga ngầm dưới lòng đường, đường cao tốc ngầm ở Paris.

Trang 6


Việc xây dựng tầng hầm trong nhà nhiều tầng là điều rất bình thường nó trở nên
qua quen thuộc mỗi khi thiết kế và thi công vì nó giải quyết được các vấn đề phát
sinh do nhà nhiều tầng đặt ra.
ở châu á nói chung có nhiều số nhà nhiều tầng có tầng hầm chưa phải là nhiều,
nhưng ở một số nước và vùng lãnh thổ như Hồng Kông, §ài Loan, Hàn Quốc... thì
số lượng nhà nhiều tầng có tầng hầm chiếm tỉ lệ khá cao, số lượng tầng hầm trong
các nhà từ 1 đến 4 tầng hầm.
ở Việt Nam ta, nhà nhiều tầng có tầng hầm cũng chỉ mới xuất hiện gần đây tại
nhũng công trình liên doanh với nước ngoài hoặc các công trình vốn 100% vốn
nước ngoài. Ta có thể kể đến một số công trình có tầng hầm ở TP. Hồ Chí Minh
và thử đô Hà Nội, nhưng số tầng hầm mới ở mức từ 1 - 2 tầng hầm.
Dưới đây là bảng thống kê ví dụ về nhà cao tầng có tầng hầm ở Việt Nam và
thế giới. :
tt
1
2

3
4
5
6
7
8
9
10

Công trình
Thư viện Anh Quốc
Commerce Bank Frankfruit
Central Plaza - Hồng
Kông
Chi Thong - §ài Loan
Chung Wei - §ài Loan
Tai Pao - §ài Loan
Chung Ịian
Sen Jue - §ài Loan
Trung tâm sách - Hà Nội
Vietcombank - Hà Nội
Sun way Hotel - Hà Nội

Số tầng nổi
7
56
75
14
20
27

19
17
6
22
11

Số tầng hầm
4
3
3
3
4
4
3
3
1
2
2

§ộ sâu đào(m)
23
12
16
13,6
14,7
16,2
16,2
12,5
4,6
11,0

11,0

Qua bảng thí dụ trên ta thấy các công trình thường có thống kê từ 1 --> 4 tầng
hầm, chiều sâu hố đào từ 5m --> 10m. Tất nhiên trong tương lai sẽ có những nhà
có tầng hầm sâu hơn hiện nay do nhu cầu và công nghệ xây dựng phát triển đủ để
có thể thi công được và bảo đảm yêu cầu về chất lượng.
Tầng hầm trong các nhà cao tầng sẽ là vấn đề quen thuộc trong ngành xây dựng
trên thế giới kể cả các nước đang phát triển, nó sẽ rất phù hợp cho các thành phố
tương lai được thiết kế hiện đại, đảm bảo được yêu cầu về môi sinh, môi trường
và đáp ứng sở thích của con người như là nhà có vườn treo, thành phố thông
thoáng 3 chiều hay những căn hộ được thiết kế theo dạng "biệt thự" trong các nhà

Trang 7


nhiều tầng. Ta có thể nói rằng tầng hầm trong nhà nhiều tầng là một nhu cầu
khách quan vì nó có những ưu việt ta phải tận dụng.
3. Sự cần thiết của tầng hầm trong nhà nhiều tầng :
a. Do nhu cầu sử dụng :
Ngay từ lâu ở các nước công nghiệp phát triển, nhu cầu về nhà cửa tăng
nhanh, các phương tiện giao thông cũng tăng đáng kể cộng với mức sống khá
cao đã kéo theo một loạt các hoạn động dịch vụ, trong khi đó diện tích để xây
dựng lại hạn hẹp vì thế việc ra đời của nhà nhiều tầng là hiển nhiên. Một khi
nhà nhiều tầng ra đời, nó đòi hỏi xã hội phải đáp ứng những nhu cầu do bàn
thân nó sinh ra. Nói một cách khác đi, đó chính là nhu cầu của cư dân sống
trong các khu nhà đó. Vì thế việc xây dựng tầng hầm đã ra đời và phát triển
mạnh nhằm :
• Làm kho chứa hàng hoá phục vụ sinh hoạt của cư dân trong toà nhà.
• Làm tầng phục vụ sinh hoạt công cộng như bể bơi, cửa hàng, quán bar...
• Làm gara ô tô, xe máy.

