Tải bản đầy đủ (.pptx) (57 trang)

Thuyết trình môn kế toán quốc tế phân tích so sánh vấn đề tỷ giá hối đoái theo vas 10 thông tư 200 2014 IAS 21

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (987.12 KB, 57 trang )

• KẾ TOÁN QUỐC TẾ
• Lớp K25 – TỐI 3-5-7
• Chuyên đề số 1

• PHÂN TÍCH SO SÁNH VẤN ĐỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
THEO VAS 10, THÔNG TƯ 200/2014/TT-BTC, IAS 21
• GVHD: PGS.TS. Mai Thị Hoàng Minh
• Nhóm thực hiện: Nhóm 1
• Huỳnh Ngọc Mỹ Hạnh.
• Phan Thị Hà Phương.
• Võ Sỹ Lượng.
• Tôn Nữ Thanh Vân.


Kết cấu nội dung chuyên đề
1. Khát quát chung về tỷ giá hối đoái và chênh lệch tỷ giá hối đoái.
2. Khát quát nội dung Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 10, Thông
tư 200/2014/TT-BTC, IAS 21.
3. So sánh Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 10, Thông tư
200/2014/TT-BTC, IAS 21 về vấn đề tỷ giá hối đoái.
4. Những vấn đề cần hoàn thiện liên quan đến tỷ giá hối đoái
nhằm tiến tới hòa hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế.
5. Kết luận.


Khát quát chung về tỷ giá hối đoái và chênh lệch tỷ giá hối đoái
• Tỷ giá hối đoái.
• Tỷ giá hối đoái chính là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước
này được thể hiện bằng một số đơn vị tiền tệ của nước khác
hay còn được định nghĩa là “giá cả mà tại mức giá đó một
đơn vị tiền tệ được trao đổi lấy một số đơn vị tiền tệ khác”




Khát quát chung về tỷ giá hối đoái và chênh lệch tỷ giá hối đoái
Chênh lệch tỷ giá hối đoái (CLTGHĐ)

• Theo định nghĩa của VAS10 – CLTGHĐ là chênh lệch
phát sinh từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi của cùng
một số lượng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán theo
các tỷ giá hối đoái khác nhau”.


Khát quát chung về tỷ giá hối đoái và chênh lệch tỷ giá hối đoái

• Phân loại chênh lệch tỷ giá hối đoái.
• Chênh lệch tỷ giá được chia thành hai loại:
- Chênh lệch tỷ giá đã thực hiện là khoản chênh lệch từ việc trao đổi thực tế hoặc
quy đổi cùng một số lượng đơn vị tiền tệ khác sang đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ
giá hối đoái khác nhau
- Chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện là khoản chênh lệch tỷ giá đánh giá lại các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại ngày lập Bảng cân đối kế toán ở thời điểm cuối
năm tài chính.


• Các trường hợp phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái.
• Thực tế mua bán, trao đổi, thanh toán các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh bằng ngoại tệ trong kỳ.
• Đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm
lập Báo cáo tài chính;
• Chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập sang một đồng tiền khác.



Khát quát nội dung Chuẩn mực kế toán
Việt Nam VAS 10, Thông tư 200/2014/TTBTC, IAS 21


Chuẩn mực kế toán VAS 10
Ảnh hưởng của sự thay đổi tỷ giá hối đoái
Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, và
có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2003)


Mục đích của chuẩn mực.
Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán những
ảnh hưởng do thay đổi tỷ giá hối đoái trong các trường hợp

GIAO DỊCH BẰNG NGOẠI TỆ

CÓ CÁC HOẠT ĐỘNG Ở NƯỚC NGOÀI


Các quy định trong chuẩn mực
Ghi nhận ban đầu

• Một giao dịch bằng ngoại tệ là một giao dịch được xác định bằng ngoại tệ hoặc yêu
cầu thanh toán bằng ngoại tệ, bao gồm các giao dịch phát sinh khi một doanh nghiệp:
Mua hoặc bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà giá cả được xác định bằng ngoại tệ
Vay hoặc cho vay các khoản tiền mà số phải trả hoặc phải thu được xác định bằng ngoại
tệ
Trở thành một đối tác (một bên) của một hợp đồng ngoại hối chưa được thực hiện

Mua hoặc thanh lý các tài sản ; phát sinh hoặc thanh toán các khoản nợ xác định bằng
ngoại tệ
Dùng một loại tiền tệ này để mua, bán hoặc đổi lấy một loại tiền tệ khác.


Các quy định trong chuẩn mực
Ghi nhận ban đầu

• Một giao dịch bằng ngoại tệ phải được hạch toán và ghi nhận ban
đầu bằng tỷ giá hối đoái giữa đơn vị tiền tệ kế toán và ngoại tệ tại
ngày giao dịch.
• Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch được coi là tỷ giá giao ngay.
• Doanh nghiệp có thể sử dụng tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá hối đoái
thực tế tại ngày giao dịch.
• Ví dụ tỷ giá trung bình tuần hoặc tháng có thể được sử dụng cho tất cả các
giao dịch phát sinh của mỗi loại ngoại tệ trong tuần, tháng đó.


