Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng nhân lực của công ty trách nhiệm hữu hạn liên doanh thực phẩm mavin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.37 KB, 58 trang )

MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ,
giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian từ
khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan
tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, lời đầu tiên, tôi xin phép được gửi lời cảm ơn chân
thành, sâu sắc nhất tới thầy Đoàn Văn Tình cùng toàn thể các thầy cô giáo trong Khoa Tổ
chức và Quản lí Nhân lực đã tận tình chỉ bảo tôi trong quá trình học tập tại trường. Các
thầy cô đã trang bị cho tôi không chỉ những kiến thức chuyên môn mà còn có cả kỹ năng
sống để từ đó tôi có thể vận dụng vào thực tiễn và tự hoàn thiện bản thân mình hơn.
Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ban lãnh đạo công ty đồng
thời gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các anh/ chị Phòng Hành chính nhân sự. Đặc biệt
là Chị Trịnh Quỳnh Hương - Trưởng phòng Hành chính nhân sự và chị Bùi Thị Út Thảo
– Nhân viên Phòng Hành chính Nhân sự đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cũng
như tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi hoàn thành bài báo này!
“Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng nhân lực của
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Liên doanh Thực phẩm Mavin” là một đề tài mang tính
gắn liền lý luận và thực tiễn. Do trình độ hiểu biết còn hạn chế, thời gian nghiên cứu có
giới hạn; vì vậy bài báo cáo không tránh khỏi các thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến quý báu từ phía thầy cô giáo và các bạn./.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nam, ngày…. tháng….năm 2016
Sinh viên thực hiện

Trần Thị Duệ


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


Từ viết tắt
TNHH
NLĐ
ĐH

P. HCNS
HĐLĐ

Diễn giải
Trách nhiệm hữu hạn
Người lao động
Đại học
Cao đẳng
Phòng Hành chính nhân sự
Hợp đồng lao động


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật là sự phân
công lao động xã hội ngày càng sâu sắc trên phạm vi toàn thế giới, các nước ngày càng
phụ thuộc lẫn nhau và xuất hiện quá trình toàn cầu hóa. Trong bối cảnh đó Việt Nam
cũng đang ngày càng phát triển trên con đường hội nhập kinh tế quốc tế. Quá trình toàn
cầu hóa đem đến cho các doanh nghiệp Việt Nam rất nhiều cơ hội nhưng cũng đồng
nghĩa với không ít thách thức. Nền kinh tế thị trường đầy biến động, cạnh tranh ngày
càng gay gắt khốc liệt nếu không biết làm mới mình thì không thể tồn tại. Để có thể đứng
vững và phát triển trong hoàn cảnh đó các doanh nghiệp cần phải biết phát huy mọi
nguồn lực của mình. Cùng với vốn, cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật…thì nguồn nhân
lực là nguồn lực quan trọng nhất, quý giá nhất của mọi doanh nghiệp bởi vì con người
làm chủ vốn vật chất và vốn tài chính. Các yếu tố vật chất như máy móc thiết bị, nguyên

vật liệu, tài chính sẽ trở nên vô dụng nếu không có bàn tay và trí tuệ của con người tác
động vào. Thành công của doanh nghiệp không thể tách rời yếu tố con người. Trước
nguy cơ tụt hậu về khả năng cạnh tranh trong bối cảnh toàn cầu hóa hơn bao giờ hết yếu
tố nhân lực cần được các doanh nghiệp nhận thức một cách đúng đắn và sử hiệu quả hơn.
Tuy nhiên ở Việt Nam hiện nay khi xây dựng và định vị doanh nghiệp thông thường các
yếu tố vốn và công nghệ được xem là mấu chốt của chiến lược phát triển trong khi đó yếu
tố nhân sự thường không được chú trọng lắm nhất là trong giai đoạn khởi đầu. Sự thiếu
quan tâm hoặc quan tâm không đúng mức tới yếu tố nhân sự có thể dẫn đến tình trạng
doanh nghiệp bị “ loại khỏi vòng chiến” khi mức độ cạnh tranh ngày càng gia tăng. Vì
vậy để nâng cao hiệu quả trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp cần phải đặt công
tác tuyển dụng nhân sự lên vị trí số một nhằm mục đích có một đội ngũ nhân sự đủ về số
lượng, có chất lượng tốt, đáp ứng được yêu cầu công việc, luôn luôn thay đổi để phù hợp
với sự biến động của môi trường.
Công ty Trách nhiệm hữu hạn( TNHH) Liên doanh Thực phẩm Mavin, một doanh
nghiệp chuyên chế biến và bảo quản các sản phẩm từ thịt, sản xuất thức ăn, thức ăn chế
biến sẵn, bán buôn và bán lẻ thực phẩm cho các cửa hàng chuyên doanh. Trong sự nghiệp
phát triển của mình, Công ty đã không ngừng đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ sản xuất,
mở rộng quy mô sản xuất, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, Công ty cũng
luôn hướng sự quan tâm chú trọng đến công tác quản trị nguồn nhân lực,đặc biệt là công
4


tác tuyển dụng.
Xuất phát từ những nhận thức của bản thân về công tác tuyển dụng nhân sự và tầm
quan trọng của nó, trong thời gian tìm hiểu thực tế, được sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình
của thầy Đoàn Văn Tình, cùng các cán bộ trong Công ty TNHH Liên doanh Thực phẩm
Mavin, tôi đã chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyển
dụng nhân lực của Công ty Trách nhiệm hữu hạnLiên doanh Thực phẩm Mavin” cho
báo cáo thực tập của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài giúp hệ thống hóa kiến thức về tuyển dụng.
Đề tài nghiên cứu vấn đề này nhằm làm rõ những mặt tích cực và hạn chế của
công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty, để từ đó đưa ra những khuyến nghị, giải pháp
để góp phần nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng nhân lực, phát huy những mặt tích
cực và khắc phục những mặt còn hạn chế.
Đề tài tập trung vào tìm hiểu và đưa ra những nhận xét khách quan về thực trạng
công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty nhằm đáp ứng được yêu cầu về nguồn nhân lực
có chất lượng phù hợp với yêu cầu của tổ chức. Đồng thời, đáp ứng được những biến đổi
của thị trường công việc để có thể tuyển chọn được một đội ngũ nhân viên cho phù hợp
với đặc thù của doanh nghiệp đem lại hiệu quả công việc tối ưu nhất.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài cần tập trung giải quyết một số nhiệm vụ sau:
Nghiên cứu để làm rõ những vấn đề cơ bản của tổ chức như: cơ cấu tổ chức; chức
năng, nhiệm vụ; lĩnh vực hoạt động; những điểm mạnh và điểm yếu của Công ty;
….Trong đó, nghiên cứu cần đặc biệt làm rõ được thực trạng công tác quản trị nhân lực
tại Công ty.
Đề tài cần làm rõ hệ thống cơ sở lí luận và tính cấp thiết phải nâng cao hiệu quả
công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty TNHH Liên doanh Thực phẩm Mavin.
Trên cơ sở thực tế, đề tài đề xuất các giải pháp và khuyến nghị với Ban lãnh đạo,
tổ chức có liên quan nhằm nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được đề tài và giải quyết được nhiệm vụ nghiên cứu thì trong quá
trình nghiên cứu đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như sau:
-

Phương pháp duy vật biện chứng
5


-


Phương pháp thu thập thông tin và xử lý dữ liệu
Thu thập thông tin trực tiếp tại cơ quan, tham khảo tài liệu, số liệu của các năm
trước còn lưu giữ lại, các văn bản của cơ quan; sự hướng dẫn trực tiếp và giúp đỡ của
lãnh đạo, nhân viên cơ quan; những kiến thức học được từ các bài giảng, giáo trình, tài
liệu của các giảng viên trong và ngoài nhà trường, thông tin trên internet, các bài luận
văn, báo cáo kiến tập, thực tập của sinh viên các năm trước.

