Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng nhân lực tại công ty TNHH VN nam đàn vạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 63 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
MỤC LỤC

Trương Huy Hoàng

Lớp 1205.QTNC


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

BẢNG CHÚ THÍCH CHỮ VIẾT TẮT
STT

Từ đầy đủ

Chữ thay thế

1

Công ty TNHH VN Nam Đàn Vạn An

VNNV

2

Hành chính nhân sự - pháp chế


HCNS-PC

3

Người lao động

NLĐ

4

Quản trị nhân lực

QTNL

5

Trách nhiệm hữu hạn

TNHH

6

Ủy ban nhân dân

UBND

7

Ứng viên


ƯV

Trương Huy Hoàng

Lớp 1205.QTNC


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
LỜI CÁM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là hoạt động có ý nghĩa rất lớn và thiết thực giúp sinh viên
làm quen, tiếp cận thực tế với các vấn đề liên quan đến chuyên ngành và vận dụng
những kiến thức đã học vào thực tiễn ngành nghề đào tạo. Mang đến cơ hôi cho sinh
viên năm thứ tư trải nghiệm công việc trong tương lai .
Để hoàn thành tốt để tài thực tập tốt nghiệp này này, tôixin gửi lời cảm ơn sâu
sắc nhất đến Ban giám hiệu, Lãnh đạo Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực, các Khoa
và Phòng chức năng của trường Đại học Nội Vụ Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi nhất cho tác giả thực hiện báo cáo thực tập tốt nghiệp. Đặc biệt tôi xin chân thành
cảm ơn Thạc sĩ Đỗ Thị Hải Hà - Giáo viên hướng dẫn thực tập tại trường Đại học Nội
vụ Hà Nội đã luôn quan tâm nhiệt tình hướng dẫn cho tôi trong thời gian hoàn thành
báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Tiếp theo, tôi xin được chân thành cám ơn sự quan tâm, giúp đỡ của Ban lãnh
đạo công ty TNHH VN Nam Đàn Vạn An.Đặc biệt là Trưởng phòng Hành chính nhân
sự - pháp chế, Thạc sĩ Đặng Thị Tuyết Mai - người trực tiếp hướng dẫn đã luôn đi sát,
cung cấp những tài liệu cần thiết, tạo điều kiện tốt nhất để cá nhân tôi được thực tế
quan sát, thực hành, áp dụng kiến thức được học tập tại trường Đại học vào những
công việc cụ thể thiết thực tại công ty TNHH VN Nam Đàn Vạn An.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các anh/chị ứng viên dự tuyển chế tác viên kim

hoàn tại VNNV năm 2016 đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
khảo sát.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và những người thân đã tạo điều
kiện về vật chất, động viên giúp đỡ về tinh thần để tôi có đầy đủ điều kiện tốt nhất
trong suốt thời gian thực tập của mình. Một lần nữa tôi xin được gửi tới tất cả với sự
trân trọng và lòng biết ơn chân thành nhất.

Trương Huy Hoàng

Lớp 1205.QTNC


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn phát triển hiện nay, khi Việt Nam là thành viên chính thức tổ chức
thương mại thế giới WTO, hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN), tiêu biểu là sự kiện
mới đây khi Việt Nam gia nhập Hiệp định Hợp tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình
Dương (TPP) thì đây sẽ là cơ hội nhưng cũng là thách thức rất lớn cho nền kinh tế thị
trường còn non trẻ của nước nhà. Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế
và khu vực đã và đang diễn ra một cách mạnh mẽ như vậy thì tính cạnh tranh là vấn đề
sống còn của các doanh nghiệp. Sự cạnh tranh khốc liệt đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải
có đội ngũ nhân lực đủ phẩm chất và trình độ để đáp ứng yêu cầu công việc, nhạy bén với
thời cuộc. Chính vì lẽ đó công tác tuyển dụng và đào tạo được các doanh nghiệp đặt lên
hàng đầu..Đặc biệt, việc tham gia vào hiệp định TPP là một cơ hội rất lớn. Cụ thể hiệp
định này sẽ mở cho Việt Nam một thị trường xuất khẩu rộng lớn, triển vọng mở rộng thị
trường cao, kích thích và tạo thêm nhiều việc làm trong nước, thuế quan giảm (có những

mặt hàng chịu thuế 0%), dễ dàng tìm kiếm những thị trường mới.
Trong dự thảo văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam XII ( diễn ra từ ngày 20
đến 28/01/2016) cũng đã đề ra phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
tới với mục tiêu kinh tế được đặt lên hàng đầu tạo tiền đề khuyến khích các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế mở rộng phát triển. Với tình hình hội nhập sâu rộng và cạnh
tranh gay gắt như vậy đòi hỏi doanh việt Việt Nam nói chung và công ty TNHH VN Nam
Đàn Vạn An nói riêng cần có những đổi mới trong quá trình tuyển dụng nhằm thu hút
được đội ngũ nhân tài và xa hơn nữa là đạt được mục tiêu sản xuất kinh doanh của mình,
góp phần nâng cao đời sống cho người lao động và mang lại lợi ích cho xã hội.
Đây chính là đề tài hấp dẫn, mang tính cấp thiết, thể hiện thực tế nhu cầu nghiên
cứu. Với tất cả những lý do nêu trên đã thể hiện sự cấp thiết về việc nghiên cứu đề tài này.
Được sự hướng dẫn, gợi ý lựa chọn đề tài trong kế hoạch thực tập của Khoa và giáo viên
hướng dẫn.Bản thân tôi quyết định chọn đề tài : “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác tuyển dụng nhân lực tại công ty TNHH VN Nam Đàn Vạn” làm đề tài báo cáo
Trương Huy Hoàng

4

Lớp 1205.QTNC


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

thực tập tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở khảo sát, đánh giá thực trạng công tác tuyển dụng nhân lực tại công ty
TNHH VN Nam Đàn Vạn An, đề tài đưa ra các giải pháp áp dụng cụ thể , khuyến nghị
đối với các bên liên quan nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị nhân lực tại công ty.

