Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Thị trường cà phê thế giới và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu cà phê tại công ty sản xuất và xuất khẩu prosimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (625.85 KB, 58 trang )

trường đại học ngoại thương - hà nội
khoa kinh tế đối ngoại

  

Thu hoạch thực tập
Đề tài:

Thị trường cà phê thế giới và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh xuất khẩu cà phê tại Công ty sản xuất và xuất
khẩu prosimex.

Giáo viên hướng dẫn: Thạc sỹ Vũ Sỹ
Tuấn
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Lan Hương
Lớp: TC 18 A2

Hà nội, năm 2003

Lêi më ®Çu
1


Từ nhiều năm nay cà phê đã trở thành một nhu cầu
thiết yếu đối với cuôc sống con ng-ời. Cà phê có giá
trị kinh tế cao và là một trong những sản phẩm nông
nghiệp mang ngoại tệ lớn cho nhiều n-ớc, theo một số
nghiên cứu cho thấy cà phê chứa một số vitamin nhóm
B, đặc biệt là axit nicotenic, vitamin pp và một số
chất khác trong hạt cà phê có tới 670 hợp chất thơm,
tại h-ơng vị đặc tr-ng tuyệt vời, khiến cho việc uống


cà phê trở thành thói quen và tập quán của phần lớn
dân số trên thế giới
đặc biệt là các n-ớc phát
triển.
Về công dụng cà phê không chỉ là một loại đồ uống
mà còn là nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp
phát triển nh-: bánh kẹo, sữa, d-ợc phẩm vv... nhu
cầu về sản phẩm này trên thị tr-ờng thế giới ngày
càng tăng cả về số l-ợng và chất l-ợng đòi hỏi những
ng-ời sản xuất và các nhà xuất khẩu phải đáp ứng kịp
thời và linh hoạt cho các nhu cầu khác nhau của từng
khu vực thị tr-ờng cụ thể.
Tr-ớc yêu cầu từ phía thị tr-ờng ngành cà phê
Việt Nam, thực
hiện đ-ờng lối của đảng và nhà n-ớc
ta, đã biến cây cà phê từ một mặt hàng nông sản xuất
khẩu chủ lực chỉ đứng sau cây lúa. Sản phẩm cà phê
Việt Nam đã đ-ợc biết đến trên thị tr-ờng thế giới và
n-ớc ta đã trở thành một trong những n-ớc trồng và
xuất khẩu nhiều và phê. Tuy nhiên, tiềm năng vẫn ch-a
đ-ợc khai thác hiệu quả và xuất khẩu cà phê vẫn còn
nhiều bất cập.
Công ty sản xuất kinh doanh xuất khẩu tên giao
dịch là prosimex doanh nghiệp nhà n-ớc thuộc bộ
th-ơng mại ra đời năm 1989 với chức năng xuât khẩu
các mặt hàng trong đó có mặt hàng cà phê cũng gặp
phải nhiều vấn đề cần phải tìm kiếm giải pháp để tháo
gỡ.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình công ty vừa phải hạch toán độc lập sao cho vừa

có lãi, vừa đáp ứng đ-ợc mục tiêu là đẩy mạnh sản
2


xuất và xuất khẩu các mặt hàng nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủ công nghiệp, do đó yêu cầu cần thiết
của công ty là phải nghiên cứu nhằm khắc phục những
khó khăn đang gặp phải nhất là khâu tổ chức và thực
hiện quy trình xuất khẩu để hoạt động sản xuất kinh
doanh xuất nhập khẩu của công ty có hiệu quả hơn. Đây
cũng là lý do để em chọn đề tài thực trạng và giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả quy trình sản xuất và
xuất khẩu tại công ty sản xuất và xuất khẩu
prosimex.
Đề tài này tập trung phân tích thực trạng quy
trình sản xuất và xuât khẩu cà phê của công ty, những
khó khăn mà công ty gặp phải trong quá trình thực
hiện quy trình xuất khẩu của mình để từ đó đ-a ra
những giải pháp nhằm góp phần làm nâng cao hiệu lực
quy trình xuất khẩu nói riêng và hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty nói chung.
Đề tài này ngoài phần mở đầu kết luận nội dung
đ-ợc chia làm 3 ch-ơng:
Ch-ơng 1: Tình hình thị tr-ờng cà phê thế giới
thời gian qua.
Ch-ơng 2: Tình hình kinh doanh cà phê xuất khẩu
tại công ty prosimex.
Ch-ơng 3: Một số nhận định về kinh doanh cà phê
xuất khẩu của Công ty prosimex và những giải pháp đề
xuất.


Ch-ơng 1
Tình hình thị tr-ờng cà phê thế giới thời gian qua
I. Tình hình thị tr-ờng cà phê thế giới thời gian
qua.
1.Vài nét về sản phẩm cà phê và các loại cà phê
trên thị tr-ờng thế giới.
3


1.1 Các loại cà phê.
Cách đây hàng nghìn năm, cây cà phê đã đ-ợc ng-ời
dân du mục Ethiopi ngẫu nhiên tìm thấy ở làng Cápfa,
gần thủ đô Ethiopi. Đến thế kỷ thứ 6, cây cà phê lan
dần sang các n-ớc và châu lục khác. Nh-ng không phải
ngay từ đầu cà phê đã đ-ợc thừa nhận là hấp dẫn và
hữu ích mặc dù cho đến ngày nay không ai còn phủ nhận
công dụng và sự nổi tiếng của loại đồ uống này. Cà
phê giúp con ng-ời
tỉnh táo và minh mẫn hơn trong
mọi hoạt động và đ-ợc coi nh- một món tráng miệng,
một bữa ăn phụ của nhiều n-ớc trên thế giới .
Cà phê có rất nhiều loại khác nhau. Theo thống
kê, trên thế giới hiện nay có khoảng 70 loại cà phê
đang đ-ợc trồng và xuất khẩu. Trong đó phổ biến nhất
về diện tích trồng cũng nh- vai trò quan trọng trên
thị tr-ờng cà phê thế giới là 2 loại cà phê :
- Cà phê chè ( chủng Arabica )
- Cà phê vối ( chủng Robusta )
Cả hai loại cà phê này, cũng nh- tất cả các loại

