Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

BÁO cáo THỰC tập TỔNG hợp thẩm định dự án đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.37 KB, 24 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

[1]

GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương

MỤC LỤC

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một tổ chức tài chính trung gian, có vai trò vô cùng quan trọng trong
nền kinh tế. Ngân hàng là một mắt xích quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế
phát triển. Ngày nay, sau quá trình cơ cấu lại hệ thống ngân hàng, nhiều ngân hàng
nhỏ đã bị xóa tên. Ngân hàng Quân đội luôn nỗ lực phát triển hết mình, đem lại lợi
ích cho người tiêu dùng, nền kinh tế và dần chiếm được chỗ đứng trong hệ thống
các ngân hàng trong nước.
Qua một thời gian thực tập, em đã hoàn thành thành xong bản báo cáo tổng hợp về
quá trình hình thành, phát triển và các hoạt động tiêu biểu của ngân hàng.
Do thời gian không có nhiều nên không tránh khỏi sai sót, rất mong được sự góp ý
từ phía thầy cô để bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

1

Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Quân Đội
(MB Bank)
1.1 Giới thiệu chung








Cách đây 21 năm, theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ngày 04/11/1994, Ngân hàng TMCP Quân đội
(MB) được thành lập và trực thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng. Mục đích
ban đầu của Ngân hàng Quân đội là đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp
quốc phòng làm kinh tế. Từ những ngày đầu tiên, MB ra đời với quy mô rất khiêm
tốn: 20 tỷ đồng vốn điều lệ và 25 cán bộ nhân viên, với các cổ đông sáng lập ban
đầu là các doanh nghiệp quân đội.
Tên công ty: ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội
Tên tiếng anh: Military Commercial Joint Stock Bank
Tên giao dịch: MB Bank
Trụ sở chính: tòa nhà Ngân hàng Quân đội, số 21 Cát Linh, Đống Đa, Hà Nội
Loại hình: công ty cổ phần
SV: Đinh Thùy Linh – MSV: 11122268


Báo cáo thực tập tổng hợp


-












[2]

GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương

Tính đến 31/12/2015:
Tổng tài sản đạt 219.303 tỷ đồng.
Huy động vốn đạt 181.751 tỷ đồng.
Tăng vốn điều lệ lên 16.000 tỷ đồng
MB là nơi làm việc của hơn 8000 lao động, với 220 chi nhánh và phòng giao dịch
trên cả nước, trong đó có 2 chi nhánh tại Lào, Campuchia và tại các công ty con của
Ngân hàng.
Tầm nhìn: trở thành ngân hàng thuận tiện cho khách hàng
Phương châm chiến lược: nhanh-khác biệt-bền vững-hiệu quả
Giá trị cốt lõi: Đoàn kết-kỷ luật-tận tâm-thực thi-tin cậy-hiệu quả
Khách hàng mục tiêu: khách hàng mà ngân hàng quân đội phục vụ khá đa dạng, bao
gồm các cá nhân, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong đó có doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có
nhu cầu vay vốn, thanh toán, kinh doanh ngoại tệ… của các doanh nghiệp
Phương châm hoạt động của ngân hàng là luôn đặt lợi ích của khách hàng gắn liền
với lợi ích của ngân hàng.
Hiện nay, MB đang hướng tới hoạt động theo mô hình MBgroup với công ty mẹ
chính là ngân hàng thương mại cổ phần quân đội và các công ty con thuộc các lĩnh
vực chứng khoán, quản lý quỹ, bảo hiểm… Theo đó, các công ty con tận dụng tối
đa lợi thế tập đoàn, hoạt động hiệu quả trong lĩnh vực kinh doanh của mình. năm
2015, MBgroup định hướng cung cấp các giải pháp tài chính, đầu tư, bảo hiểm trọn
gói cho khách hàng trên cơ sở tích hợp tối đa sản phẩm dịch vụ của các đơn vị
thành viên trong tập đoàn; đồng thời, mỗi lĩnh vực hoạt động chính của các công ty

con trong MBgroup sẽ là các vệ tinh cung cấp các sản phẩm hỗ trợ cùng với các
dịch vụ của ngân hàng thương mại. Trên cơ sở đó, MB đã và đang xây dựng chiến
lược chung của tập đoàn hướng tới các hoạt động cụ thể như sau: phát triển đồng bộ
các công ty thành viên theo định hướng chiến lược kinh doanh tập đoàn; đầu tư tăng
năng lực tài chính và phát triển các nguồn lực kinh doanh; phát triển đối tác cổ đông
chiến lược; tìm kiếm các đối tác chiến lược để phát triển kinh doanh các công ty, lựa
chọn cổ đông chiến lược thực hiện đa sở hữu và tái cơ cấu vốn hiệu quả và tạo giá
trị thương hiệu cho các công ty; thiết lập và tăng cường cơ chế phối hợp đầu tư,
kinh doanh hiệu quả; đẩy mạnh hoạt động bán chéo, tận dụng tối đa lợi thế của tập
đoàn.
Chi nhánh MB Lý Nam Đế có địa chỉ ở 14c Lý Nam Đế, phường Hàng Mã, Quận
Hoàn Kiếm, Hà Nội.

SV: Đinh Thùy Linh – MSV: 11122268


Báo cáo thực tập tổng hợp

1.2












GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương

Lịch sử hình thành

Lịch sử hình thành Ngân hàng TMCP Quân đội
Được thành lập ngày 04/11/1994, với tinh thần đoàn kết, quyết tâm vượt khó, chủ
động, sáng tạo…của các thế hệ cán bộ nhân viên, cùng với sự hỗ trợ tích cực của
các đơn vị quân đội, Ngân hàng nhà nước và sự tin cậy của khách hàng, Ngân hàng
Quân đội đã không ngừng lớn mạnh, không chỉ đáp ứng nhu cầu về vốn cho các
daonh nghiệp quân đội mà còn phục vụ rất hiệu quả các tổ chức, cá nhân thuộc mọi
thành phần kinh tế, đóng góp một phần quan trọng vào sự phát triển của đất nước.
Trải qua 21 năm xây dựng và phát triển, MB Bank đã nằm trong TOP 5 Ngân hàng
thương mại hàng đầu Việt Nam. Cùng với sự phát triển không ngừng của MB Bank
là sự đồng hành của các cổ đông chiến lược: Tập Đoàn viễn thông Quân Đội, Tổng
công ty trực thăng Việt Nam, Tổng công ty Tân Cảng Sài Gòn, Tổng công ty dệt
may 28, Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC) và Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam.
Một số những dấu ấn quan trọng trong sự phát triển của MB Bank:
4/11/1994: MB thành lập
2000: Thành lập công ty con MBS
2002: Thành lập công ty con MBAMC
2004: MB là ngân hàng thương mại đầu tiên bán đấu giá cổ phần. Phát hành thẻ
Active Plus
2005: Ký thỏa thuận 3 bên MB_VCB_Viettel. Thỏa thuận hợp tác với Citibank
2006: Thành lập công ty cổ phần quản lý quỹ MB Capital. Ra mắt dịch vụ mobile
và internet banking
2007: Triển khai thành công hệ thống T24. Hợp tác chiến lược với VietcombankSacombank-Lilama
2008: Tái cấu trúc mô hình tổ chức. Viettel trở thành cổ đông chiến lược. Là ngân
hàng cổ phần đầu tiên hoàn thành xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
2009: Nhận giải thưởng Thương hiệu chứng khoán uy tín Sao Vàng đất Việt. Nhận

chứng chỉ ISO 9001;2008
2010: Khai trương MB Lào
2011: Niêm yết cổ phiếu trên sàn HOSE. Khai trương chi nhánh MB Campuchia
2012: Tái cấu trúc 5 công ty thành viên
2013: MB lọt TOP 50 doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả nhất, TOP 50 báo cáo
thường niên xuất sắc nhất (theo báo Đầu tư-chứng khoán), Ngân hàng thanh toán
quốc tế xuất sắc
1.2.1






[3]

SV: Đinh Thùy Linh – MSV: 11122268


Báo cáo thực tập tổng hợp

[4]

GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương

2014: Ngân hàng duy nhất đạt giải vàng chất lượng quốc gia 2013, Vinh dự đón
nhận Huân chương Lao động hạng nhất. Tiên phong triển khai quản lý rủi ro theo
tiêu chuẩn Basel II
• 2015: Đạt danh hiệu Anh Hùng lao động tại kì họp Hội đồng Thi đua-Khen thưởng
cấp Bộ/Ngành.