Qua đó, góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả và uy tín trong tuyển dụng của công ty
TNHH VN Nam Đàn Vạn An
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài phải giải quyết một số nhiệm vụ sau:
Một là, Làm rõ cơ sở lý luận của tuyển dụng nhân lực Tổng hợp hệ thống lý luận
về tuyển dụng nhân lực
Hai là, Khảo sát, đánh giá đúng thực trạng việc tiến hành công tác tuyển dụng nhân
lực tại công ty TNHH VN NAm Đàn Vạn An. Đánh giá tổng thể về kết quả đạt được, mặt
hạn chế của công tác tuyển dụng nhân lực tại công ty TNHH VN Nam Đàn Vạn An
Ba là, Đề xuất một số giải pháp, khiến nghi nhằm nâng cao hiệu quả công tác
tuyển dụng nhân lực tại công ty TNHH VN Nam ĐÀn Vạn An
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở yêu cầu, điều kiện thực tế đề tài được hoàn thiện bằng việc sử dụng các
phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Phương pháp quan sát;
- Phương pháp thu thập thông tin, nghiên cứu, kế thừa tài liệu;
- Phương pháp phân tích số liệu; tài liệu
- Phương pháp phỏng vấn;
- Phương pháp ghi chép nhật ký công việc…
5. Kết cấu của đề tài
Đề tài được kết cấu gồm : 3 phần:
Phần mở đầu:
Phần nội dung :
Chương 1: Khái quát về công ty TNHH VN Nam Đàn Vạn An ( 15 trang)
Trương Huy Hoàng

5

Lớp 1205.QTNC



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Chương 2: Thực trạng về tuyển dụng nhân lực tại Công ty TNHH VN Nam Đàn
Vạn An (28 trang)
Chương 3 : Giải pháp, khuyến nghị về nâng cao chất lượng tuyển dụng nhân lực tại
Công ty TNHH VN Nam Đàn Vạn An. (8 trang)
Phần kết luận:
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục , bảng biểu
Phiếu nhận xét của công ty TNHH VN Nam Đàn Vạn An

Trương Huy Hoàng

6

Lớp 1205.QTNC


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
PHẦN NỘI DUNG

Chương 1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH VN NAM ĐÀN VẠN AN
1.1. Khái quát chung về Công ty TNHH VN Nam Đàn Vạn An
1.1.1. Thông tin chung

Tên công ty viết bằng tiếng Việt: Công ty TNHH VN Nam Đàn Vạn An.
Tên giao dịch quốc tế: VN Nam Dan Van An Company Limited
Tên công ty viết tắt: VNNV CO., LTD
Địa chỉ trụ sở chính: Cụm Công nghiệp công nghệ cao, Xã Nam Giang, Huyện
Nam Đàn, Tỉnh Nghệ An, Việt Nam.
Số điện thoại: 038.3920999
Email:
Mã số thuế : 0312005645

Fax: 038.3920888
Website: vnnv.com.vn

1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH VN Nam Đàn Vạn An
Đối với các cơ quan Nhà nước chức năng, nhiệm vụ được quy định chi tiết thông
qua văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể. Đối với công ty TNHH nói chung chức
năng, nhiệm vụ chính không ngoài mục đích tăng cường hiệu quả, quy mô sản xuất để tạo
ra lợi nhuận. Ngoài ra ở VNNV còn có một số chức năng nhiệm vụ khác được nê trong
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty TNHH hai thành viên trở lên.
Về chức năng:
Công ty TNHH VNNV tập trung đầu tư vào 3 lĩnh vực chính: Chế tác các trang
sức từ vàng, bạc, đá quý và kim cương mang nhãn hiệu Việt Nam; Sản xuất xây dựng các
nhãn hiệu dược phẩm đặc trị theo bản quyền; Xây dựng một tổ hợp trang phụ, giày dép
theo tiêu chuẩn Nhật Bản.
Cụ thể chức năng trên các hoạt động sản xuất:
- Bán buôn kim loại và quặng kim loại, đá quý ( trừ mua bán vàng miếng )
- Khai thác quặng kim loại hiếm
- Sản xuất kim loại màu, kim loại hiếm
- Sản xuất đồ kim hoàn và chi tiết liên quan
- Sản xuất sợi, vải dệt thoi
- Bán lẻ hàng hóa khác mới trong các của hàng chuyên doanh

Trương Huy Hoàng

7

Lớp 1205.QTNC


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- May trang phục (trừ da lông thú), hàng may sẵn, giày dép
- Sản xuất vải dệt thoi
- Sản xuất sản phẩm khác từ gỗ, tre, nứa, rơm, vật liệu nện tết
- Trồng cây lấy quả chứa dầu;
- Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu
- Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình (dược liệu, tinh dầu )
Về nhiệm vụ:
- Thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở chủ động và tuân thủ nghiêm
chỉnh các quy định của luật pháp. Tuân thủ luật pháp Nhà nước về quản lý tài chính, thủ
tục hành chính ,quản lý xuất nhập khẩu và các hợp đồng liên quan đến sản xuất kinh
doanh của công ty...
- Chấp hành đầy đủ nghĩa vụ (nạp ngân sách) đối với Nhà nước và địa phương nơi
Công ty hoạt động. Thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường…
- Công ty luôn luôn tìm mọi cách bảo toàn, tăng trưởng vốn, tìm cách để nâng cao
chất lượng mẫu mã sản phẩm, nghiên cứu tăng năng suất lao động nhằm tối đa hoá lợi
nhuận. Thực hiện đầy đủ cam kết với khách hàng về sản phẩm theo nguyên tắc bình đẳng
đôi bên cùng có lợi. Lấy sản xuất làm bàn đạp kinh doanh và lấy kinh doanh để hỗ trợ cho
sản xuất.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lưc đầu vào sản xuất kinh doanh.

Đảm bảo việc làm, chăm lo đời sống tốt nhất cho người lao động.
- Quản lý tốt hồ sơ, tích cực bảo quản và nâng cao chất lượng hệ thống trang thiết
bị của công ty
- Quản lý và đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên phù hợp với hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty và theo kịp sự đổi mới của đất nước.
1.1.3. Quá trình phát triển của Công ty TNHH VN Nam Đàn Vạn An
Hình thành:
Công ty TNHH VN Nam Đàn Vạn An với tên viết tắt là VNNV được thành lập tại
Thành phố Hồ Chí Minh: Theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty TNHH
hai thành viên trở lên ngày 12 tháng 10 năm 2012 do bà Trần Thị Bình Minh - Trưởng
phòng Đăng ký kinh doanh Thành phố Hồ Chí Minh ký. Thay đổi lần thứ 5 ngày 24 tháng
Trương Huy Hoàng

8

Lớp 1205.QTNC


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

11 năm 2014 do ông Nguyễn Văn Hải - Trưởng phòng Đăng ký kinh doanh Nghệ An ký.
Công ty TNHH VN Nam Đàn Vạn An là công ty 100% vốn đầu tư trong nước với
số vốn điều lệ ban đầu là 630.000.000.000 đồng (sáu trăm ba mươi tỷ đồng ).
Phát triển:
Năm 2012, khi được thành lập. Công ty TNHH VNNV đã bước đầu đi vào hoạt
động khá hiệu quả trên địa bàn Tp HCM và các Tỉnh, Tp phía Nam.
Năm 2013 với tầm nhìn chiến lược của Hội đồng thành viên và công ty. Nhằm
mục đích mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh, phát triển tập trung vào ngành công