cà phê
khác, đều thuộc giống Coffea nh-ng về chất
l-ợng và h-ơng vị thì cà phê Arabica trội hơn cà phê
Robusta. Do đó cà phê Arabica cũng th-ờng cao hơn khá
nhiều và đ-ợc nhiều nơi -a chuộng.
Vì yêu cầu sinh thái khác nhau 2 loại cà phê này
đ-ợc trồng tập chung ở những khu vực khác nhau trên
thế giới. Cà phê Arabica đ-ợc trồng chủ yếu ở Châu
Mỹ, đặc biệt tại hai n-ớc là Brazin và Colombia. Hai
n-ớc này hiện tại sản xuất tới 80% sản l-ợng Arabica
của thế giới, đồng thời cũng là hai n-ớc sản xuất và
xuất khẩu cà phê nhiều nhất, thống trị thị tr-ờng cà
phê thế giới trong đó riêng Brazin đã chiếm tới
khoảng 30% sản l-ợng cà phê toàn thế giới.
Cà phê Robusta là giống cà phê ngon thứ hai sau
cà phê Arabica. Loại cà phê này th-ờng đ-ợc tiêu dùng
ở các n-ớc có truyền thống uống cà phê chế biến từ cà
phê Robusta, ví dụ nh- Anh và các n-ớc Nam Âu. Cây cà
4


phê loại này đ-ợc trồng chủ yếu ở Châu Phi và Châu á.
Hiện tại cà phê Robusta của Châu Phi không tăng và có
chiều h-ớng giảm sút. Lý do ở đây là bất ổn về chính
trị, sự thay đổi điều kiện tự nhiên, cũng nh- sự
chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Đây là những nguyên nhân
rất khó khắc phục trong thời gian ngắn. Do vậy trong
thời gian tới đây trên đà tăng tr-ởng về sản l-ợng,
vai trò cung cấp của các n-ớc Châu á-Thái Bình D-ơng
sẽ còn tiếp tục tăng lên với loại cà phê này.

1.2 Sản phẩm cà phê.
Các sản phẩm của cà phê rất đa dạng, sản phẩm ban
đầu của cây cà phê là cà phê quả t-ơi. Cà phê quả
t-ơi qua quá trình sơ chế sẽ cho ta cà phê nhân từ cà
phê nhân. Từ cà phê nhân qua quá trình chế biến công
nghiệp sẽ cho ta các sản phẩm tinh chế là cà phê hoà
tan, cà phê bột, cà phê sữa, vv... Các sản phẩm tinh
chế này đ-ợc đem ra thị tr-ờng bán cho ng-ời tiêu
dùng, là nhũng ng-ời mua cuối cùng. Trong hoạt động
th-ơng mại trên thị tr-ờng thế giới, các n-ớc chủ yếu
xuất khẩu cà phê d-ới dạng cà phê nhân hay còn đ-ợc
gọi là cà phê nguyên liệu. ở dạng này ng-ời xuất khẩu
có thể dễ dàng hơn khi bảo quản sản phẩm
trong quá
trình vận chuyển đến tay ng-ời nhập khẩu ở n-ớc
ngoài. Đồng thời tạo điều kiện tổ chức chế biến ở các
n-ớc tiêu thụ cho ra các sản phẩm phù hợp với thị
hiếu tiêu dùng tại chỗ.
Hiện nay ở Việt Nam do điều kiện công nghệ chế
biến còn lạc hậu nên hầu hết cà phê xuất khẩu đều là
cà phê nhân mới qua sơ chế. Ngoài ra có một số ít là
cà phê hoà tan nh-ng ch-a cạnh tranh đ-ợc với hàng
ngoại cả dạng nguyên chất lẫn tổng hợp.
2. Tình hình sản xuất cà phê trên thế giới .
Theo số liệu của tổ chức cà phê quốc tế ( ICO)
hiện nay có khoảng 20 đến 30 n-ớc sản xuất cà phê tập
chung chủ yếu vào các khu vực là :
5



-

Bắc và Trung Mỹ.
Nam Mỹ.
Châu Phi.
Châu á - Thái Bình D-ơng.

Phân bổ sản l-ợng cà phê thế giới theo các khu
vực này có thể đ-ợc tóm tắt nh- sau: Châu Mỹ sản xuất
ra 60 - 70 % sản l-ợng cà phê thế giới, tức là khoảng
gần 4 triệu tấn cà phê nhân. Châu Phi sản xuất ra 20
- 22% khoảng hơn 1 triệu tấn. Châu á hàng năm sản
xuất khoảng 70 ngàn tấn cà phê chiếm 12% sản l-ợng
toàn thế giới, sản l-ợng cà phê hàng năm biến động
thất th-ờng nh-ng theo chiều h-ớng ngày càng tăng.
Thập kỷ 70 sản l-ợng trung bình đạt 4,5 triệu tấn
trên một năm; thập kỷ 80 tăng nên 5,5 triệu tấn trong
một năm ; Sang thập kỷ 90 con số đã là 6 triệu tấn
một năm.

Biểu đồ d-ới đây sẽ cho chúng ta thấy tình hình
sản xuất cà phê trên thế giới theo hai loại cà phê
chủ yếu Arabica và Robusta
trong những vụ vừa qua
nh- sau:

Biểu đồ 1: Sản l- ợ ng cà phê thếgiớ i
500
400
300

200
100
0
89/90

90/91

91/92

92/93

93/94

94/95

Arabica

6

95/96

Robusta

96/97

97/98


Sự cách biệt về sản l-ợng giữa hai loại cà phê
vẫn theo xu h-ớng ngày càng tăng. Tuy ch-a có đột