• Làm tâng kỹ thuật để giải quyết các vấn đề điều hoà không khí, xử lý
nước thải, lắp đặt máy móc phục vụ giao thông (thang máy), cấp nhiệt...
• Làm nơi cư trú tạm thời khi có sự cố xảy ra như chiến tranh.
• ở các ngân hàng, kho bạc nó còn là nơi cất trữ tài liệu mật, tiền bạc, vàng,
đá quý và các tài sản có giá trị cao của quốc gia.
* ở Việt Nam : Tình hình cũng không ngoài xu hướng phát triển của thế giới,
chỉ có điều là ta luôn đi sau vài thập niên so với các nước tiên tiến. Cho mãi tới
những năm chín mươi của thế kỷ trước các toà nhà nhiều tầng mới được xây
dựng tại TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội, đi kèm theo nó là các tầng hầm được
thiết kế, thi công theo các kỹ thuật tiên tiến nhất. Ngày nay, nhu cầu và xu thế
của tầng hầm đã là quá rõ ràng đối với nhà nhiều tầng. Sự ra đời của nó hoàn
toàn nhằm đáp ứng nhu cầu vừa nêu trước.
b. Về mặt nền móng :
Ta thấy nhà nhiều tầng thường có tải trọng rất lớn ở chân cột, nó gây ra áp
lực rất lớn lên nền và móng, vì vậy khi làm tầng hầm ta đã giảm tải cho móng
vì một lượng đất khá lớn trên móng đã được lấy đi, hơn nữa khi có tầng hầm thì
móng được đưa xuống khá sâu, móng có thể đặt vào nền đất tốt, cường độ của
nền tăng lên (Khi ta cho đất thời gian chịu lực). Thêm vào đó tầng hầm sâu nếu
nằm dưới mực nước ngầm, nước ngầm sẽ đẩy nổi công trình lên theo định luật
Acsimet như thế nó sẽ giảm tải cho móng công trình và đồng thời cũng giảm
lún cho công trình.

Trang 8


c. Về mặt kết cấu :
§ối với nhà nhiều tầng không có tầng hầm, độ sâu ngàm vào đất là nông (từ
2-3m), độ ổn định của công trình không cao do trọng tâm của công trình ở trên
cao. Khi nhà có tầng hầm, trọng tâm của công trình sẽ được hạ thấp làm tăng
tính ổn định tổng thể của công trình. Hơn nữa, tường, cột, dầm sàn của tầng sẽ

làm tăng độ ngàm của công trình vào đất, tăng khả năng chịu lực ngang như
gió, bão, lụt động đất...
d. Về an ninh quốc phòng :
Tại trụ sở các cơ quan, công sở có tầng hầm thì nó sẽ được sử dụng làm nơi
cất giữ tiền bạc kim loại quý.... Còn ở những khu định cư thì tầng hầm sẽ là nơi
tránh bom đạn tốt nhất cho cư dân mỗi khi xảy ra chiến tranh.
4. Kết luận
Qua đây ta có thể khẳng định việc thiết kế, xây dựng các công trình dân dụng
có tầng hầm ở Việt Nam là cần thiết. Chúng ta đã, đang và sẽ xây dựng nhiều toà
nhà có tầng hầm để phục vụ dân sinh. §iều này chúng ta sẽ hoàn toàn làm được vì
chúng ta có đội ngũ các Kiến trúc sư, Kỹ sư thiết kế, Kỹ sư thi công có đủ năng
lực, tiếp cận và cập nhật được các kiến thức thực tế trên thế giới cũng như máy
móc thi công và công nghệ thi công tiên tiến.
Trong giới hạn luận văn này, chúng tôi chỉ muốn đề cập đến lĩnh vực kỹ thuật
và tổ chức thi công nhà có tầng hầm theo các phương pháp truyền thống và đặc
biệt đi sâu về phương pháp thi công "Thi công từ trên cao xuống" còn gọi là
phương pháp "TẶP DẶWN".

Trang 9


chương ỤỤ : Công nghệ thi công tầng hầm trong nhà nhiều tầng
Việc thi công tầng hầm luôn đi đôi với việc thi công đất vì tầng hầm nằm dưới mặt
đất. Ngày nay với công nghệ thi công đất đã có rất nhiều tiến bộ chủ yếu nhờ vào
các máy móc thiết bị thi công hiện đại và các quá trình thi công hợp lý cho phép thi
công được những công trình phức tạp, ở nhũng địa hình khó khăn. §ể tiện cho việc
so sánh, ta có thể hệ thống các công nghệ thi công chính như sau đây :

b. X©y nhµ


a. §µo ®Êt

H×nh 1

1. Phương pháp đào đất trước sau đó thi công nhà từ dưới lên :
§ây là phương pháp cổ điển được áp dụng khi chiều sâu hố đào không lớn, thiết
bị thi công đơn giản. Toàn bộ hố đào được đào đến độ sâu thiết kế (§ộ sâu đặt
móng), có thể dùng phương pháp đào thủ công hay đào máy phụ thuộc vào chiều
sâu hố đào, tình hình địa chất thuỷ văn, vào chiều sâu hố đào, tình hình địa chất
thuỷ văn, vào khối lượng đất cần đào và nó còn phụ thuộc vào thiết bị máy móc,
nhân lực của công trình. Sau khi đào xong, người ta cho tiến hành xây nhà theo
thứ tụ bình thường từ dưới lên trên, nghĩa là từ móng lên mái. §ể đảm bảo cho hệ
hố đào không bị sụt lở trong quá trình thi công người ta dùng các biện pháp giữ
vách đào theo các phương pháp truyền thống nghĩa là ta có thể đào theo mái dốc
tự nhiên (Theo góc ϕ của đất). Hoặc nếu khi mặt bằng chật hẹp không cho phép
mở rộng ta luy mái dốc hố đào thì ta có thể dùng cừ để giữ tường hố đào.
Ợu điểm của phương pháp này là thi công đơn giản, độ chính xác cao, hơn nữa
các giải pháp kiến trúc và kết cấu cho tầng hầm cũng đơn giản vì nó giống phần
trên mặt đất. Việc xử lý chống thấm cho thành tầng hầm và việc lắp đặt hệ thống
mạng lưới kỹ thuật cũng tương đối thuận tiện dễ dàng. Việc làm khô hố móng
cũng đơn giản hơn, ta có thể dùng bơm hút nước từ đáy móng đi theo hố thu nước
đã được tính toán sẵn.

