Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Tài liệu ôn thi môn quản lý nhà nước về kinh tế có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.13 KB, 11 trang )

Câu 1 – Từ cơ sở lí
luận về kinh tế thị
trường XHCN, hãy
phân tích và chứng
minh tầm quan
trọng của vai trò
nhà nước về kinh tế
trong nền kinh tế
thị trường định
hướng XHCN ở
Việt Nam.
* Cơ sở lý luận về
KTTT XHCN:
- Là nền KT trong đo
thị trường giữ vai tro
là cơ sở phân phối
các tài nguyên theo
sự điều tiết vĩ mô
của NN XHCN.
- Thể chế KTTT
XHCN vừa co tính
chung
của
nền
KTTT vừa co tính
bản chất của chế đô
XHCN:
+ DN là chủ thể
pháp nhân trên TT
(tự chủ KT, tự QĐ,
tự chịu trách nhiệm


sxkd
+ Các sp và dv, yếu
tố sx (vốn, lao
đông...) tự do lưu
thông.
+ Thông qua các tín
hiệu nhanh nhậy trên
TT (về giá cả, cạnh
tranh...) tạo ra đông
lực ph/triển đối với
các DN.
+ Do bản chất của
thị trường (kho cạnh
tranh hoàn hảo, điều
tiết tự phát, tự vận
đông...). Để khắc
phục các khiếm
khuyết đo, cần phải

co sự quản lý & điều
tiết vĩ mô của NN.
- KTTT XHCN là thị
trường hoá các mqh
KT XHCN, là hệ
thống KT mà ở đo
các quan hệ XHCN
đc thể hiện thông
qua sự vận hành của
thị trường, là nền
KTTT dựa trên cơ sở

chế đô công hữu.
- KTTT XHCN &
KTTT TBCN co
cùng điểm chung
đều là KT hàng hoá
ở hình thái ph/triển
dựa trên cơ sở LLSX
hiện tại, chúng khác
nhau ở chỗ:
+ Thị trường XHCN
lấy chế đô công hữu
làm chủ thể (các
thành phần KT #
nhau cùng phát
triển).
+ Thị trường TBCN
lấy chế đô tư hữu
làm chủ thể (DN tư
hữu TBCN).
+ CNXH phân phối
theo
lao
đông;
TBCN thì phân phối
theo tư bản.
+ Mức đô tự giác kết
hợp với kế hoạch.
+ Mục đích KT-XH
khác nhau. Tuy cả 2
đều theo đuổi lợi

nhuận nhưng KTTT
XHCN ngăn ngừa
phân hoá XH thành 2
cực để đạt mục tiêu
cuối cùng là XH
ph/triển.
* Tầm quan trọng
của vai trò QLNN

về KT trong nền
KTTT định hướng
XHCN ở VN:
QLNN về KT là sự
QL của NN đối với
toàn bô nền KTQD
bằng quyền lực NN
thông qua cơ chế
QLKT nhằm điều
tiết tốc đô tăng
trưởng và ph/triển
của nền KT. Vai tro
QLNN thể hiện ở
những chức năng co
tính phổ biến sau:
- NN giữ vai tro ổn
định XH, ban hành
các quy phạm pháp
luật để điều chỉnh
hành vi của các chủ
thể, đảm bảo an ninh

quốc phong, trật tự,
an toàn XH.
- NN với tư cách là
chủ thể nền KT quốc
dân với mục tiêu KT
vĩ mô, cần thiết phải
nắm bắt và đảm bảo
cho XH những hàng
hoa và dịch vụ công
công.
- NN giải quyết các
khuyết tật của nền
KTTT, co những
biện pháp thích hợp
tác đông vào nền
KTTT khi cần thiết,
hoạch
định
các
chương trình, chiến
lược và kế hoạch
ph/triển KT.
- Điều tiết khống
chế, định hướng
bằng pháp luật, co
các đon bẩy KT và
các chính sách, biện

pháp kích thích nền
KT.

- Xu hướng hoà nhập
nền KT của mỗi
nước vào nền KT
TG ngày 1 tăng.
Quan hệ lợi ích giữa
các nước cũng đặt ra
những vấn đề đoi hỏi
phải tăng cường
QLNN về KT, tránh
sự hoà tan; ngăn
ngăn ngừa, khắc
phục những ảnh
hưởng bất lợi, sd
những tác đông co
lợi.


Câu 2 – Tại sao các
nhà QLKT phải
hiểu và nắm vững
các quy luật giá trị,
quy luật cung cầu –
giá cả làm căn cứ
khoa học để điều
hành nền kinh tế vĩ
mô có hiệu quả.
Quy luật giá trị,
quy luật cung cầu –
giá cả là những quy
luật kinh tế cơ bản,

co tầm ảnh hưởng to
lớn đối với sự hình
thành và phát triển
trong nền kinh tế thị
trường của nước ta
trong thời kì quá đô
lên chủ nghĩa xã hôi
cũng như trong điều
hành nền kinh tế vĩ
mô. Đo là những quy
luật kinh tế căn bản
của sản xuất và trao
đổi hàng hoa. Các
quy luật kinh tế của
thị trường quyết định
sự vận đông của thị
trường, do đo quyết
định sự vận đông của
nền kinh tế thị
trường. Các quy luật
này co những đặc
trưng chủ yếu sau:
- Các quy luật kinh
tế của thị trường tạo
ra đông lực kinh
tế, đo chính là lợi ích
vật chất, mà những
người tham gia thị
trường co thể đạt tới.
Đông lực này co vai

tro quyết định trong
việc thúc đẩy nền
kinh tế phát triển.

+ Trong nền
kinh tế bao giờ cũng
tồn tại đồng thời các
loại lợi ích: lợi ích
xã hôi, lợi ích tập thể
và lợi ích cá nhân,
trong đo lợi ích cá
nhân là đông lực trực
tiếp. Tiếp đến là lợi
ích xã hôi, lợi ích tập
thể. Thực tế nước ta
cho thấy nhiều chủ
trương, chính sách
và biện pháp của
Nhà nước do quan
tâm thích đáng đến
lợi ích cá nhân, nên
chúng đã nhanh
chong đi vào cuôc
sống và được mọi
người ủng hô.
+ Trong nền
kinh tế co nhiều
thành phần, thì kinh
tế tư nhân thường rất
nhạy cảm với các

quy luật kinh tế của
thị trường so với các
thành phần kinh tế
khác. Vì vậy, đối với
các nước dựa chủ
yếu vào kinh tế Nhà
nước và kinh tế tập
thể thì khi chuyển
sang kinh tế thị
trường, nhiệm vụ đặt
ra không chỉ là phải
chuyển dịch các hình
thức sở hữu, thực
hiện cổ phần hoá và
tư nhân hoá môt
phần, mà con phải
đặc biệt quan tâm tạo
ra đông lực kinh tế
cho khu vực kinh tế
Nhà nước và tập thể.