-

Phương pháp quan sát, sàng lọc và xử lý thông tin
Việc quan sát cung cấp sự hiểu biết về những gì các thành viên của cơ quan thực
sự đang làm. Nhìn nhận trực tiếp các quan hệ tồn tại giữa những người ra quyết định và
các thành viên khác của cơ quan, giúp cho người nghiên cứu có thể thu được các thông

-

tin phong phú và thực tế về công việc.
Phương pháp ghi chép
Ghi chép lại các thông tin về số liệu, tài liệu và các hành vi thực hiện công việc từ

-

các thành viên, lãnh đạo cơ quan hướng dẫn, cung cấp.
Phương pháp phỏng vấn
Sử dụng phương pháp phỏng vấn để hỏi một số cán bộ trong phòng và nhân viên
trong Phòng nhằm thu thập được nhiều thông tin chính xác và cụ thể, phục vụ cho đề tài.
Ngoài những phương pháp trên thì trong bài nghiên cứu còn sử dụng một số
phương pháp khác như: phương pháp so sánh, phương pháp phân tích, phương pháp biểu
đồ, biểu thị,…

5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài gồm 3 chương:

-

Chương 1: Tổng quan về Công ty Trách nhiệm hữu hạn Liên doanh Thực phẩm Mavin
Chương 2: . Cơ sở lí luận và thực trạng về công tác tuyển dụng tại Công ty Trách nhiệm

-

hữu hạn Liên doanh Thực phẩm Mavin
Chương 3. Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng
nhân lực tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Liên doanh Thực phẩm Mavin

6


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
LIÊN DOANH THỰC PHẨM MAVIN
1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Liên doanh Thực
phẩm Mavin

1.1.1. Giới thiệu chung về Công ty

Tên Công ty viết bằng Tiếng Việt: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN LIÊN
DOANH THỰC PHẨM MAVIN
Tên Công ty viết bằng tiếng nước ngoài: MAVIN FOODS JOINT VENTURE

COMPANY
Tên giao dịch: MAVIN FOODS
Logo:

Giấy phép kinh doanh: 0700631628 - ngày cấp: 04/12/2012
Ngày hoạt động: 26/11/2012
Số Tài khoản: 0451000060686 - Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, Chi
nhánh Thành Công, Hà Nội.
Mã số Thuế: 0700631628
Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH hai thành viên trở lên
7


 Trụ sở chính : Lô E6, Khu Công nghiệp Đồng Văn II, xã Bạch Thượng, huyện Duy Tiên,

tỉnh Hà Nam.
Điện thoại: 03513 582 889/583889/583889
Fax: 03513 582 669
Email:
Web: www.mavinfood.com
 Văn phòng Hà Nội: Số 35 Cự Lộc, Thượng Đình, Thanh Xuân, Hà Nội

Tel: 04-3558 5666/ 3540 6299/
Fax: 04-3558 6555
Email:

Web: www.mavinfood.com

 Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp:


Họ và tên ( Ông) : Đào Mạnh Lương
Giới tính: Nam
Chức danh: Chủ tịch Hội đồng thành Sinh ngày:17/8/1975
viên
Dân tộc: Kinh
Quốc tịch: Việt Nam

Loại giấy tờ chứng thực cá nhân: Chứng minh nhân dân
Số giấy chứng thực cá nhân: 033075000005

Ngày cấp: 16/10/2012

Nơi cấp: Cục cảnh sát QLHC về TTXH
Nơi đăng kí hộ khẩu thường trú: Số 26, Biệt thự 2, X2 Bắc Linh Đàm mở rộng,
Phường Hoàng Liệt, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
Chỗ ở hiện tại: Số 26, Biệt thự 2, X2 Bắc Linh Đàm mở rộng, Phường Hoàng Liệt,
Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Công ty TNHH Liên doanh Thực phẩm Mavin là Công ty Liên doanh có vốn điều lệ
10.000.0000.000 VNĐ (mười tỉ đồng Việt Nam)
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Năm 2012 Công ty chính thức có quyết định trực thuộc Tập đoàn Austfeed Việt Nam
- cung cấp heo giống nhập khẩu từ Anh cùng hàng chục trang trại chăn nuôi gia công. Tháng
6/2012 Công ty đã tiến hành chương trình hoàn thiện tổ chức cơ cấu toàn diện, bằng việc
thực hiện hàng loạt các biện pháp điều chỉnh, các quy chế pháp lý, sắp xếp lại tổ chức, nhân
sự, nâng cấp và đầu tư mới trong sản xuất, cải tiến công nghệ, thay đổi phương thức bán
hàng…
Từ năm 2013 – 2015 dưới sức ép ngày càng tăng của thị trường Công ty TNHH Liên
8



doanh thực phẩm Mavin (Công ty Mavin) đã có những biến chuyển tốt đẹp nhờ công cuộc
cải tổ, đem lại sự hài hòa về quyền lợi giữa người lao động, nhà nước và các cổ đông với
mục tiêu cuối năm 2016 sẽ trở thành một trong 3 nhà sản xuất thực phẩm chế biến từ thịt
đứng đầu Việt Nam.

1.2.

Lĩnh vực hoạt động, ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH Liên doanh
Thực phẩm Mavin

1.2.1. Lĩnh vực hoạt động
Công ty TNHH Liên doanh Thực phẩm Mavin là một trong số rất ít các doanh
nghiệp tại Việt Nam, áp dụng được mô hình sản xuất “Từ Nông trại tới Bàn ăn”,với
khẩu hiệu “Bí quyết Châu Âu. Đậm sâu vị Á”.Với chuỗi giá trị khép kín, từ khâu thức
ăn chăn nuôi, con giống, chăn nuôi cho đến chế biến và cung cấp thực phẩm chất lượng
cao, đảm bảo yêu cầu vệ sinh an toàn đến tay người tiêu dùng; được đầu tư đồng bộ và
hiện đại với hệ thống sản xuất hoàn toàn theo công nghệ hiện đại của Cộng hòa Liên
bang Đức. Dây chuyền hiện đại của nhà máy giúp đảm bảo tạo ra các sản phẩm chất
lượng cao và tuyệt đối an toàn vệ sinh thực phẩm..
Nguyên liệu để sản xuất sản phẩm của Mavin là thịt sạch được cung cấp bởi chính
hệ thống các Công ty của Mavin. Hệ thống này sở hữu các nhà máy sản xuất thức ăn
chăn nuôi lớn trên cả nước với công suất hàng trăm ngàn tấn/năm cũng như sở hữu hệ
thống trang trại heo giống và heo thịt lớn tại miền Bắc, với các giống heo được nhập trực
tiếp từ Vương Quốc Anh. Hằng năm, hệ thống các trang trại này cung cấp hàng ngàn tấn
heo thịt, heo thành phẩm, chất lượng cao, đảm bảo vệ sinh an toàn ra thị trường, Và
Mavin cũng chính là mắt xích hoàn chỉnh trong chuỗi sản phẩm “Từ Nông trại tới Bàn
ăn” của hệ thống.
Sản phẩm của Mavin được cung cấp tại các khách sạn lớn ở Hà Nội và cũng đã có
mặt rộng khắp trên toàn quốc từ hệ thống siêu thị, nhà hàng, khách sạn đến các đại lý trên
cả nước. Các sản phẩm chính: giăm bông, các loại xúc xích, thịt xông khói, pate, lát

cắt….