1.2.2
Lịch sử hình thành Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Lý Nam Đế
Được thành lập năm 1997, MB Lý Nam Đế tiền thân là chi nhánh cấp 2 của
Hội sở chính. Phòng giao dịch MB Lý Nam Đế thuộc chi nhánh MB Điện Biên Phủ.
Bắt đầu từ tháng 6 năm 2005 Hội sở chính của Ngân hàng Quân đội được chuyển về
số 3 Liễu Giai thì MB tại 28A Điện Biên Phủ cũng được tách ra thành lập chi nhánh
cấp 1. Theo đó, MB Lý Nam Đế trở thành 1 trong những phòng giao dịch của MB
Điện Biên Phủ. Tuy là phòng giao dịch nhưng MB Lý Nam Đế hoạt động rất hiệu
quả nhiều khi còn hơn cả các chi nhánh cấp 1 ở các tỉnh thành khác. Sau 17 năm
phát triển, tháng 7/2014 phòng giao dịch tách riêng thành một chi nhánh mới: MB
Lý Nam Đế. Là một chi nhánh mới mở, còn non trẻ, tuy nhiên trong năm qua chi
nhánh đã đạt được thành tích đáng kể: là 1 trong 9 chi nhánh đạt danh hiệu khen
thưởng “Tập thể Lao động xuất sắc”-cấp HĐQT năm 2015. Trong năm 2015, chi
nhánh lọt Top 5 chi nhánh có tốc độ tăng trưởng lớn nhất toàn hệ thống.


1.3 Cơ cấu
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội
Sơ đồ: Sơ đồ cơ cấu tổ chức MB Bank
1.3.1

SV: Đinh Thùy Linh – MSV: 11122268


Báo cáo thực tập tổng hợp

[5]

Văn phòng HĐQT


Ban kiểm
soát

Cơ quan KTNB

HĐQT

Ủy ban các cấp
- Ủy ban nhân sự
- Ủy ban quản trị rủi
ro
- Ủy ban tín dụng

Ban đầu tư

CEO
K. Kiểm tra kiểm
soát nội bộ

K. tổ chức nhân sự

K. Tài chính kế toán

Văn phòng CEO

K. Quản trị rủi ro
P. Đầu tư kinh
doanh
K. Thẩm định
P. Chính trị


CIB

GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương

SME

KHCN

Văn phòng triển khai
chiến lược PMO
Cơ quan nghiên cứu
phát triển
Ban xây dựng cơ
bản

K. Nguồn
vốn và
KDTT

K.
ML&PP

K. vận
hành

K.
CNTT

Nguồn: Báo cáo thường niên MB Bank 2014

 Hội đồng quản trị có nhiệm vụ:
- Quản trị công tác xây dựng chính sách quy chế, các mục tiêu kinh doanh
- Quản lý giám sát toàn hệ thống
 Các ủy ban của hội đồng quản trị
- Ủy ban nhân sự: có vai trò tham mưu cho Hội đồng Quản trị về việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền liên quan đến nhân sự và đãi ngộ.
- Ủy ban quản trị rủi ro: đề xuất, tham mưu, thay mặt Hội đồng Quản trị quyết định
những vấn đề được phân công để thực hiện quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của MB
- Ủy ban tín dụng: thay mặt Hội đồng Quản trị xem xét, ra quyết định phê duyệt đối
với những đề xuất cấp tín dụng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Hội đồng Quản trị
 Tổng giám đốc: có nhiệm vụ
- Điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh theo đúng pháp luật, điều
lệ của ngân hàng.

SV: Đinh Thùy Linh – MSV: 11122268


Báo cáo thực tập tổng hợp

[6]

GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương

Trình Hội đồng quản trị các báo cáo theo đúng quy định hiện hành về tình hình tài
chính và kết quả kinh doanh
- Ban hành các quy chế, quy định nghiệp vụ kỹ thuật, quản lý trong kinh doanh và
nôi quy bảo mật.
- Bổ nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý của ngân hàng
- Đại diện co ngân hàng trong quan hệ quốc tế

- Báo cáo Hội đồng quản trị, ngân hàng nhà nước, cung cấp tài liệu cho ban kiểm soát
về kết quả hoạt động kinh doanh.
 Ban kiểm soát:
Là ban thay mặt cho cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều
hành Ngân hàng TMCP Quân đội. Thành viên của ban kiểm soát không đồng thời là
thành viên của hội đồng quản trị.
 Bộ phận kế toán tài chính:
Chức năng của bộ phận kế toán tài chính là:
- Xây dựng các kế hoạch tài chính cho bộ phận nghiệp vụ và chi nhánh
- Kiểm soát việc thực hiện các kế hoạch tài chính
- Xây dựng các báo cáo tài chính phục vụ ban lãnh đọa và các đơn vị có liên quan
- Thanh quyết toán các hoạt động kinh doanh và đầu tư cho các phòng nghiệp vụ, chi
nhánh và các công ty trực thuộc
- Xây dựng chế độ chính sách kế toán cho toàn hệ thống
- Xây dựng hệ thống đánh giá hiệu quả hoạt động cho từng bộ phận nghiệp vụ và chi
nhánh
 Khối kiểm tra kiểm soát nội bộ
- Thực hiện công tác thanh kiểm tra, giám sát, tổng hợp, phân tích các báo cáo hoạt
động kiểm tra kiểm soát nội bộ, đánh giá hợp lý hiệu quả của hệ thống kiểm tra
kiểm soát nội bộ
- Thực hiện kiểm soát tính tuân thủ một số mảng nghiệp vụ/ công việc của chi nhánh
theo cơ chế chính sách, quy trình hiện hành của MB
- Thu thập thông tin nhằm phát hiện rủi ro, vấn đề phát sinh, sai phạm trong hoạt
động của chi nhánh.
 Khối tổ chức nhân sự
- Tiếp nhận và giải quyết các vấn đề về công tác quản lý nhân sự (quản lý thông tin,
định biên nhân sự, chế độ hợp đồng, lương đãi ngộ (lương, thưởng, bảo hiểm...),
quản trị thành tích, …) cho cán bộ, nhân viên tại đơn vị quản lý được giao
- Xây dựng kế hoạch nhân sự, kế hoạch tuyển dụng, chính sách, cải tiến mới về quản
trị nhân sự, phân cấp quản lý đảm bảo phù hợp với mục tiêu của Ngân hàng trong

từng thời kỳ.
-

SV: Đinh Thùy Linh – MSV: 11122268


Báo cáo thực tập tổng hợp

[7]

GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương

Tư vấn, hướng dẫn về chế độ chính sách, giải đáp thắc mắc của cán bộ, nhân viên
theo đơn vị quản lý
 Khối thẩm định
- Tiếp nhận và thực hiện thẩm định các hồ sơ Khách hàng từ chi nhánh/ đơn vị kinh
doanh
- Quản lý chất lượng tín dụng đối với các Khách hàng được phân giao quản lý, định kỳ
hàng tháng, lập các báo cáo về chất lượng tín dụng theo danh mục khách hàng được
phân giao quản lý
- Phối hợp với Phòng Quản lý và thu nợ, các Chi nhánh, Khối Kinh doanh trong việc
phân tích, đưa ra các phương án xử lý nợ khi phát sinh nợ quá hạn
- Xếp hạng tín dụng đối với KH trong quá trình thẩm định
- Thực hiện chức năng thư ký hội đồng thẩm định
 Khối công nghệ thông tin: quản lý và đảm bảo hoạt động của hệ thống thông tin
trong ngân hàng, xây dựng kế hoạch phát triển công nghệ thông tin, đề ra các giải
pháp, các ứng dụng mới trong công tác phát triển sản phẩm của ngân hàng
 Khối quản trị rủi ro: nghiên cứu đề ra các quy định chung của ngân hàng, xây dựng
các văn bản, đánh giá về sản phẩm và quy trình trong hoạt động của ngân hàng và
đề xuất giải pháp.