Trang 10


Nhược điểm của phương pháp này là : khi chiều sâu hố đào lớn sẽ rất khó thực
hiện, đặc biệt khi lớp đất bề mặt yếu. Khi hố đào không dùng hệ cừ thì mặt bằng
phải rộng đủ để mở taluy cho hố đào. Xét về mặt an toàn cho các công trình lân
cận hay cho những công trình xây chen thì biện pháp này không khả thi, còn xét

về chiều sâu hố đào khi quá lớn nếu dùng biện pháp này ta sẽ phải cử thành nhiều
đợt, nhiều bậc và độ ổn định cũng như an toàn cho thi công ta phải bàn đến.
Qua thực tế ta có thể đưa ra các phương án giữ vách hố đào theo phương pháp
thi công cổ điển như :
- §ào đất theo độ dốc tự nhiên, phương pháp này chỉ áp dụng khi hố đào
không sâu, với đất dính, góc ma sát trong ϕ lớn, mặt bằng thi công rộng rãi đủ
để mở taluy mái dốc hố đào và để thiết bị thi công cũng như chứa đất được đào
lên.
- Dùng ván cừ đặt thành nhiều tầng (Không chống). Hố đào được đào thành
nhiều bậc, mở rộng phía trên áp dụng cho trường hợp khi ván cừ không đủ dài
để chống một lần hoặc khi hố đào quá sâu, thi công đào đất bằng phương pháp
thủ công và khi có yêu cầu hố đào phải thông thoáng để thi công tầng hầm.
- Dùng ván cừ có chống hoặc có neo, hố đào được đào thẳng đứng. Dùng cừ
có chống khi cột chống không ảnh hưởng đến thi công tầng hầm, còn khi có sự
đòi hỏi thoáng đãng trong hố đào để thi công tầng hầm ta phải dùng neo, neo
này được neo trên mặt đất. Loại ván cừ có chống hoặc neo dùng khi áp lực đất
lớn.

Trang 11


b. Đào đất có cừ không chống
H : Chiều sâu hố đào
h : Chiều sâu ngàm của cừ


a. Đào đất theo mái dốc
tự nhiên




e. Ván cừ giữ vách có neo khi
cần thông thoáng cho hố đào
khi thi công tầng hầm

c. Hố đào đào thành nhiều tầng
có cừ chắn không chống

d. Ván cừ giữ vách hố đào
không chống dùng khi các cột
chống không ảnh huởng đến thi
công tầng hầm

Hình 2
Thit b thi cụng o t : Đi vi cỏc loi h o ta va k trờn, vic thi cụng
o t cú th c tin hnh bng c gii hay th cụng. Vi phng phỏp thi
cụng c gii ta cú th dựng cỏc loi mỏy o mt gu. C th l khi chiu sõu h
o H 4m, ta dựng mỏy o gu nghch dung tớch gu ph bin l 0,15m 3 n
0,5m3 nú cú u im l ng trờn o xung thp nờn cú th o nhng ni cú
nc v vic a vt liu lờn ụ tụ l d dng, nhanh gn. Khi nc ngm thp
hn cao trỡnh mỏy ng ta cú th dựng mỏy o gu thun, nú cú th o c
nhng h o khỏ sõu rt thớch hp khi kt hp vi o v t lờn xe vn
chuyn i. Tuy nhiờn loi mỏy ny yờu cu ng i cho xe ụ tụ vn chuyn phi
di chuyn liờn tc tn cụng lm ng. Ngoi hai loi mỏy chớnh trờn ngi ta
cũn cú th s dng mỏy o gu dõy v mỏy o gu ngom. Vi mỏy o dõy
thớch hp nht khi o múng sõu cú nc, loi ny nng sut thp so vi mỏy o
gu thun v gu nghch. Vi mỏy o gu ngom thỡ s dng o nhng h
o thng ng, nú dựng o trong lũng ging, o h sõu cú thnh cc vỏn c
hay tng chn. Nú ch thớch hp cho t ht yu hoc t ht ri. Khi o ch
t rn ta phi lm ti t trc.


