Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Tiểu luận môn kế toán quốc tế phân tích và so sánh vấn đề chi phí đi vay theo chuẩn mực kế toán việt nam vas 16 TT200 và chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 23

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.81 KB, 44 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
KẾ TOÁN QUỐC TẾ

ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH VÀ SO SÁNH VẤN ĐỀ CHI PHÍ ĐI VAY
THEO CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM VAS 16, TT200/2014/TTBTC VÀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ IAS 23
GVHD: Pgs.Ts Mai Thị Hoàng Minh
SVTH: Nhóm 4 (lớp tối thứ 7)
1. Nguyễn Thi Thái Hà
2. Nguyễn Thị Thiên Thanh
3. Huỳnh Thái Châu
4. Lê Thị Phương Trinh
5. Trần Nam Khánh
6. Đoàn Thị Liễu

TP.HCM, THÁNG 07-2016


LỜI CẢM ƠN
Chi phí đi vay là một khoản chi chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Việc hiểu rõ, tính toán và ghi nhận đúng tỷ trọng vốn vay,
các chi phí đi vay và sử dụng một cách có hiệu quả đồng vốn nhất đang là vấn đề nhận
được rất nhiều sự quan tâm từ phía các doanh nghiệp.Riêng trong lĩnh vực kế toán để
cung cấp, phân tích các dữ liệu cung cấp cho các nhà quản trị để đưa ra các quyết định tối
ưu hóa chi phí trong đó có đi vay thì chúng ta cũng cần phải có một hệ thống kế toán đủ
mạnh và hội nhập. Đây vẫn luôn là vấn đề đầy thách thức đối với các nhà hoạch định.
Vì vậy bài nghiên cứu tiến hành tìm hiều và so sánh các chuẩn mực, thông tư của
Việt Nam so sánh với chuẩn mực thế giới về chi phí đi vay với mong muốn góp phần
hoàn thiện chuẩn mực kế toán của Việt Nam cũng như góp phần tháo gỡ những khó khăn
cho doanh nghiệp trong việc ghi nhận và trình bày chi phí đi vay trên báo cáo tài chính.
Việc phân tích tìm hiểu so sánh chuẩn mực quốc tế, Việt Nam, Thông tư 200 về chi phí đi


vay cũng góp phần giúp chúng ta hiểu sâu hơn về phương pháp cũng như cách thức áp
dụng thực tế cho doanh nghiệp, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu không thể tránh khỏi sai sót, kính mong
nhận được sự quan tâm, góp ý từ thầy, cô, các bạn cùng những đọc giả quan tâm để bài
nghiên cứu ngày càng hoàn thiện hơn.
Chúng tôi cũng xin chân thành cảm ơn Pgs.Ts Mai Thị Hoàng Minh đã giúp đỡ, định
hướng cũng như trang bị những kiến thức nền tảng để chúng tôi hoàn thành bài nghiên cứu này.

2


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Tp. HCM, ngày …… tháng …… năm 201…
Giáo viên hướng dẫn

3



MỤC LỤC

4


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

IASC

: Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế

BCTC

: Báo cáo tài chính

IAS 23

: Chuẩn mực kế toán quốc tế về chi phí đi vay

VAS 16

: Chuẩn mực kế toán Việt Nam về chi phí đi vay

Thông tư 200 : Thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014
IFRS

: Chuẩn mực kế toán quốc tế.


TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

IASB

: Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế

ISAK

: Indonesian Interpretation of Financial Accounting Standards

5


TÓM TẮT
Bài nghiên cứu thực hiện so sánh sự giống nhau và khác nhau giữa IAS 23, VAS 16 và
Thông tư 200/2014/TT-BTC thông qua việc đọc hiểu các chuẩn mực,sử dụng phương
pháp phân tích – tổng hợp, phương pháp mô tả, phương pháp so sánh, phương pháp
nghiên cứu lý thuyết, phương pháp quy nạp, diễn giải…Kết quả nghiên cứu cho thấy

VAS 16 cơ bản đã được xây dựng giống IAS 23, theo nguyên tắc vận dụng có chọn
lọc thông lệ quốc tế, phù hợp với đặc điểm nền kinh tế và trình độ quản lý của
doanh nghiệp Việt Nam. Song song với quá trình ban hành các quy định trên thì
ngày 22 tháng 12 năm 2014 Bộ Tài chính cũng đã ban hành Thông Tư 200 quy
định về hạch toán chi phí đi vay và vốn hóa chi phí đi vay dựa trên VAS 16 nhưng
hướng dẫn chi tiết và cụ thể hơn, hỗ trợ cho công tác hạch toán kế toán tại doanh
nghiệp như đã trình bày trong phần kết quả nghiên cứu. Tuy nhiên hướng dẫn tại
thông tư 200 hướng dẫn chênh lệch tỷ giá phát sinh trực tiếp cho tài sản dài hạn
vẫn phải ghi vào lãi lỗ trong kỳ, không được vốn hóa làm sai lệch kết quả tài chính

của doanh nghiệp, mâu thuẫn với IAS 23.