nghệ cao là mũi nhọn. Đồng thời thực hiện lời kêu gọi của UBND Tỉnh Nghệ An, Ban
TGĐ đã quyết định chuyển trụ sở chính từ Thành phố Hồ Chí Minh (văn phòng đại diện
vẫn hoạt động ở TP Hồ Chí Minh) về Nghệ An để tập trung đầu tư và phát triển dự án
Cụm Công nghiệp Công nghệ cao tại xã Nam Giang, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
Theo giấy chứng nhận đầu tư số: 27121000089 chứng nhận lần đầu : ngày 21 tháng 6 năm
2013 do Phó chủ tịch UBND Tỉnh Nghệ An Huỳnh Thanh Điền đã ký. Tổng diện tích của
dự án với hơn 25.000m2, gồm 08 Nhà máy, 01 toà nhà văn phòng, khu nhà ăn, khu tập
luyện thể thao; tổng vốn đầu tư hơn 2.197 tỉ đồng, dự kiến sử dụng khoảng 10.000 –
16.000 LĐ.
Năm 2014 Bằng những đơn hàng đầu tiên của Công ty Julie Sandlau Việt Nam,
Công ty TNHH VN Nam Đàn Vạn An đã dần ổn định về mọi mặt (nhân sự, địa điểm,
trang thiết bị…) và đi vào quỹ đạo phát triển. Công ty đã tạo ra công ăn việc làm, ổn định
đời sống cho hơn 400 người lao động trên địa bàn. Hàng năm, công ty đã thực hiện đầu
đủ nghĩa vụ đóng góp vào Ngân sách nhà nước. Tham gia vào các hoạt động từ thiện.
Công ty cũng góp phần tích cực đẩy nhanh quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất
nước vào năm 2020 và phát triển nền kinh tế của tỉnh Nghệ An
Năm 2015 và khởi đầu năm 2016 với khối óc sáng suốt, luôn tìm tòi sáng tạo của
tập thể Ban lãnh đạo, các phòng ban và những bàn tay khéo léo, lành nghề của đội ngũ
người lao động. Với phương châm “Ở đâu có sự đoàn kết, ở đó có sự thành công”, với
nhiều đơn đặt hàng đều đặn, ổn định gia công cho các công ty lớn trong nước và quốc tế
đã khẳng định được uy tín, chất lượng của sản phẩm. Với quy mô hơn 1000 công nhân
hiện nay Nhà máy thường xuyên làm việc hết 100% công suất, liên tục tăng ca để theo kịp
Trương Huy Hoàng

9

Lớp 1205.QTNC


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

các đơn hàng. Trong thời gian sắp tới sản phẩm của công ty hứa hẹn sẽ có chỗ đứng vững
chắc trên thị trường nội địa cũng như vươn xa ra tầm quốc tế theo đúng như lộ trình đã
vạch sẵn.
1.1.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức .

Hình 1.1 : Sơ đồ hóa cơ cấu tổ chức Công ty TNHH VN Nam Đàn Vạn An
( Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự - pháp chế)
Sơ đồ công ty TNHH VN Nam Đàn Vạn An ( xem hình 1.1) thể hiện đầy đủ chính
xác các đơn vị cấu thành, mối quan hệ giữa các bộ phận của VNNV. Phân tích cơ cấu tổ
chức công ty TNHH VN Nam Đàn Vạn An:
Khác với Công ty cổ phần hoặc các công ty TNHH có nhiều thành viên góp vốn
(có Hội đồng quản trị) thì công ty TNHH VN Nam Đàn Vạn An là công ty TNHH 2 thành
Trương Huy Hoàng

10

Lớp 1205.QTNC


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

viên (Ông Trương Công Thắng - 567 tỷ đồng, Bà Võ Sông Hương 63 tỷ đồng) có Hội
đồng thành viên, đứng đầu là chủ tịch hội đồng thành viên (Ông Trương Công Thắng).
Sắp xếp sơ đồ công ty theo thứ tự trên xuống VNNV có 01Tổng Giám đốc (Bà Võ Sông
Hương), 02 Phó tổng Giám đốc giúp việc cho Tổng giám đốc, thừa ủy quyền trong 1 số

nhiệm vụ chung liên quan đến công việc.
Cụ thể: Công ty chia thành 2 Khối rõ rệt về chức năng Khối hỗ trợ thực hiện các
công việc văn phòng, kinh doanh, thị trường… hỗ trợ sản xuất. Trong khi đó khối sản
xuất thực hiện quy trình sản xuất, 02 giám đốc phụ trách 2 khối : Giám đốc chuỗi cung
ứng (đối với khối hỗ trợ) ông Trương Công Tuấn; Giám đốc Nhà máy (đối với khối sản
xuất) – Ông Deanis. Quốc tịch Pháp.
Khối hỗ trợ bao gồm 5 phòng chức năng (Phòng kinh doanh, HCNS-PC, kế toán,
Quản trị thiết bị, thu mua); Khối hỗ trợ hiện nay mới chỉ có Nhà máy kim hoàn gồm 2
phòng ( kỹ thuật, sản xuất ). Phòng sản xuất chia thành 13 bộ phận, đảm nhận từng công
đoạn chức năng, nhiệm vụ sản xuất. Hiện tại cuối quý I năm 2016 công ty sẽ xem xét bổ
sung thêm bộ phận Hàng rỗng vào một bộ phận mới trong sản xuất
Các Phòng, bộ phận thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn riêng ( Quy định cụ
thể trong bản phân công trách nhiệm, thực hiện chức năng, quyền hạn của cá nhân và
phòng, bộ phận của VNNV do Chủ tịch Hội đồng thành viên Trương Công thắng đã ký) .
Giữa các bộ phận, phòng có mỗi quan hệ 2 chiều hỗ trợ lẫn nhau trong công việc ( thể
hiện trên sơ đồ). Trong tương lai với việc mở rộng sản xuất đưa vào hoạt động các nhà
máy may mặc, da giày; dự án mới thì sẽ xuất hiện các giám đốc nhà máy mới, các bộ
phận mới trong sơ đồ tổ chức. Trong hoạt động tuyển dụng nhân lục. Các Phòng/Bộ phận
có nhiệm vụ và quyển hạn cụ thể được tổng hợp trong bảng 1.1 ( xem phụ lục 2)
Trước đây Văn phòng đại diện Tp Hồ Chí Minh, Lâm Đồng, Hà Nội là bộ phận
cấu thành quan trọng của VNNV có tên trong sơ đồ tổ chức của VNNV, hoạt động như
một doanh nghiệp độc lập nhưng chịu sự quản lý chung và sự ràng buộc với Trụ sở. Tuy
nhiên hiện tại vì lý do chia tách văn phòng để phát triển thành công ty mới nên không đưa
3 chi nhánh này vào sơ đồ tổ chức của VNNV. Nhân viên khối hỗ trợ VNNV được phép
công tác, luân chuyển, hỗ trợ tới các công ty này khi có ý kiến của lãnh đạo công ty và sự
đồng thuận của người lao động.
Trương Huy Hoàng