- Trong nền kinh tế
thị trường, các quy
luật kinh tế của thị
trường là quy luật
trung tâm, là cơ sở,
là đông lực của các
quy luật kinh tế khác
và chi phối các hiện
tượng kinh tế, nhưng

chúng lại hoạt đông
môt cách tự phát, vì
vậy trong quản lý vĩ
mô nền kinh tế,
trước hết phải nhận
thức rõ để vận dụng
các điều tiết chúng vì
lợi ích của quốc kế
dân sinh.
- Các quy luật kinh
tế của thị trường
phát sinh và phát
triển gắn với sự phát
sinh và phát triển
kinh tế hàng hoá,
kinh tế thị trường.
Quan hệ sản xuất
không làm thay đổi
được bản chất của
các quy luật kinh tế
đo. Sự phát triển của
sức sản xuất rất khác
nhau của các nền
kinh tế ở các quốc
gia chỉ làm cho hoạt
đông của các quy
luật mang nhiều màu
sắc khác nhau mà
thôi.
- Các quy luật kinh

tế của thị trường co
mối quan hệ mật
thiết với nhau, trong
đo quy luật giá trị co
vai tro quan trọng
nhất. Các quy luật
này tác đông đến giá
cả, đến các yếu tố thị

trường theo những
chiều hướng khác
nhau, do đo, no tạo
ra sự đa dạng và
phong phú của các
hiện tượng giá trị thị
trường.
+ Quy luật giá
trị, với tư cách là
quy luật cơ bản của
sản xuất hàng hoá,
đã tạo ra cho người
mua và người bán
những đông lực cực
kỳ quan trọng. Trên
thị trường, người
mua bao giờ cũng
muốn tôi đa hoá lợi
ích sử dụng. Vì
vậy, người mua luôn
luôn muốn ép giá thị

trường với mức gia
thấp. Ngược lại,
người bán bao giờ
cũng muốn tôi đá
hoá lợi nhuận, và do
đo, muốn bán với
giá cao. Để tồn tại và
phát triển, những
người bán, môt mặt
phải phấn đấu giảm
chi phí (đặc biệt là ở
các giai đoạn trước
khi đưa hàng hoá ra
thị trường) để chi phí
cá biệt bằng hoặc
nhỏ hơn chi phí xã
hôi trung bình. Mặt
khác, họ lại tranh thủ
tối đa các điều kiện
của thị trường để bán
với giá cao. Họ cố
gắng dùng mọi thủ
đoạn và biện pháp để
bán được hàng với
giá cao nhất, nhằm
tối đa hoá lợi nhuận.


Vì vậy, xét trên
phương diện này,

quy luật giá trị tác
đông tới người bán
theo hướng thúc đẩy
họ nâng giá thị
trường lên cao. Tuy
nhiên đo chỉ là xu
hướng.
+ Quy luật
cung cầu – giá
cả: quyết định trực
tiếp mức giá thị
trường thông qua sự
vận đông của quan
hệ cung cầu. Mức
giá thị trường thực
hiện các chức năng:
môt là, cân đối cầu
cung ở ngay thời
điểm mua bán (và
chỉ ở thời điểm đo
mà thôi). Hai là, chỉ
cho các nhà sản xuất
biết cần phải giảm
hay tăng khối lượng
sản xuất, khối lượng
hàng hoá cung ứng
ra thị trường. Xét về
mặt thời gian, giá thị
trường là cái co
trước quan hệ cung

cầu. Đây là hiện
tượng phổ biến của
sự hình thành và vận
đông của giá cả trên
thị trường. Thông
qua sự vận đông của
giá thị trường, các
nhà sản xuất co thể
nhận biết tương đối
chính xác cầu của thị
trường và họ co thể
chủ đông đưa ra thị
trường môt khối
lượng hàng hoá
tương đối phù hợp

với nhu cầu đo. Sự
cân bằng cung cầu là
cơ sở quan trọng để
ổn định giá cả của
từng loại hàng.
Qua đo ta thấy
rằng Nhà nước cần
phải quản lý giá, sự
quản lý đo thể hiện
sự nhận thức và vận
dụng các quy luật
kinh tế của thị
trường
Câu 3 – Các

phương pháp quản
lý nhà nước về kinh
tế là gì? Có bao
nhiêu phương pháp
quản lý, là những
phương pháp nào?
Trong đó phương
pháp nào là quan
trọng? tại sao?
-Các phương pháp
QLNN về k.tế: Là
tổng thể cách thức
tác đông co chủ đích
và co thể co của NN
lên hệ thống KTQD,
nhằm đạt được mục
tiêu QLKT-XH đặt
ra.
- PP QLKT của NN
là biểu hiện cụ thể
mối Q.hệ qua lại
giữa NN với đối
tượng và khách thể
QLKT, tức là mối
q.hệ giữa con người
cụ thể với sự phức
tạp của đời sống.
- PPQL thường
xuyên thay đổi trong
từng tình huống cụ

thể tùy thuôc vào đặc
điểm của từng đối

tượng cũng như năng
lực, kinh nghiệm của
NN, đôi ngũ cán bô
công chức NN.
- Các pp QLKT vừa
là khoa học, vừa là
nghệ thuật. Khoa học
đoi hỏi nắm vững
đặc điểm đối tượng
để vạn dụng quy luật
kq phù hợp với đối
tượng. Nghệ thuật là
phải biết lựa chọn và
kết hợp các PP trong
thực tiễn sử dụng
tiềm năng cơ hôi để
đạt mục tiêu đề ra.
* Co 3 PP quản lý
NN về KT chủ yếu:
- Các phương pháp
hành chính: là cách
tác đông trực tiếp
bằng các quy định
mang tính bắt buôc
của nhà nước lên đối
tượng và khách thể
nhằm đặt ra trong

tình huống nhất định.
Đặc điểm cơ bản của
PP hành chính là tính
bắt buôc và tính
quyền lực. Tính bắt
buôc đoi hỏi các đối
tượng QL phải chấp
hành nghiêm chỉnh,
nếu vi phạm sẽ bị kỉ
luật. Tính quyền lực
đoi hỏi cơ quan
QLNN chỉ được
phép đưa ra các tác
đông hành chính
đúng với thẩm quyền
của mình.
- Các PP k.tế: là pp
tác đông vào đối
tượng QL thông qua
các lợi ích kinh tế,