Trang 12


Với những công trình mà khối lượng đào đất không lớn, hố đào không sâu
(<500m3) người ta thiên về đào bằng thủ công. Dụng cụ để đào là các dụng cụ cổ
truyền như cuốc, xẻng, mai, cuốc chim, kéo cắt đất, choòng, búa. §ể vận chuyển
đất người ta dùng quang gánh, xe cút kít một bánh, xe cải tiến, đường goòng.... §ể
thi công đạt năng suất cao người ta phải chọn dụng cụ thích hợp đồng thời cũng
phải tìm cách giảm khó khăn cho thi công như tìm cách giảm khó khăn cho thi
công cũng như làm tăng hoặc giàm độ ẩm của nền đất hoặc làm khô mặt bằng....
Sau khi đã thi công xong phần đào đất móng, người ta tiến hành thi công nhà
theo các phương pháp thông thường như ta đã biết, nghĩa là thi công móng nhà
sau đó tiến hành đến phần thân nhà.
2. Thi công tường nhà làm tường chắn đất.
ở mục ỤỤ.1 ta đã trình bày các phương pháp thi công đất truyền thống nhưng
nó chỉ thích hợp cho những tầng hầm có chiều sâu không lớn, mặt bằng thi công
rộng rãi và cách xa các công trình có sẵn còn đối với những công trình xây chen
như ở thành phố Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh với nhũng nàh nhiều tầng có từ 1
--> 3 tầng hầm trở lên thì việc áp dụng các phương pháp truyền thống là không
khả thi và kém về hiệu quả về kinh tế, chính vì lẽ đó người ta đưa ra một trình tự
thi công như sau : Trước khi thi công đào đất người ta tiến hành thi công phần
tường bao của tầng hầm trước sau đó tiến hành đào đất trong lòng tường bao này
đến đáy tầng hầm (đáy móng). Trường hợp móng của công trình là cọc khoan
nhồi thi người ta cũng tiến hành thi công cọc cùng lúc với tường bao. Phần kết
cấu chính của tầng hầm cũng như của công trình được thi công từ dưới lên trên, từ
móng đến mái (Bottom-up). Ta có thể gọi đây là phương pháp thi công tường
trong đất.
Phương pháp này có ưu điểm rất lớn là không cần dùng ván cừ để giữ vách hố
đào. Trình tự thi công công trình vẫn theo thứ tự như xưa tức là xây từ dưới xây

lên. §ể áp dụng được phương pháp này thì tường bao của công trình phải được
thiết kế bảo đảm chịu được tải trọng do áp lực đất gây ra với nó đồng thời nó đủ
điều kiện để thi công tường bao bằng phương pháp "cọc barret".
Nhược điểm của nó là thời gian thi công dài và phải thi công xong tường bao,
cọc (nếu có) rồi mới đến đào đất và xây công trình. Nếu trường hợp tường bao
không tự chịu áp lực thì ta phải có biện pháp chống tường bằng các hệ chống đỡ
hoặc bằng neo bê tông.
Trên hình 3 trình bày 3 giai đoạn thi công theo phương pháp tường trong đất từ
dưới lên : Giai đoạn đầu (Hình 3a) ta tiến hành thi công tường trong đất từ dưới
lên, giai đoạn 2 (Hình 3b) ta tiến hành đào đất trong lòng tường bao và giai đoạn
3 (Hình 3c) ta tiến hành thi công tầng hầm tự dưới lên.
Trang 13


§µo ®Êt

a)

b)

c)

* Các phương pháp chống tường bao : Tường bao ở đây có chiều sâu khá
lớn, chịu áp lực đất cũng khá lớn nên các phương pháp chống đơn giản ở mục
ỤỤ.1 không áp dụng được, nếu có thì độ tin cậy cũng không cao. Vì vậy ta phải
dùng các biện pháp chống tường bao như sau :
a) Dùng hệ đào và cột chống văng giữa các tường đối diện (Hình 4a). Hệ dầm
này thường làm bằng thép hình gồm các xà ngang, dầm văng và cột chống xà
ngang tỳ lên tường, tương chịu áp lực đất (chịu uốn). Dầm văng là bộ phận
chịu lực chính (chịu nén) làm nhiệm vụ chống giữ các tường đối diện. Cột

chống có nhiệm vụ giữ cho dầm văng ổn định (giảm chiều dài tính toán).

Trang 14


H×nh 4.a a1. MÆt b»ng hÖ chèng hè ®µo b»ng hÖ dÇm cét

A

Cét chèng
b»ng thÐp
h×nh

A
DÇm ®ì
T­êng bao

a2. MÆt c¾t A-A. HÖ gi»ng chèng
DÇm ®ì

Thanh gi»ng

Thanh chèng
T­êng bao

Cét chèng
b»ng thÐp h×nh

Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ tính toán, xung quanh rất tốn
vật liệu làm xà, dầm, cột (có thể thu hồi 100%). Tuy nhiên nhược điểm của

nó là chiếm không gian trong hố đào, khi thi công, dễ bị uốn vướng gây khó
khăn cho qúa trình thi công tầng hầm. Khi tầng hầm được thi công xong thì
hệ chống đỡ này sẽ được dỡ đi và áp lực ngang sẽ chuyển vào khung nhà
(tầng hầm chịu). Khi chiều ngang công trình lớn thì hệ chống đỡ trở nên phức
tạp vì khoảng cách giữa các tường đối diện quá lớn.
b) §ể khắc phục nhược điểm của phương pháp trên người ta dùng neo bê tông để
giữ tường bao (Hình 4b). Phương pháp này được áp dụng khi ta cần không
gian để thi công trong lòng hố đào. Việc đặt neo tuỳ thuộc vào lực căng mà
có thể neo trên mặt đất hay neo ngầm vào trong đất. Trường hợp neo ngầm,
khi đào đến đâu người ta khoan xuyên qua tường bao để chôn neo và cố định
Trang 15


neo vào tường. Với phương pháp này tường giữ với ứng lực trước nên hầu
như là ổn định hoàn toàn. Khi tầng hầm đã được xây dựng xong, tường được
giữ bởi hệ kết cấu tầng hầm, lúc này neo sẽ được dỡ đi hoặc để lại tùy theo sự
thoả thuận của chủ đầu tư với các công trình bên cạnh. Nếu tường bao hở
(không liên kết với kết cấu tầng hầm) thì các neo sẽ vẫn được giữ nguyên và
làm việc lâu dài, lúc này nó cần được bảo vệ cẩn thận.