11


Lớp 1205.QTNC


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1.1.5. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới của Công ty TNHH VN Nam
Đàn Vạn An
Công ty TNHH VN Nam Đàn Vạn An đóng trên địa bàn huyện Nam Đàn mảnh
đất địa linh nhân kiệt nổi tiếng là nơi sinh thành của các nhân vật lịch sử nổi tiếng của đất
nước như Trần Quốc Hoàn, Phan Bội Châu… đặc biệt là Danh nhân văn hóa thế giới, vị
lãnh tụ vĩ đại của nhân dân Việt Nam - Chủ tịch Hồ Chí Minh. Nam Đàn còn có nhiều
điều kiện thuận lợi thông thương, thu hút được nguồn vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp.
VNNV muốn đi theo lời nhắn nhủ của Chủ tịch Hồ Chí Minh: xây dựng thành
công các nhãn hiệu mạnh của người Việt Nam trên thị trường toàn cầu để sánh vai với các
cường quốc năm châu trên thế giới.Tạo nên hàng nghìn công việc; đội ngũ công nhân có
tay nghề; đem lại thu nhập cao cho người dân. VNNV muốn thành công ở thị trường quốc
tế để đóng góp nguồn ngân sách bền vững và ngày càng cao cho địa phương (Nghệ An)
nói riêng và Việt Nam nói chung , trở thành một địa chỉ có tiếng nói với bạn bè trong
ngành chế tác trên thế giới; góp phần xây dựng ngành chế tác kim cương và kim hoàn trở
thành ngành công nghiệp lớn của Việt Nam. VNNV khẳng định và mong mỏi đóng góp
phần nhỏ bé sức lực xây dựng một đất nước Vạn An - Tên gọi nước Việt Nam của vua
Mai Hắc Đế đã xây dựng cách đây 1300 năm, mang lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho
mọi người..
Phương hướng cụ thể :
- Công ty TNHH VN Nam Đàn Vạn An tiến hành đầu tư, đổi mới công nghệ, thay
thế các máy móc thiết bị cũ bằng các thiết bị tiên tiến hiện đại phù hợp với sự thay đổi
của thế giới, với trình độ NLĐ, tiêu hao ít điện năng, chi phí nhiên liệu, tiết kiệm trong

quản lý và sản xuất nhưng vẫn nâng cao được công suất và chất lượng sản phẩm.
- Xây dựng thương hiệu mạnh, quảng bá thương hiệu VNNV, thương hiệu Việt
nêu bật được ý nghĩa nhân văn trong chính sách của công ty. Tiếp tục nâng cao năng lực
đầu tư, xây dựng chiến lược phương hướng phát triển Công ty phù hợp với chiến lược
phát triển bền vững của Tỉnh Nghệ An và xu thế chung của đất nước. Đẩy mạnh hoạt
động đầu tư, triển khai những dự án khả thi nhằm cụ thể hóa chương trình hành động của
VNNV.
Trương Huy Hoàng

12

Lớp 1205.QTNC


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Hoàn thiện các quy trình nội bộ, mô hình tiêu thụ lựa chọn các nhà phân phối có
đủ năng lực, áp dụng các biện pháp, chính sách để mở rộng thị trường các dịch vụ sau bán
hàng nhằm nâng cao sản lượng tiêu thụ. Đảm bảo đầu ra cho sản phẩm. Tích cực trong
hoạt động phân tích, tìm kiếm thị trường mới ( đặc biệt là các thị trường quốc tế ). Căn cứ
vào tình hình sản xuất, các đơn đặt hàng sẽ xúc tiến tìm hiểu và mở thêm nhiều chi nhánh
ở nước ngoài và trong nước.
- Cải cách, tinh giảm bộ máy quản lý của Công ty một cách năng động, gọn nhẹ và
hiệu quả. Thu hút nhân tài, lực lượng lao động có trình độ, tay nghề cao. Tiếp tục rà soát,
sàng lọc, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ CBCNV để nâng cao chất lượng đội ngũ lao động
cả về chuyên môn cũng như ý thức, trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, bảo đảm làm chủ
được thiết bị và công nghệ mới.
- Không ngừng phát triển, mở rộng sản xuất để tạo công ăn việc làm cho người lao

động của địa phương, thường xuyên quan tâm đến đời sống người lao động, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
Phấn đấu trong năm 2016 đạt doanh thu 800 tỷ VNĐ. Đến năm 2020 đạt năng suất
10.000 sản phẩm / ngày, doanh thu đạt 2500 tỷ đồng/ năm. Trở thành 1 trong 2 công ty
chế tác kim hoàn lớn nhất Việt Nam, 1 trong 20 công ty lớn nhất khu vực Bắc miền
Trung. Top 150 công ty tốt nhất Việt Nam.
1.2. Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nguồn nhân lực của Công
ty TNHH VN Nam Đàn Vạn An.
1.2.1. Công tác hoạch định nhân lực
Thực trạng : Việc hoạch định nhân lực được tiến hành một cách thường kỳ, liên
tục theo kế hoạch định sẵn tại VNNV do Trưởng phòng HCNS-PC xây dựng. Trên cơ sở
số liệu, ý kiến của các phòng, bộ phận,được sự nhất trí của Ban Giám đốc với mục tiêu
hướng tới là xác định được nhu cầu về nguồn nhân lực trong doanh nghiệp, phát triển chất
lượng nguồn nhân lược phục vụ sản xuất, phương tiện để triển khai các kế hoạch, định
mức… cho hoạt động khác của QTNL. Ngoài ra, hoạch định ở VNNV còn xây dựng trên
cơ sở các chiến lược hoạt động của tổ chức, chiến lược về tài chính, thị trường, sản phẩm
cũng như các thay đổi về môi trường kinh doanh yêu cầu thực tế của Bộ phận sản xuất,
Trương Huy Hoàng

13

Lớp 1205.QTNC


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

yêu cầu của Tổng Giám đốc để đề ra những hoạch định phù hợp.
Hiện nay VNNV đang triển khai áp dụng KPI (Key Performance Indicator) theo

mô hình thẻ điểm cân bằng (Balanced ScoreCard) với sự hỗ trợ của hãng phần mểm
Proview KPI. Việc tiến tới áp dụng sẽ tiết kiệm thời gian, có kết quả chính xác, phổ biến
chiến lược mục tiêu nhanh chóng. Cụ thể giúp phòng nhân sự dễ dàng trong việc quản trị
nhân sự, tận dụng cơ hội, chủ động kế hoạch, tối ưu hóa nguồn lực doanh nghiệp nhằm
đạt tốc độ tăng trưởng cao và bền vững.
Ưu điểm : Hoạch định nhân lực ngắn hạn trong 1 năm là điểm mạnh trong 3 loại
hoạch định ở VNNV. Với đặc thù lao động phổ thông tương đối dễ thu hút, dồi dào về số
lượng nên việc hoạch định ngắn hạn được chú trọng để thực sự linh hoạt, đạt mục tiêu 1
năm cũng như gắn với cắt giảm chi phí nhanh chóng, tiết kiệm, đem lại hiệu quả tốt đáp
ứng thay đổi linh hoạt liên tục trong thời gian ngắn.
Nhược điểm :
Về hoạch định nhân lực dài hạn mang tính định hướng thì ở VNNV vẫn chưa rõ
ràng. VNNV chỉ mới dừng lại ở việc hình thành những hoạch định mang tính con số trong
5 - 10 năm tới : 16.000 lao động năm 2018 mà chưa xây dựng cụ thể qua những phân tích
áp dụng các phương pháp vào dự đoán cung cầu lao động, cơ cấu lao động giữa nhưng
thay đổi liên tục của môi trường. Lao động chất lượng cao mới là chìa khóa thành công
của công ty. Với việc áp dụng phần mềm mới hứa hẹn sẽ đem lại kết quả cao hơn.
Một nhược điểm là công ty chưa chủ động trong việc phân tích các đơn hàng. Đặc
thù các công ty gia công việc hoạch định nhân lực rất khó khăn nếu không chủ động và
xây dựng được dự đoán đơn hàng chính xác.
1.2.2. Công tác Phân tích công việc.
Thực trạng : Tại công ty VNNV, do đặc điểm chuyên môn hóa cao trong quản lý,
cũng như sản xuất. VNNV đã nghiên cứu nội dung công việc thông qua các phương pháp
sử dụng phiếu trả lời , phỏng vấn vị trí cần phân tích, tham khảo ý kiến chuyên gia và các
sản phẩm phân tích công việc của các đơn vị khác áp dụng vào điều kiện, nhiệm vụ thực
tế của công ty. Nhằm làm rõ bản chất công việc , xác định điều kiện tiến hành, trang thiết
bị cần thiết, các nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn ( đặc biệt với công việc có tính chất
quan trọng, khi thay đổi vị trí…) khi thực hiện công việc và các phẩm chất, kỹ năng nhân
Trương Huy Hoàng