Báo cáo tại ngày lập bảng cân đối kế toán

• Giá trị ghi sổ của một khoản mục được xác định phù hợp với các
chuẩn mực kế toán có liên quan

Các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ phải
được báo cáo theo tỷ
giá hối đoái cuối kỳ

Các khoản mục phi tiền tệ
có gốc ngoại tệ phải được

báo cáo theo tỷ giá hối
đoái tại ngày giao dịch

Tại ngày
lập Bảng
cân đối kế
toán

Các khoản mục phi tiền
tệ được xác định theo giá
trị hợp lý bằng ngoại tệ
phải được báo cáo theo tỷ
giá hối đoái tại ngày xác
định giá trị hợp lý.


Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái

Chênh
lệch tỷ giá
hối đoái ở
các doanh
nghiệp
được chia
thành:

Giai đoạn đầu tư XDCB để hình
thành tài sản cố định (giai đoạn
trước hoạt động)


Giai đoạn SXKD, kể cả của hoạt
động đầu tư xây dựng cơ bản của
doanh nghiệp vừa kinh doanh vừa có
hoạt động đầu tư XDCB.


• Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái
• CLTGHĐ phát sinh được ghi nhận khi có sự thay đổi tỷ giá hối đoái giữa ngày giao
dịch và ngày thanh toán của mọi khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
• Khi giao dịch phát sinh và được thanh toán trong cùng kỳ kế toán, các khoản
CLTGHĐ được hạch toán trong kỳ đó.
• Nếu giao dịch được thanh toán ở các kỳ kế toán sau, CLTGHĐ được tính theo sự
thay đổi của tỷ giá hối đoái trong từng kỳ cho đến kỳ giao dịch đó được thanh toán.


Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái
Quy định xử lý hạch toán

Ảnh hưởng thông tin trình bày trên báo
cáo tài chính

I. Đối với tỷ giá hối đoái của giai đoạn SXKD (kể cả vừa đầu tư XDCB vừa SXKD)
- Đối với chênh lệch tỷ giá phát sinh trong
kỳ => hạch toán vào chi phí tài chính hoặc
doanh thu tài chính.

Ảnh hưởng đến số liệu trình bày trên các chỉ
tiêu của BCKQKD
-Doanh thu tài chính/CP Tài chính
-Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh

-Tổng lợi nhận trước thuế
-Chi phí thuế TNDN
-Lợi nhuận sau thuế TNDN trên báo cáo kết
quả kinh doanh
-Lợi nhuận chưa phân phối và các chỉ tiêu có
liên quan khác trên BCĐKT
-Lợi nhuận trước thuế TNDN trên báo cáo lưu
chuyển tiền tệ lập theo phương pháp gián tiếp.


Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái
Quy định xử lý hạch toán

Ảnh hưởng thông tin trình bày trên BCTC

I. Đối với tỷ giá hối đoái của giai đoạn SXKD (kể cả vừa đầu tư XDCB vừa SXKD)

- Đối với CLTG do đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
cuối kỳ => theo dõi tập hợp trên
TK413 sau đó bù trừ giữa số chênh
lệch tăng và chênh lệch giảm còn lại
=> doanh thu tài chính hoặc chi phí
tài chính.
- Doanh nghiệp không được chia lợi
nhuận hoặc trả cổ tức trên khoản
chênh lệch tỷ giá này.

Ảnh hưởng đến số liệu trình bày trên
các chỉ tiêu

-Doanh thu tài chính/CP tài chính
-Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
-Tổng lợi nhận trước thuế; LNST..
-Lợi nhuận chưa phân phối và các chỉ
tiêu có liên quan khác trên BCĐKT
-Lãi, lỗ tỷ giá hối đoái chưa thực hiện
-Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối
đoái quy đổi ngoại tệ trên báo cáo lưu
chuyển tiền tệ


Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái

Quy định xử lý hạch toán

Ảnh hưởng thông tin trình bày trên
BCTC
II. Đối với tỷ giá hối đoái của hoạt động ĐTXDCB (giai đoạn trước hoạt
động).
- Không ảnh hưởng đến báo cáo kết
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực
hiện và chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh
quả kinh doanh;
giá lại các khoản mục tiền tệ cuối năm - Ảnh hưởng đến “chỉ tiêu chênh lệch
tài chính được phản ánh vào TK413 và
tỷ giá” ở mục vốn vốn chủ sở hữu
phản ánh luỹ kế trên BCĐKT.
trên BCĐKT.
- Chỉ tiêu “ảnh hưởng của thay đổi tỷ
giá hối đoái quy đổi ngoại tệ” trên

báo cáo lưu chuyển tiền tệ .


Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái

Quy định xử lý hạch toán

Ảnh hưởng thông tin trình bày trên
BCTC
II. Đối với tỷ giá hối đoái của hoạt động ĐTXDCB (giai đoạn trước hoạt
động).
- Khi công trình hoàn thành, quyết toán bàn - Khi công trình đưa vào hoạt động
giao đưa vào sử dụng cho hoạt động SXKD, khoản chênh lệch tỷ giá mới ảnh hưởng
CLTG thực tế phát sinh và CLTG do đánh
đến các chỉ tiêu kết quả kinh doanh và
giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
cuối năm tài chính và tại thời điểm quyết
toán không được tính vào giá trị công trình
mà được hạch toán toàn bộ hoặc phân bổ
vào chi phí tài chính hoặc doanh thu tài
chính của các kỳ kinh doanh tiếp theo với
thời gian tối đa là 5 năm (kể từ khi công
trình đưa vào hoạt động)


ĐẦU TƯ THUẦN VÀO CƠ SỞ Ở NƯỚC NGOÀI
• Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ các khoản mục tiền tệ có

gốc ngoại tệ về bản chất thuộc phần vốn đầu tư thuần của doanh

nghiệp báo cáo tại một cơ sở ở nước ngoài thì được phân loại
như là vốn chủ sở hữu trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp
cho đến khi thanh lý khoản đầu tư này
• Các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ các khoản nợ
phải trả có gốc ngoại tệ được hạch toán như một khoản hạn chế
rủi ro cho khoản đầu tư thuần của doanh nghiệp tại một cơ sở ở
nước ngoài sẽ được phân loại như là vốn chủ sở hữu trên báo
cáo tài chính của doanh nghiệp cho đến khi thanh lý khoản đầu tư
thuần.


Trình bày báo cáo tài chính

Doanh nghiệp phải trình bày trong báo cáo tài chính :

Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đã được ghi nhận trong lãi hoặc
lỗ thuần trong kỳ

CLTG hối đoái thuần được phân loại như VCSH (theo đoạn 12a,
đoạn14) và phản ánh là một phần riêng biệt của VCSH và phải
trình bày cả khoản CLTG hối đoái đầu kỳ và cuối kỳ;


Trình bày báo cáo tài chính

• Khi có sự thay đổi trong việc phân loại hoạt động ở nước ngoài có ảnh hưởng lớn
đến doanh nghiệp báo cáo thì doanh nghiệp phải trình bày :
Bản chất của sự thay đổi trong việc phân loại ;

Lý do thay đổi

Ảnh hưởng của sự thay đổi trong việc phân loại đến vốn chủ sở hữu

Tác động đến lãi, lỗ thuần của kỳ trước có ảnh hưởng trong việc phân loại diễn ra ở đầu
kỳ gần nhất.


Thông tư 200/2014/TT-BTC trong hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Quy định chung

• Hướng dẫn kế toán áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh
vực, mọi thành phần kinh tế.
• Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang thực hiện kế toán theo Chế độ kế
toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng được vận dụng quy
định của Thông tư này.


Các loại tỷ giá hối đoái sử dụng trong kế toán

• Các doanh nghiệp có nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải
thực hiện ghi sổ kế toán và lập Báo cáo tài chính theo một đơn vị tiền
tệ thống nhất là Đồng Việt Nam, hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử
dụng trong kế toán.
• Việc quy đổi đồng ngoại tệ ra đồng Việt Nam phải căn cứ vào:
• - Tỷ giá giao dịch thực tế;
• - Tỷ giá ghi sổ kế toán.


Nguyên tắc xác định tỷ giá giao dịch thực tế

• Tỷ giá giao dịch thực tế đối với các giao dịch bằng ngoại tệ phát sinh

trong kỳ:
• - Tỷ giá giao dịch thực tế khi mua bán ngoại tệ (hợp đồng mua bán
ngoại tệ giao ngay, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng
quyền chọn, hợp đồng hoán đổi) là tỷ giá ký kết trong hợp đồng mua,
bán ngoại tệ giữa doanh nghiệp (DN) và Ngân hàng thương mại
(NHTM);


Nguyên tắc xác định tỷ giá giao dịch thực tế

• - Trường hợp hợp đồng không quy định tỷ giá thanh toán thì DN ghi sổ kế
toán theo nguyên tắc:
Khi góp vốn hoặc nhận vốn góp: Là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng nơi DN mở tài khoản
(TK) để nhận vốn của nhà đầu tư tại ngày góp vốn;
Khi ghi nhận nợ phải thu: Là tỷ giá mua của NHTM nơi DN chỉ định khách hàng thanh toán tại
thời điểm giao dịch phát sinh.
Khi ghi nhận nợ phải trả: Là tỷ giá bán của NHTM nơi DN dự kiến giao dịch tại thời điểm giao
dịch phát sinh
Đối với các giao dịch mua sắm tài sản hoặc các khoản chi phí được thanh toán ngay bằng ngoại
tệ (không qua các TK phải trả), tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá mua của NHTM nơi DN thực
hiện thanh toán.


×