biến nào qua các vụ, nh-ng theo dự báo của tổ chức cà
phê quốc tế sản l-ợng Arabica vụ 98/99 sẽ tăng hơn
16% lên 4,2 triệu tấn. Sản l-ợng Robusta cũng sẽ tăng
nh-ng chậm hơn. Điều này hoàn toàn phù hợp với yêu
cầu từ phía thị tr-ờng về chất l-ợng. Cũng theo tổ
chức cà phê quốc tế thì sản l-ợng cà phê thế giới vụ
98/99 sẽ lên tới 6,3 triệu tấn so với 5,5 triệu tấn
vụ 97/98. Sản l-ợng của các n-ớc sản xuất lớn đều
tăng. Nh-ng những dự báo và -ớc tính này còn có thể
thay đổi do tình hình thời tiết có thể xấu đi .
3. Tình hình tiêu thụ và xuất khẩu cà phê thế
giới :
3.1 Tiêu thụ.
Nhu cầu tiêu thụ cà phê rất lớn. Hàng năm, l-ợng
tiêu thụ trên thế giới -ớc tính vào khoảng 94,5 triệu
bao cà phê nhân (khoảng 5,6 triệu tấn). Có thể chia
các n-ớc tiêu dùng cà phê thành bốn nhóm chính theo
khu vực địa lý nh- sau :
- Nhóm các n-ớc Tây Bắc Âu và Nam Âu .
- Nhóm các n-ớc Bắc Mỹ: Trong đó thị tr-ờng Mỹ là
lớn nhất với nhu cầu hàng năm khoảng 4 kg/ng-ời/năm:
- Nhóm các n-ớc Châu á - Thái Bình D-ơng: Trong đó
hai thị tr-ờng tiêu biểu là Hàn Quốc và Nhật Bản .
- Nhóm các n-ớc Đông Âu và Nga: Đây là những thị
tr-ờng mới nổi rất tiềm năng với sản phẩm cà phê.
Trong những năm qua, mức tăng tr-ởng nhu cầu bình
quân của các thị tr-ờng này khá ổn định ở mức 2% năm.
Thị tr-ờng Châu Âu và Bắc Mỹ có xu h-ớng bão hoà,
trong khi các thị tr-ờng chính trị tại Châu á - Thái
Bình D-ơng, nh- Nhật Bản và Hàn Quốc, bị ảnh h-ởng

bởi cơn bão tài chính tiền tệ năm 1997 nên nhu cầu
giảm và có khả năng chuyển một phần sang tiêu dùng
những loại đồ uống khác chất l-ợng thấp hơn. Để giải
7


quyết các vấn đề này ng-ời ta đang h-ớng sự quan tâm
hơn nữa vào các thị tr-ờng t-ơng lai nh-: Nga, Đông
Âu, Trung Quốc. Các thị tr-ờng này có dân số đông,
thu nhập tăng nhanh và hiện tại ch-a tiêu dùng nhiều
loại đồ uống này.
3.2 Xuất khẩu :
Trong số hơn 80 thành viên của tổ chức cà phê
quốc tế (ICO), có tới hơn 40 n-ớc xuất khẩu cà phê.
Các n-ớc này có thể vừa trồng vừa xuất khẩu hoặc chỉ
kinh doanh cà phê xuất khẩu. Tuy nhiên các n-ớc sản
xuất cà phê lớn trên thế giới đều là những n-ớc vừa
sản xuất vừa xuất khẩu. Điển hình là các n-ớc nh-:
Brazin, Colombia, Việt Nam, Uganda, Bờ Biển Nga,
Ethiopia, ấn Độ, vv.. Trong đó Brazin và Colombia là
các n-ớc sản xuất và xuất khẩu cà phê Arabica chủ yếu
trên thế giới; các n-ớc còn lại của Châu á và Châu
Phi là các n-ớc xuất khẩu cà phê Robusta lớn của thế
giới .
Trên thực tế, l-ợng xuất khẩu cà phê hàng năm của
các n-ớc chính là cung trên thị tr-ờng cà phê thế
giới. L-ợng cung này phụ thuộc rất nhiều yếu tố trong
đó sản l-ợng chỉ là một. Ngoài sản l-ợng, l-ợng cung
cà phê trên thị tr-ờng thế giới hàng năm còn phụ
thuộc vào tình hình kinh tế của các n-ớc, chính sách

của hiệp hội các n-ớc sản xuất cà phê (ACPC) và tổ
chức cà phê quốc tế (ICO) cũng nh- biến động nhu cầu
giá cả, dự trữ và yếu tố đầu cơ. Trung bình từ vụ
89/90 đến nay, mỗi vụ, sản l-ợng xuất khẩu vào khoảng
4,3 đến 4,9 triệu tấn cà phê nhân. Theo dự báo của
ICO thì xuất khẩu cà phê thế giới sẽ tiếp tục biến
động xung quanh mức hiện tại, không có đột biến nào
đáng kể.

4. Giá cả :
Giá cà phê phụ thuộc rất nhiều vào tình hình cung
cầu cà phê trên thị tr-ờng thế giới. Thông th-ờng, để
8


xác lập giá xuất khẩu những ng-ời xuất khẩu cà phê
th-ờng lấy giá ở những sở giao dịch hàng hoá lớn nhở London, New york, Rotterdam, Asterdam làm chuẩn để
xây dựng giá của mình. Giá tại các thị tr-ờng này
th-ờng phản ánh t-ơng đối chính xác các biến động
cung cầu trong từng thời điểm xong nó lại mang nặng
yếu tố tâm lý nên luôn biến động thất th-ờng.

Biểu đồ 2: Giá cà phê thếgiớ i
500000

400000

300000

200000


100000

0
1992

1993

1994

1995

Robusta

1996

1997

1998

- ớ c 1999

Arabica

Nhìn chung giá cà phê thập kỷ 90 có xu h-ớng giảm
so với thập kỷ 80 và bến động phức tạp vì nhiều
nguyên nhân. Nguyên nhân cơ bản là cung tăng nhanh
hơn cầu. Và thị tr-ờng cà phê trở thành tự do không
có một cơ chế chặt chẽ quản lý sau khi hệ thống hạn
ngạch của ICO bị huỷ bỏ. Các n-ớc có khả năng về xuất

khẩu cà phê có dịp xuất khẩu ồ ạt ra thị tr-ờng làm
cho cung tăng nhanh khi nhu cầu tiêu thụ lại ổn định
theo xu h-ớng giảm. Khủng hoảng tài chính tiền tệ
diễn ra ở Châu á từ khoảng tháng 7 năm 1997 đến cuối
năm 1998 cũng là một nguyên nhân khác, tuy không
thuyết phục bằng. Cuộc khủng hoảng này làm giảm thu
nhập có thể sử dụng của ng-ời dân ở thị tr-ờng các
n-ớc Châu á: làm thu hẹp diện có việc làm ở Châu Âu
9