14

Lớp 1205.QTNC


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

viên cần thiết phải có để thực hiện công việc.
Ưu điểm : VNNV đã hoàn thành xây dựng bản mô tả công việc giải thích về những
nhiệm vụ, trách nhiệm, điều kiện làm việc và những vấn đề liên quan tới một công việc cụ
thể, chính xác. Áp dụng phương pháp khoa học. Bản mô tả công việc ở VNNV có sự kết
hợp với bản yêu cầu công việc với người thực hiện công việc liệt kê đòi hỏi về kiến thức,
kỹ năng, kinh nghiệm cần phải có, trình độ giáo dục và đào tạo cần thiết,... sử dụng đắc
lực trong thông tin tuyển dụng và xây dựng các hợp đồng lao động.
Nhược điểm: Hệ thống câu hỏi trong phiếu hỏi chưa thực sự sát với thực tế. Yếu tố
kinh nghiệm chưa được thể hiện rõ nét.
1.2.3. Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực cho các vị trí
Thực trạng: Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực cho các vị trí tại VNNV bao gồm hai
hoạt động chính : Định hướng và biên chế nội bộ.
Định hướng sử dụng tại VNNV là việc hòa nhập đối với người lao động khi bắt
đầu vào vị trí việc làm mới. Được gộp chung vào một giai đoạn của Tuyển dụng nhân lực
tại VNNV. Phòng HCNS-PC chủ trì việc phối hợp các phòng, bộ phận tổ chức việc hòa
nhập thông qua trao đổi với nhân viên mới như:
- Giới thiệu về lịch sử, mục tiêu,nội quy, quy chế…;
- Cách tính tiền công, tiền lương, thưởng…;
- Giới thiệu người phụ trách các lĩnh vực, thông tin liên hệ.
- Cung cấp các dụng cụ cá nhân, đồng phục, cốc đựng nước, tủ đồ, thẻ giữ xe, thẻ
cơm…

Biên chế nội bộ do Phòng HCNS-PC tiến hành trên cơ sở ý kiến chỉ đạo ( nếu cần
thiết ) của Tổng Giám đốc. Biên chế : thuyên chuyển, đề bạt trên cơ sở hồ sơ nhân sự của
nhân viên lưu, ý kiến chỉ đạo của Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc dưới sự tư vấn
của Phòng HCNS-PC. Nhằm đưa đúng người đúng việc, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh
doanh, kích thích sự phát triển cống hiến của NLĐ. Đảm bảo số lượng, chất lượng nhân
lực trong công ty. Thôi việc : Sa thải tiến hành nhằm đảm bảo kỉ cương, nội quy công ty,
vì lý do sức khỏe… , Hưu trí .
Quy trình luân chuyển, bổ nhiệm ( điều động )
Lãnh đạo P/BP đề nghị
Trương Huy Hoàng

Ý kiến đơn vị tiếp nhận
15

Ý kiến cấp trên trực tiếp
Lớp 1205.QTNC


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Duyệt :

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

P.HCNS-PC nếu nhân viên; TGĐ : Đ/v Trưởng, Phó BP trở lên.

Ưu điểm : Công tác sắp xếp, bố trí nhân lực được tiến hành cụ thể theo quy trình đã
được quy định sẵn, khoa học, chính xác thuận lợi cho thủ tục, tiết kiệm thời gian, mang
lại hiệu quả cao
Nhược điểm : VNNV chưa khuyến khích việc luân chuyển, tạo sự đổi mới trong
công viêc, có cơ hội làm đúng chuyên ngành cho một số trường hợp, mà vẫn đang chủ

yếu theo tính chất áp đặt, chưa có đánh giá cụ thể về hiệu quả.
1.2.4. Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc
Thực trạng : Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc là khó khăn nhất tại
VNNV. Với khối văn phòng thì các tiêu chuẩn đã được xây dựng. Tuy nhiên Khối sản
xuất với công việc của chế tác viên thì việc đánh giá lại rất khó khăn do đặc thù phức tạp
của công việc và nhiều quy trình phụ trợ .
Với lý do việc xây dựng định mức lao động vẫn đang được tiến hành, đặt ra khó
khăn rất lớn trong việc đánh giá thực hiện công việc của VNNV. VNNV đã có đủ các
điều kiện để xây dựng định mức như mua phần mềm đánh giá, phân tích mức độ hoàn
thành, chất lượng của công việc; thẻ từ, máy đế thời gian để phục vụ đo đạc, tính toán
định mức. Tuy nhiên chưa có sự thống nhất với trưởng các bộ phận về mức trung bình
còn gây nhiều tranh cãi do đây là một vấn đề nhạy cảm, có thể tạo tâm lý gò bó , áp lực
cho người lao động nên Ban Giám đốc chỉ đạo cần thời gian để quan sát và đo lường cụ
thể, thử nghiệm, tham khảo ý kiến của các bên trước khi áp mức, đánh giá toàn diện. Hiện
tại công ty vẫn đang áp dụng mức tính định mức theo phương pháp tổng hợp dựa trên
kinh nghiệm
Ưu điểm : Tuy chưa thể đánh giá kết quả làm việc chính xác nhưng bằng các phương
pháp khoa học cũng đã đánh giá về cơ bản kết quả sản xuất kinh doanh của từng cá nhân, bộ
phận. Góp phần tạo động lực, tâm lý không quá gò bó, áp đặt cho người lao động
Nhược điểm: Hiện tại việc đánh giá chủ yếu do các Trưởng bộ phận và một phần
nhỏ do phòng nhân sự xem xét. Tuy nhiên việc này sẽ chỉ mang tính chất chủ quan , tâm
lý của người đánh giá, mà con số thực sự không chính xác.
1.2.5. Quan điểm trả lương cho người lao động
Thực trạng : Để đạt được lợi nhuận tối ưu thì một số công ty luôn chú trọng tới
Trương Huy Hoàng