9


1.2.2. Quy trình sản xuất
Nguyên liệu

Đông - Frozen

Lạnh - Chiller

Kho đông - Freezer

Rã đông – Defrost

Cắt miếng nhỏ - Dicer

Xay - Mincer
Phòng lạnh – Chilling room

Cân - Weight

Cắt - Cuting

Trộn - Bowl chopper

Đóng gói – Bag packing

Nhồi - Stuffer


Hàn chân không – Vacuum seal

Tưới nước – Shower water

Dò kim loại – Metal detector

Xông khói - Smoke house

Đóng thùng – Box loading

Tưới nước - Shower water

Làm lạnh - Colling
LƯU KHO

10


Phòng kế toán

1.2.3. Cơ cấu tổ chức của Công tyTNHH Liên doanh Thực phẩm Mavin
Để một công ty có thể tồn tại, hoạt động và phát triển thì một yêu cầu không thể
thiếu đó là việc tổ chức quản lí sao cho hợp lí với đặc thù công ty. Bộ máy quản lí trong
doanh nghiệp phải đáp ứng được yêu cầu là phải đảm bảo hoành thành những nhiệm vụ
của doanh nghiệp, phải thực hiện nghiêm túc chế độ thủ trưởng, chế độ trách nhiệm cá
nhân trên cơ sở đảm bảo và phát huy quyền làm chủ tập thể cho lao động trong công ty.
Đồng thời phải phù hợp với quy mô sản xuất, thích ứng được với những đặc điểm kinh
tế, kĩ thuật của doanh nghiệp như loại hình sản xuất, tính chất công nghệ,…
Hình: Sơ đồ Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Liên doanh Thực phẩm Mavin

( Phụ lục số 01)
Hội đồng thành viên

Tổng giám đốc

Phó tổng giám đốc

Giám đốc kinh doanh

Giám đốc nhà máy

Phòng thu mua

Phòng HCNS

Phòng sản xuất

11

Phòng QC

Phòng R & D

Phòng bảo trì


1.3.

Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH Liên doanh Thực phẩm Mavin


1.3.1. Chức năng của Công ty
Chức năng của công ty TNHH Liên doanh Thực phẩm Mavin không chỉ là sản
xuất thực phẩm hàng tiêu dùng theo dây chuyền công nghệ nhập từ CH liên bang
Đức.Công ty còn làm chức năng lưu thông hàng hóa,là đơn vị kết nối giữa sản xuất và
tiêu dùng,hoạt động theo cơ chế thị trường.
Là công ty thực hiện theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập,có tư cách pháp
nhân,có quyền hạn và nghĩa vụ dân sự,tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh
doanh của công ty,trong phạm vi vốn góp của các thành viên,có con dấu riêng và có tài
khoản mở tại ngân hàng Vietcombank.
Quyền hạn của công ty theo giấy phép đăng ký kinh doanh : Theo những điều lệ
đã được ghi trong giấy phép kinh doanh : Công ty có quyền tổ chức quản lý,kinh doanh
độc lập : Tổ chức bộ máy quản lý,tổ chức kinh doanh phù hợp với quy mô của công ty.
Kinh doanh những ngành nghề phù hợp với giấy phép đăng ký kinh doanh và được mở
rộng quy mô và các nghành nghề kinh doanh theo khả năng của công ty và nhu cầu của
thị trường. Công ty có quyền tuyển chọn thuê mướn,sử dụng,đào tạo,cho thôi việc,và có
một số quyền khác đối với người lao động nhưng phải theo quy định của bộ luật lao động
mà pháp luật đã quy định.Công ty có quyền lựa chọn các hình thức trả lương,thưởng và
các hình thức khuyến khích lao động phù hợp với bộ luật lao động. Công ty có quyền
thuê chuyên gia nước ngoài cố vấn cho các họat động sản xuất,kinh doanh của công ty.
Quyền hạn về tài chính như sau : Công ty có quyền thế chấp,cầm cố tài sản thược
quyền quản lý của công ty,vay vốn ngân hàng để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh trên nguyên tắc bảo tồn phát triển vốn và quy chế tài chính của công ty. Công ty có
quyền đầu tư liên kết kinh doanh,mua một phần hay toàn bộ tài sản của doanh nghiệp
khác nếu thấy hiệu quả trong sản xuất kinh doanh và phù hợp với quy định của pháp luật.
Có quyền sử dụng vốn và các quỹ của công ty để phục vụ kịp thời các nhu cầu kinh
doanh.Công ty được hưởng các chế độ ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật,được
thế chấp chế tài sản để vay vốn ngân hàng…
1.3.2. Nhiệm vụ của Công ty :
Công ty có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động sản xuất,kinh doanh theo đúng nghành
nghề,mặt hàng đã đăng ký trong giấy phép kinh doanh.Một số ngành nghề kinh doanh

của công ty đã đăng ký như : Chế biến,kinh doanh nông sản, thịt gia súc, thực phẩm sạch
12


và các sản phẩm khác của ngành chăn nuôi và trồng trọt.… Thực hiện cácdịch vụ giao
nhận,vận chuyển,ký gửi hàng hóa, tư vấn khách hàng. Liên doanh,liên kết với các tổ chức
kinh tế khác,tiến hành các hoạt động kinh doanh nghành nghề theo đúng quy định về
quản lý vốn,tài sản,các quỹ…và các chế độ khác theo quy định của nhà nước. Nộp thuế
và các nghĩa vụ tài chính khác cho nhà nước theo quy định của pháp luật.Đồng thời công
ty phải chịu trách nhiệm về xác thực về các số liệu về hoạt động tài chính của công ty.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh,nhiệm vụ cụ thể của công ty như sau : Chịu
trách nhiệm,tổ chức thực hiện các hợp đồng đã ký kết với các đối tác. Thực hiện các
nghĩa vụ đối với người lao động theo hợp đồng đã ký và phù hợp với quy định của bộ
luật lao động.Đồng thời tổ chức bộ máy đào tạo cán bộ công nhân viên của công ty,đáp
ứng đầy đủ nhu cầu học tập thăng tiến của công nhân viên. Thực hiện các quy định của
nhà nước về bảo vệ môi trường,tài nguyên,vệ sinh an toàn thực phẩm… Thực hiện chế độ
báo cáo thống kê,kế toán,báo cáo định kỳ theo quy định của nhà nước,và công ty phải
chịu trách nhiệm về tính xác thực của nó. Chịu sự kiểm tra,kiểm soát của các cơ quan
chức năng,tuân thủ các quy định về thanh tra của cơ quan tài chính và cơ quan nhà nước
theo quy định của pháp luật…
1.4.