và tạo ngòi nổ cho sự mất giá đồng tiền ở Brazin
(Châu Mỹ) dẫn đến giảm thu nhập có thể sử dụng của
ng-ời dân do đó gián tiếp gây giảm nhu cầu về những
đồ uống đắt tiền trong đó có cà phê .
Nếu so sánh mặt bằng giá cà phê năm 1985-1986 thì
giá cà phê năm 1990-1991 chỉ bằng 40 đến 42%. Giá cà
phê còn thấp và giảm hơn vào năm 1992-1993, nhất là
từ quý II năm 1992 đến quý III năm 1993. Sau đó lên
dần. Năm 1997 giá cà phê phục hồi và tăng nhanh nhbiểu đồ đã chỉ ra : nh-ng cuối năm 1997 đầu 1998 giá
cà phê giảm liên tục; cuối năm 1998 đầu 1999 thì tình
hình xấu đi và diễn biến phức tạp
làm cho các nhà
xuất khẩu không dám xuất hoặc chỉ xuất cầm chừng.
Hiện tại giá cà phê xuất khẩu vần là một vấn đề ch-a
khắc phục đ-ợc do ch-a có một cơ chế hiệu quả quản lý
nguồn cung cà phê trên thị tr-ờng thế giới.

10



Sơ đồ bộ máy quản lí của công ty

Giám đốc

Phó giám đốc sản xuất

Phòng
nghiệ
p
vụ
tổng
hợp
Phòng
tài
chính
kế
toán

Phòng
XNK 2

Phòng
XNK 1


nghiệp
may
xuất
khẩu


Phòng
XNK 3

11

Phó giám đố

Chi
nhánh
TP HCM

Phòng
XNK 4

Đảng,
đoàn
thể

Phòng
XNK 5

Phòng
tổ
chức
hành
chính

Chi
nhánh

Hải
Phòng


II.Tình hình sản xuất và xuất khẩu cà phê của Việt
Nam
1.Vị trí của cây cà phê ở Việt Nam.
Trong nhiều năm gần đây, cà phê là một mặt hàng
nông nghiệp xuất khẩu quan trọng của Việt Nam có kim
ngạch hàng năm từ 400 đến 600 triệu Đôla Mỹ, chỉ đứng
sau gạo. Không chỉ đem về nhiều ngoại tệ cho đất
n-ớc, cây cà phê đang ngày càng giữ vị trí quan trọng
trong nền kinh tế của n-ớc ta. Cụ thể là: sản xuất
chế biến và xuất khẩu cà phê thu hút đ-ợc nhiều lao
động đặc biệt là lao động trẻ ch-a có việc làm. Tính
đến năm 1995 đã có 150 đến 200 nghìn ng-ời lao động
tham gia trong lĩnh vực sản xuất cà phê .
- Cây cà phê có thể trồng thay thế cây thuốc
phiện ở những khu vực tr-ớc kia trồng cây thuốc phiện
nh- khu vực các tỉnh miền núi phía bắc .
- Sản xuất và xuất khẩu cà phê làm cho quan hệ
kinh tế th-ơng mại giữa Việt Nam và các n-ớc đ-ợc
củng cố và phát triển .
Hiện nay cà phê Việt Nam đã xuất hiện trên khắp
các châu lục từ Bắc Mỹ, Tây Âu, Đông Âu đến úc, Nam
á, Bắc á.vv.. Chất l-ợng cà phê ở Việt Nam cũng đ-ợc
thị tr-ờng quốc tế thừa nhận và -a chuộng. Đảng và
nhà n-ớc ta luôn coi cà phê là một trong những mặt
hàng xuất khẩu chủ lực của nông nghiệp nói riêng và
của n-ớc ta nói chung lên đã dành cho cây cà phê sự

quan tâm đặc biệt. Từ sau giải phóng, diện tích cà
phê liên tục tăng từ vài chục nghìn hecta nay đã lên
tới gần 300 nghìn hecta cho năng suất cao tạo chỗ
vững chắc cho xuất khẩu cà phê tăng tr-ởng. Tiềm năng
của cây cà phê Việt Nam rất lớn và phần lớn còn đang
chờ sự khai thác có hiệu quả cao, do vậy trong thời
gian tới nghành cà phê cần có những giải pháp cụ thể
để phát huy tối đa tiềm năng này.
2. Sản xuất :
12


Cây cà phê đã đ-ợc đ-a vào Việt Nam từ rất lâu và
đ-ợc trồng đại trà từ năm 1888. Do điều kiện khí hậu
và đất đai thích hợp nên cây đ-ợc phát triển trên quy
mô rộng và cho hạt chất l-ợng tốt không kém sản phẩm
của những n-ớc sản xuất và xuất khẩu cà phê lớn trên
thị tr-ờng. Tuy nhiên phải đến sau giải phóng ngành
cà phê Việt Nam mới đi vào thời kỳ phát triển, sản
l-ợng sản xuất ra chủ yếu để xuất khẩu. Theo số liệu
của tổng cục thống kê và nghành cà phê thì sản xuất
cà phê của ta mỗi năm một tăng:
Bảng 1: Diện tích và sản l-ợng cà phê Việt Nam
qua các giai đoạn:

Niên vụ

Diện tích

Sản l-ợng sản xuất


1991 - 1992

135.000

101.000

1995 - 1996

225.000

245.270

1997 - 1998

295.000

410.530

(Nguồn:

Tạp chí th-ơng mại số tháng

8/1998.)