để đối tượng bị quản
lý lựa chọn phương
án hoạt đông co hiệu
quả nhất trong phạm
vi hoạt đông của
ngành, lĩnh vực cụ
thể./ Tác đông thông
qua lợi ích kinh tế
chính là đông lực

thúc đẩy con người
tích cực trong hoạt
đông. Mặt mạnh của
PP kte chính là no
tác đông vào lợi ích
kinh tế của đối tượng
quản lý nên họ phải
lựa chọn p/a vừa
đảm bảo lợi ích
chung, vừa đảm bảo
lợi ích riêng.
-Các pp giáo dục: là
cách tác đông vào
nhận thức và tình
cảm của con người
nhằm nâng cao tính
tự giác và nhiệt tình
lao đông của họ
trong việc thực hiện
nhiệm vụ. PP giáo
dục dựa trên cơ sở
vận dụng quy luật
tâm lý, đặc trưng của
PP này là tính thuyết
phục người lao đông
biết phân biệt trái
phải, đúng sai, lợi
hại,…
- Vận dụng tổng hợp
các PP QLKT: Vì

con người là “ Tổng
hoa…” với nhiều
đông cơ. PP QL hoạt
đông mang tính HT,
tác đông qua lại và
bổ sung cho nhau tạo
thành sức mạnh tổng
hợp tác đông tới đối


tượng quản lý. Việc
vận dụng tổng hợp
các PP QLKT thể
hiện trong quá trình
tổ chức thực hiện
Q/Đ của Nhà nước.
Đo chính là việc sử
dụng tổng hợp các
công cụ thuôc quyền
lực của NN.
* Trong những
PP trên thì PP hành
chính là PP quan
trọng, cần thiết.
Không co PP hành
chính thì NN không
thể QLKT co hiệu
quả. Vì:
-Đặc điểm cơ bản
của PPHC là tính bắt

buôc và tính quyền
lực. Tính bắt buôc
đoi hỏi đối tượng QL
phải
chấp
hành
nghiêm chỉnh các tác
đông hành chính,
nếu vi phạm sẽ bị kỷ
luật. Tính quyền lực
đoi hỏi cơ quan
QLNN chỉ được
phép đưa ra các tác
đông hành chính
đúng thẩm quyền
của mình.
- Vai tro của PPHC
là xác lập trật tự kỷ
cương làm việc trong
hệ thống, liên kết các
pp khác lại thành
môt hệ thống, co thể
giấu đc ý đồ hoạt
đông, giải quyết
nhanh các vấn đề đặt
ra trong hệ thống.
- PPHC tác đông vào
đối tượng quản lý

theo 2 hướng: tác PP hành chính là nhiệm vụ lớn cho

đông về mặt tổ chức hoàn toàn cần thiết, hoạt đông quản lý;
và tác đông điều ko co PPHC thì NN đặt ra, sửa đổi, bãi
chỉnh hoạt đông của ko thể QLKT co hiệu bỏ các quy phạm
đối tượng QLKT.
quả. Cần hoàn chỉnh pháp luật hành chính
Thứ nhất, theo tác hệ thống PL của các hoặc làm thay đổi
đông về mặt tổ chức: cơ chế QLKT để PP phạm vi hiệu lực của
NN xây dựng và này phát huy 1 cách chúng; làm phát
hoàn thiện khung tối đa hiệu quả
sinh, thay đổi hay
PL, tạo hành lang
chấm dứt các quan
cho chủ thể KT hoạt Câu 4: Quyết định hệ pháp luật hành
đông co hiệu quả. Cụ quản lý kinh tế Nhà chính cụ thể.
thể hoa chủ trương, nước là gì? Nó đóng *Những căn cứ ra
đường lối của Đảng vai trò gì trong quyết định QLNN về
thành luật pháp, cơ quản lý kinh tế? kinh tế:
chế, chính sách đối Những căn cứ và - Mục tiêu lâu dài
với từng ngành, từng phương pháp ra
của đất nước.
lĩnh vực trong cả quyết định quản lý - Yêu cầu của quy
nước.
nhà nước về kinh
luật khách quan.
Thứ hai, theo tác tế?
- Đặc điểm, xu thế
đông điều chỉnh *Quyết định QLKT
biến đông, phát
hành vi của của đối của NN là: những
triển của thời đại,

tượng quản lý. Quy hành vi sáng tạo tư
đối tượng QL.
định thủ tục hành cách là sản phẩm lao - Thực trạng đất
chính buôc tất cả các đông của NN, nhằm
nước (nguồn lực,
chủ thể từ cơ quan định ra chương trình,
văn hoa...)
QLNN, các DN, đến tính chất hoạt đông - Thời gian cho
hô gia đình phải tuân của người, hoạt đông
phép.
thủ. PPHC đoi hỏi phải thực hiện quyết - Quy phạm ra
chủ thể QL phải co định đo
quyết định.
quy định cụ thể, rõ
* Vai tro của quyết
*Phương pháp ra
ràng, dễ hiểu, co địađịnh QLKT
quyết định:
chỉ người thực hiện, của NN trong quản -Đối với quyết định
loại trừ khả năng giải lý kinh tế:
chuẩn tắc (q/đ sử
thích khác nhau đối
Quyết định quản dụng nhiều lần,
với nhiệm vụ được lý nhà nước chiếm vị thông lệ).
giao.
trí trung tâm trong + Thủ tục: là những
Như vậy:
hoạt đông QLNN, là bước của quy trình
Các
PPHC phương tiện không liên quan tới nhau