Tổng quan về công tác quản trị nhân lực

1.4.1. Hệ thống triết lí, chính sách về Quản trị nhân lựccủa công ty
Lãnh đạo công ty rất coi trọng về vấn đề nhân lực trong công ty, coi đây là
khởi nguồn mọi nguồn lựcnguồn nhân lực, là lợi thế cạnh tranh hàng đầu. Ban lãnh đạo
tạo mọi điều kiện để phát triển nâng cao chất lượng lao động, trong đó có công tác tuyển
dụng coi là móc xíc quan trọng trong việc xây dựng đội ngũ lao động có trình độ, kỹ
năng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp. Công tác tuyển dụng

tốt sẽ mang đến cho doanh nghiệp những lao động giỏi có trình độ, khả năng hoàn thành
tốt công việc. Giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, thời gian. Tóm lại nhân lực coi là
nguồn lực giá trị nhất, là tài sản quan trọng nhất với doanh nghiệp,đây là quan niệm đúng
đắn của ban lãnh đạo.
1.4.2. Cơ cấu tổ chức Phòng Hành chính Nhân sự của Công ty
a. Cơ cấu Phòng Phòng Hành chính Nhân sự

Gồm có:
-

Trưởng phòng ( 01 người): phụ trách chung công việc của Phòng
Cán bộ phụ trách Chế độ chính sách (02 người): Phụ trách mảng chế độ chính sách
Cán bộ phụ trách Quản lí hồ sơ (02 người): phụ trách quản lí hồ sơ
13


-

Bảo vệ +Tạp vụ (5 người):phụ trách công việc an ninh và vệ sinh công ty

Trưởng phòng

Cán bộ quản lí hồ sơ Cán bộ phụ trách chế độ chính sách

Tạp vụ

Bảo vệ

b. Chức năng và nhiệm vụ của Phòng Hành chính Nhân sự
 Chức năng:


Tham mưu, giúp việc cho giám đốc công ty và tổ chức thực hiện các việc trong
lĩnh vực tổ chức lao động, tuyển dụng, đào tạo, đánh giá quản lý và bố trí nhân lực, bảo
hộ lao động, chế độ chính sách, chăm sóc sức khỏe cho người lao động theo luật và quy
chế công ty,kiểm tra , đôn đốc các bộ phận trong công ty thực hiện nghiêm túc nội quy,
quy chế công ty, làm đầu mối liên lạc cho mọi thông tin của giám đốc công ty.
 Nhiệm vụ:
- Công tác văn phòng: công tác nội vụ của cơ quan, tiếp nhận, tổng hợp thông tin, xử lý

các thông tin theo chức năng, quyền hạn của phòng, tiếp khách, tiếp nhận tổng hợp các
thông tin từ bên ngoài đến công ty, xử lý các thông tin đó theo chức năng, quyền hạn của
mình, tổ chức hội nghị và các buổi khánh tiết của công ty, soạn thảo văn bản, trình giám
đốc ký các văn bản đối nội, đối ngoại và phải chịu trách nhiệm trước giám đốc về giá trị
pháp lý của văn bản đó, phát hành, lưu trữ, bảo mật con dấu cũng như các tài liệu đảm
-

bảo chính xác, kịp thời, an toàn.
Công tác tổ chức, chế độ chính sách: giải quyết các vấn đề liên quan đến nhân sự theo
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cụ thể là:tuyển dụng, quản lý nhân lực, điều động, thuyên
chuyển người lao động, giải quyết các chế độ chính sách đối với người lao động theo luật
định và quy chế công ty, theo dõi công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật của công ty, lưu
giữ và bổ sung hồ sơ Cán bộ công nhân viên kịp thời, chính xác. Là thành viên thường
trực trong hội đồng thi đua khen thưởng, kỷ luật, HĐ lương, khoa học kỹ thuật- tổ chức

-

các lớp học, đào tạo bồi dưỡng kiến thức, nâng bậc thợ cho người lao động
Công tác bảo hộ lao động: quản lý công tác vệ sinh, an toàn lao động, phòng chống cháy
nổ khu vực văn phòng và công cộng.Lập kế hoạch, kiểm tra, theo dõi, duy trì việc thực
hiện chế độ bảo hộ lao động trong toàn công ty theo quy chếChăm sóc sức khỏe cho

người lao động: khám sức khỏe định kỳ và đột xuất, cấp cứu tai nạn lao động.
14


-

Công tác phục vụ, bảo vệ: Đảm nhận việc cung cấp các nhu cầu phục vụ công tác văn
phòng, bảo vệ an ninh tại công ty.
1.4.3. Thực tiễn hoạt động chức năng về Quản trị nhân lực trong Công ty TNHH
Liên doanh Thực phẩm Mavin

a. Công tác xây dựng và phát triển quan hệ lao động trong Công ty

Công ty đã thực hiện đúng quy định của pháp luật về ký kết hợp đồng lao động
(hợp đồng thử việc, hợp đồng đào tạo và hợp đồng lao động). Công ty đã tham gia đóng
bảo hiểm xã hội cho người lao động, đảm bảo điều kiện lao động và an toàn vệ sinh lao
động tương đối tốt và có trang thiết bị, máy móc hiện đại.
Thoả ước lao động tập thể được ký kết thông qua thương lượng và thoả thuận tập
thể giữa người sử dụng lao động và đại diện người lao động (công đoàn).Tổ chức công
đoàn được thành lập tại công ty. Tuy nhiên công đoàn vẫn chưa phát huy được tối đa
chức năng cũng như hiệu quả của mình.
Hiện tượng lao động rời khỏi công ty vẫn còn nhiều nhất là trong các dịp nghỉ lễ,
Tết không trở lại làm việc nhất là ở bộ phận sản xuất. Ngoài ra tại công ty còn thường
xuyên xuất hiện những ý kiến trái chiều về việc thường xuyên công nhân làm tăng ca mà
không nhận được mức lương hay chính sách đãi ngộ thích hợp.
b. Công tác định mức lao động của Công ty
Công tác định mức lao động vừa gắn với công tác tổ chức lao động, tổ chức sản
xuất và quản lý lao động, do phòng Hành chính nhân sự kết hợp với bộ phận sản xuất
lãnh đạo công ty chịu trách nhiệm. Tuy nhiên do đặc điểm của ngành sản suất và chế biến
thực phẩm có quy trình sản xuất tương đối ngắn, việc xác định khối lượng sản phẩm của

bộ phận sản xuất và đóng gói chỉ sau một ngày làm việc.
Vì vậy để thuận tiện cho việc tổ chức lao động khoa học cho công nhân theo dây
chuyền sản xuất Công ty đã áp dụng mức sản lượng bằng phương pháp phân tích khảo
sát dựa trên cơ sở phân tích quy trình sản xuất, quy trình lao động, phân tích các bước
công việc cần được định mức, các nhân tố ảnh hưởng tới thời gian hao phí và phân tích
thời gian cần thiết.
Những hạn chế trong công tác định mức Công ty đang gặp phải là cán bộ tham
gia vào công tác này phải đảm nhận quá nhiều nhiệm vụ, kế hoạch tổ chức định mức
không được thống nhất, còn có sự chồng chéo.
c. Công tác về hoạch định nhân lực của Công ty