 Các khối còn lại: khối khách hàng cá nhân, khối khách hàng doanh nghiệp, khối vận
hành… có trách nhiệm quản lý chung các phòng khách hàng cá nhân, khách hàng
doanh nghiệp, phòng hỗ trợ… ở các chi nhánh MB.
1.3.2
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội chi
nhánh Lý Nam Đế
Sơ đồ : Cơ cấu tổ chức Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Lý Nam Đế
-

Giám đốc chi
nhánh

Phó Giám đốc
chi nhánh

Phòng khách
hàng doanh
nghiệp

Phòng khách
hàng cá nhân

Phòng hỗ trợ

Phòng dịch vụ
khách hàng

Nguồn: Báo cáo HĐKD MB Lý Nam Đế
SV: Đinh Thùy Linh – MSV: 11122268



Báo cáo thực tập tổng hợp

[8]

GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương

 Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban trong chi nhánh
• Giám đốc Chi nhánh:
- Điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của chi nhánh theo đúng
-

-

-

-

-

pháp luật, điều lệ của ngân hàng.
Trình Hội sở chính các báo cáo về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của chi
nhánh theo đúng quy định hiện hành
Đặt ra mục tiêu và phương hướng phát triển cho chi nhánh, các kế hoạch hoạt động
các năm.
• Phó Giám đốc Chi nhánh:
Hỗ trợ giám đốc chi nhánh trong việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của chi
nhánh
Thay mặt giám đốc khi giám đốc không có mặt theo thẩm quyền được giao.
• Phòng Khách hàng doanh nghiệp

Phòng Khách hàng doanh nghiệp là 1 trong 2 phòng kinh doanh của chi
nhánh. Phòng gồm có:
+ Trưởng phòng Khách hàng doanh nghiệp điều hành các hoạt động của
phòng, và chịu trách nhiệm về toàn bộ các kết quả công tác của phòng và nhiệm vụ
được giao trước Ban Giám đốc chi nhánh.
+ Các chuyên viên quan hệ khách hàng doanh nghiệp lớn (CIB): chăm sóc và
phát triển thêm mạng lưới khách hàng doanh nghiệp lớn.
+ Các chuyên viên quan hệ khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME):
chăm sóc và phát triển thêm mạng lưới khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nhiệm vụ của phòng Khách hàng doanh nghiệp:
Xây dựng các kế hoạch kinh doanh và tổ chức triển khai các kế hoạch đó nhằm
hoàn thành kế hoạch được giao theo mục tiêu phát triển và định hướng của Ngân
hàng.
Quản lý và chăm sóc khách hàng doanh nghiệp cũ, tìm kiếm khách hàng doanh
nghiệp mới để hợp tác lâu dài cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng; quản
lý rủi ro và khai thác tối đa nhu cầu và tiềm năng của khách hàng nhằm mang lại lợi
ích cho chi nhánh và cho Ngân hàng.
Báo cáo, đề xuất các vấn đề liên quan với Ban Giám đốc chi nhánh và Khối khách
hàng doanh nghiệp tại hội sở chính theo quy định.
Thẩm định dự án nhỏ và gửi đề xuất lên khối thẩm định của Hội sở đối với các dự
án lớn.
Trong đó: Trưởng phòng có trách nhiệm quản lý, thúc đẩy các cá nhân trong phòng
làm việc hiệu quả. Phân chia chỉ tiêu cho các chuyên viên quan hệ khách hàng.
SV: Đinh Thùy Linh – MSV: 11122268


Báo cáo thực tập tổng hợp

-


-

GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương

Phòng Khách hàng cá nhân
Phòng Khách hàng cá nhân là 1 trong 2 phòng có chức năng kinh doanh tại chi
nhánh. Để duy trì hoạt động ổn định của phòng, cơ cấu tổ chức của phòng bao gồm:
+ Trưởng phòng khách hàng cá nhân: có chức năng điều hành, quản lý mọi
hoạt động của phòng và chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc chi nhánh. Thúc đẩy
các chuyên viên quan hệ khách hàng của phòng hoạt động hiệu quả và đạt được
mục tiêu đề ra.
+ Chuyên viên quan hệ khách hàng cá nhân cao cấp (RM Private): tương
đương với chức danh trợ lý giám đốc khách hàng cá nhân. Chuyên viên có nhiệm
vụ quản lý, chăm sóc, phát triển thêm danh mục các khách hàng Vip thường có giao
dịch với ngân hàng với những số tiền lớn.
+ Chuyên viên quan hệ khách hàng cá nhân: các chuyên viên này phụ trách
việc tìm kiếm, mở rộng nguồn khách hàng của mình và duy trì nguồn khách hàng
các nhân cũ. Các chuyên viên này thường được chia ra theo nhóm hoạt động về các
mảng: cho vay tín chấp, cho vay mua ô tô, cho vay mua nhà,…
+ Chuyên viên tư vấn: có nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng đến giao dịch tại
phòng dịch vụ khách hàng của chi nhánh, giải đáp các thắc mắc của khách hàng, tư
vấn bán các sản phẩm thẻ, MBPlus, các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm,… Làm các thủ
tục liên quan đến thông tin của khách hàng giao dịch với MB tại chi nhánh.
Nhiệm vụ của phòng khách hàng cá nhân:
Xây dựng các kế hoạch kinh doanh theo chỉ tiêu được giao bao gồm phát triển các
sản phẩm huy động vốn, tín dụng và sản phẩm thẻ… Triển khai tổ chức hoạt động
kinh doanh theo kế hoạch nhằm hướng tới mục tiêu và định hướng của Ngân hàng.
Quản lý và chăm sóc khách hàng cũ, tìm kiếm khách hàng mới, duy trì các mối
quan hệ lâu dài để cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng; quản lý rủi ro và
khai thác tối đa nhu cầu và tiềm năng của khách hàng nhằm mang lại lợi ích cho chi

nhánh và cho Ngân hàng.
Trong đó: Trưởng phòng có trách nhiệm quản lý, thúc đẩy các cá nhân trong phòng
làm việc hiệu quả. Phân chia chỉ tiêu cho các chuyên viên quan hệ khách hàng.
• Phòng hỗ trợ
Phòng hỗ trợ bao gồm Trưởng phòng và các chuyên viên hỗ trợ tín dụng. Có
nhiệm vụ:


-

[9]

SV: Đinh Thùy Linh – MSV: 11122268


Báo cáo thực tập tổng hợp

-

-

-

[10]

GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương

Thực hiện soạn thảo, hoàn thiện hồ sơ vay vốn, ký kết Hợp đồng thế chấp, cầm cố
tại Cơ quan Công chứng, thực hiện đăng ký giao dịch đảm bảo, nhập xuất tài sản
bảo đảm.

Kiểm soát tín dụng trước giải ngân, kiểm tra hồ sơ tín dụng, hồ sơ khách hàng , yêu
cầu các đơn vị chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ còn thiếu .
Giám sát các điều khoản đã cam kết giữa khách hàng và Ngân hàng: bổ sung các
cam kết, hồ sơ giấy tờ còn thiếu, quản lý doanh thu, dòng tiền... giữa khách hàng và
Ngân hàng; thông báo kịp thời cho Bộ phận Quan hệ khách hàng về tình hình thực
hiện cam kết với MB của khách hàng và yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
Thực hiện giải ngân bằng chuyển khoản.
Ngoài ra, do chi nhánh còn nhỏ, phòng hỗ trợ đảm nhận công việc kế toán nội bộ và
các vấn đề về hành chính, nhân sự.
• Phòng dịch vụ khách hàng
Phòng dịch vụ khách hàng là nơi thực hiện các giao dịch giữa ngân hàng và
khách hàng như: Nộp rút tiền mặt, mua bán séc, đóng/mở tài khoản, mở thẻ, gửi tiết
kiệm, giải ngân tín dụng,…
Phòng dịch vụ khách hàng gồm có:
+ 1 trưởng phòng và 1 kiểm soát có nhiệm vụ giám sát, phê duyệt những
hoạt động diễn ra tại phòng dịch vụ khách hàng.
+ Giao dịch viên có nhiệm vụ thực hiện các giao dịch liên quan đến nộp rút
tài khoản, gửi tiết kiệm, mua bán séc, chuyển khoản, giải ngân bằng tiền mặt cho
các tổ chức, cá nhân…
+ Nhân viên kho quỹ: thực hiện các nghiệp vụ về quỹ, quản lý kho quỹ:
nhập/ xuất quỹ, tiếp quỹ, dự kiến lượng tiền thu chi tại sàn giao dịch trong ngày. Hỗ
trợ giao dịch viên thu/chi các khoản tiền lớn trên 300 triệu đồng. Làm báo cáo kho
quỹ theo quy định.
+ Điều phối viên có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng giao dịch theo đúng
luồng tại sàn giao dịch.
1.4