Năng suất cà phê bình quân cả n-ớc cũng tăng liên
tục. Nếu năm 1990 đạt 1000 kg nhân /ha thì năm 1994
là 1300, năm 1997 là 1500. Cho đến năm 1995, Việt Nam
đã đứng thứ 7 trong số các n-ớc sản xuất cà phê nhiều
nhất trên thế giới và đứng thứ hai trên thế giới về

sản xuất cà phê Robusta .
Cũng trong những năm qua, cà phê không chỉ đ-ợc
mở rộng diện tích ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ vv.. là
những vùng chủ yếu trồng cà phê Robusta ,mà còn phát
triển khá mạnh cà phê Arabicarơ các tỉnh biên miền
núi phía Bắc nh- Sơn La, Lai Châu, Yên Bái, Hà Giang,
Tuyên Quang vv... Nhằm nâng cao tỷ trọng xuất khẩu cà
phê giống ngon, giá cao.
Những vùng này có điều kiện thổ nh-ỡng, khí hậu
Phù hợp với cà phê Arabica nên t-ơng lai cho năng
13


xuất cao. Đây là tín hiệu tốt lành cho ngành cà phê
Việt Nam trong xu thế chuộng chất l-ợng của cà phê
thế giới .

3. Xuất khẩu :
Do sản xuất tăng nhanh nên xuất khẩu cà phê của
ta hàng năm cũng tăng nhanh cả về số l-ợng cũng nhkim ngạch. Giá xuất khẩu trung bình hàng năm cũng
tăng đáng kể mặc dù vẫn bị ảnh h-ởng rất nhiều từ
những biến động trên thị tr-ờng cà phê thế giới. Số
ngoại tệ thu về hàng năm đã tăng lên tới hàng trăm
triệu đôla mỹ, riêng vụ 97/98 vừa qua con số kim
ngạch đã là gần 600 triệu và sẽ còn cao hơn nữa trong
thời gian gần đây.

Bảng 2: Sản l-ợng, kim ngạch cà phê xuất khẩu của
Việt Nam những năm 90.


Số l-ợng xuất
khẩu (tấn)

Tốc độ tăng
tr-ởng

Kim ngạch
(Triệu USD)

Tốc độ tăng kim
ngạch so với vụ
tr-ớc

1993 1994

158.520

21,5%

225,7

51.3%

1994 1995

212.038

33,7%

560,3


147%

1995 1996

233.000

9,8%

422

-24,6%

1996 1997

346.000

48,5%

414

-2%

1997 1998

395.419

12,5%

599


45%

NIên vụ

(Nguồn: Báo cáo tình hình cà phê xuất khẩu niên vụ 97/98
của bộ th-ơng mại.)
14


Tuy nhiên, qua số liệu trong bảng 2 ta có thể
thấy trừ niên vụ 94/95 kim ngạch xuất khẩu cà phê của
ta tăng vọt 147% lên hơn 560 triệu Đôla Mỹ so với hơn
200 triệu Đôla Mỹ của vụ tr-ớc đó, còn lại các niên
vụ tiếp sau kim ngạch xuất khẩu của ta không những
không tăng mà còn giảm mạnh trong khi sản l-ợng xuất
khẩu thì vẫn tăng đều đặn. Nguyên nhân của hiện t-ợng
này phần lớn là do cung cầu trên thị tr-ờng thế giới
mất cân bằng dẫn tới giá cả giảm sút nh-ng cũng một
phần do chất l-ợng cà phê xuất khẩu của ta ch-a đáp
ứng đ-ợc yêu cầu của khách hàng. Thậm chí bao cà phê
của Việt Nam xuất sang các n-ớc trong nhiều tr-ờng
hợp còn có tạp chất nh- đinh và nút chai lẫn bên
trong. Chính vì vậy mặc dù đã có nhiều tiến triển tốt
nh-ng vẫn còn một khoảng cách không nhỏ giữa giá xuất
cà phê của chúng ta và giá trung bình của cùng loại
cà phê trên thị tr-ờng thế giới.
Theo dự đoán, vụ cà phê 98/99 sản l-ợng sản xuất
và sản l-ợng xuất khẩu của Việt Nam giảm do hạn hán ở
Tây Nguyên và Đông Nam Bộ kéo dài cộng với m-a ở

nhiều nơi đặc biệt là Đắk Lắk. Thời tiết xấu cũng sẽ
làm giảm chất l-ợng cà phê xuất khẩu của ta nên có
thể ảnh h-ởng tới yếu tố giá cà phê cũng nh- uy tín
của cà phê Việt Nam trên thị tr-ờng.
Về thị tr-ờng tiêu thụ, tính đến vụ cà phê 97/98
thị tr-ờng cà phê của Việt Nam đã đ-ợc mở rộng tới 52
n-ớc và vùng lãnh thổ trên thế giới. Những n-ớc nhập
khẩu số l-ợng lớn là Mỹ, Canada, các n-ớc Tây Âu và
các n-ớc Nhật Bản, Hàn Quốc ở Châu á. Tuy nhiên, để
cây cà phê xứng đáng với những triển vọng từ phía thị
tr-ờng bên ngoài, chúng ta cũng cần quan tâm tới việc
ổn định thị tr-ờng trong n-ớc, khắc phục tính manh
mún, thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa ng-ời sản xuất,
ng-ời xuất khẩu và các thành phần có liên quan nhằm
từng b-ớc xây dựng chiến l-ợc hợp lý và lâu dài cho
cây cà phê xuất khẩu.

15


Ch-¬ng 2
T×nh h×nh kinh doanh cµ phª xuÊt khÈu
t¹i c«ng ty Prosimex
16


I. Giới thiệu tóm l-ợc về công ty
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu prosimex.
Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu

prosimex là một doanh nghiệp nhà n-ớc, có t- cách
pháp nhân, hạch toán kinh doanh độc lập đ-ợc nhà n-ớc
giao vốn, đất đai và các nguồn lực khá. Doanh nghiệp
có nhiệm vụ sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát
triển vốn đ-ợc giao, có quyền và nghĩa vụ với nhà
n-ớc, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh
trong phạm vi vốn do nhà n-ớc giao.
Công ty ra đời và phát triển hoàn toàn dựa vào
chính khả năng và sự cố gắng của mình. Tiền thân của
công ty là cơ sở sản xuất tăng gia, chăn nuôi của văn
phòng bộ kinh tế đối ngoại từ những năm 1970, nhằm để
cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên. Theo
quyết định 778/KTĐN/TCCB ngày 25/11/1989 của Bộ kinh
tế đối ngoại (nay thuộc bộ th-ơng mại), xí nghiệp gia
công hàng xuất khẩu trực thuộc văn phòng Bộ kinh tế
đối ngoại ra đời. Ngày 24/03/1993, nghị định số
388/CP của chính phủ và kèm theo quyết định số
448/M/TCCB của Bộ Th-ơng Mại, xí nghiệp gia công sản
xuất đổi tên thành công ty sản xuất gia công hàng
xuất khẩu và nay là công ty sản xuất kinh doanh xuất
nhập khẩu.
Cơ sở vật chất ban đầu của công ty rất thiếu
thốn. Tổng số vốn ban đầu chỉ khoảng 3.785 triệu
đồng, mà chủ yếu là
TSCĐ (ôtô, máy sản xuất đinh,
nhà x-ởng và đât đai). Năm 1990, năm hoạt động đầu
tiên, kim ngạch xuất khẩu đạt 3,214 triệu USD trong
đó xuất khẩu đạt 1,786 triệu USD và nhập khẩu đạt
1,428 triệu USD. Đến năm 1998, tổng kim ngạch xuất
khẩu của Công ty đạt tới 74,120 triệu USD trong đó