Hoạch định nguồn nhân lực giúp cho công ty xác định rõ khoảng cách giữa hiện
15


tại và định hướng tương lai về nhu cầu nhân lực của công ty, chủ động thấy trước được
các khó khăn và tìm các biện pháp nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực. Hoạch định nhân lực
giúp công ty thấy rõ hơn những hạn chế và cơ hội của nguồn tài sản nhân lực hiện có.
Điều này có ý nghĩa quan trọng trong hoạch định chiến lược kinh doanh. Tuy nhiên, công
tác xây dựng kế hoạch kinh doanh của công ty còn khá đơn giản, chưa bài bản vì công ty
còn non trẻ, nguồn vốn nhỏ. Công tác hoạch định chiến lược kinh doanh được xác định
thông qua một vài buổi thảo luận.
Dựa trên việc phân tích môi trường quản trị nhân lực, sự ảnh hưởng của các yếu tố
bên trong và bên ngoài, công ty sẽ xây dựng nên định hướng phát triển trong quá trình
hoạt động. Bao gồm:
-

Tiếp tục hoàn thiện tổ chức công ty theo hướng đa dạng hoá

-


Đa dạng hóa sản phẩm, ngành hàng, phát triển dịch vụ, kinh doanh tổng hợp

-

Xây dựng và phát triển nhãn hiệu trong và ngoài nước

-

Xây dựng nguồn lực tài chính ổn định

-

Chú trọng chăm lo đến lao động trong công ty
Từ đó công ty sẽ dự báo được nhu cầu lao động cần thiết về số lượng, chất lượng,
cơ cấu nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như khả năng cung
ứng lao động của thị trường. Sau đó sẽ xây dựng nên các chính sách và kế hoạch nhân
lực cụ thể như tuyển dụng, bố trí và sử dụng, đào tạo-phát triển nhân lực, đánh giá và trả
công…

d. Công tác phân tích công việc của Công ty
Hoạt động phân tích công việc của công ty MaVin được tiến hành một cách
nghiêm túc bởi nó có vai trò quan trọng đối với công ty, giúp cho công ty có thể dự báo
được số lượng và chất lượng lao động cần thiết trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để
từ đó xây dựng kế hoạch tuyển dụng, lựa chọn người và bố trí công việc phù hợp, rõ
ràng.
Người chịu trách nhiệm thực hiện là các quản lí trực tiếp, người thực hiện công
việc và đại diện của bộ phận nhân sự.
Bảng : Phân tích công việc cho vị trí nhân viên kinh doanh
16



ST
T
1

Đề mục

Nội dung

Nhiệm vụ

2

Yêu cầu

1. Duy trì những quan hệ kinh doanh hiện có, nhận đơn đặt hàng;
thiết lập những những mối quan hệ kinh doanh mới bằng việc lập kế
hoạch và tổ chức lịch công tác hàng ngày đối với những quan hệ kinh
doanh hiện có hay những quan hệ kinh doanh tiềm năng khác.
2. Lập kế hoạch công tác tuần, tháng trình Trưởng kênh bán hàng
duyệt.
Thực
hiện
theo
kế
hoạch
được
duyệt.
3. Hiểu rõ và thuộc tính năng, bao bì, giá, ưu nhược điểm của sản

phẩm, sản phẩm tương tự, sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
4. Nắm được quy trình tiếp xúc khách hàng, quy trình xử lý khiếu nại
thông tin, quy trình nhận và giải quyết thông tin khách hàng, ghi
nhận đầy đủ theo các biểu mâu của các quy trình này.
5. Tiếp xúc khách hàng và ghi nhận toàn bộ các thông tin của khách
hàng trong báo cáo tiếp xúc khách hàng. Báo cáo nội dung tiếp xúc
khách hàng trong ngày cho Trưởng nhóm kinh doanh.
6. Lên dự thảo hợp đồng sau khi khách hàng đã đồng ý cơ bản,
chuyển cho Trưởng nhóm bán hàng xin ý kiến về các điều khoản hợp
đồng. Lập thủ tục ký kết hợp đồng, lưu bản copy hợp đồng, chuyển
bản chính cho Trướng nhóm giữ, một bản chính cho phòng kế toán
giữ.
7. Trực tiếp thực hiện, đốc thúc thực hiện hợp đồng, bao gồm các thủ
tục giao hàng, xuất hoá đơn, cùng khách hàng kiểm tra chất lượng.
8. Theo dõi quá trình thanh lý hợp đồng, hỗ trợ phòng kế toán đốc
thúc công nợ, chỉ xong trách nhiệm khi khách hàng đã thanh toán
xong.
9. Giao dịch, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng. Tìm kiếm khách hàng
tiềm năng, duy trì các mối quan hệ khách hàng.
10. Phát triển việc kinh doanh ở địa bàn được giao phó.
11. Chăm sóc khách hàng và bán hàng theo lịch trình đã định.
1.Trình độ: Tốt nghiệp cấp Trung học Phổ thông trở lên.
2. Trung thực và có khả năng giao tiếp tốt.
3.Ưu tiên: Người địa phương, người có kinh nghiệm bán hàng trong
lĩnh vực thực phẩm, ngành hàng tiêu dùng nhanh
4.Giới tính: Nam/nữ. (Ưu tiên nam).
5.Độ tuổi: từ 18 tuổi trở lên
6.Địa điểm làm việc: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Phú Thọ, Hải
Dương, Bắc Ninh, Bắc Giang, Sơn La, Hà Nam, Nam Định, Thanh
Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh.


3

Lương và 1.Lương: Lương cơ bản + Thưởng doanh số tháng + Thưởng Quý +
các chế độ Thưởng Năm -Thưởng mở mới và thưởng khác (tổng thu nhập có thể
đạt từ 8 triệu/tháng đến 15 triệu/tháng)
2.Được đóng BHXH, BHYT theo quy định và hưởng các chế độ đãi
ngộ khác của Công ty khi ký hợp đồng lao động chính thức.
- Có cơ hội được đào tạo trong nước và nước ngoài.
e. Công tác tuyển dụng của Công ty
Nguồn tuyển dụng của công ty bao gồm có: nguồn tuyển bên trong và bên ngoài.
17


Nguồn bên trong được giới hạn ở người lao động đang làm việc ở bên trong
doanh nghiệp nhưng lại có nhu cầu thuyên chuyển đến công việc khác mà doanh nghiệp
đang có nhu cầu tuyển dụng. Phương pháp thu hút sẽ thông qua bảng thông báo tuyển
mộ, là bản thông báo về các vị trí công việc cần tuyển người và thông qua sự giới thiệu
của cán bộ, công nhân viên trong tổ chức.
Cùng với đó công ty còn tuyển dụng nhân sự từ bên ngoài thị trường lao động
thông qua các website như: careerlink, việc làm 24h, thông qua sự giới thiệu của cán bộn
nhân viên trong công ty.
 Quy trình tuyển dụng:

Quy trình này được lập để thống nhất nguyên tắc, tiêu chuẩn, điều kiện, và trình tự
tuyển dụng trong Công ty nhằm đảm bảo nguồn nhân lực có đủ trình độ, khả năng và
kinh nghiệm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và chiến lược phát triển nguồn nhân
lực Công ty, cụ thể quy trình tuyển dụng của công
-


Xác định nhu cầu tuyển dụng: Căn cứ vào nhu cầu tuyển dụng và kế hoạch lao động và
xác nhận nhu cầu tuyển dụng theo biếu mẫu “ yêu cầu tuyển dụng” gửi về phòng Hành

-

chính – nhân sự để trình Ban giám đốc xét duyệt.
Thu thập hồ sơ tuyển dụng: Nhân viên HCNS căn cứ vào bảng mô tả công việc từng vị
trí và yêu cầu tuyển dụng, liên hệ với các đơn vị cung cấp nhân lực và đăng tin tuyển

-

dụng trên phương tiện thông tin đại chúng để tạo nguồn hồ sơ nhân lực.
Tuyển dụng: Tùy thuộc vào từng vị trí nhân sự được tuyển dụng mà phương pháp, nhân
sự tham gia thực hiện tuyển dụng khác nhau. Căn cứ vào kết quả đánh giá kết quả phỏng

-

vấn để tuyển chọn được ứng viên phù hợp vào từng vị trí tuyển
Tiếp nhận thử việc: Dựa vào kết quả phỏng vấn, Phòng HCNS tiếp nhận cán bộ công

-

nhân viên thực hiện các thủ tục cần thiết để tiếp nhận thử việc.
Đánh giá thử việc, ký HĐLĐ: Hết thời gian nhân sự thử việc, Trưởng bộ phận viết nhận
xét và đánh giá nhân viên theo phiếu mẫu đánh giá thử việc, trình ban giám đốc ký duyệt
để ký HĐLĐ chính thức.
- Lưu hồ sơ:Phụ trách nhân sự có trách nhiệm lưu toàn bộ hồ sơ quá trình tuyển

dụng cho từng vị trí nhân sự được tuyển mới.
f. Công tác đào tạo và phát triển nhân lực của Công ty

Hoạt động đào tạo và phát triển nhân sự được áp dụng tại các bộ phận liên quan
trong hệ thống quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm, kinh doanh, tài chính kế toán và
hành chính nhân sự của Công ty.
-

Xác định nhu cầu đào tạo:Khi có nhu cầu về đào tạo các trưởng bộ phận đề xuất nội dung
yêu cầu đào tạo vào “ phiếu yêu cầu đào tạo” gửi phòng HCNS để trình ban giám ký
18


-

duyệt.
Lập chương trình đào tạo:Căn cứ vào kế hoạch được duyệt, P.HCNS kết hợp với trưởng
bộ phận xây dựng chương trình, nội dung và phương thức đào tạo trình Ban Giám Đốc,

-

và tổ chức thời gian đào tạo.
Đánh giá kết quả đào tạo :Phụ trách bộ phận trực tiếp đào tạo lựa chọn hình thức đánh

giá kết quả đào tạo thích hợp cho các đối tượng đào tạo.
g. Công tác đánh giá nhân lực của Công ty
Công ty đánh giá nhân lực dựa trên các tiêu chí đã xây dựng gắn liền với nhiệm vụ
được giao thực hiện và mục tiêu mà tổ chức mong muốn đạt tới ứng với từng vị trí công
việc của từng nhân viên kết hợp với những kết quả mà mỗi nhân viên đạt được trong quá
trình làm việc. Trong năm 2016 công ty sẽ tiến hành đánh giá nhân viên bằng phương
pháp sự dụng KPI. Hiện tại công tác đánh giá ở công ty chỉ được tiến hành một cách đơn
giản thông qua phương pháp quan sát trực tiếp của từng trưởng bộ phận.
Công tác đánh giá được tiến hành theo chu kì 6 tháng hoặc 1 năm do các cán bộ

quản lý, phòng Hành chính nhân sự và lãnh đạo công ty phụ trách, ngoài ra công ty còn
thực hiện đánh giá đối với những nhân viên thử việc, quá trình đánh giá là 1 tháng, nếu
nhân viên được đánh giá tốt, phù hợp với công việc sẽ được ký hợp đồng lao động chính
thức.
Đánh giá nhân lực tại Công ty vẫn chưa đánh giá được hết hiệu quả công việc của
từng người, chưa phát huy được giúp cho họ nhận thức về mức độ hoàn thành công việc
mà họ đang làm để từ đó điều chỉnh thái độ làm việc, sắp xếp sự ưu tiên và tìm kiếm cơ
hội phát triển toàn diện nhằm đẩy mạnh sử dụng lao động có hiệu quả cũng như xem xét
việc tăng lương, thưởng, phạt và cân nhắc đề bạt.
h. Công tác chi trả thù lao lao động tại Công ty

Hình thức trả lương
Trả lương theo thời gian :
Tổng=lương
x
= Lương tối thiểu x hệ số lương
CNV
Ngày công theo chế độ

+ Số ngày làm ++
việc thựctế

phụ cấp TN +
tiền thưởng +
tiền ăn ca

 Quy trình tính và thanh toán lương:

Bước 1: Bộ phận chấm công thực hiện việc chấm công hàng ngày cho nhân viên,
cuối tháng chuyển cho Kế toán tiền lương.

Bước 2: Kế toán tiền lương tập hợp Bảng chấn công và các chứng từ liên quan.
19


Bước 3: Căn cứ vào Bảng chấm công, Kế toán tiền lương lập Bảng thanh toán tiền
lương, thưởng và các khoản phải nộp và chuyển cho Kế toán trưởng.
Bước 4: Kế toán trưởng kiểm tra Bảng lương:
-

Nếu đồng ý: chuyển cho Giám đốc xét duyệt và ký (bước 5).
-

Nếu không đồng ý: chuyển trả lại cho Kế toán tiền lương.

Bước 5: Giám đốc xem xét, duyệt và ký vào Bảng lương sau đó chuyển lại cho Kế
toán trưởng.
Bước 6: Kế toán trưởng nhận Bảng lương từ Giám đốc và chuyển lại cho Kế toán
tiền lương.
Bước 7: Căn cứ vào Bảng lương đã được ký duyệt, Kế toán tiền lương trả lương
cho nhân viên.
Bước 8: Nhân viên nhận lương và ký nhận.
Tiểu kết:Qua phân tích trên ta thấy, công tác tuyển dụng có vai trò quan trọng đối
với sự tồn tại và phát triển của tổ chức. Trước hết tuyển dụng nhân lực có hiệu quả sẽ
cung cấp cho doanh nghiệp một đội ngũ lao động lành nghề, năng động, sáng tạo, bổ
sung nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ đó
giúp doanh nghiệp thực hiện tốt các mục tiêu kinh doanh. Mặt khác, tuyển dụng là khâu
đầu tiên của công tác quản trị nhân lực, chỉ khi làm tốt khâu tuyển dụng nhân lực mới có
thể làm tốt các khâu tiếp theo. Không chỉ đối với doanh nghiệp, tuyển dụng còn có vai trò
hết sức quan trọng đối với NLĐ và xã hội. Quá trình tuyển dụng bao gồm các bước đã
trình bày như trên. Tuy nhiên, không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng thực hiện tuyển

dụng đầy đủ qua các bước mà quá trình tuyển dụng có thể được điều chỉnh linh hoạt cho
phù hợp với từng doanh nghiệp và tiết kiệm thời gian, chi phí.