trong QLKT là cách thể thiếu để các chủ theo kiểu hệ quả
tác đông trực tiếp thể QLNN sử dụng dùng để xử lý những
bằng các quyết định nhằm thực hiện chức vấn đề co cấu trúc
mang tính bắt buôc năng QLNN. Quyết chặt chẽ.
lên đối tượng và định QLNN co vai + Chuẩn mực: là
khách thể đạt mục tro quan trọng trong những quy định noi
tiêu đặt ra trong các việc hoạch định chủ rõ cho các thành viên
tình huống nhất định. trương, đường lối, hay phân hệ trong hệ


thống biết họ được
làm và ko đc làm gì.
Trong QLNN về KT,
chuẩn mực được
hiểu là toàn bô hệ
thống văn quản
QPPL quy định hành
vi cho tổ chức, cá
nhân.
-PP ra quyết định đối
với những q/đ ko
chuẩn tắc:
+ Là những quyết
định đặc biệt quan
trọng co ảnh hưởng
lâu dài đến nhân sự
và kết quả hoạt đông
của tổ chức, thường
do 1 nhom hoặc 1
tập thể quyết định.

+ Ưu điểm: Co đc
nhiều thông tin đầy
đủ hơn, tạo nhiều
phương án hơn, tăng
đô chấp nhận và tính
pháp lý.
+ Nhược điểm: Tốn
thời gian, co sự lấn
át thiểu số, trách
nhiệm ko rõ ràng, co
sức ép phải đồng ý.
Những hạn chế
trong ban hành và
thực hiện các quyết
định QLNN hiện
nay
Hiện nay, hoạt
đông xây dựng, ban
hành và tổ chức thực
hiện các quyết định
QLNN của chủ thể
QLNN đã đạt được
những kết quả đáng
khích lệ. Tất cả
những hoạt đông này
đều hướng tới vì
mục tiêu thực hiện

quyền lực của nhân và 397 văn bản của chung, luật KT noi
dân, phục vụ nhân địa phương). Như riêng thể hiện đường

dân, thi hành pháp vậy, khoảng từ 20- lối, chính sách phát
luật, đưa pháp luật 25% số văn bản triển của Đảng và
vào đời sống để bảo được kiểm tra co dấu NN trong từng giai
đảm kỷ cương xã hiệu vi phạm (1).)
đoạn.
hôi. Tuy nhiên, việc
- Bằng luật pháp về
bảo đảm tính hợp
KT, NN điều chỉnh
pháp và tính hợp lý Câu 5 : Để thiết lập hành vi kinh doanh,
khi xây dựng, ban khuôn khổ pháp xác định hành vi
hành và tổ chức thực luật về kinh tế, nhà kinh doanh hợp pháp
hiện các quyết định nước cần nhận thức & bất hợp pháp.
QLNN trong giai được vai trò của Đồng thời tạo ra luật
đoạn hiện nay con pháp luật kinh tế chơi cho các chủ thể
nhiều bất cập.
trong nền kinh tế SXKD
trên
thị
Nhiều quyết thị trường, yêu cầu trường.
định QLNN không đối với PLKT và - Luật pháp KT là
đúng thẩm quyền, hình thức PL, tại công cụ QL của NN
đúng chủ thể, phù sao?
đối với nền KTQD.
hợp với pháp luật,
Pháp luật KT là NN quản lý nền
chưa đáp ứng được tổng thể các văn bản KTQD bằng quyền
đoi hỏi của thực tiễn quy phạm pháp luật lực NN, thông qua
cuôc sống. Thậm do NN ban hành, thể PL, lực lượng vật
chí, môt số quyết hiện ý chí của giai chất, tài chính trên

định QLNN được cấp công nhân & tất cả các lĩnh vực
ban hành trái với nhân dân lao đông bao gồm tất cả thành
thẩm quyền của chủ nhằm điều chỉnh các phần KT khác nhau.
thể ban hành, co dấu QHXH phát sinh - Thiếu pháp luật,
hiệu vi phạm pháp trong quá trình tổ thiếu cơ chế QLKT
luật, nôi dung chưa chức QL & SXKD của NN kho co thể
phù hợp với lợi ích giữa các chủ thể QL co hiệu lực & hiệu
của Nhà nước và xã và cơ quan QLNN.
quả. Bởi vậy, XD và
hôi. Theo thống kê
Để thiết lập hoàn thiện hệ thống
của Bô Tư pháp, qua khuôn khổ pháp luận PL chính là quá trình
kiểm tra 1.506 văn về KT, nhà nước cần hoàn thiện QLNN về
bản pháp luật đã ban nhận thức được vai KT
hành của cấp bô và tro của pháp luật KT
* Yêu cầu đối với
địa phương trong trong nền KTTT, yêuPLKT
năm 2007, phát hiện cầu đối với pháp luật
- Yêu cầu về tính
320 văn bản co dấu về KT & hình thức khách quan, tính quy
hiệu trái pháp luật. của PL.Vì:
luật:
Năm 2008, kiểm tra
* Vai trò PLKT
+ PLKT nằm
1.968 văn bản thìtrong nền KTTT
trong hệ thống PL
phát hiện 490 văn - PLKT xác định địa noi chung, bị điều
bản co dấu hiệu trái vị pháp lý cho các tổ chỉnh bởi các quan
pháp luật (trong đo chức & đơn vị KT: hệ KT – môt loại

co 93 văn bản cấp bô Ở VN luật pháp noi quan hệ đặc thù và


phức tạp nhất trong + Hệ thống PL lấy
QHXH
hiến pháp làm căn
+ PLKT là cứ, để đảm bảo tính
những thể chế KT hệ thống của PL, kể
mà nhà nước buôc cả PL kinh tế, việc
các tổ chức KT XH ban hành các văn
phải chấp hành, bản quy phạm pháp
nhằm thúc đẩy tăng luật của cơ quan NN
trưởng KT XH
co thẩm quyền cần
+ PLKT phải chấp hành theo luật
tuân thủ theo 2 yêu ban hành các văn
cầu về tính khách bản quy phạm pháp
quan và tính quy luật.
luật, mới đảm bảo
* Hình thức pháp
được tính hiệu lực vàluật:
hiệu quả của PLKT.
Hệ thống VB quy
-Yêu cầu về tính phạm pháp luật bao
cưỡng chế: Cưỡng gồm:
chế là tính chất cơ -Văn bản do quốc
bản của PL noi hôi ban hành: Hiến
chung. Để đảm bảo pháp, luật, nghị
tính chất này, NN quyết do UBTV
cần thực hiện tốt quốc hôi ban hành,