§Êt tù nhiªn
D©y neo

TÇng hÇm
®ang x©y dùng

Mùc n­íc ngÇm

Neo
§¸y tÇng

hÇm

H×nh 4b : Chèng t­êng bao b»ng hÖ neo ngÇm

Ta thấy cả hai trường hợp neo và chống đều thi công song song với công việc
đào đất. §ào đến đâu đặt neo hay đặt cột chống tới đó. Phương pháp này tường
bao hầu như không chuyển vị áp lực đất tác dụng lên tường là áp lực tĩnh.
So sánh giữa hai phương pháp ta có thể kết luận phương pháp dùng cột dầm để
chống đỡ hố đào dễ thực hiện song nó sẽ gây nhiều cản trở cho thi công trình tầng
hầm, chỉ cần những sơ suất nhỏ có thể xẩy ra sự cố đáng tiếc. Với phương pháp
dùng neo ngầm đảm bảo một mặt bằng thi công rộng rãi, thoáng đãng song nó đòi
hỏi phải có thiết kế tính toán neo và phải có đủ thiết bị để thi công neo như bơm
bê tông, neo ứng lực trước... phương pháp này cho giá thành khá cao chỉ nên áp
dụng ở những công trình thực sự cần thiết đến hệ neo này.
3. Phương pháp gia cố nền trước khi thi công hố đào :
Khi công trình được thi công ở những vùng đất cát, việc đào đất sẽ gặp khó
khăn vì cát sẽ lở. Ngoài những biện pháp chống đỡ thành hố đào như đã nêu ở
trên ta cũng có thể áp dụng phương pháp gia cố nền hố đào trước khi đào đất. Nó
thích hợp cho công trình co mặt bằng thi công rộng và chiều sâu hố đào không
lớn.
Trang 16


Ni dung ca phng phỏp ny l trc khi thi cụng o t ngi ta dựng
khoan v bm cao ỏp pht va xi mng vo nn t xung quanh h o. Khi va
xi mng rn chc s lm cho nn t cú cng tng lờn c th l tng h s
dớnh C v gúc ma sỏt trong ca nn t. Vi bin phỏp gia c ny h o cú th
o thng ng hoc nghiờng theo gúc khỏ ln.
Bơm xi măng cát


Bơm xi măng cát

Vữa XM-cát đã
được bơm xuống
Đào

Hình 6 : Gia cố hố đào trước khi đào móng

u im ca phng phỏp ny l thi cụng n gin, giỏ thnh thp, to mt
bng thi cụng thoỏng khụng b vng bi h chng.
Nhc im:
Khú xỏc nh chớnh xỏc cỏc thụng s ca nn sau khi gia c.
Đ tin tng thp.
Đũi hi phi cú mt bng xung quanh rng gia c vung cú nguy c
trt.
4. Phng phỏp thi cụng t trờn xung (Top-down) :
phn trờn chỳng ta ó trỡnh by phng phỏp thi cụng tng chn bng
phng phỏp "Bottom-up" ngha l thi cụng t di lờn theo cỏc phng phỏp
truyn thng. Trong phng phỏp ny gi cho tng chn n nh khụng b
bin dng ngi ta s dng h ct dm chng hoc dựng neo ngm. C hai
phng phỏp u bc l mt nhc im rt ln l chi phớ cho cụng tỏc chng
v neo khỏ cao, kộo di thi cụng v ũi hi cỏc thit b tiờn tin. Đ khc phc nú,
ngi ta a ra phng phỏp thi cụng t trờn xung (Top-down). Bn cht ca
phng phỏp ny l :

Trang 17


Bước 1 : Thi công tường trong đất và cọc khoan nhồi trước. Cột của tầng hầm
cũng được thi công cùng cọc nhồi đến cốt mặt nền.