Từ khóa:

Chi phí đi vay
IAS 23
VAS 16
Thông tư 200/2014/TT-BTC
Vốn hóa

6


I) GIỚI THIỆU
Trong nền kinh tế thị trường cũng như trong bất kỳ một hình thái kinh tế xã hội
nào khác, các doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh đều với mục đích là
sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ để trao đổi với các đơn vị kinh tế khác nhằm mục đích tối
đa hoá lợi nhuận. Nhưng để tiến hành sản xuất kinh doanh thì cần thiết phải có vốn.
Nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp, gồm hai nguồn cơ bản đó là: nguồn vốn chủ sở
hữu và nguồn vốn vay. Nguồn vốn chủ sở hữu thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các
thành viên trong công ty liên doanh hoặc cổ đông trong công ty cổ phần. Nguồn vốn
vaycơ bản bao gồm: tín dụng ngân hàng, phát hành trái phiếu, tín dụng thương mại. Sự
phát triển kinh doanh với quy mô ngày càng lớn đòi hỏi doanh nghiệp phải có lượng vốn
ngày càng nhiều. Bên cạnh đó sự tiến bộ của khoa học, công nghệ cùng xu hướng toàn
cầu hóa, sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt khiến nhu cầu vốn huy động
vốn bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp càng nhiều trong đó vốn vay chiếm tỉ
trọng không hề nhỏ. Việc hiểu rõ, tính toán và ghi nhận đúng tỷ trọng vốn vay, các chi phí
đi vay và sử dụng một cách có hiệu quả đồng vốn nhất đang là vấn đề nhận được rất
nhiều sự quan tâm từ phía các doanh nghiệp.
Riêng trong lĩnh vực kế toán để cung cấp, phân tích các dữ liệu cung cấp cho các

nhà quản trị để đưa ra các quyết định tối ưu hóa chi phí trong đó có đi vay thì chúng ta
cũng cần phải có một hệ thống kế toán đủ mạnh và hội nhập. Đây vẫn luôn là vấn đề đầy
thách thức đối với các nhà hoạch định. Trong thực tế nhiều doanh nghiệp áp dụng chưa
phù hợp hoặc bỏ qua phần vốn hóa chi phí đi vay dẫn đến chi phí trong kì đi vay tăng
cao, phản ánh sai lệch kết quả tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy việc tìm hiều và so
sánh các chuẩn mực, thông tư của Việt Nam so sánh với chuẩn mực thế giới về chi phí đi
vay là cần thiết để hoàn thiện chuẩn mực kế toán của Việt Nam cũng như góp phần tháo
gỡ những khó khăn cho doanh nghiệp trong việc ghi nhận và trình bày chi phí đi vay trên
báo cáo tài chính, đáp ứng cho nhu cầu hội nhập rất cao hiện tại.

7


Mục tiêu của bài nghiên cứu là phân tích, so sánh sự giống và khác nhau giữa IAS
23, VAS16 và thông tư 200/2014/TT-BTC về chi phí đi vay trên các phương diện nội
dung, áp dụng, trình bày trên báo cáo tài chính... Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu trên
bài nghiên cứu sẽ tiến hành trả lời những câu hỏi sau:
1/ IAS 23, VAS16 và thông tư 200/2014/TT-BTC có những điểm giống nhau và
khác nhau nào?
2/ Mức độ hài hòa giữa VAS 16 và IAS 23 cũng như tác động của TT
200/2014/TT-BTC kể từ khi ra đời đến chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam trong chủ
đề nghiên cứu.
Bài nghiên cứu cũng xác định đối tượng nghiên cứu là chuẩn mực kế toán quốc tế
IAS 23, VAS 16 và thông tư 200/2014/TT-BTC.

8


II) TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
Thế giới ngày một phẳng, chính điều này các quy định, quy chế tại các nước ngày