những công việc sau: pháp lệnh, nghị
+ tổ chức tốt quyết.
công tác thực thi - Văn bản do các cơ
pháp luật.
quan NN TW co
+ tăng cường thẩm quyền ban
công tác kiểm tra, hành: +Lệnh, quyết
giám sát thực thi định của chủ tịch
pháp luật.
nước.
+ mọi hành vi + Nghị quyết, nghị
vi phạm PL phải định của CP, QĐ, chỉ
được xử lý nghiêm thị của thủ tướng CP.
minh.
+ QĐ, chỉ thị, thông
+ kiện toàn cơ tư của bô trưởng, thủ
quan QLNN về tư trường CQ ngang bô,
pháp.
thủ trường CQ thuôc
- Yêu cầu về tính hệ chính phủ.
thống:
+ Nghị quyết của hôi
+ Cơ sở đảm bảo đồng thẩm phán toa
tính hệ thống là sự án NDTC, QĐ chỉ
thống nhất về chính thị, thông tư của viện
trị, KT trên cơ sở lợi trưởng viện kiểm sát
ích chung thống NDTC.
nhất.
+ Nghị định, thông
tư liên tịch giữa CQ


nhà nước co thẩm
quyền, với tổ chức
chính trị XH
-Văn bản do hôi
đồng ND, UBND
ban hành để thi hành
VB QPPL của quốc
hôi và của các CQ
cấp trên:
+ Nghị quyết của
HĐND.
+ QĐ, chỉ thị của
UBND.
Câu 6: Chức năng
đảm bảo cơ sở hạ
tầng phát triển
đóng vai trò thế nào
trong chức năng
QLNN về KT, tại
sao?
- Chức năng đảm
bảo cơ sở hạ tầng
đong vai tro quan
trọng trong QLNN
về KT. Cơ sở hạ tầng
là tổng thể các cơ sở
vật chất kĩ thuật, các
công
trình,

các
phương tiện tồn tại
trên môt lãnh thổ
nhất định được dùng
để sản xuất và sinh
hoạt chung, no được
chia thành 2 nhom :
+ CSHT kỹ thuật
gồm các hệ thống :
điện, cấp thoát nước,
giao thông, bến
cảng, bưu chính viễn
thông, các bất đông
sản CN khác.
+ CSHT xã hôi :
gồm cơ sở giáo dục
đào tạo, bệnh viên,
công viên, giải trí, vệ
sinh môt trường, bảo

về an ninh, quốc
phong…
- Đặc điểm của
CSHT:
+ Các CSHT được tổ
hợp thành môt chỉnh
thể bố trí trong
không gian, tạo điều
kiện chung cho mọi
doanh nghiệp sản

xuất, sinh hoạt của
công đồng dân cư
trên lãnh thổ.
+ Các công trình
CSHT được sử dụng
liên tục theo thời
gian, no phải đáp
ứng những giờ cao
điểm hàng ngày, cả
năm. Vậy khi XD
CSHT cần đảm bảo
công suất, công năng
cần thiết đáp ứng
nhu cầu, tránh quá
tải.
+ CSHT vừa phục vụ
cho XH trong thời
bình, vừa phục vụ
cho nhu cầu ANQP,
đôc lập chủ quyền
trong chiến tranh.
+ Các công trình
CSHT thường co
thời gian phục vụ lâu
dài, co giá trị lớn,
chiếm môt không
gian rông lớn, phục
vụ đông đảo cho mọi
đối tượng.
+ Giá trị công trình

CSHT chuyển dịch
từng phần vào sản
phẩm, tạo nên môt
bô phận của quỹ tiêu
dùng thường xuyên
- Dịch vụ kết cấu hạ
tầng co vai tro to lớn


đối với tăng trưởng
và phát triển kinh tế,
được xem như là
điều kiện tiên quyết
để phát triển kinh tế.
- Dịch vụ cơ sở hạ
tầng đoi hỏi môt
lượng vốn lớn, thời
gian thu hồi vốn dài
và việc thu hồi vốn
kho khăn, thường là
thu hồi gián tiếp.
- Dịch vụ cơ sở hạ
tầng phần lớn là
hàng hoá công công,
hàng hoá này không
được các nhà sản
xuất cá nhân quan
tâm nên nhà nước tất
yếu phải co trách
nhiệm cung cấp các

dịch vụ hạ tầng cho
xã hôi.
- Cung cấp trực tiếp
thông qua các doanh
nghiệp hoặc các cơ
quan sự nghiệp nhà
nước.
- Nhà nước tạo điều
kiện kuyến khích tư
nhân cung cấp các
cơ sở dịch vụ hạ tầng
bằng các biện pháp
như trợ cấp hoặc
đảm bảo cho họ nhận
được lợi ích nào đo.
Vì sao : Do yêu cầu
phát triển của con
người ngày càng
được chú trọng, việc
đầu tư CSHT co ý
nghĩa ngày càng
quan trọng, vì qua đo
đảm bảo cuôc sống,
thu nhập của người
lao đông trở thành
hiện thực về giá trị

sử dụng... Xây dựng
tốt CSHT là con
đường phát triển văn

minh trong xã hôi.
Câu 7: Nội dung, ý
nghĩa và việc áp
dụng các mô hình
kế hoạch hóa vào
thực tiễn quản lý
Nhà nước về kinh
tế theo giai đoạn tác
động. Những hạn
chế và nguyên nhân
thất bại của kế
hoạch hóa
a, Nôi dung, ý nghĩa
và việc áp dụng các
mô hình kế hoạch
hoá (KHH) vào thực
tiễn QLNN theo giai
đoạn:

hình
tăng
trưởng tổng hợp
(MHTTTH)
- Là mô hình KHH
đầu tiên và sơ đẳng
nhất, no đề cập đến
toàn bô nề kt vĩ mô,
như: tiêu dùng, sx,
đầu tư, tiết kiệm,
XNK.