xuất khẩu đạt 43,033 triệu USD, nhập khẩu đạt 31,078
triệu USD. Cùng với sự tăng tr-ởng về kim ngạch xuất
khẩu, công ty đã chú trọng việc mở rộng sản xuất, đầu
t- thêm trang thiết bị, máy móc cho sản xuất, tìm
17


kiếm bạn hàng và chú trọng vào các mặt hàng truyền
thống
nh- thuê ren, may mặc, nông sản. Năm 1993,
công ty đã liên doanh may mặc xuất khẩu Hà nội<
hentex> giải quyết việc làm cho rất nhiều công nhân
và hàng năm đều mang lại lợi nhuận cho Công ty.
Công ty sản xuất kinh doanh xuất khẩu prosimex là
một đơn vị hạch toán độc lập về tài chính, có t- cách
pháp nhân có tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ ở
Ngân hàng, có con dấu riêng để giao dịch.
Tên giao dịch quốc tế : IMPORT - EXPORT
PRODUCTION AND TRADING CORPORATION <PROSIMES >
Trụ sở chính: Kh-ơng Đình - Thanh Xuân - Hà nội
Điện thoại: 8583672 - 8584278
Fax: 84(4)8585009
Vốn điều lệ ban đầu : 5.135.000.000 đồng
Trong đó:
- Vốn cố định
:
951.000.000 đồng
- Vốn l-u động
: 4.184.000.000 đồng
Đăng ký kinh doanh số: 108296 DO TRọNG TàI KINH

Tế cấp ngày 30/04/1993.
Ngành nghề kinh doanh: ngành ngoại th-ơng, nghề
sản xuất và gia công hàng xuất khẩu, kinh doanh xuất
khẩu, nhập khẩu hàng may mặc, dệt thủ công mỹ nghệ,
nông lâm sản, kim khí, điện máy, hàng tiêu dùng và
các loại vật t- sản xuất, vật liệu xây dựng, ph-ơng
tiện vận tải, hải sản, thiết bị phụ tùng .
Công ty đ-ợc xây dựng trên
khu đất rộng khoảng
10.500 m2 trong đó 2000m2 nhà 3 tầng, đây là nơi làm
việc của các phòng ban, 5500m2 nhà khung để sản xuất,
2000 m2 dùng để làm nhà kho và 1000 m 2 để làm v-ờn cây
và khu vui chơi giải trí của cán bộ công nhân viên.
Ngay từ ngày đầu mới thành lập ,vừa hoàn thiện công
tác tổ chức nhân sự và triển khai thực hiện kế hoạch
sản xuất kinh doanh, đơn vị đã thu đ-ợc những thành
quả đáng khích lệ. Nguồn vốn tích luỹ cũng nh- cơ sở
vật chất ngày càng dồi dào. Đội ngũ cán bộ nhân viên
18


không ngừng đ-ợc đào tạo có tay nghề cao, đóng góp
nghĩa vụ cho nhà n-ớc tăng dần theo các năm.

Chỉ tiêu năm
Doanh thu
Tổng lợi nhuận
sau thuế
Số đóng góp
ngân sách


1999

2000

2001

158.566.38
8.036

172.476.323
.469

184.378.39
3.127

212.468.81
1

352.150.913

364.171.49
5

18.753.521
.337

20.597.634.
155


23.725.654
.325

Với ph-ơng châm: "Đoàn kết - ổn định - phát
triển nhờ có những biện pháp, kế hoạch tổ chức quản
lý kinh doanh thích hợp, công ty đã xây dựng đ-ợc
thành một khối thống nhất trong mọi hoạt động, luôn
tích cực, sáng tạo trong việc tìm kiếm, mở rộng thị
tr-ờng xuất khẩu. Liên tục trong những năm qua, công
ty đã không ngừng tăng tr-ởng về vốn, mặt hàng sản
xuất kinh doanh, đặc biệt về kim ngạch xuất khẩu. Thị
tr-ờng xuất nhập khẩu không ngừng đ-ợc mở rộng, từ
xuất khẩu theo hạn ngạch và bó hẹp trong các thị
tr-ờng Đông Âu, dần từng b-ớc công ty đã mở rộng việc
xuất nhập khẩu sang hầu hết các châu lục. Cho đến
nay, Công ty đã có quan hệ bạn hàng với hơn 40 n-ớc
trên thế giới.
Với những kết quả đạt đ-ợc nh- vậy, trong những
năm qua, cùng với sự thay đổi và phát triển của nền
kinh tế, Công ty đã có nhiều thay đổi phù hơp với môi
tr-ờng kinh doanh luôn biến động và đầy khó khăn, góp
phần không nhỏ vào sự tăng tr-ởng và phát triển chung
của xã hội.
2.
Đặc điểm tổ chức
Công ty PROSIMEX:
19

sản xuất kinh doanh của



Hiện nay, lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính của
công ty là xuất nhập khẩu.
*Kinh doanh xuất khẩu:
- Hàng may mặc: áo sơ
thao, quần áo trẻ em,

mi nam nữ, quần áo thể

áo Jacket, găng tay.
- Hàng thêu ren : rèm cửa , khăn bàn thêu , ga
trải gi-ờng ...
- Hàng nông sản : gạo, ca phê, tiêu, lạc nhân,
sắn lát, đậu xanh, ngô hạt ..
- Hàng lâm sản: gạo, quế , hồi.
- Hàng thủ công mỹ nghệ : mây tre, gốm sứ .
- Hàng hoá khác : cao su, dàu cọ, quặng cromit,
nhôm thỏi, chiếu cói, dép túi, thảm len .
Trong những năm vừa qua, mặc dù gặp nhiều khó
khăn nh-ng kim ngạch xuất khẩu của công ty vẫn liên
tục tăng nhanh sau cao hơn năm tr-ớc, cụ thể là:
Bảng 3: Kim ngạch xuất khẩu của công ty Prosimex.
(Đơn vị :USD)
Năm