16

Lớp 1205.QTNC



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

việc giảm quỹ lương. Ở VNNV ngoài việc sản xuất , kinh doanh nhằm mục đích tạo ra lợi
nhuận, hội đồng thành viên VNNV còn hướng tới tạo nên hàng nghìn công việc; đem lại
thu nhập cao cho người dân. Việc đảm bảo mức lương phù hợp có sức thu hút,tạo mức lợi
nhuận lâu dài, bền vững. Góp phần tạo điều kiện cho thu hút tuyển dụng, tạo động lực
làm việc cho công nhân…Hiện nay VNNV đã cập nhật quy định hiện hành Nghị định
122/2015/NĐ-CP về lương tối thiểu vùng 2016( Nghệ An thuộc Vùng III: 2.700.000
đồng/tháng ), khảo sát các mức lương trên thị trường, đánh giá công việc. Việc xây dựng
quy chế lương kèm theo bảng lương cụ thể nhằm mục tiêu trả lương tương xứng với
những đóng góp của người lao động đối với công ty, phục vụ yêu cầu tái tạo sức lao động,
bên cạnh đó, đảm bảo thực hiện các quy định của pháp luật lao động hiện hành.
Cụ thể theo quy chế lương và bảng lương cụ thể ta có công thức tính lương như
sau : Lương VNNV = Lương cơ bản + lương năng suất hàng tháng + Lương năng suất
cuối năm + Phụ cấp lương + Lương làm thêm.
+ Lương cơ bản : Mức 1, mức thấp nhất tại VNNV cao hơn mức lương tối thiểu
Nhà nước quy định. Được cập nhật và thay đổi nếu có những thay đổi trong hệ thống văn
bản quy định của pháp luật.
Lương cơ bản hay còn gọi ở VNNV là lương cố định. Quy định theo thang, bảng
lương, Công ty quy định mức lương cơ bản cụ thể cho chức danh và quy định thời gian,
mức điều chỉnh ( Ban TGĐ, Trưởng/ Phó phòng 3 năm; Các chức danh khác 2 năm / 1 lần
; thi bậc nghề với công nhân)
+ Lương năng suất hàng tháng đối với khối sản xuất :
95% - 104% SL :150.000đ; 105% - 119% : 300.000đ.Trên 120%: 400.000đ
+ Lương năng suất năm : Tùy theo mức độ lợi nhuận nhưng không ít hơn 1 tháng
lương.
+ Phụ cấp lương: Phụ cấp tay nghề ( công nhân – thi, đánh giá của trưởng bộ

phận); phụ cấp trách nhiệm (quản lý từ Phó bộ phận trở lên) ; phụ cấp đánh giá : 300.000
Trương Huy Hoàng

17

Lớp 1205.QTNC


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

VNĐ ( thực hiện kỷ luật) ; phụ cấp chuyên cần : 400.000 VNĐ (theo bảng chấm công);
phụ cấp thu hút (chức danh quan trọng, chức danh đặc thù cần điều kiện tay nghề, kinh
nghiệm nổi trội : mời về làm việc ); phụ cấp trợ giảng : 300.000 VNĐ (công nhân giỏi
được lựa chọn hỗ trợ việc giảng dạy). Hiện tại đã có các văn bản chuyển đổi tên gọi một
số loại phụ cấp lương như thu hút sang thành trợ cấp các chi phí nhà ở và phương tiện đi
lại.
+ Lương làm thêm : ngày thường 150%; ngày nghỉ tuần 200%; ngày lễ, ngày nghỉ
có hưởng lương: bằng 300%; ban đêm được hưởng thêm 20%.
+ Phụ cấp ngoài lương: thâm niên, điện thoại, công tác phí, tiền xăng. Các loại phụ
cấp có cách tính riêng quy định cho từng vị trí.
Ví dụ : Lương công nhân ( chưa tính làm thêm , thưởng cuối năm 1 tháng lương
…) = Lương mức 1 : 3.000.000 VNĐ + 150.000 VNĐ nếu đạt sản lượng + phụ cấp đánh
giá : 300.000 VNĐ ( thực hiện kỷ luật) ; phụ cấp chuyên cần : 400.000 VNĐ = 3.850.000
VNĐ/1 tháng.
Chế độ thưởng tết tháng 13 vẫn được áp dụng như các năm trước cho Tết Bính
Thân 2016.
Ưu điểm : Với quan điểm này về cơ bản đã tạo tâm lý thoải mái, có mong muốn
đóng góp, gắn bó và cống hiến cho tổ chức. Tuân thủ quy định pháp luật, mang lại điều

kiện vật chất đầy đủ để NLĐ yên tâm công tác. Với phụ cấp thu hút đã kéo dần khoảng
cách về lương không quá chênh lệch giữa kĩ thuật viên và chế tác viên như trước đây.
Nhược điểm : Có một số quan điểm về lương thực tế là sử dụng các yếu tố lỗ hổng
của pháp luật.
Việc chuyển đổi các hình thức phụ cấp lương nhằm lách luật trong công tác đóng
BHXH là một nhược điểm, gây thiệt thòi cho NLĐ.
1.2.6. Quan điểm và các chương trình phúc lợi cơ bản
Trương Huy Hoàng

18

Lớp 1205.QTNC


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Thực trạng :
Ngoài khoản thù lao tài chính trực tiếp thì VNNV còn cung cấp các chương trình
phúc lợi cơ bản khác. Trên cơ sở thực hiện các bước xây dựng chương trình phúc lợi (lựa
chọn phương án, căn cứ tình hình tài chính…) VNNV cung cấp :
- Về Phúc lợi bắt buộc
Trước năm 2016 VNNV đảm bảo phúc lợi tối thiểu theo quy định của pháp luật
theo Luật làm việc 38/2013/QH13 và Công văn 4064/BHXH-THU. Đến năm 2016 Phòng
HCNS-PC đã được đào tạo chuẩn bị học tập, nghiên cứu, sẵn sàng cập nhật Luật BHXH
sắp có hiệu lực 01/01/2016 cho nên đã nhanh chóng làm quen đi trước đón đầu điểm mới.
Bảng 1.1 : Tỉ lệ đóng Phúc lợi bắt buộc tại VNNV theo quy định hiện hành
( Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự - pháp chế)
Các khoản trích theo

lương

Đối với doanh nghiêp

Đối với người lao động

(tính vào chi phí)

(trừ vào lương)

Cộng

(%)
(%)
(%)
BHXH
18
8
26
BHYT
3
1.5
4.5
Bảo hiểm thất nghiệp
1
1
2
Kinh phí công đoàn
2
Cộng (%)