20


CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC
TUYỂN DỤNG CỦA CÔNG TY TNHH LIÊN DOANH THỰC PHẨM MAVIN
2.1. Cơ sở lí luận về tuyển dụng
2.1.1. Các khái niệm liên quan
a. Khái niệm tuyển dụng nhân lực

Tuyển dụng nhân lực là quá trình tìm kiếm, thu hút ứng viên từ những nguồn khác
nhau đến tham gia dự tuyển vào các vị trí còn trống trong tổ chức và lựa chọn trong số họ
những người đáp ứng tốt yêu cầu công việc đặt ra. Tuyển dụng bao gồm 2 quá trình:
tuyển mộ và tuyển chọn.
b. Khái niệm tuyển mộ

Tuyển mộ là quá trình thu hút những người xin việc có trình độ từ lực lượng lao
động xã hội và lao động bên trong tổ chức đến đăng ký, nộp đơn tìm việc hay tham gia
dự tuyển.
c. Khái niệm Tuyển chọn

Tuyển chọn là quá trình đánh giá các ứng viên theo nhiều khíacạnh khác nhau dựa
vào các yêu cầu của công việc, để tìm được những người phù hợpvới các yêu cầu đặt ra
trong số những người đã thu hút được trong quá trình tuyển mộ.
2.1.2. Tầm quan trọng của tuyển dụng trong tổ chức
Nền tảng của một doanh nghiệp luôn là một đội ngũ nhân sự vững mạnh, có năng
lực và phù hợp với các công việc của công ty. Vậy làm thế nào để có được một đội ngũ
nhân sự sáng giá? Tuyển dụng là tiền đề cho quá trình quản trị tài sản con người, là nhân

tố quan trọng quyết định nhất đến việc sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên của Công
ty.
a.

Đối với Công ty
Việc tuyển dụng có hiệu quả sẽ cung cấp cho công ty một đội ngũ lao động lành
nghề, năng động, sáng tạo, bổ sung nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu hoạt động kinh
doanh của công ty. Tuyển dụng có tầm quan trọng rất lớn đối với công tyvì nó là khâu
đầu tiên của công tác quản trị nhân sự, chỉ khi làm tốt khâu tuyển dụng mới làm tốt được
các khâu tiếp theo.
Tuyển dụng tốt giúp công tythực hiện tốt các mục tiêu kinh doanh hiệu quả nhất,
bởi vì tuyển dụng tốt là tìm ra người thực hiện công việc có năng lực, phẩm chất để hoàn
thành công việc được giao. Từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh, phát triển đội ngũ, đáp
21


ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh trong điều kiện toàn cầu hóa.
Chất lượng của đội ngũ nhân sự tạo ra năng lực cạnh tranh bền vững cho công ty,
tuyển dụng nhân sự tốt góp phần quan trọng vào việc tạo ra “ đầu vào” của nguồn nhân
lực, nó quyết định đến chất lượng, năng lực, trình độ cán bộ nhân viên, đáp ứng đòi hỏi
nhân sự của công ty.
Tuyển dụng nhân sự tốt giúp doanh nghiệp giảm gánh nặng chi phí kinh doanh và
sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách của công ty.
Tuyển dụng nhân sự tốt cho phép công tycông ty, hoàn thành tốt kế hoạch kinh
doanh đã định.
Như vậy, tuyển dụng nhân sự có tầm quan trọng rất lớn đối với công ty, đây là quá
trình “ đãi cát tìm vàng” , nếu một doanh nghiệp tuyển dụng nhân viên không đủ năng lực
cần thiết để đáp ứng đúng yêu cầu công việc thì chắc chắn sẽ ảnh hưởng xấu và trực tiếp
đến hoạt động quản trị và hoạt động kinh doanh của công ty. Từ đó dẫn đến tình trạng
không ổn định về mặt tổ chức , thậm chí gây mất đoàn kết, chia rẽ nội bộ, gây xáo trộn

trong công ty, lãng phí chi phí kinh doanh…. Tuyển dụng nhân viên không phù hợp sau
đó lại sa thải họ khoog những gây tốn kém cho công ty mà còn gây tâm lí bất an cho nhân
viên khác.
b.

Đối với người lao động
Tuyển dụng nhân lực giúp cho người lao động trong công tyhiểu rõ thêm về triết
lí, quan điểm của các nhà quản trị, từ đó sẽ định hướng cho họ theo những quan điểm đó.
Tuyển dụng nhân lực tạo ra không khí thi đua, tinh thần cạnh tranh trong nội bộ
những người lao động của doanh nghiệcông typ, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.

c. . Đối với xã hội

Tuyển dụng nhân lực của doanh nghiệp giúp cho việc thực hiện các mục tiêu kinh
tế - xã hội: góp phần tốt cân bằng cung cầu nhân lực, điều tiết nhân lực xã hội, người lao
động có việc làm, có thu nhập, giảm bớt gánh nặng xã hội như thất nghiệp và các tệ nạn
xã hội khác, nâng cao đời sống, góp phần nâng cao kinh tế địa phương, vùng miền. Đồng
thời việc tuyển dụng nhân lực của doanh nghiệp còn giúp cho việc sử dụng nguồn lực của
xã hội một cách hữu ích nhất.
Tóm lại tuyển dụng nhân lực là một công việc rất quan trọng, nhà quản trị giỏi
phải trực tiếp theo dõi và thực hiện những công đoạn quan trọng trong quy trình tuyển
dụng nhân lực.
22


2.1.3. Nguyên tắc tuyển dụng
Một doanh nhân thành đạt từng nói: “Một nhà doanh nghiệp dù giỏi đến bao nhiêu
mà không có người tài phụ giúp thì sẽ không thể nào thành công trên thương trường”.
Thoạt nghe có vẻ khó tin, nhưng thực tế đã chứng minh rằng ông hoàn toàn đúng.
Ngày nay, tại nhiều công ty, việc tìm kiếm, phát hiện và thu hút những người có

khả năng làm việc thực sự và tâm huyết với công việc luôn được đặt lên hàng đầu. Để
được như vậy, một quá trình tuyển dụng hợp lý và hiệu quả sẽ hết sức quan trọng. Trước
hết công ty cần chủ động xây dựng một quy chế tuyển chọn nhân viên đúng đắn, dựa trên
quan điểm trọng dụng nhân viên có đức có tài thật sự, không câu nệ vào bằng cấp, cơ
cấu, quá trình cống hiến hay thành phần xuất thân.
Một quy chế tuyển dụng hiệu quả không thể thiếu những nguyên tắc sau:
a. Nguyên tắc đúng luật, dân chủ, công bằng