Tổng kim
ngạch xuất
khẩu

Kim ngạch hàng

may mặc

Kim ngạch
hàng nông sản

1996

26.781.340

9.300.000

8.541.119

1997

31.000.822

11.060.000

11.700.000

1998

36.000.786

11.500.000

12.365.000

1999


43.000.528

12.000.890

9.414.000

(Nguồn: Báo cáo của phòng nghiệp vụ tổng hợp công ty
Prosimex)
Năm 1996, công ty là đơn vị đứng thứ hai của Bộ
th-ơng mại về tổng kim ngạch xuất khẩu đạt đ-ợc thành
tích này là do Công ty đã xác định đ-ợc h-ớng đi cho
20


mình trong cơ chế mới kết hợp giữa sản xuất và kinh
doanh. Trên cơ sở ph-ơng châm này Công ty cũng tiếp
tục duy trì hai mặt hàng xuất khẩu chủ lực là nông
sản và may mặc cho đến nay hai mặt hàng này luôn dẫn
đầu về kim ngạch và có tỷ lệ tăng tr-ởng cao tới 5060%/ năm riêng mặt hàng nông sản còn có tính chiến
l-ợc đối với Công ty về lâu dài.
Kinh doanh nhập khẩu:
- Sắt thép các loại ,dây đồng
- Hàng tiêu dùng : Mỹ phẩm , xe máy , vòng bi,
xích công nghiệp
- Vật t- nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất và gia
công hàng xuât khẩu: vải, phân bón, xut, giấy duplex,
giấy coucher, bông acetate, cáp điện gạch men, linh
kiện máy tính, chậu rửa, thiết bị vệ sinh, giống cây
trồng.

- Ph-ơng tiện vận tải: xe ô tô
- Tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu các loại hàng
hoá khác .
Nh- vậy, ngoài việc đẩy mạnh đầu t- kinh doanh
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá phục vụ cho các đơn vị
sản xuất cũng nh- nhu cầu tiêu dùng trong n-ớc, công
ty luôn có kế hoạch đầu t- chiều sâu, đồng thời liên
doanh, liên kết mở rộng dịch vụ kinh doanh th-ơng
mại, tìm kiếm bạn hàng trong và ngoài n-ớc. Nhờ nắm
bắt đ-ợc tình hình thị tr-ờng lao động trong n-ớc,
công ty còn tổ chức thực hiện dịch vụ xuất khẩu lao
động sang các n-ớc nh- Hàn Quốc, Nhật bản. Tuy nhiên,
cũng nhiều doanh nghiệp nhà n-ớc khác, hoạt động của
công ty nằm trong tình trạng thiếu vốn kinh doanh,
xong về cơ bản, công ty đã bảo toàn đ-ợc nguồn vốn và
làm ăn có lãi.
Trong quá trình hoạt động, công ty sẵn sàng hợp
tác liên doanh liên kết với các đơn vị kinh tế khác,
cơ quan khoa học trong và ngoài n-ớc. Đồng thời luôn
tuân thủ mọi quy định của nhà n-ớc về hoạt động xuất
21


nhập khẩu, đảm bảo quyền lợi cho ng-ời lao động, và
hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách của nhà n-ớc.
Quản

lý sản xuất kinh

doanh :


Tổ chức quản lí tốt có vai trò hết sức quan trọng
sự phát triển đi lên của mỗi doanh nghiệp. Nhận thức
đ-ợc điều đó, công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập
khẩu đã quan tâm đúng mức tới công tác tổ chức quản
lí, đảm bảo quản lí chặt chẽ tất cả các khâu trên mọi
ph-ơng diện. Bộ máy quản lí của công ty đ-ợc tổ chức
theo mô hình trực tuyến, đứng đầu là giám đốc công
ty. Ban giám đốc của công ty bao gồm: 01 giám đốc và
02 phó giám đốc. Các phòng chức năng đều có tr-ởng
phòng và phó phòng. Mỗi phòng có chức năng và quyền
hạn rõ ràng, đồng thời có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau trong quá trình tổ chức hoạt động kinh doanh.
+ Giám đốc là ng-ời đứng đầu, điều hành mọi hoạt
động kinh doanh của công ty, có nhiệm vụ tiếp nhận,
sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn mà nhà n-ớc giao.
+ Phó giám đốc đặc trách công tác quản lí sản
xuất .
+ Phó giám đốc kinh doanh: là ng-ời tham m-u cho
giám đốc về hoạt động kinh doanh của đơn vị .
* Khối quản lí, phục vụ:
- Phòng nghiệp vụ tổng hợp: thị tr-ờng, giá cả pháp chế >.
- Xây dựng kế hoạch sản xuất, giá thành kế hoạch
của sản phẩm, kí kết hợp đồng sản xuất, mua bán,
quyết toán số l-ợng, tổng hợp báo cáo, tham gia đề
xuất với Giám đốc các quy chế quản lí kinh tế áp dụng
nội bộ.
- Tham m-u cho Giám đốc về các nghiệp vụ hoạt
động kinh doanh, soạn thảo các hợp đồng, h-ớng dẫn

thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến công tác
quản lí, kinh doanh, thực hiện nhệm vụ mua bán và tổ
chức xuất khẩu ...
22