24
10.5
34.5
Cụ thể được nêu trong bảng 1.1 VNNV áp dụng những điểm mới như sau:
Mức với tỷ lệ đóng BHXH năm 2016 (5 chế độ : Trợ cấp ốm đau, tai nạn lao động
hoặc bệnh nghề nghiệp, thai sản, hưu trí và tử tuất) , BHYT, BHTN, kinh phí công Đoàn
có sự thay đổi đã được VNNV cập nhận và thực hiện từ ngày 01/01/2016.. Tỉ lệ này so
sánh theo hệ quy chiếu qua các năm cho thấy tăng tỉ lệ đóng BHXH của DN tăng từ 13%
năm 2013, 14% năm 2014 lên 18% năm 2016. Tỉ lệ đóng của NLĐ giữ vững ở mức 8%.
Thể hiện quyền lợi được gia tăng khi đóng BHXH và vai trò của Doanh nghiệp trong việc
đóng phúc lợi bắt buộc cho người lao động. Ngoài ra còn cập nhật các điểm mới về
BHXH cho người lao động nước ngoài, chế đội nghỉ thai sản với chồng của sản phụ, thay
đổi về chế độ hưu trí…
- Về phúc lợi tự nguyện
Các phúc lợi BH : VNNV đóng 100% bảo hiểm tai nạn do công ty BH AIG cung
cấp cho các bộ phận đặc thù như : Đúc, bảo vệ , bảo trì, lái xe. ( 38 NLĐ) với các quyền
Trương Huy Hoàng

19

Lớp 1205.QTNC


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

lợi khi xảy ra tai nạn lao động ( tử vong, thương tật vĩnh viễn; quỹ giáo dục trẻ em; trợ
cấp tang lễ) , chi phí y tế, trợ cấp tuần lương mất thu nhập…
Cung cấp dịch vụ cho người lao động: Chăm sóc y tế với 4 biên chế tại chỗ / 2 ca

làm việc; cung cấp các dịch vụ khác, các hoạt động như : tổ chức các cuộc thi giao lưu thể
dục thể thao ( bóng đá, bóng chuyền, chạy việt dã …), văn nghệ : VNNV idol, …, dịch vụ
nhà ở nghỉ trưa, nhà trẻ, nhà ăn, căng tin, khu vệ sinh tiêu chuẩn và giao thông ,đi lại,
công tác phí, tiền xăng, điện thoại… Ngoài ra, công ty đang tiến hành khu ký túc xá cho
người lao động ở địa phương khác, những công nhân có hoàn cảnh khó khăn tại địa
phương, cung cấp chỗ nghỉ ngơi cho người lao động đang mang thai và cho con bú, quan
tâm tới đời sống của công nhân, tặng quà nhân các dịp lễ…
Ưu điểm : Cung cấp tương đối đầy đủ các phúc lợi. Đảm bảo tuân thủ quy định về
phúc lợi bắt buộc. Tạo tâm lý cống hiến muốn làm việc cho NLĐ.
Nhược điểm :
Tại Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH [2,10] có quy định như sau: “Tiền
lương... không bao gồm tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào
ban đêm, tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của
Bộ luật Lao động; tiền thưởng, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ
xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động
có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động,
trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không liên quan đến thực hiện công việc hoặc
chức danh trong hợp đồng lao động. Như vậy, những khoản tiền trên không thuộc đối
tượng đóng BHXH”. Vì thế, ở VNNV đã khôn khéo dùng quy định trên để né luật.
VNNV bắt tay với người lao động về việc hai bên thỏa thuận tiền lương chỉ bằng hoặc
cao hơn lương cơ bản một chút. Và đây là căn cứ để đóng BHXH. Và phần thu nhập còn
lại được chuyển thành tiền ăn trưa, tiền thưởng, tiền hỗ trợ xăng xe, tiền điện thoại.... Đây
là một nhược điểm vì cả doanh nghiệp và NLĐ chưa đánh giá đúng quyền lợi lâu dài của
mình trong việc tích cực tham gia BHXH.
Trương Huy Hoàng

20

Lớp 1205.QTNC



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Về phúc lợi tự nguyện còn chưa phong phú, đa dạng với số lượng đông NLĐ.
Bức thiết nhu cầu không gian cây xanh quanh nhà máy, tiếp cận thông tin, điểm truy cập
internet, cơ hội giao tiếp, giảm căng thẳng trong giờ nghỉ ngơi còn hạn chế.
1.2.7. Công tác giải quyết các quan hệ lao động
Thực trạng : Tại VNNV quan hệ lao động thể hiện ở mối quan hệ tương tác giữa 3
chủ thể đó là người lao động, người sử dụng lao động và sự tham gia của điều chỉnh của
Nhà nước ( để đảm bảo sự công bằng trong quan hệ ).
Quan hệ lao động thể hiện đầu tiên qua HĐLĐ. Hợp đồng lao động nêu rõ thông
tin của 2 bên, thời gian và công việc, chế độ làm việc, quy định rõ quyền và nghĩa vụ của
các bên, điều khoản thi hành.
Công Đoàn cơ sở VNNV thành lập theo quyết định số 04/QĐ-LĐLĐ của BCH
Liên đoàn lao động Huyện Nam Đàn do Chủ tịch Trần Đình Sáu ký ngày 18 tháng 4 năm
2014 khẳng định sự tham gia của Nhà nước trong việc điều tiết mối quan hệ hay việc
tăng cường mối quan hệ giữa chủ sử dụng lao động và người lao động tại VNNV đảm bảo
quyền lợi của người lao động, giải quyết các tranh chấp, bất bình lao động tại VNNV (ở
VNNV giai đoạn 2013 đã diễn ra 3 cuộc đình công và tới năm 2014 đã chấm dứt hẳn khi
có đại diện hợp pháp NLĐ). Thay mặt NLĐ Công đoàn ở VNNV ký Thỏa ước lao động
tập thể. Hoặc khi có ý kiến về kỷ luật lao động cần thực hiện đúng quy định theo quy
trình cụ thể. Tổ chức họp xét kỉ luật lao động giữa các bên, có văn bản để Liên đoàn
Huyện xem xét.
Ưu điểm : Giải quyết tốt vấn đề quan hệ lao động. Hạn chế bất bình lao động
(trước năm 2014 ở VNNV có 2 cuộc đình công nhưng hiện tại đã ổn định nhờ thực hiện
tốt quan hệ lao động) . Phối hợp tốt với Nhà nước trong việc điều chỉnh quan hệ lao động
Nhược điểm : Việc kỉ luật lao động ở VNNV còn tỏ ra quá cứng nhắc, tạo tâm lý lo

sợ, đề phòng của NLĐ.
1.2.8. Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Thực trạng: Trước thực trạng về nhu cầu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực,
việc tiến hành đào tạo và phát triển sẽ được diễn ra liên tục. Căn cứ vào thực tế nguồn
nhân lực hiện tại đòi hỏi một khung pháp lý để đảm bảo quy củ. căn cứ các quy định của
pháp luật lao động và giáo dục, đào tạo hiện hành.Với mục đích đảm bảo trật tự , đảm
Trương Huy Hoàng