Bước 2 : Người ta tiến hành đổ sàn tầng trệt ngang trên mặt đất tự nhiên. Tầng
trệt được tỳ lên tường trong đất và cột tầng hầm. Người ta lợi dụng luôn các cột
đỡ cầu thang máy, thang bộ, giếng trời làm cửa đào đất và vận chuyển đất lên
đồng thời cũng là cửa để thi công tiếp các tầng dưới. Ngoài ra nó còn là của để
tham gia thông gió, chiếu sáng cho việc thi công đào đất... Khi bê tông đạt cường
độ yêu cầu, người ta tiến hành đào đất qua các lỗ cầu thang giếng trời cho đến cốt
của sàn tầng thứ nhất (1C) thì dừng lại sau đó lại tiếp tục đặt cốt thép đổ bê tông
sàn tầng 1C. Cũng trong lúc đó từ mặt sàn tầng trệt người ta tiến hành thi công
phần thân nghĩa là từ dưới lên. Khi thi công đến sàn tầng dưới cùng người ta tiến
hành đổ bê tông đáy nhà liền với đầu cọc tạo thành sản phẩm dưới cùng, có cũng
là phần bản của móng nhà. Bản này còn đóng vai trò chống thấm và chịu lực đẩy
nổi của lực ácimét.
Có hai phương pháp thi công sàn tầng hầm :
• Dùng hệ cột chống hầm đã thi công (tỳ lên cọc nhồi) để đỡ hệ dầm và sàn
tầng hầm.
• Dùng cột chống tạm (thường dùng tỏng thực tế là thép hình chữ Ụ có gia
cường đặt vào cọc nhồi, sau khi thi công cột xong thì dỡ bỏ.
Mỗi phương án trên đều bộc lộ những ưu điểm và nhược điểm của nó, để áp
dụng được phải tính toán một cách chặt chẽ vì không những nó liên quan đến thi
công mà cả giải pháp kết cấu nữa.
ưu điểm của phương pháp Top-down :
• Tiến độ thi công nhanh, qua thực tế một số công trình cho thấy để có thể
thi công phần thân công trình chỉ mất 30 ngày, trong khi với giải pháp
chống quen thuộc mỗi tầng hầm (kể cả đào đất, chống hệ dầm tạm, thi
công phần bê tông) mất khoảng 45 đến 60 ngày, với nhà ó 3 tầng hầm thì
thời gian thi công từ 3 --> 6 tháng.
• Không phải chi phí cho hệ thống chống phụ.
• Chống vách đất được giải quyết triệt để vì dùng tường và hệ kết cấu công
trình có độ bền và ổn định cao.
• Không tốn hệ thống giáo chống, cốppha cho kết cấu dầm sàn vì sàn thi

công trên mặt đất.
Nhược điểm của phương pháp Top-down :
• Kết cấu cột tầng hầm phức tạp.
• Liên kết giữa dầm sàn và cột tường khó thi công.
Trang 18


Thi cụng t trong khụng gian kớn khú thc hin c gii hoỏ.
Thi cụng trong tng hm kớn nh hng n sc kho ngi lao ng.
Phi lp t h thng thụng giú v chiu sỏng nhõn to
Di õy ta c th hoỏ cỏc bc thi cụng Top-down bng hỡnh v vi nh nhiu
tng cú 2 tng hm.
Bê tông sàn

Tường
Trong đất

Tường trong đất

Cọc nhồi

Cọc nhồi

Giai đoạn 1 : Thi công cọc nhồi
và tường trong đất

Giai đoạn 2 : Đổ sàn tầng trệt

e1
Sàn tầng hầm

Đào
c1

Tường
Trong đất

Cọc nhồi
Giai đoạn 3 : Đào đất tầng ngầm c1

Giai đoạn 4 : Đổ sàn tầng ngầm c1
đổ bê tông tầng e1
e2
e1

c1

Tường
Trong đất

c2
Cọc nhồi
Giai đoạn 5 : Đào đất tầng hầm c2
Đổ bê tông cột tầng e2

Trang 19

Giai đoạn 6 : Đổ bê tông tầng đáy + đài móng
Đổ bê tông sàn tầng e2



chương ỤỤ : các vấn đề kỹ thuật cần được giải quyết khi thi công tầng hầm
Chúng ta, những người xây dựng đều thừa hiểu việc xây dựng các công trình
dưới lòng đất đều rất phức tạp và khó khăn, ví dụ như thi công đường hầm, tunnel
hay đường cho tàu điện ngầm... ở đây công việc của chúng ta là thi công tầng hầm
cho nhà cao tầng tất nhiên là nó cũng không quá phức tạp thi công đường hầm
nhưng nó cũng đòi hỏi phải giải quyết một số vấn đề đặt ra tương tự như cho
đường hầm cụ thể như : việc chống vách đào, hạ mực nước ngầm, bảo vệ các
công trình lân cận, chống ô nhiễm môi trường, thông gió chiếu sáng cho thi công
dưới tầng hầm... §ể có thể chủ động trong xây dựng, đảm bảo cho công trình đạt
được chất lượng và đúng tiến độ với chi phí thống nhất ta phải tiến hành trước
được những phức tạp do kỹ thuật đề ra cũng như những sự cố có thể sảy ra khi thi
công tầng hầm để tránh phạm những sai lầm đáng tiếc. Tất cả những vấn đề trên
cần được nghiên cứu, xem xét một cách nghiêm túc, đầy đủ để có thể lập thành
một quy trình công nghệ áp dụng cho từng trường hợp cụ thể để đạt được hiệu
quả cao nhất.
Những vấn đề hiện nay chúng ta cần quan tâm là :
1. Xác định lực tác dụng lên vách chống :
Ta biết áp lực của đất lên vách chống rất phức tạp nó phụ thuộc vào địa tầng,
trạng thái của đất nền, áp lực lên mặt đất, hình thức chống vách đất và đặc biệt là
phương pháp thi công. §ể xác định được áp lực đó ta phải giả thuyết được gần
đúng sơ đồ tính toán và tìm phương pháp tính toán đơn giản và nhanh nhất. Hiện
tại có rất nhiều cách xác định lực tác dụng lên vách chống, nhiệm vụ của chúng ta
là chọn phương pháp tính đơn giản đủ độ tin cậy phục vụ cho thi công nhanh, an
toàn vì sau khi thi công xong công trình ở trạng thái làm việc nó đã được người
thiết kế tính toán đầy đủ.
2. Chống vách đất :
§ể cho hố đào được ổn định trong quá trình thi công, với giá thành hạ, ta phải
chọn phương án đào và chống vách đất hợp lý theo các nguyên tắc sau :
• Phải giữ được vách đào ổn định, an toàn trong quá trình thi công.
• Phải phù hợp với biện pháp đào đất và công nghệ thi công phần ngầm.