- Giúp giám đốc chuẩn bị các văn bản thuộc về kế
hoạch hàng quý, hàng năm và dài hạn trên mọi hoạt
động của công ty trong sản xuất, kinh doanh, xuất
nhập khẩu để báo cáo lên trên và có kế hoạch triển
khai hoạt động, tổng kết báo cáo.
- Phòng tổ chức hành chính:
+ Giải quyết các vấn đề về tổ chức hành chính
nh- : quản lí cán bộ, quản lí hồ sơ của cán bộ công
nhân viên trong công ty ..
Điều hành các công việc về văn phòng: quản lí con
dấu, giải quyết tài liệu, công văn đến và đi của công
ty.
+ Phòng tài chính kế toán có chức năng :
+ Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động tài
chính kế toán của công ty và hạch toán theo chế độ kế
toán của nhà n-ớc .
+ Phản ánh và giám sát các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh th-ờng xuyên, từ đó lập các báo cáo tài
chính kế toán, các bảng thống kê hàng quý hàng năm.
+ Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
<12345>:
Giúp giám đốc quản lí, điều hành mọi hoạt động kinh
doanh, xuất nhập khẩu, mở rộng quan hệ th-ơng mại với
các đối tác trong và ngoài n-ớc. Tiến hành các thủ

tục, nghiệp vụ ngoại th-ơng phù hợp, hiệu quả trong
ký kết, đàm phán thực hiện các hợp đồng kinh doanh
xuất nhập khẩu hàng hoá.
* Khối sản xuất:
- Xí nghiệp may xuất khẩu prosimex
- Hentex: Xí nghệp liên doanh với cộng hoà liên
bang Đức.

II. Thực trạng xuất khẩu mặt hàng cà phê của công ty.
1. Ph-ơng thức kinh doanh:
23


Công ty prosimex tham gia thị tr-ờng cà phê Việt
Nam với t- cách là nhà xuất khẩu.
Công ty là phần tử liên kết ng-ời sản xuất trong
n-ớc với khách hàng n-ớc ngoài và tiến hành kinh
doanh xuất khẩu theo cơ chế hạch toán độc lập, lấy
thu bù chi. Trong lĩnh vực xuất khẩu cà phê Công ty
thực hiện hai ph-ơng thức kinh doanh là:
- Uỷ thác
- Tự doanh trực tiếp
Trên thực tế, ph-ơng thức tự doanh chiếm tới 90%
sản l-ợng kim ngạch xuất khẩu cà phê của công ty. 10%
còn lại đ-ợc thực hiện bằng uỷ thác. Tuy nhiên, những
hình thức này không phổ biến và không th-ờng xuyên
nên không đ-ợc đ-a ra thành ph-ơng thức kinh doanh cụ
thể mà chỉ tiến hành khi có cơ hội.
Tỷ lệ 90/10 này cũng là phổ biến trong các doanh
nghiệp chuyên doanh xuất khẩu cà phê của Việt Nam từ

tr-ớc đến nay do xuất khẩu trực tiếp có lợi hơn về
nhiều mặt đặc biệt là về lợi nhuận cũng nh- quan hệ
với khách hàng n-ớc ngoài.
Có thể miêu tả cơ cấu kinh doanh xuất khẩu cà phê
của Công ty bằng biểu đồ hình tròn sau;

Cơ c ấu k i nh do a nh mặt h à ng
c à ph ê c ủa c ô ng t y pr o si mex
10%

90%

Tự d o a n h

Uỷ t h á c

Trong tr-ờng hợp ph-ơng thức suất khẩu tự doanh,
để thực hiện xuất khẩu Công ty phải tiến hành hai
24


b-ớc là thu mua và xuất khẩu. Khâu thu mua đ-ợc Công
ty thực hiện trên cơ sở hợp đồng mua bán cà phê với
các đơn vị chân hàng là những cơ sở thu mua và chế
biến tại các vùng sản xuất cà phê mà Công ty đang
khai thác. Theo hợp đồng này, các đơn vị chân hàng
chuyển vào quyền sở hữu của Công ty một hoặc một số
lô hàng xuất khẩu nhất định; Công ty có nghĩa vụ nhận
hàng và trả tiền. Việc mua bán này th-ờng đ-ợc tiến
hành trên cơ sở số l-ợng lớn. Đặc biệt với cà phê là

mặt hàng nông sản có tính đồng nhất cao trong khi sản
xuất cà phê xuất khẩu ở n-ớc ta, về cơ bản còn manh
mún, phân tán, vì vậy, trong nhiều tr-ờng hợp Công ty
th-ờng phải tiến hành thu gom từ nhiều chân hàng.
Sau khâu thu mua là giai đoạn thực hiện các
nghiệp vụ xuất khẩu. Giai đoạn này công ty thực hiện
các công việc nh-: Làm thủ tục hải quan, kiểm tra
chất l-ợng hàng hoá, vận chuyển hàng đến cảng, bốc
hàng lên tàu, lấy vận đơn v.v..trên cơ sở hợp đồng
xuất khẩu đã kí tr-ớc. Công ty có thể tự mình thực
hiện tất cả các khâu công việc này sau khi mua hàng
hoặc liên doanh, liên kết xuất khẩu đ-ợc Công ty
prosimex thực hiện khá th-ờng xuyên và thành công.
Đơn vị chân hàng chịu trách nhiệm thu mua, đóng gói
hàng theo tiêu chuẩn xuất khẩu của Việt Nam (TCVN)
cũng nh- theo yêu cầu cụ thể từ phía Công ty về phần
mình Công ty chịu trách nhiệm kiểm tra chất l-ợng,
thuê ph-ơng tiện chở hàng xuống cảng cũng nh- gửi
hàng đi, lợi nhuận sau này sẽ đ-ợc phân chia theo tỉ
lệ đã thoả thuận.
Trong tr-ờng hợp xuất khẩu ủy thác, Công ty không
phải nghiên cứu tìm nguồn hàng mà có sẵn hàng để giao
cho khách nhằm thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Về pháp
lý, khi nhận uỷ thác xuất khẩu Công ty đã nhận làm
đại lý hoa hồng cho bên uỷ thác. Thù lao sẽ đ-ợc tính
là một số phần trăm nhất định trên tổng trị giá hợp
đồng d-ới dạng phí uỷ thác. Cách làm này thực chất
cũng có -u điểm nh-: ít rủi ro, tập trung hơn vào
khai thác thị tr-ờng xuất khẩu, góp phần tăng c-ờng
25



×