- Thường dùng để
x/định tốc đô phát
triển của sản lượng
QG với các giả thiết
đơn giản về tiết kiệm
và đầu tư.
- Loại đơn giản nhất,
thường s/dụng nhiều
nhất là mô hình
Harrod-Domer. Theo
mô hình này, tiết
kiệm và đầu tư giới
hạn tạo nên hạn chế

chính đối với tăng
trưởng KT tổng hợp.
- Với tốc đô tăng
trưởng tổng sp quốc
dân cho trước, mô
hình này được sd để
x/đ số lượng tiết
kiệm cần thiết để tạo
ra tăng trưởng tg
ứng.
- Tại những nước
thiếu hụt, dự trữ
ngoại hối được xem
như trở ngại chính
ngăn cản tăng trưởng
KT thì mô hình

TTTH tập trung
nhiều hơn vào XK,
NK, biến đông tỷ giá
mậu dịch & các
nguồn viện trợ tài
chính (TC) của nc
ngoài.
MH dự án khu vực:
- Thứ nhất, phân chia
nền KT thành 2 hoặc
nhiều khu vực chính
(Nông nghiệp, phi
nông nghiệp, hàng
tiêu dùng, khu vực
sx) thì mục đích lập
ra 1 KH trong nc 1
cách nhất quán cho
toàn bô nền KT tập
trung vào những
triển vọng tăng trg
của 1 số giới hạn
trong khu vực chính.
- Thứ hai, tập trung
vào mức đô sx &
tiêu dùng để điều tra
khả năng tăng trg
trog từng khu vực
của nền KT thì cách
tiếp cận DA khu vực
đơn nhất thường đc

áp dụng nhiều ở nền

KT thiếu số liệu
thống kê về MH tổng
hợp, mô hình khu
vực hoàn chỉnh. Tuy
nhiên, những KH
từng phần chỉ là tập
hợp ngẫu nhiên gồm
các DA phát triển đủ
các loại mà ko co
những quan hệ liên
kết với nhau rõ ràng.
MH liên ngành toàn
diện:
- MH liên ngành or
MH đầu vào, đầu ra
mô tả hđ của tất cả
khu vực sx của nền
kt co mối liên hệ
toán học với nhau.
- Các MH liên ngành
xếp loại từ đầu ra,
đầu vào đơn giản,
gồm 10-30 ngành
trong nền kt đang pt,
và 30-40 ngành co
nền kt tiên tiến.
- Các MH phức tạp
hơn

như
loại
“chương trình tuyến”
hay “phân tích hoạt
đông” mà việc kiểm
tra tính khả thi, tính
tối ưu cũng đc đưa
vào MH.
- Đặc điểm nổi bật
của MH này là ý đồ
muốn lập ra 1 kế
hoạch phát triển
thích hợp với nôi bô
và toàn diện cho toàn
bô nền kt.
Như vậy, MH
này chỉ co tác dụng
giới hạn đối với các
nền KT đang phát
triển.


* Áp dụng các mô
hình kế hoạch hóa
này vào:
+ Giai đoạn phát
triển: nền kt ở giai
đoạn phát triển thấp
sẽ thích hợp hơn nếu
tập trung vào dự án

đầu tư dự án công
nhờ kinh phí xh, tạo
đk để tiến hành cải
cách kinh doanh.
+ Cơ cấu kinh tế:
- Nơi nào mà thành
phần kt tư nhân ko
co tác dụng và thụ
đông thì khu vực nhà
nước sẽ đảm nhận
phần thụ đông và tạo
ra kích thích ban
đầu.
- Tuy nhiên, nếu kt
tư nhân năng đông
thì sẽ tập trung tạo ra
đk thuận lợi, giúp kt
tư nhân tự do kd ->
đong gop nhiều hơn
lợi ích cho xh.
+ Khả năng sẵn co
và chất lg của thông
tin thống kê:
Đô tin cậy của thông
tin thống kê là rất
cần thiết và quan
trọng cho việc lựa
chọn PP kế hoạch
hoa. Trong điều kiện
số liệu thống kê sơ

sài, ko chắc chắn thì
phạm vi ứng dụng sẽ
ít hơn những số liệu
phân tích co đô tin
cậy cao.
Tuy nhiên, khi
mà thiếu thông tin
thông kê, sẽ cản trở
việc ứng dụng mô

hình toán nhất định
-> việc lập KH chỉ
mang tính mô phỏng,
phỏng đoán theo
thông tin thực tế của
nền KT co hoàn cảnh
tương tự.
+ Giới hạn về nguồn
lực:
Sự khan hiếm ngoại
hối và vốn được coi
là những bế tắc
chính hạn chế phát
triển kinh tế nhanh
chong.
- Khi ngoại hối khan
hiếm cần đẩy mạnh
XK hoặc 1 hình thức
kiểm soát NK sẽ co
tầm quan trọng hơn

trong kế hoạch.
- Nếu vốn hạn chế
thì cần tập trung đầu
tư cho lĩnh vực sxkd
co hiệu quả nhất.
- Những kho khăn
khác co thể xuất hiện
trong
quá
trình
ph/triểnKT,
như
nhân lực co trình đô
cao, phương tiện
GTVT, tài chính…
của Chính phủ bị hạn
chế.
+ Các ưu tiên & mục
tiêu:
- Mục tiêu kinh tế:
tăng thu nhập trên
đầu ng, tạo công ăn
việc làm, giá cả ổn
định, giảm nghèo,
bất công trong thu
nhập, cải thiện cán
cân thanh toán…
- Mỗi mục tiêu co
thể đúng với kỳ
vọng, song dễ dàng


nảy sinh mâu thuẫn
nếu tất cả đều theo
đuổi mức đô như
nhau.
Do đo, trên cở sở của
điều kiện và giới hạn
XH-KT và thể chế
hiện hành cần lựa
chọn các thứ tự ưu
tiên các mục tiêu noi
trên trog kế hoạch
phát triển KT-XH.
b. Hạn chế và
nguyên nhân thất bại
của kế hoạch hoa:
+ Hạn chế:
- kết quả thực tiễn
trong những năm
qua của hầu hết các
nước đang phát triển
chưa chứng minh đc
tính hơn hẳn của kế
hoạch. vấn đề là ở
chỗ kế hoạch hoá tồi
chứ ko phải chỉ tại
việc KHH.
- NN muốn thúc đẩy
CNH-HĐH
bằng

chính sách hỗ trợ
nhưng lại làm cho
mục tiêu công ăn,
việc làm xa rời.
- Mất cân đối giữa
nông thôn, thành thị
và sự di dân.
- Hạn chế của KHH
ko phải do bản chất
của no mà do sự can
thiệp chưa tốt của
NN vào nền KT.
- Hạn chế của KHH
chính là chưa khắc
phục được mâu
thuẫn giữa sự đánh
giá của cá nhân &
Xh về lợi ích & chi
phí.