21

Lớp 1205.QTNC


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

bảo các hoạt động đào tạo phát triển diễn ra theo trình tự hợp lý, đúng quy định của pháp
luật; đảm bảo quyền lợi của NLĐ và NSDLĐ Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc Công
ty TNHH VN Nam Đàn Vạn An đã ban hành bản Nội quy đào tạo với 07 chương, 26
điều trong đó quy định rõ tất cả các vấn đề liên quan đến quá trình đào tạo và phát triển
của NLĐ, quy trình đào tạo và phát triển được sơ đồ hóa tại VNNV (Xem hình 1.2)

Hình 1.2 . Quy trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại VNNV
( Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự - pháp chế)
Ưu điểm: Với nội quy, quy trình cụ thể khoa học, sự quan tâm của lãnh đạo với
vấn đề đào tạo và phát triển về cơ bản đào tạo và phát triển nhân lực tại VNNV đã đáp
ứng được nhu cầu từ phía người lao động với các chương trình đào tạo liên tục, thường
xuyên
Nhược điểm: Về mục tiêu công tác đào tạo và phát triển nhân lực tại VNNV hiện

tại là quá cao trong khi cơ sở thực hiện, nguồn lực hiện có không đảm bảo. Về công tác
lập kế hoạch còn tiến hành khá chung chung, việc phân công thực hiên, phối hợp còn
chưa rõ ràng, chồng chéo. Nội dung đào tạo chưa gắn nhiều với thực tiễn sản xuất.
Trương Huy Hoàng

22

Lớp 1205.QTNC


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trương Huy Hoàng

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

23

Lớp 1205.QTNC


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Chương 2: THỰC TRẠNG VÈ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI
CÔNG TY TNHH VN NAM ĐÀN VẠN AN
2.1. Cơ sở lý luận về tuyển dụng nhân lực
2.1.1. Hệ thống khái niệm
Các công trình nghiên cứu trong nước và trên thế giới đề cập đến khái niệm tuyển

dụng nhân lực dưới các góc độ khác nhau. Để làm rõ khái niệm tuyển dụng nhân lực cần
hiểu các khái niệm liên quan.
Khái niệm nhân lực/ nguồn nhân lực (Human Resource): “là nguồn lực trong mỗi
con người bao gồm cả thể lực và trí lực. Thể hiện ra bên ngoài bởi khả năng làm việc.
Bao gồm sức khỏe, trình độ, tâm lý, ý thức , mức độ cố gắng, sức sáng tạo, lòng đam mê”
[7,8]
Khái niệm Quản trị nhân lực (Human Resource management): “ Quản trị nhân lực
là một hệ thống các triết lý, chính sách và hành động,chức năng về thu hút đào tạo, phát
triển và duy trì con người cả một tổ chức nhằm đạt được kết quả tối ưu cho cả tổ chức và
người lao động”[7,10]
Khái niệm tuyển dụng nhân lực.
Trên thế giới, khái niệm tuyển dụng nhân lực được từ điển bách khoa mở
wikipedia cung cấp nêu rõ: “Tuyển dụng là quy trình sàng lọc và tuyển chọn những người
có đủ năng lực đáp ứng một công việc trong một tổ chức, công ty, hoặc một chương trình
tự nguyện hay nhóm cộng đồng”, [10,1]
Phân tích khái niệm cho thấy: khái niệm của wikipedia mới chỉ đề cập đến việc
tuyển chọn, sàng lọc mà thiếu đi một nội dung quan trọng trong công tác tuyển dụng nhân
lực đó là thu hút nguồn nhân lực để thực hiện tuyển chọn, sàng lọc. Để tuyển dụng thực
sự có hiệu quả thì đầu tiên thông tin về tuyển dụng phải được ứng viên biết đến rộng rãi,
từ đó thu hút ứng viên đến tham gia ứng tuyển.
Ngoài ra cũng đã có nhiều tác giả đưa ra những quan điểm khác nhau về tuyển
dụng nhân lực như PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân, Th.S Nguyễn Văn Điềm, TS Lê Thanh
Hà… Tất cả những quan điểm của các nhà nghiên cứu đều định nghĩa tuyển dụng nhân
lực bằng phân tích khái niệm thành hai khái niệm bộ phận. Tuyển dụng nhân lực là hoạt
động bao gồm hai quá trình tuyển mộ và tuyển chọn. Đây là cách định nghĩa khoa học
Trương Huy Hoàng

24

Lớp 1205.QTNC



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

nhất về tuyển dụng nhân lực hiện nay
Về khái niệm tuyển mộ (Recruitment):
“Tuyển mộ là quá trình thu hút những người xin việc có trình độ từ lực lượng lao
động xã hội và lực lượng lao động bên trong tổ chức” [7,93]
“Tuyển mộ là quá trình thu hút những người xin việc có trình độ từ lực lượng lao
động bên ngoài và bên trong tổ chức để lựa chọn lao động cho các vị trí làm việc còn
trống của tổ chức” [8,332]
Phân tích hai khái niệm trên cho thấy: Cả hai khái niệm đều nêu đối tượng cần thu
hút là lực lượng lao động .Song nếu áp dụng khái niêm lực lượng lao động theo quan
niệm của Tổ chức Quốc tế về Lao động (ILO) ( lực lượng lao động là dân số trong độ tuổi
lao động thực tế có việc làm và những người thất nghiệp) thì đã bỏ sót đối tượng : người
lao động trên độ tuổi lao động, đang thường xuyên làm việc vào đối tượng cần thu hút.
Chính vì vậy hai khái niệm trên chỉ đúng khi có hệ quy chiếu là định nghĩa lực lượng lao
động của một số nhà khoa học và giới chức thực tiễn (cho rằng lực lượng lao động gồm
tất cả những người có việc làm đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và những người
thất nghiệp)
Về khái niệm tuyển chọn (Selection):
“Tuyển chọn nhân lực về thực chất là việc lựa chọn ứng viên cho các vị trí làm
việc trống của tổ chức nhằm đáp ứng yêu cầu đặt ra của tổ chức đó cho các chức danh
công việc cần tuyển dụng [7,369]
“Quá trình tuyển chọn nhân lực là quá trình đánh giá các ứng viên theo nhiều khía
cạnh khác nhau dựa vào các yêu cầu của công việc, để tìm được những người phù hợp với
các yêu cầu đặt ra trong số những người đã thu hút được trong quá trình tuyển mộ”
[8,105]

Phân tích khái niệm cho thây: cả hai khái niệm đều thống nhất quan điểm tuyển
chọn là cần lựa chọn các ứng viên đáp ứng yêu cầu của công việc để tìm được người phù
hợp. Nhưng quan điểm đề cập sau chi tiết, cụ thể hơn.
Từ việc nắm rõ bản chất của tuyển dụng nhân lực, khái niệm tuyển dụng nhân lực
phải được thống nhất về quan điểm. Kế thừa và phát huy những tư tưởng, quan điểm của
những tác giả nghiên cứu trước, tác giả đề tài xin đưa ra khái niệm tuyển dụng nhân lực
Trương Huy Hoàng

25

Lớp 1205.QTNC


×