Sản phẩm dịch vụ của MB Bank

Trong giai đoạn 2010 - 2015, nền kinh tế Việt Nam gặp không ít thách thức do tác

động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, hệ thống ngân hàng đối mặt với khó
khăn, phải thực hiện tái cơ cấu quyết liệt. Trong bối cảnh đó, MB vẫn vững vàng
vượt qua thách thức, đạt được những kết quả kinh doanh tích cực, từng bước vươn
lên vị trí dẫn đầu trong nhóm các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam về lợi
nhuận, hiệu quả kinh doanh và quản trị nợ xấu. Thành tích đó đạt được một phần do

SV: Đinh Thùy Linh – MSV: 11122268


Báo cáo thực tập tổng hợp

[11]

GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương

các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng TMCP Quân đội phục vụ đa dạng các đối
tượng khách hàng bao gồm cấc tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế.
 Sản phẩm dành cho khách hàng doanh nghiệp:
- Tiền gửi: kỳ hạn linh hoạt theo nhu cầu khách hàng
- Cho vay: tài trợ vốn kinh doanh cho khách hàng
- Quản lý tiền tệ
- Nộp thuế điện tử online
- Bảo lãnh
- Thanh toán quốc tế
 Sản phẩm dành cho khách hàng cá nhân
- Tiền gửi: kỳ hạn linh hoạt theo nhu cầu khách hàng
- Cho vay: tín chấp và thế chấp, mua nhà đất, chung cư, mua ô tô, đầu tư sản xuất
kinh doanh…
- Sản phẩm thẻ
- Dịch vụ chuyển tiền

Ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Lý Nam Đế luôn cố gắng hoàn thiện chất
lượng dịch vụ ở chi nhánh, và khai thác tối đa những thế mạnh về sản phẩm của
MB, đem lại lợi ích tối đa cho khách hàng. Nhờ vậy, mà trong những năm qua MB
Lý Nam Đế đã đạt được những thành tích đáng kể trong hoạt động kinh doanh.

2 Các hoạt động của MB Bank chi nhánh Lý Nam Đế
2.1 Hoạt động huy động vốn
MB nói chung và chi nhánh MB Lý Nam Đế nói riêng đã sử dụng đồng bộ
và linh hoạt nhiều giải pháp nhằm tạo sự ổn định trong việc thu hút các nguồn vốn,
phục vụ cho hoạt động kinh doanh và thực hiện huy động vốn từ các tổ chức kinh tế
và cá nhân thông qua nhiều kênh khác nhau.
Nguồn vốn huy động của MB là giá trị tiền tệ huy động được trên thị trường
thông qua các nghiệp vụ tiền gửi của các cá nhân và từ các tổ chức kinh tế: thông
qua mạng lưới bán hàng quản lý và hỗ trợ theo trục dọc từ các khối CIB (doanh
nghiệp lớn và các định chế tài chính), SME và khách hàng cá nhân đã đem lại hiệu
quả.
Các hình thức huy động vốn rất đa dạng, linh hoạt nhằm đáp ứng tốt nhất
nhu cầu gửi tiền của khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân. Trong giai
đoạn 2010-2015, giữa bối cảnh cạnh tranh giữa các Ngân hàng vô cùng gay gắt,
hoạt động huy động vốn của MB so với các năm tương ứng trước đó vẫn tiếp tục
tăng trưởng, tốc độ tăng trưởng cao. Khả năng huy động vốn cao và ổn định đã giúp

SV: Đinh Thùy Linh – MSV: 11122268


Báo cáo thực tập tổng hợp

[12]

GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương


MB kiểm soát tốt rủi ro thanh khoản trong bối cảnh của nền kinh tế Việt Nam và
kinh tế thế giới hiện nay.
Đặc biệt, huy động vốn ở chi nhánh MB Lý Nam Đế đã có những thành tích
đáng kể thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.1: Huy động vốn và cơ cấu huy động vốn theo đối tượng khách hàng tại
Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Lý Nam Đế giai đoạn 2010-2015
Năm
Tiêu chí
Giá trị ( tỷ đồng)
Tỷ trọng (%)
Giá trị ( tỷ đồng)
KHCN
Tỷ trọng (%)
Tổng vốn huy động (tỷ đồng)
Tốc độ tăng (%)
KHDN

2010

2011

2012

2013

2014

2015


1245
46.68
1422
53.32
2667
4.54

1289
46.05
1510
53.95
2799
4.95

1308
45.23
1584
54.77
2892
3.32

1351
45.17
1640
54.83
2991
3.42

1545
45.74

1833
54.26
3378
12.94

1850
44.61
2297
55.39
4147
22.76

Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD của chi nhánh MB Lý Nam Đế
Qua bảng ta thấy, tổng vốn huy động được liên tục tăng. Ngoài các nguyên
nhân về lãi suất cạnh tranh, không thể không nhắc tới lợi thế sẵn có của MB về các
cổ đông lĩnh vực công nghệ thông tin như Viettel với quy mô khách hàng rất lớn,
tiềm năng cho MB khai thác, tập trung vào khối khách hàng cá nhân, đưa ra những
sản phẩm giao dịch điện tử phù hợp với từng phân khúc khách hàng. Các chính sách
linh hoạt, chương trình thúc đẩy bán hiệu quả giúp đẩy mạnh huy động của ngân
hàng cũng như tăng tính thanh khoản cho ngân hàng. Sản phẩm Ngân hàng điện tử
internet banking, MB plus,… cung cấp các dịch vụ ngân hàng trực tuyến 24/7. Chỉ
cần có kết nối Internet, khách hàng có thể dễ dàng, nhanh chóng thực hiện các giao
dịch ngân hàng, thương mại điện tử và thanh toán trực tuyến dễ dàng qua thiết bị di
động (điện thoại, máy tính bảng) hay máy tính.
Một lợi thế không thể không nhắc tới là MB Lý Nam Đế nằm trên Phố Lý
Nam Đế, phường Hàng Mã, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Vị trí này là nơi nhiều doanh trại
bộ đội đóng quân, là khu vực gần ngay với doanh trại lữ đoàn 144, hơn nữa, các
công ty thuộc bộ quốc phòng như Tổng công ty 28, Công ty 207… nằm ngay cạnh
Chi nhánh. Các đơn vị này là nguồn khách hàng bền vững, gắn liền với MB Lý
Nam Đế từ những ngày đầu thành lập. Đồng thời, khu vực phố cổ là nơi tập trung

đông dân cư, nguồn dân cư giàu có, là nguồn huy động vốn tiềm năng mà MB Lý
Nam Đế luôn cố gắng khai thác tối đa.
SV: Đinh Thùy Linh – MSV: 11122268


Báo cáo thực tập tổng hợp

[13]

GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương

Các chỉ tiêu tổng vốn huy động năm 2014, 2015 tăng đột biến: Năm 2014
tăng 12,93% so với năm 2013, năm 2015 tăng 22,76% so với năm 2014, năm 2015
đạt 120% kế hoạch. Đó là do từ 7/2014 Phòng giao dịch Lý Nam Đế tách riêng khỏi
Chi nhánh MB Điện Biên Phủ trở thành 1 chi nhánh độc lập. Vì thế chi nhánh được
đầu tư mở rộng hơn rất nhiều về mọi mặt: cơ sở vật chất, marketing, nhân sự…. làm
cho chất lượng dịch vụ được nâng cao, lượng khách hàng cũng tăng đáng kể.
Về cơ cấu huy động vốn, qua bảng số liệu có thể nhận thấy cơ cấu huy động
vốn ở MB Lý Nam Đế luôn ổn định, nguồn huy động từ khách hàng cá nhân luôn
cao hơn so với nguồn huy động từ khách hàng doanh nghiệp. Đó là do vị trí của MB
Lý Nam Đế ở khu vực dân cư khá giàu có đồng thời thương hiệu MB – Ngân hàng
quân đội tạo được sự tin tưởng đối với khách hàng. Các chuyên viên khách hàng cá
nhân biết tận dụng lợi thế đó, biết các tiếp cận, chăm sóc khách hàng chu đáo vậy
nên số lượng khách hàng ngày càng tăng lên. Mặt khác, MB Lý Nam Đế là chi
nhánh nhỏ, mới mở nên chưa có nhiều mối quan hệ thân thiết với nhiều tổ chức
kinh tế lớn, số lượng khách hàng doanh nghiệp còn ít, nên nguồn vốn huy động
được từ khách hàng hoanh nghiệp còn ít.
2.2 Hoạt động tín dụng
Từ khi thành lập, hoạt động tín dụng của MB nói chung và hoạt động tín
dụng của MB Lý Nam Đế nói riêng luôn có mức tăng trưởng khá qua các năm cả về

số lượng khách hàng và quy mô dư nợ tín dụng. MB cung cấp các khoản vay cho
các tổ chức, cá nhân dưới nhiều hình thức như vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn;
khoản vay tín chấp hoặc có tài sản đảm bảo; … MB đã tham gia tài trợ vốn cho
nhiều công trình kinh tế quốc phòng, dân sinh trọng điểm thông qua các hoạt động
cấp tín dụng. Bên cạnh đó, MB đã triển khai rất nhiều hoạt động tài trợ tín dụng cho
khách hàng là các Tổng Công ty, doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho
các hộ kinh tế cũng như các cá nhân để phục vụ đời sống, tiêu dùng hoặc kinh
doanh.
Bảng 1.2: Dư nợ tín dụng và cơ cấu tín dụng theo khách hàng tại Ngân hàng
TMCP Quân Đội – Chi nhánh Lý Nam Đế giai đoạn 2010-2015
Năm
Tiêu chí
KHDN
KHCN