Mọi người đều có quyền và điều kiện được bộc lộ phẩm chất, tài năng của mình.
Đối với bất kì một vị trí, cương vị nào đang tuyển, các yêu cầu, tiêu chuẩn, điều kiện cần
thiết đều được công khai rộng rãi để mọi người đều được bình đẳng trong việc tham gia
ứng cử tại công ty.
Lãnh đạo công tycần kiên quyết khắc phục tư tưởng “ sống lâu lên lão làng”, tư
tưởng đẳng cấp, thứ bậc theo kiểu phong kiến, khắc phục tình trạng ô dù, cảm tình, ê kíp,
bè phái, cục bộ.
b. Tuyển dụng theo nhu cầu thực tiễn

Tuyển dụng phải xuất phát từ nhu cầu thực tiễn bổ sung lao động vào các vị trí còn
trống và sau khi đã được thực hiện các biện pháp để bù đắp sự thiếu hụt nhân lực; theo
kế hoạch nhân sự của tổ chức,theo nghiên cứu và đề xuất ở từng khâu,từng bộ phận. Xuất
phát từ “ Việc cần người” từ thực tiễn phân tích công việc của tổ chức để quyết định số
lượng,chất lượng và thời gian tuyển dụng
c. Nguyên tắc phù hợp

Xây dựng kế hoạch tuyển dụng phải xuất phát từ mục tiêu phát triển,khả năng tài
chính,thời gian,chiến lược,chính sách nhân sự của tổ chức.Số lượng,chất lượng ứng viên
tuyển dụng phải phù hợp với tính chất công việc, văn hóa tổ chức,..
d. Công khai minh bạch,khách quan

Công khai về thông tin tuyển dụng : số lượng,điều kiện,thời gian,địa điểm tuyển

dụng,…Công khai về việc làm,chế độ thăng tiến,lương bổng và điều kiện thời gian làm
23


việc,…Môi trường ứng viên tiềm năng đều có quyền tiếp cận thông tin như nhau. Trong
quá trìnhđánh giá ứng viên phải theo các tiêu chí thống nhấtt,tiêu chí tuyển dụng rõ
ràng ,nội dung có tính phân loại cao.Vàứng viên đáp ứng yêu cầu phải được ưu tiên tuyển
dụng,không để tình cảm cá nhân chi phối kết hợp đánh giá ứng viên. Trong quá trình
phỏng vấn phải tôn trọng ý kiến và sắn sàng trả lời các câu hỏi của ứng viên ( trong khả
năng cho phép).
e. Đảm bảo tính cạnh tranh, có điều kiện, tiêu chuẩn rõ ràng

Áp dụng nguyên tắc này nhằm tránh việc tùy tiện trong quá trình tuyển dụng nhân
viên, hoặc chủ quan, cảm tính trong quá trình nhận xét, đánh giá các ứng viên. Tiêu
chuẩn tuyển chọn của công ty là tùy vào từng vị trí công việc mà đặt ra những tiêu chuẩn
khác nhau về trình độ và kinh nghiệm. Ví dụ như tuyển bảo vệ, tài xế, phục vụ thì chỉ cần
bằng phổ thông là được nhưng đối với các vị trí là bác sĩ thì đòi hỏi phải có trình độ về
chuyên môn.
f.

Nguyên tắc linh hoạt: Linh hoạt trong quá trình tuyển mộ và trong quá trình đánh giá ứng
viên.
2.1.4. Quá trình tuyển dụng
Gồm:

a.

Tuyển mộ
Tuyển mộ là chức năng cơ bản của quản trị nguồn nhân lực. Phòng nhânlực có
chức năng quảng cáo và thông báo tuyển người, sàng lọc người xin việc. Phòng nhân lực

cũng chịu trách nhiệm việc đánh giá quátrình tuyển mộ, nghiên cứu để đưa ra được
những quy trình tuyển mộ có hiệu quả nhất.
Tuyển mộ bao gồm:

1. Lập kế hoạch tuyển mộ

Do không có lực lượng lao động thực hiện hết các công việc khi doanhnghiệp mở
rộng quy mô, doanh nghiệp cần phải tuyển thêm nhân viên. Để nắm được nhu cầu về
nhân viên, doanh nghiệp nên cân nhắc các yếu tố sau:
- Đầu tiên, doanh nghiệp cần xây dựng Bản mô tả công việc và Bảng tiêu chuẩn
công việc của tất cả các vị trí cần làm trong quá trình hoạt động kinh doanh.

24


- Bước tiếp theo là quyết định xem doanh nghiệp sẽ cần hoàn thành bao nhiêu nhiệm
vụ. Doanh nghiệp sẽ phải đánh giá khối lượng công việc cần làm trong mỗi lĩnh vực nhiệm
vụ. Các thông tin này sẽ giúp doanh nghiệp lập kế hoạch cho nhân viên của mình.
- Xác định các cách khác nhau để đáp ứng được những kỹ năng đó.
- Khi tuyển mộ phải xác định các nhiệm vụ cần hoàn thành trong doanh nghiệp;
doanh nghiệp phải nghĩ đến cách thực hiện các nhiệm vụ đó. Sau đây là các cách để có
được những kỹ năng doanh nghiệp cần:
- Nâng cao kỹ năng của mình bằng cách tự học hỏi hay đúc rút thêm kinh nghiệm.
- Liên kết với các doanh nghiệp khác để họ đảm nhiệm một phần công việc cho
doanh nghiệp (ví dụ như dịch vụ đưa hàng, bán hàng hoá của doanh nghiệp).
- Thuê nhân công có các kỹ năng cần thiết.
Trong hoạt động tuyển mộ, một tổ chức cần xác định xem cần tuyển mộ bao nhiêu
người cho từng vị trí cần tuyển. Các tỷ lệ sàng lọc giúp cho các tổ chức quyết định được
bao nhiêu người cần tuyển mộ cho từng vị trí cần tuyển. Trong kế hoạch tuyển mộ, doanh
nghiệp phải xác định được các tỷ lệ sàng lọc chính xác và hợp lý.Tỷ lệ sàng lọc có ảnh

hưởng tới chi phí tài chính, tâm lý của người dự tuyển và kỳ vọng của người xin việc. Do
đó khi xác định tỷ lệ sàng lọc ta cần phải căn cứ vào các yếu tố như:
2.

Xác định nguồn và phương pháp tuyển mộ
Để tuyển mộ được đủ số lượng và chất lượng người lao động vào các vị trí việc
làm còn thiếu người, tổ chức cần cân nhắc, lựa chọn xem ở vị trí công việc nào nên lấy
người từ bên trong tổ chức và vị trí nào nên lấy người từ bên ngoài tổ chức và đi kèm với
nó là phương pháp tuyển phù hợp. Tuyển mộ từ bên ngoài hay đề bạt người lao động từ
vị trí công việc thấp hơn lên vị trí công việc cao hơn là một vấn đề phải xem xét kỹ vì các
lý do sau:
Đối với những người đang làm việc trong tổ chức, khi doanh nghiệp tuyển mộ
những người vào làm việc tại các vị trí cao hơn mà vị trí họ đang đảm nhận sẽ tạo được
động cơ tốt cho tất cả những người làm việc trong tổ chức vì khi họ biết sẽ có cơ hội
25


×