• Thi công phải đơn giản, giá thành hạ.
• Luôn chú ý đến khả năng sử dụng lại sau khi thi công trình hoàn thành.
Sau đây là một số phương án chống vách đất có thể áp dụng được :
a) §óng cọc thưa cách nhau một khoảng từ 0,8 ÷ 1,5 M đào đến đâu thì ghép
ván đến đó. Cọc đóng thường là cọc thép hình (Ụ hay H), ván gỗ. Nó được
áp dụng khi hố không sâu, áp lực đất nhỏ, không có nước ngầm chảy
mạnh. Gỗ và cọc sau khi thi công cọ thu hồi để sử dụng lại.
Trang 20


b) §óng ván cừ thép không chống làm việc dưới dạng công-xôn, áp dụng khi
hố đào nông, có nước ngầm. Ván cừ thép sẽ được thu hồi bằng máy nhổ
cọc hay cần trục tháp sau khi đã thi công xong tầng hầm.
c) §óng cọc thép phun vữa bê tông giữ đất. Cọc thép được đóng xuống đất
hết chiều sâu thiết kế. §ào đến đâu ta tạo mặt vòm giữa các cọc luôn bằng
cách phun vữa bê tông lên vách đất tạo thành những vòm nhỏ, chân đạp
vào các cọc giữ đất lở vào hố móng. Phương án này được áp dụng khi đất
rời, không có nước ngầm hay đất dẻo. Trường hợp này giống (a) nhưng
tiết kiệm được gỗ, cọc có thể thu hồi được.
d) Dùng cọc khoan nhồi, khoan liền nhau tạo thành vách đất chống sau đó
tiến hành đào đất. Biện pháp này áp dụng khi chiều sâu hố đào lớn, áp lực
đất lớn. Công trình là nhà xây chen cần bảo vệ xung quanh khỏi bị sụt lún.
Vách chống có thể tham gia chịu lực cùng móng công trình nhưng ít khi
sử dụng nó làm tường bao tầng hầm kém vì khả năng chống thấm của nó
không tốt. Tuy nhiên biện pháp này thi công khá đơn giản (So với thi công
tường trong đất). §ộ sâu của vách có thể thi công đến chiều sâu cần thiết
để không cần có biện pháp chống giữ vách.
e) Dùng tường trong đất. Tường được thi công theo phương pháp nhồi tạo
thành vách kín bao quanh toàn bộ công trình, sau đó tiến hành đào đất.
Tường trong đất có khả năng chống thấm tốt do đó có thể dùng làm tường

ngầm tham gia chịu lực cùng móng công trình. Khi độ sâu lớn người ta co
thể dùng biện pháp chông giữ tường trong quá trình thi công tầng hầm.
§ây là phương pháp áp dụng cho công trình có tầng ngầm sâu, mực nước
ngầm lớn. §ặc biệt những tầng hầm thi công theo phương pháp "Topdown" thì phương phương pháp này rất có hiệu quả đem lại tính khả thi
cao cho công trình.
f) Khi vách cứng chống không tự đứng được ta phải áp dụng một trong
những biện pháp đã nói ở chương ỤỤ.
g) Chống trực tiếp xuống đáy hố đào, thường là chống lên đầu cọc khoan
nhồi hay cọc Barette khi hố đào rộng ít ảnh hưởng đến sự thông thoáng và
quá trình thi công tầng hầm.
h) Dùng chống văng giữ các vách đối diện khi khoảng cách giữa chúng là
hẹp.
i) Dùng neo bê tông neo ngầm trong lòng đất khi được phép neo (được sự
đồng ý của chủ các công trình lân cận hoặc mặt bằng thi công rộng, phần
neo vẫn thuộc phần đất công trình, khi đó sẽ cho phép tầng hầm có đủ
không gian thông thoáng để thi công và lúc đó độ dầy của tường bao sẽ
giảm đi đáng kể.