2010

2011

2012

2013

2014

2015

Giá trị ( tỷ đồng) 689
712
Tỷ trọng (%)

58.44 58.07
Giá trị ( tỷ đồng) 490
514

750
57.91
545

788
57.52
582

824
56.56
633

938
55.37
756

SV: Đinh Thùy Linh – MSV: 11122268


Báo cáo thực tập tổng hợp

Tỷ trọng (%)
Tổng dư nợ (tỷ đồng)
Tốc độ tăng (%)

-


-

[14]

41.56 41.93
1179 1226
3.57 3.98

GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương

42.08
1295
5.63

42.48
1370
5.79

43.44
1457
6.35

44.63
1694
16.27

Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD của chi nhánh MB Lý Nam Đế
Như vậy, tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh liên tục tăng từ 1179 tỷ đồng
năm 2010 lên 1457 tỷ đồng năm 2014 và đến năm 2015 tổng dư nợ của chi nhánh là

1694 tỷ đồng. Tuy nhiên, không phải vì thế mà chất lượng tín dụng bị giảm. Chi
nhánh luôn nâng cao chất lượng tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và đảm
bảo tính an toàn của các khoản tín dụng.
Cơ cấu tín dụng tại chi nhánh trong các năm qua luôn ổn định: tỷ trọng vay
của khách hàng doanh nghiệp luôn lớn hơn vay của khách hàng cá nhân. Có thể giải
thích được điều đó như sau:
Chi nhánh có địa điểm nằm trong khu vực dân cư giàu có, họ thường có xu hướng
gửi tiền nhiều hơn là vay vốn; nếu có vay thì các cá nhân, hộ gia đình, các cán bộ
nhân viên làm việc trong quân đội thường vay với số tiền không lớn chủ yếu phục
vụ tiêu dùng, mua sắm…
Các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với MB Lý Nam Đế tuy không nhiều nhưng
thường vay lượng tiền khá lớn để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bảng 1.3: Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi
nhánh Lý Nam Đế giai đoạn 2010-2015
Đơn vị: %
Năm
Chỉ tiêu
Cho vay ngắn hạn
Cho vay trung hạn
Cho vay dài hạn
Tổng

2010
72.44
17.55
10.01
100

2011
72.54

17.32
10.14
100

2012
72.57
17.41
10.02
100

2013
72.69
17.11
10.20
100

2014
75.00
16.59
8.41
100

2015
74.48
16.99
8.53
100

Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD của chi nhánh MB Lý Nam Đế
Nhìn vào tỷ trọng các khoản tín dụng theo kỳ hạn, ta thấy chi nhánh luôn cố

gắng duy trì một tỷ lệ hợp lý tín dụng của mình, nhằm đảm bảo mức dư nợ ổn định
phù hợp với cơ cấu huy động vốn của chi nhánh. Các khoản vay ngắn hạn luôn
chiếm hơn 70% tổng giá trị cho vay, các khoản vay dài hạn chiến tỷ lệ nhỏ nhất chỉ
hơn 10% trong giai đoạn 2010-2013. Do các khoản vay dài hạn của những năm
trước khi MB Lý Nam Đế tách ra chi nhánh trên được chuyển một phần về cho chi
SV: Đinh Thùy Linh – MSV: 11122268


Báo cáo thực tập tổng hợp

[15]

GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương

nhánh MB Điện Biên Phủ quản lý nên tỷ lệ cho vay dài hạn ở chi nhánh giảm
xuống còn hơn 8% trong 2 năm gần đây. Từ khi tách riêng, ngoài những khách hàng
quen do các cán bộ tín dụng của chi nhánh trực tiếp quản lý chuyển sang cùng
những khoản vay trung hạn, trong thời gian đầu để đảm bảo an toàn cho hoạt động
của chi nhánh, tránh các rủi ro có thể xảy ra, chi nhánh rất thận trọng khi cho vay
dài hạn, các khoản vay trung hạn cũng còn hạn chế.
 Chất lượng tín dụng tại chi nhánh
Do công tác thẩm định nghiêm túc, chặt chẽ, chỉ quyết định cho vay với
những dự án, đối tượng khách hàng đảm bảo được khả năng và tiềm lực trả nợ, dự
án có hiệu quả cao và nợ xấu trong lĩnh vực tài trợ dự án xây dựng ở MB Lý Nam
Đế gần như không tồn tại.
Bảng 1.23: Tỷ lệ nợ xấu ở chi nhánh MB Lý Nam Đế qua các năm
Đơn vị: %
Nguồn: Báo cáo HĐKD của MB Lý Nam Đế
Các dự án luôn được theo dõi, giám sát thường xuyên bởi cán bộ thẩm định,
các dự án đã được tài trợ bởi MB Lý Nam Đế trong giai đoạn 2010-2015 đều dạt

hiệu quả tương đối tốt. Tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 2010-2012 rất thấp và có xu hướng
giảm, chỉ tồn tại một số trường hợp doanh nghiệp chậm trả nợ gốc trong vòng 10-20
ngày do chưa thu được tiền từ khách hàng hoặc ứng trước cho nhà cung cấp nên
thiếu vốn tạm thời. Tuy nhiên, tại chi nhánh vẫn tồn tại nợ xấu của các khách hàng
cá nhân, năm 2013 bắt đầu xuất hiện nợ xấu 1 dự án làm tăng mức nợ xấu tại chi
nhánh lên mức 1,48%, cao nhất trong giai đoạn 2010-2015. Sau khi nghiên cứu về
vấn đề nợ xấu tại chi nhánh, tôi tìm hiểu được một số nguyên nhân như sau: khách
hàng đã sử dụng vốn sai mục đích, khách hàng lợi dụng hạn mức được vay để tiến
hành sử dụng vốn vào mục đích rủi ro, sử dụng vốn được ngân hàng cấp cho dự án
này để sử dụng đầu tư dự án khác, khách hàng sử dụng báo cáo tài chính không
minh bạch mà cán bộ thẩm định không phát hiện được dẫn đến quyết định cho vay.
Tuy nhiên với nỗ lực thu hồi nợ, chi nhánh đã thu hồi được một phần nợ xấu.
Tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh có xu hướng giảm dần, đó là tín hiệu tốt đối với chi
nhánh. Tỷ lệ nợ xấu của MB Lý Nam Đế trong giai đoạn 2010-2015 chỉ ở mức dưới
1,5%, thấp hơn nhiều so với mức mà Ngân hàng Nhà nước yêu cầu. Mặc dù theo
quy định mới của Ngân hàng Nhà nước từ tháng 4/2015 các tiêu chí phân loại nợ
xấu khắt khe hơn, nhưng tỷ lệ nợ xấu của MB Lý Nam Đế vẫn giảm, chứng tỏ công
SV: Đinh Thùy Linh – MSV: 11122268


Báo cáo thực tập tổng hợp

[16]

GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương

tác quản lý rủi ro tín dụng cũng như xử lý nợ xấu khá hiệu quả, thu được nhiều
khoản nợ cũ tồn đọng. Không chạy theo doanh thu, MB Lý Nam Đế chỉ cho vay
những khoản vay có tỷ lệ rủi ro thấp, đánh giá khách hàng một cách chặt chẽ.
2.3 Hoạt động đầu tư phát triển