- Co lợi ích đứng
trên quan điểm cá
nhân, DN nhưng
chưa co lợi cho XH.
CHất lượng của KH
cần đc nâng cao.
+ Nguyễn nhân thất
bại:
- Những thiếu sot
trong KH & thực

hiện KH.
- Số liệu ko đầy đủ,
thông tin ko chính
xác.
- Biến đông KT
trong nước, khu vực
và TG.
- Yếu kém về thể
chế.
- Thiếu “ý chí chính
trị”.
Câu 8: Các yếu tố
và điều kiện chi
phối đến việc đưa
công nghệ vào phát
triển kinh tế-xã
hội? Vai trò của
công nghệ và việc
đổi mới cơ chế
quản lý khoa học
công nghệ giai đoạn
tới của nhà nước ta
a.Các yếu tố và ĐK
chi phối đến việc
đưa công nghệ (CN)
vào pt KTXH:
+ Công nghệ là công
cụ để giải quyết vấn
đề chứ ko phải là lực
lượng đôc lập và tự

trị cho nên công
nghệ con phụ thuôc
vào môi trường XHKT-CT của mỗi QG.


+ Môt công nghệ
co thể phù hợp với
MT này nhưng ko
phù hợp với điều
kiện MT khác. Yêu
cầu chất lượng,
chủng loại, định
hướng thị trường của
sản phẩm … là yếu
tố lựa chọn CN.
+Xét về mặt kt,
trong MQH sản xuất,
công nghệ đc coi là
phg tiện để thực hiện
quá trình sx, biến đổi
đầu vào thành đầu ra
là các sp & dv mong
muốn.
b, Vai tro của CN
trong pt KTXH:
- Vì kt luôn phát
triển, nên vai tro
công nghệ luôn luôn
thay đổi. Ngày nay
các công nghệ mới

và ngành mới co
hàm lg KH-KT cao
phát
triển
theo
hướng sau:
+ Tạo ra các loại
quy trình sx công
nghệ mới đc tự đông
hoá trên cơ sở kết
hợp thành tựu của
ngành điện tử, vi
điện tử, chế tạo máy
tính điện tử, kỹ thuật
laser, tin học,...
+ Tạo ra vật liệu
mới, các vật liệu
chuyên dụng, các vật
liệu compusit mới,
compusit hỗn hợp,
vật liệu gốm, siêu
sạch, siêu dẫn nhiệt.
+ Mở rông và
hoàn thiện cơ sở

năng lượng của nền
sx trên cơ sở phát
triển năng lg nguyên
tử, nhiệt hạch, năng
lg sinh học, năng lg

địa nhiệt & mặt trời.
+ Trên cơ sở các
thành tựu kỹ thuật
gen, tạo ra các ngành
sx, sử dụng kỹ thuật
& công nghệ sinh
học.
- Các CN mới về bản
chất mang tính cải
tạo, nghĩa là chúng
thay đổi cơ bản điều
kiện sx HH. Chúng
ko chỉ tạo ra nhiều
loại sp mới hơn mà
con a/hg sâu sắc đến
QTSX.
- CN mới là kq của
quá trình CNHHĐH, là đông lức
chính của quá trình
CNH. Việc Pt CN
mới là yếu tố quan
trọng làm thay đổi
trực tiếp sx công
nghiệp.
- CN mới thực hiện
những đôt phá quan
trọng co tác dông
mạnh mẽ đến quá
trình CNH, co thể
noi pt công ngiệp

trong tương lai trên
cơ sở của công nghệ
mới.
c, Đổi mới cơ chế
QL KHCN:
- Về đường lối chủ
trương:
+ Đào tạo và sd
co hiệu quả đôi ngũ
cán bô KHKT, bố trí
lại lực lg KH&CN

theo hg gắn với
GD&ĐT, nghiên cứu
với sx, nhằm đưa
KH&CN đi sâu vào
thực tiễn.
+ Hoàn thiện &
XD mới các c/sách
pt KHCN phù hợp
với luật pháp hiện
hành & pt theo cơ
chế thị trường.
+ Đổi mới công
tác kế hoạch hoa
trong
lĩnh
vực
KHCN.
+ Thực hiện chế

đô hạch toán KT
trong hđ KHCN.
+ Đổi mới cơ cấu, tổ
chức của QL KHCN

- Về luật pháp:
+ Hệ thống VB
quy phạm PL về
KHCN đã đc sửa đổi
bổ sung và ban hành
trong những năm
gần đây (2005-2012)
là cơ sở pháp lý để
thực hiện QLNN về
KHCN.
+ NN đã co hàng
trăm VB điều chỉnh
QH XH chủ yếu
trong lĩnh vực hđ
kHCN như:
. Kế hoạch hoa, QL
chương trình, đề tài,
chế đô hợp đồng …
. Pháp lệnh chuyển
giao công nghệ nước
ngoài vào VN.
. Pháp lệnh bảo hô
quyền sở hữu công
nghiệp.


. Pháp lệnh đo lường
… đã đc chuyển hoá
thành các luật.
Câu 9: Để thực hiện
việc cải cách tổ
chức và quản lý bộ
máy hành chính
NN cần thực hiện
mục tiêu, phương
hướng và nội dung
cơ bản của cải cách
hành chính như thế
nào?
1.Mục tiêu cải cách:
- Xây dựng môt nền
hành chính trong
sạch, đủ năng lực,
s/d đúng quyền lực,
từng bước HĐH thực
hiện đường lối,
chính sách của Đảng.
- Cải cách nền hành
chính quốc gia là bô
phận quan trọng của
việc xây dựng NN
pháp quyền, gắn liền
đổi mới và chỉnh đốn
Đảng, đổi mới tổ
chức và phương thức
h/đ của hệ thống