Trang 21


Cừ gỗ tấm

Cọc thép

a. Đóng cọc thưa, đào đất đến đâu ghép ván tới đó

Cừ Terres - Rouges

Ván cừ thép


Cừ Rombas

Cừ Larssen
Cừ Beval
b. Ván cừ thép không chống làm việc dạng công xôn

Trang 22


Cọc thép
c. Đóng cọc thép sau đó phun vữa bê tông dạng vòm để giữ vách đất

d. Dùng cọc khoan nhồi liền nhau
tạo thành váh chống đất

e. Dùng các tấm bê tông đúc sẵn để
làm tường chắn đất

1

2

2

f. Dùng tường trong đất thi công từng đoạn
hay thi công liên tục

3. Mt s gii phỏp kt cu ca tng trong t :
Cỏc tng trong t s tip nhn c ti trong ngang v ti trong thng ng, vỡ

th khi cu to chung cn thit phi xột n tt c cỏc lc tỏc dng lờn tng t
m bo bn v n nh trong quỏ trỡnh xõy dng v khai thỏc cụng trỡnh.
a) Tng trong t bng bờ tụng ton khi cú chiu dy t 0,6 --> 1,0M :

Trang 23


Tng trong t thng c ct ra thnh tng on t 4 ữ 6M ri ni vi
nhau. Cỏc mi ni cú th theo th t hay cỏch t ph thuc vo thit b s
dng v iu kin thi cụng. Đ tng cng ca cng cú th lm cỏc sn chiu
cao ca chỳng c xỏc nh t iu kin o ca gu xỳc. Tuy nhiờn vic
dựng sn õy s gõy khú khn cho vic xõy tng vỡ hỡnh dng ca nú phc
tp hn.

Hình 8
a. Cọc giao nhau
1

2

3

4

b. Cọc nối với nhau
5

6

7


1

2

3

4

5

6

7

8

9

* Số lẻ : lỗ khoan đợt 1
* Số chẵn : lỗ khoan đợt 2
c. Các đoạn hào giao nhau
1
1

1
2

1


d. Các đoạn hào nối với nhau
1
1

1
2

e. Hào liên tục nhồi từng đoạn

e. Hào liên tục nhồi liên tục
Hướng đổ

1

Hướng đào đất

Hướng đào đất

Lấp đầy bê tông

Đi vi ct thộp ca tng, ngi ta thng s dng thộp gai (thộp cú g).
Thng thỡ chỳng c buc thnh khung cú chiu di tng ng vi chiu sõu
h o cũn b rng thỡ bng mi o vi lp bo v t 5 ữ 7 cm. Cỏc ct thộp
ch theo phng thng ng khụng c ngn cn s chuyn ng ca bờ tụng
t di lờn v s chy ca bờ tụng trong khi khi bng phng phỏp
trong nc. Khong cỏch gia cỏc thanh ct ch 170 ữ 200mm, ngha l 1 m
chiu di tng khụng t quỏ 6 thanh. Ct thộp trong vựng chu nộn cng dựng
thộp gai 20 ữ 25 @ 250 ữ 500mm.

Trang 24



Trong khung cốt thép phải bố trí chỗ để ống đổ bê tông, phải đặt các tai định
vị khung ở trong hào (§ể dảm bảo lớp bảo vệ lớp bảo vệ của bê tông theo đúng
yêu cầu từ 5 ÷ 7cm). ở bên trên có hàn các thanh ngang tựa lên tường định vị,
ngoài ra còn phải hàn các chi tiết chôn sẵn để liên kết tường với đáy tầng hầm
hay với các tường ngang, dầm ngang.

H×nh 9
Gi¸ ®ì cèt thÐp

èng ®æ bª t«ng
A
Chi tiÕt ch«n s½n
®Ó t¹o hèc

A

mÆt c¾t a-a
èng ®æ bª t«ng

Tai ®Þnh vÞ

Tai ®Þnh vÞ

Mác bê tông thường dùng không lớn hơn 300 #. §ộ lớn của cốt liệu ≤ 50mm.
Bê tông phải dẻo, độ sụt 16 ÷ 20cm, thời gian ninh kết là tối đa, Bê tông được
đổ theo phương pháp vữa dâng (§ổ trong nước), phải đảm bảo đúng quy trình
thi công bê tông hiện hành.
§ể việc thi công được liên tục, đảm bảo thời gian ninh kết, người ta cố gắng

chọn chiều dài bước sao cho đảm bảo khối đổ trong thời gian ninh kết của bê
tông
§ể giảm bớt khối lượng của vữa sét phải bơm ra khỏi hào khi đổ bê tông và
bơm vào hào khi đào. §ể tăng thời gian ninh kết người ta có thể sử dụng loại
phụ gia đặc biệt (Retacdor).
ở hai mép của tường, người ta phải đặt các vách chắn khi đổ bê tông, tuỳ
thuộc vào kết cấu mà chọn hình dạng phù hợp. Với tường có chiều sâu từ 12 ÷
15m người ta dùng ống thép làm vách đầu tường, nó viền làm vách chắn vừa
tạo hình dạng mối nối. Phương pháp này đơn giản nhưng không thường xuyên
đảm bảo tính chống thấm vì ống thép bị sai lệch dẫn đến bê tông bị rò rỉ làm
cho bê tông tại mối nối không đảm bảo cường độ. §ể khắc phục người ta dùng
Trang 25


×