Đầu tư phát triển sản phẩm dịch vụ
MB Lý Nam Đế được đầu tư phát triển về sản phẩm dịch vụ theo quy định của hệ
thống Ngân hàng Quân đội. Cụ thể:
 Năm 2013, triển khai chiến lược công nghệ thông tin MB Group.
Các dự án công nghệ thông tin theo giải pháp chiến lược được triển khai (DW, DR
– DC, BPM, F2B, CRM, MIS…).
Hiện đại hóa năng lực hệ thống công nghệ thông tin và tăng cường hệ thống an
ninh mạng: lắp đặt hệ thống máy chủ (DC), hệ thống dự phòng (DR), tăng cường hệ
thống an ninh mạng, đường truyền dự phòng.
Cải tiến quy trình nội bộ nâng cao chất lượng toàn diện, chất lượng dịch vụ hướng
đến khách hàng: Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng tại sàn giao dịch; Tổ
chức giám sát chất lượng dịch vụ qua hệ thống kiểm soát chất lượng ISO, 5S, SLA,
LSS; Định kỳ đánh giá chất lượng qua các chương trình khảo sát độc lập (khách
hàng bí mật, khảo sát của tư vấn).
Triển khai hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm soáttuân thủ trực tiếp tại chi nhánh. Hệ
thống kiểm soát và cảnh báo sớm rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động
 Năm 2014, hiện đại hóa hạ tầng Công nghệ thông tin: nâng cấp hệ thống
Corebanking T24 lên phiên bản R13
Xây dựng cơ sở hạ tầng cho trung tâm dữ liệu DC/ DR đạt chuẩn quốc tế TIA- 942
(cấp độ 3).
Tăng cường hệ thống bảo mật thông tin theo tiêu chuẩn ISO 27001, PCI DSS. Diễn
tập thường xuyên các kịch bản đối phó thảm họa, các tình huống xấu.
Đẩy mạnh các dự án công nghệ thông tin thuộc các sáng kiến chiến lược: tự động
hóa quy trình chuyển tiền Quốc tế, quy trình chuyển tiền nội, F2B, CRM…
Nâng cao chất lượng toàn diện các mặt hoạt động.
Truyền thông sâu rộng và quán triệt văn hóa cung cấp dịch vụ và thực thi nhanh
hướng tới khách hàng.
Cải cách mạnh thủ tục hành chính: cải tiến rút gọn quy trình (tín dụng khách hàng
cá nhân, tín dụng khách hàng doanh nghiệp), giản hóa mẫu biểu, rút ngắn thủ tục xử
lý nội bộ.

Tập trung hóa vận hành, hỗ trợ, thẩm định và cải tiến thủ tục hỗ trợ cho kinh doanh.
Thường xuyên giám sát đo lường chất lượng theo tiêu chuẩn ISO, 5S, SLA, đánh
giá mức độ hài lòng khách hàng.
2.3.1

SV: Đinh Thùy Linh – MSV: 11122268


Báo cáo thực tập tổng hợp

-

-

-

[17]

GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương

Ứng dụng Công nghệ thông tin trong giám sát chất lượng.
2.3.2 Đầu tư phát triển mạng lưới giao dịch
Chi nhánh MB Lý Nam Đế đã xây dựng và quản lý 7 cabin ATM. Cụ thể:
2 cabin ATM trước cửa chi nhánh MB Lý Nam Đế
1 cabin ATM ở Đoàn nghi lễ quân đội
4 cabin ATM ở địa chỉ 171 Trường Chinh, Hà Nội
Chi nhánh đang dự kiến xấy dựng mới thêm 1 cabin ATM ở đường Nguyễn Tri
Phương, và 1 cabin ATM ở bếp ăn của Lữ đoàn 144.
Theo dự kiến mỗi cabin được đầu tư khoảng 65-70 triệu đồng.
2.3.3 Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Chi nhánh đặc biệt chú trọng đến đầu tư nâng cao chất lượng cũng như số lượng
nguồn nhân lực để đối phó được với những biến động trước mặt và cho sự phát triển
lâu dài của chi nhánh.
MB Lý Nam Đế thời điểm là phòng giao dịch có 18 lao động. Hiện nay Chi nhánh
có 39 lao động trong đó có 5 chuyên viên quan hệ khách hàng tập sự. Tuyển dụng
thêm 17 lao động mới, điều chuyển 6 lao động từ hội sở và các chi nhánh khác
trong hệ thống MB, chấm dứt hợp đồng lao động 1 người, 1 người chuyển công tác
sang chi nhánh khác. Trong 1 năm trở lại đây, chi nhánh đã nâng bậc lương cơ bản
và lương kinh doanh cho 15 người, tham mưu cử 48 lượt cán bộ tham gia tập huấn
bồi dưỡng nghiệp vụ. Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ khoa học, hiệu quả làm
việc cao. Cụ thể:
Công tác đào tạo cán bộ:
+ Đối tượng được cử đi đào tạo: cán bộ đương chức chưa qua lớp đào tạo về: quản
lý, tin học, ngoại ngữ…; cán bộ trong diện quy hoạch kế cận; cán bộ khi đã được
quy hoạch vào các chức danh chủ chốt thì phải lập kế hoạch đào tạo ngay; trường
hợp cán bộ nhân viên cần nâng cao nghiệp vụ, trình độ chuyên môn thì căn cứ vào
tình hình cụ thể và nhu cầu sử dụng của đơn vị để cử đi học.
+ Hình thức: cử đi học tập trung, cử đi học tại chức
+ Kinh phí đào tạo: cán bộ được cử đi học được hưởng lương và các chế độ khác
như đang làm việc, được thanh toán học phí học tập, tài liệu học tập theo yêu cầu
của cơ sở đào tạo, tiền tàu xe đi về.
Công tác tuyển dụng:
Thu hút nhân lực bằng nhiều hình thức như trả lương cao, môi trường làm việc lành
mạnh, có sự thăng tiến. Người lao động được các đoàn thể và công đoàn thường
xuyên quan tâm, tạo các phong trào thi đua lao động, đề xuất khen thưởng kịp
thời…
SV: Đinh Thùy Linh – MSV: 11122268


Báo cáo thực tập tổng hợp


[18]

GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương

Song song với việc gia tăng số lượng lao động, chi nhánh đảm bảo cho việc tang
cường chất lượng lao động. Chi nhánh đã tuyển dụng các cán bộ có trình độ đại học
và trên đại học chuyên ngành, có trình độ ngoại ngữ tin học tốt đáp ứng yêu cầu hội
nhập. Đồng thời chú trọng đòa tạo năng cao chuyên môn nghiệp vụ. Do vậy, đội
ngũ cán bộ nhân viên trong chi nhánh tuy tuổi đời còn khá trẻ nhưng có kiến thức
và kỹ năng khá toàn diện, khả năng thích nghi cao với môi trường kinh tế luôn phát
triển.
2.3.4 Đầu tư tài sản:
 Đầu tư xây dựng cơ bản:
Hiện tại Chi nhánh MB Lý Nam Đế đang có dự án cho xây dựng 1 tòa nhà 5 tầng
làm trụ sở mới, tòa nhà này nằm trên đường Lý Nam Đế, dự kiến hoàn thành và đi
vào sử dụng vài tháng 8 năm 2017.
 Đầu tư đổi mới công nghệ, phát triển sản phẩm:
Công nghệ máy móc, thiết bị trong chi nhánh thường xuyên được bảo dưỡng, bảo
trì, bổ sung, thay mới, đảm bảo cho đường mạng luôn thông suốt, giúp hoạt động
giao dịch của chi nhánh luôn được thực hiện nhanh, chóng chính xác.
Đảm bảo hoạt động và vận hành tốt hệ thống ATM của chi nhánh
Thực hiện công tác sao lưu và lưu trữ dữ liệu đầy đủ, đúng quy định của Ngân hang
Quân đội.
2.4 Các hoạt động khác:
Ngoài hoạt động kinh doanh chủ yếu từ huy động vốn và tín dụng, MB nói
chung và chi nhánh nói riêng luôn cố gắng phát triển các dịch vụ khác, các sản
phẩm bán lẻ. Trong giai đoạn 2010-2015, doanh thu từ thu phí dịch vụ ở chi nhánh
cũng tăng lên đáng kể. Các sản phẩm dịch vụ đóng góp vào sự gia tăng doanh thu
đó phải kể đến như: doanh thu từ hoạt động phát hành thẻ, thu phí thẻ thường niên,

thu phí từ hoạt động in sao kê, xác nhận số dư tài khoản, thu phí nộp tiền, chuyển
khoản, phí chuyển quyển sở hữu, ủy quyền tài khoản,… Doanh thu từ phí dịch vụ
của chi nhánh được thống kê trong bảng sau
Bảng 1.4: Doanh thu phí dịch vụ tại MB Lý Nam Đế qua các năm
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Phí dịch vụ
2010
2011
2012
2013
2014
2015
62,70
72,05
74,75
77,40
94,60
11,69
Thu phí phát hành thẻ
88,660 101,882 106,766 111,408 136,312 170,390
Thu phí thẻ thường niên
Thu phí in sao kê/xác 28,960 33,410 40,120 45,270 51,340 59,400
SV: Đinh Thùy Linh – MSV: 11122268