chính trị-xh.
- Cải cách nền hành
chính QG, gop phần
xây dựng môt nền
hành chính dân chủ
NN pháp quyền,
chăm lo đời sống
ND, phát huy công
bằng dân chủ XH,
giữ gìn trật tự kỷ
cương theo hiến
pháp, PL của NN.
2. Nôi dung cơ bản
của CCHC:
- Cần phải điều
chỉnh cơ cấu chức


năng của bô máy
hành chính, làm rõ
phạm vi và giới hạn
chức năng QL các
cấp, các
ngành từ
TW đến địa phương.
- Thay đổi phương
thức hành chính cho
phù hợp: Triệt để
xoa bỏ phương thức
QL tập trung quan

liêu, bao cấp, chuyển
sang quản lý nền
kinh tế hàng hoa
nhiều thành phần
theo cơ chế thị
trường.
- Cải cách bô máy
Chính phủ là trung
tâm của cải cách
hành chính. Đây là
quyết tâm cao trên
cơ sở các đạo luật,
khắc phục kho khăn,
phức tạp trong ý
thức và thực tế XH.
- Phân chia lại quyền
hạn quản lý (phân
quyền) môt cách hợp
lý quyền hạn giữa
TW với địa phương,
giữa các ngành với
nhau.
- Đơn giản các thủ
tục hành chính.
Trách nhiệm, quyền
hạn, thể chế hành
chính hiện nay con
nhiều điểm không rõ,
thủ tục phiền hà,…
cần phải cải cách

mới co thể khắc
phục được.
- Đổi mới phương
thức làm việc, xây
dựng và hoàn thiện
chế đô Công chức

NN, tăng cường hiểu
Công chức QLKT:
biết các pháp quy là môt thuật ngữ ít
hành chính,…Tất cả được dùng và cũng
những điều đo phải chưa co VB QPPL
trở thành nôi dung nào điều chỉnh. Tuy
cơ bản và chủ yếu nhiên co thể hiểu no
của cải cách hành là môt bô phận quan
chính.
trọng trong công
3. Phương pháp cải chức noi chung. Bao
cách:
gồm những người
- Cải cách hành làm việc trog lĩnh
chính là cầu nối giữa vực QLNN về KT,
cải cách thể chế được bố trí trong hệ
chính trị và thể chế thống

quan
kinh tế. Nếu thể chế QLKT nằm trong bô
hành chính chỉ được máy QLNN.
cải cách môt cách
b. Phải nghiên cứu

đơn đôc thì sẽ rấtphân loại
hạn chế.
C công chức, vì:
- Bảo đảm tính chỉnh
- No là tiêu chí để
thể của cải cách hànhqua đo bổ
nh
chính. Bản thân thểnhiệm các vị trí phù hợp
chế hành chính làvới năng năng lực và
môt chỉnh thể hữu cơtrình đô của công chức
do nhiều yếu tố hợpchức
thanh,…
- Phân loại công
- Vận dụng khoa học chức theo các tiêu
quản lý hiện đại để chí khác nhau dẫn
chỉ đạo cải cách.
đến lựa chọn công
- Phải xây dựng môt chức phù hợp cho
kế hoạch pháp lý của ngành, lĩnh vực cần
cải cách.
bổ nhiệm
- Thống nhất quan
c.Công chức
điểm trong toàn bôQLKT được phân
quá trình của cảiLo loại:
cách hành chính.
-Co 4 cách phân
loại công chức
+Theo loại công
Câu 10: Khái niệm chức:

công chức quản lý
. Công chức lãnh
kinh tế? Vì sao phải đạo: là CC giữ
nghiên cứu phân cương vị chỉ huy
loại công chức? trong điều hành công
công chức quản lý việc của các cơ quan
kinh tế được phân QLKT thuôc bô máy
loại như thế nào?
NN.
a.KN

. Công chức
chuyên gia: Là người
co trình đô chuyên
môn kỹ thuật, khả
năng nghiên cứu, đề
xuất phương hướng,
quan ddiemr và thực
thi công vụ chuyên
môn phức tạp.
. Công chức thi
hành công vụ nhân
danh quyền lực NN:
Là người không co
thẩm quyền ra QĐ
như công chức lãnh
đạo, chỉ thừa hành
thực thi công vụ,
được trao những
thẩm quyền nhất

định trong phạm vi
công tác khi làm
nhiệm vụ.
. Các nhân viên
hành chính: là người
thực hành nhiệm vụ
do công chức lãnh
đạo giao pho, làm
công việc phục vụ
trong bô máy NN.
+Theo hạng
công chức QLKT:
. Công chức hạng A
(Hạng A1, Hạng
A2): CC co trình đô
chuyên môn cao, giữ
các cương vị lãnh
đạo; hoặc là chuyên
gia co khả năng
nghiên cứu, phân
tích và đưa ra quan
điểm, chiến lược
quan trọng.
. Công chức hạng
B: công chức co
trình đô chuyên môn
kỹ thuật thấp hơn
hạng A, giữ cương vị



lãnh đạo, chỉ huy ở
cấp thấp hơn như
Pho CT UBND
quận, huyện, PGĐ
sở,…
. Công chức hạng
C: CC thừa hành
công việc dưới sự
chỉ huy của các công
chức lãnh đạo. Co
trình đô chuyên môn
kỹ thuật ở mức thấp
hơn.
. Công chức hạng
D: Là các nhân viên
phục vụ trong bô
máy như: tạp vụ, lao
công, hoặc người
làm việc cụ thể ko
đoi hỏi trình đô
chuyên môn nghiệp
vụ cao.
+ Theo ngạch
công chức: Hiện nay
CC trong bô máy
NN được xếp theo
các ngạch: Nhân
viên, cán sự; chuyên
viên, chuyên viên
chính; chuyên viên

cao cấp và cố vấn.
Mỗi ngạch công
chức được chia
thành nhiều bậc:
. Bậc là thứ hạng
trong môt ngạch,
việc nâng bậc trong
phạm vi ngạch chỉ
phụ thuôc vào chất
lượng, hiệu quả công
tác và chấp hành kỷ
luật công chức.
. Công chức khi
nâng bậc không phải
thi
tuyển,
cũng
không đoi hỏi quá
trình đào tạo qua văn

bằng. Nếu hoàn
thành nhiệm vụ được
giao, không vi phạm
quy chế công chức
thì cứ đến thời gian
ấn định ( 3 năm) sẽ
được nâng lên bậc
trên kế tiếp.




×