Báo cáo thực tập tổng hợp

[19]


GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương

nhận số dư tài khoản
Thu phí giao dịch tiền
20,113 22,389 25,467 28,865 31,869 35,792
mặt
Thu phí chuyển quyền sở
5,678
6,843
7,010
7,245
7,502
7,841
hữu/ ủy quyền tài khoản
206,111 236,574 254,113 270,188 321,623 390,373
Tổng thu phí dịch vụ
Nguồn: Báo cáo HĐKD MB Lý Nam Đế
Qua bảng trên ta thấy, doanh thu từ phí dịch vụ thẻ chiếm tỷ trọng tương đối
lớn trong tổng thu phí dịch vụ tại chi nhánh. Do những năm qua, chi nhánh không
ngừng xây dựng cho mình một nền tảng khách hàng ổn định, có sàng lọc, có quan
hệ lâu dài, đồng thời cũng luôn mở rộng nguồn khách hàng, tìm kiếm những nguồn
khách hàng tiềm năng mới. Những khách hàng này khi sử dụng bất cứ sản phẩm
dịch vụ nào của MB cũng đều được khuyến khích sử dụng những tiện ích từ dịch vụ
thẻ, qua các chương trình khuyến mại tặng thẻ, phát hành thẻ ưu đãi phí, kết hợp với
những nhãn hàng lớn, bệnh viện, siêu thị… đưa ra những ưu đãi khi dử dụng thẻ
MB khi thanh toán. Bởi vậy, mà số lượng thẻ MB được phát hành ngày càng tăng
lên và hoạt động thẻ của MB Lý Nam Đế được đánh giá là tương đối hiệu quả.
Bảng 1.5: Số lượng thẻ phát hành ở MB Lý Nam Đế qua các năm
Đơn vị: cái
Năm

Loại thẻ
Thẻ Active Plus
Thẻ Visa debit
Thẻ Mastercard

2010

2011

2012

2013

2014

2015

1120
67
22

1287
77
27

1311
92
40

1338

105
58

1632
130
78

1975
182
96

Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD MB Lý Nam Đế
Qua bảng trên ta thấy, số thẻ được phát hành ở chi nhánh MB Lý Nam Đế
qua các năm đều tăng và tốc độ tăng nhanh dần. Để đạt được những con số như vậy,
các nhân viên trong chi nhánh đã nỗ lực hết mình trong công tác bán sản phẩm thẻ.
Sự tăng nhanh số lượng thẻ qua các năm không thể phủ nhận 1 phần là do xu
hướng thị trường phát triển hình thức giao dịch qua thẻ, số lượng các POS tăng lên
nhanh chóng khiến nhu cầu sử dụng thẻ trong thanh toán đã thay thế được phần nào
cách thức thanh toán truyền thống. Đồng thời, các tổ chức kinh tế đã phổ biến hình
thức trả lương qua thẻ, để thuận tiện thì các cán bộ nhân viên trong các doanh
nghiệp.
SV: Đinh Thùy Linh – MSV: 11122268


Báo cáo thực tập tổng hợp

[20]

GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương


Phát hành thẻ Visa debit cũng là 1 hình thức cho vay ngắn hạn của MB,
khách hàng được sử dụng tiền của ngân hàng để tiêu dùng trước và thanh toán nợ
cho ngân hàng sau. Vì vậy, số lượng thẻ Visa được phát hành tăng cũng là 1 trong
những yếu tố giúp cho tín dụng của MB Lý Nam Đế tăng dần qua các năm.
 Hoạt động bảo lãnh ngân hàng:
MB cung cấp các dịch vụ bảo lãnh đa dạng cho các doanh nghiệp như: bảo
lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo hành, bảo lãnh thanh toán,
bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước, bảo lãnh vốn, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản
phẩm, bảo lãnh thanh toán thuế… Ở chi nhánh MB Lý Nam Đế, trong lĩnh vực xây
dựng thường thực hiện một số loại bảo lãnh như: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực
hiện hợp đồng, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm.
MB nói chung và MB Lý Nam Đế nói riêng xây dựng một quy trình cấp bảo
lãnh chặt chẽ, xem xét cấp bảo lãnh cho khách hàng dựa trên thẩm định kỹ lưỡng
như thẩm định 1 khoản vay. Các khoản bảo lãnh tách bạch, xác định rõ chức năng
nhiệm vụ của các đơn vị tham gia vào quy trình cấp bảo lãnh, khách hàng được
thẩm định dựa trên phương án kinh doanh, khả năng quản lý kiểm soát,… do đó rủi
ro của hoạt động bảo lãnh được giảm thiểu.
Hoạt động bảo lãnh của toàn hệ thống ngân hàng MB rất có uy tín với các
bên thụ hưởng do có đủ năng lực tài chính và sự tin tưởng. Tận dụng được lợi thế
đó và trên cơ sở khách hàng đa dạng, kinh doanh nhiều lĩnh vực có thể phát triển
hoạt động bảo lãnh, MB Lý Nam Đế đã có được những khoản doanh thu đáng kể từ
hoạt động bảo lãnh. Năm 2010-2013, chi nhánh chỉ là 1 phòng giao dịch của MB
Điện Biên Phủ nên các khoản bảo lãnh thường được thực hiện ở MB Điện Biên
Phủ. Từ năm 2014, MB Lý Nam Đế đã có những khoản bảo lãnh đầu tiên. Thu nhập
từ dịch vụ bảo lãnh của chi nhánh năm 2014 đạt 22,6 tỷ đồng, năm 2015 đạt 30,058
tỷ đồng, tăng 33% so với năm 2014. MB Lý Nam Đế ngày càng có uy tín với khách
hàng trong hoạt động bảo lãnh.
2.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2010-2015
Kết quả hoạt động kinh doanh là tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá được
sự hiệu quả trong hoạt động của Chi nhánh. Mặc dù nằm trên địa bàn Hà Nội, nơi

có nhiều đối thủ cạnh tranh lớn, thị trường tài chính trên địa bàn ngày càng phát
triển, hàng chục các Ngân hàng TMCP đã mở thêm chi nhánh ở khu vực gần với
khu vực hoạt động của Chi nhánh, nhưng nhờ vào việc luôn đổi mới các hình thức
kinh doanh, luôn tạo được hình ảnh đẹp của Ngân hàng Quân đội trong mắt khách
SV: Đinh Thùy Linh – MSV: 11122268


Báo cáo thực tập tổng hợp

[21]

GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương

hàng, và nhờ sự cố gắng nỗ lực của các cán bộ nhân viên trong chi nhánh mà kết
quả hoạt động kinh doanh của MB Lý Nam Đế vẫn tăng đều qua các năm bất chấp
sự cạnh tranh của thị trường. Ta có thể hiểu rõ được kết quả hoạt động kinh doanh
của MB Lý Nam Đế qua bảng sau:
Bảng 1.6: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi
nhánh Lý Nam Đế giai đoạn 2010-2015
Năm
Chỉ tiêu
Tổng tài sản (tỷ đồng)
Tốc độ tăng tổng tài sản %)
Lợi nhuận trước thuế (tỷ đồng)
Tốc độ tăng lợi nhuận (%)

2010

2011


2012

2013

2014

2015

603
8.58
33
5.67

662
9.78
35
6.06

714
7.85
38
8.57

803
12.46
42
10.53

1038
29.26

49
16.67

1602
54.33
82
67.35

Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD của MB Lý Nam Đế
Ta có thể nhận thấy trong giai đoạn này tình hình kinh doanh của MB Lý
Nam Đế là khá tốt, 2 chỉ tiêu tổng tài sản và lợi nhuận tăng đều qua các năm, tốc độ
tăng trưởng ngày càng cao.
Trong 2 năm trở lại đây, từ khi phòng giao dịch MB Lý Nam Đế chuyển
thành chi nhánh, MB Lý Nam Đế đã có mức tăng trưởng rất cao, năm 2015 lợi
nhuận đạt được gần bằng 170% so với năm 2014, tổng tài sản tăng lên mức 1602 tỷ
trong khi giữa năm 2014 khi MB Lý Nam Đế được tách riêng, tổng tài sản của chi
nhánh chỉ là 998 tỷ. Với mức tăng trưởng vượt bậc như vậy, chi nhánh MB Lý Nam
Đế đã để lại ấn tượng đánh dấu những năm đầu tiên chi nhánh được hạch toán tách
riêng với chi nhánh MB. Năm 2015, MB Lý Nam Đế đã lọt top 5 chi nhánh có tốc
độ tăng trưởng lớn nhất toàn hệ thống.
3. Định hướng phát triển
3.1.

Vị thế và định hướng phát triển của MB Bank
Vị thế của MB trong ngành ngân hàng: Suốt 21 năm xây dựng và phát triển, MB là
một trong số rất ít NHTM có sự tăng trưởng toàn diện, lợi nhuận năm sau luôn cao
hơn năm trước, đảm bảo tốt quyền lợi cho các cổ đông. Kể cả giai đoạn khủng
hoảng kinh tế 1997 - 1998 - 1999, 2008 - 2009, MB vẫn phát triển ổn định đảm bảo
chia cổ tức hang năm. Đặc biệt, sau 3 năm khủng hoảng 2008 - 2010, với mục tiêu
và giải pháp phù hợp, chủ động, thích ứng với sự thay đổi, MB đã có mức tăng

trưởng cao về quy mô ở hầu hết các chỉ số (tổng tài sản, vốn điều lệ, doanh thu, lợi
nhuận. Vì vậy, MB được đánh giá là một trong những NHTMCP hàng đầu trong
SV: Đinh Thùy Linh – MSV: 11122268


Báo cáo thực tập tổng hợp

[22]

GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương

một số mảng thị trường đã lựa chọn và liên tục được Ngân hàng Nhà nước xếp loại
A.
Trước những cơ hội phát triển cũng như các thách thức khó khăn, MB đã xây dựng
một chiến lược phát triển toàn diện với tầm nhìn là trở thành một trong những Ngân
hàng TMCP hàng đầu ở Việt Nam trong các mảng thị trường đã lựa chọn tại các khu
vực đô thị trọng điểm, tập trung vào:
+ Các khách hàng doanh nghiệp truyền thống, tập đoàn kinh tế, doanh nghiệp lớn;
+ Tập trung có chọn lọc khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ;
+ Phát triển mạnh hơn các dịch vụ khách hàng cá nhân;
+ Tiếp tục mở rộng hoạt động kinh doanh trên thị trường vốn;
+ Phát triển hoạt động dịch vụ ngân hàng đầu tư
+ Liên kết chặt chẽ giữa Ngân hàng và các công ty thành viên để hướng tới trở
thành một tập đoàn tài chính mạnh.
MB đặt khát vọng trở thành một trong 3 ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam
với phương châm tăng trưởng nhanh, bền vững, có hiệu quả. Nhằm hiện thực hóa
khát vọng này, MB đặt tốc độ tăng trưởng hàng năm gấp 1,5 đến 2 lần tốc độ tăng
trưởng của toàn thị trường ngân hàng ở các chỉ tiêu chủ yếu.
3.2.


Định hướng phát triển của chi nhánh MB Lý Nam Đế

Góp phần vào hiện thực hóa các mục tiêu đã đề ra của tập đoàn MB, MB Lý
Nam Đế đã có mức tăng trưởng rất cao, năm 2015 lợi nhuận đạt được ở mức hơn
160% so với năm 2014. Với mức tăng trưởng vượt bậc như vậy, chi nhánh MB Lý
Nam Đế đã đặt ra phương hướng hoạt động trong năm 2016 là:
- Các chỉ tiêu huy động, dư nợ tăng bẳng 120% so với năm 2015
- Phấn đấu trở thành chi nhánh có tổng tài sản trên 2000 tỷ với gần 70 cán bộ nhân
viên
Đến năm 2020, MB Lý Nam Đế phấn đấu trở thành chi nhánh lớn và giữ
nguyên được tốc độ tăng trưởng, mở rộng quy mô lên tới trên 130 cán bộ nhân viên
và 2 phòng giao dịch trực thuộc.
3.2.1. Phương hướng hoạt động của chi nhánh về mảng huy động vốn
- Cần duy trì mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng truyền thống, khách hàng lớn, tăng
cường quảng cáo, mở rộng danh mục khách hàng lớn, khách hàng tiềm năng
- Tuyệt đối tuân thủ chỉ đạo của Hội Sở chính
- Theo sát luồng tiền vào ra tại chi nhánh, trên cơ sở đó thực hiện phân tích, dự báo
để có chính sách điều chỉnh tỷ lệ giữa huy động và tín dụng giữa các thời kì
SV: Đinh Thùy Linh – MSV: 11122268


Báo cáo thực tập tổng hợp

[23]

GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương

Đào tạo cán bộ giao dịch về nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp với khách hàng, kỹ năng
thuyết phục khách hàng
- Thực hiện phân giao kế hoạch huy động vốn cho từng phòng, từng cá nhân, hưởng

ứng các phong trào thi đua huy động vốn và khen thưởng kịp thời
3.2.2. Phương hướng hoạt động của chi nhánh về mảng tín dụng
- Chú trọng nâng cao chất lượng công tác tín dụng, thẩm định dự án đầu tư
- Tuân thủ quy trình thẩm định nói chung và thẩm định rủi ro nói riêng của Hội sở
chính
- Chi nhánh cần bố trí cán bộ kiểm tra, giám sát sau giải ngân, dảm bảo sử dụng vốn
đúng mục đích vay, nhằm hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra.
- Xử lý dứt điểm nợ xấu, nợ khó đòi, cơ cấu lại dư nợ cho vay.
- Đẩy mạnh hoạt động thu hồi nợ trung và dài hạn, giảm bớt cho vay đối với dự án
mới để giảm thiểu rủi ro, tăng cho vay đối với những dự án hiệu quả, thu hồi vốn
nhanh. Tăng cường cho vay bổ sung vốn lưu động với các phương án kinh doanh có
hiệu quả của khách hàng tiềm năng
- Quản lý chặt chẽ nợ quá hạn, lãi treo. Đẩy mạnh thu nợ tận gốc và lãi.
- Nghiên cứu thị trường theo các ngành kinh doanh để mở rộng lĩnh vực, đối tượng
khách hàng tiềm năng
- Thường xuyên tổ chức các buổi đào tạo, trao đổi nghiệp vụ giữa các phòng trong
chi nhánh để nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ, tìm hiểu và xây dựng them
những sản phẩm mới, triển khai tại chi nhánh.
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường, mọi tổ chức kinh tế đều phải nỗ lực không ngừng để
phát triển đi lên. Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Lý Nam Đế cũng không phải
ngoại lệ. Tuy là một chi nhánh mới, còn non trẻ, nhưng chi nhánh đã đạt được
những thành tích đáng nể phục mà ngay cả những chi nhánh lâu năm cũng chưa
thực hiện được.Doanh thu, lợi nhuận, thu nhập của cán bộ nhân viên tăng…chi
nhánh đã có một chỗ đứng nhất định trong hệ thống ngân hang MB. Sự phát triển ấy
có sự góp phần không hề nhỏ của công cuộc đầu tư của chi nhánh. Tuy nhiên hoạt
động kinh doanh của chi nhánh vẫn còn một số hạn chế làm ảnh hưởng tới sự phát
triển của chi nhánh. Muốn chi nhánh lớn mạnh hơn nữa thì cần phải có những giải
pahps cụ thể để hoàn thiện những mặt hạn chế và quan tâm hơn nữa đến công tác
đầu tư phát triển.

-

SV: Đinh Thùy Linh – MSV: 11122268


Báo cáo thực tập tổng hợp

[24]

GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương

Trong thời gian thực tập tại chi nhánh ngân hang tuy ngắn ngủi nhưng có ý nghĩa
thiết thực trong việc tiếp cận thực tiễn, học hỏi kinh nghiệm và đặc biệt là hiểu sâu
hơn về vai trò hoạt động của một doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô bộ môn Kinh tế Đầu tư và các anh/chị công
tác tại chi nhánh Lý Nam Đế đã giúp đỡ em rất nhiều để hoàn thành báo cáo của
mình. Do trình độ còn hạn chế, em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô và
chi nhánh để bản báo cáo này được hoàn thiện hơn.

SV: Đinh Thùy Linh – MSV: 11122268



×