một gần giống nhau hơn trong quá trình hội nhập, và tiến về các điểm chung. Trong lĩnh
vực kế toán cũng không phải là ngoại lệ. Mỗi nước có quy định về chuẩn mực riêng của
mình, tự xây dựng, xây dựng trên cơ sở tham khảo chuẩn mực chung của quốc tế IAS hay
là sự sao chép áp dụng hoàn toàn. Nói chung các quốc gia cố gắng hoàn thiện các quy
định của nước mình để hòa hợp với thế giới. IAS ban hành và áp dụng từ những năm thập
kỷ 80 thế kỷ trước. Trong khi VAS của Việt Nam với những chuẩn mực đầu tiên ban hành
và áp dụng từ năm 2001. Tuy lịch sử VAS có chặn đường không bằng IAS, nhưng với
mọi nỗ lực, các nhà nghiên cứu đã cho ra đời bộ VAS phù hợp với tình hình của đất nước
trên cơ sở sự tiếp thu chuẩn mực kế toán quốc tế IAS. VAS là sự học hỏi, tiếp thu IAS
trong sự hòa hợp với chuẩn mực chung của quốc tế và phù hợp với thực tiễn điều kiện
của Việt Nam. Tuy nhiên, các quy định của IAS không ngừng được cải biên, sửa đổi,
trong khi VAS của VN từ đó đến nay trên cơ sở soạn dịch, tham khảo từ nguồn là IAS
những năm trước đó, vẫn chưa có sự thay đổi. Bên cạnh đó, do điều kiện kinh tế, môi
trường, đặc điểm kinh doanh ngày càng da dạng, phức tạp, VAS tuy là quy định chung
nhất, cơ bản nhất và chuẩn mực kế toán ở Việt Nam, nhưng nó cũng có những hạn chế
nhất định, nhất là trong điều kiện kinh tế biến đổi nhanh chóng như hiện nay, những quy
định hiện tại không đủ rõ, không đủ giải quyết các vẫn đề phát sinh thêm. Như một bước
thay đổi, ứng phó tạm thời, ngày 22/12/2014, Bộ tài chính ban hành thông tư
200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp áp dụng cho niên độ tài
chính từ ngày 01/01/2015. Như vậy, ở Việt Nam, tại thời điểm hiện tại, thông tư 200 đã
bố sung những gì cho việc áp dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam, tiến đến hòa hợp chuẩn
mực kế toán quốc tế.
Chuẩn mực kế toán quy định, hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ
bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Nói ngắn
gọn như trên, nhưng bao gồm trong chuẩn mực có rất nhiều vấn đề. Chúng tôi muốn xem
xét đến chi phí lãi vay trong các văn bản này bởi sự phức tạp và xảy ra thường xuyên ở
9


các tổ chức kinh tế. Hầu hết các công ty đều sử dụng kỹ thuật đòn bẩy tài chính tài trợ

cho dòng vốn của mình. Có nhiều dạng hợp đồng vay khác nhau: ngắn hạn/ dài hạn, có
đảm bảo/ không đảm bảo, nhiều mức lãi suất, kỳ hạn khác nhau, phương thức thanh toán
khác nhau… Nhưng điểm chung của các hợp đồng này là chi phí lãi vay. Việc ghi nhận ở
chuẩn mực kế toán quốc tế IAS, chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS và theo thông tư 200
của Bộ Tài chính Việt Nam ban hành gần đây có những điểm nào giống, khác hay tương
đồng nhau.
Qua tìm hiểu, chúng tôi được biết: IAS là chuẩn mực kế toán quốc tế, áp dụng
chung nhất. Mỗi quốc gia sẽ tự xây dựng cho mình bộ chuẩn mực riêng bằng cách xây
dựng độc lập hoặc tham khảo nội dung của IAS. Hầu như bộ chuẩn mực của các nước là
tham khảo IAS, có nước vận dụng một phần, có nước áp dụng hầu như toàn bộ, cũng có
nước lấy trọn bộ 100%. Riêng chuẩn mực kế toán Viêt Nam theo đánh giá vận dụng đến
95% “Vấn đề áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế đối với các ngân hàng thương mại Việt
Nam” - ngày 18/06/2007. Như vậy, Việt Nam đã vận dụng hầu
hết theo IAS, và còn giữ cho mình những điểm riêng để phù hợp cơ chế hiện tại của đất
nước. Tuy nhiên, IAS được cải biên, cập nhật liên tục, chính điều trên khoản cách giữa
VAS và IAS ngày càng xa, liệu thông tư 200 gần đến mức nào với IAS.
Qua nghiên cứu quá trình hội nhập của các nước, chúng tôi nhận thấy có nhiều
nước xây dựng chuẩn mực kế toán quốc gia họ trên cơ sở tham khảo IAS. Và hầu như các
nước đều có những nghiên cứu so sánh chuẩn mực kế toán quốc gia họ với IAS/ IFRS để
hoàn thiện dần chuẩn mực kế toán quốc gia họ, và thúc đấy quá trình hội nhập sâu hơn.
Các công ty đa quốc gia, đặc biệt là các công ty trong lĩnh vực kiểm toán, họ thường
xuyên cập nhật thông tin, chuyển giao đào tạo nội bộ các nhân viên của mình về IAS/
IFRS và chuẩn mực kế toán các quốc gia họ có phát triển chi nhánh. Như PwC, Deloitte.
PwC đã có loạt bài so sánh chuẩn mực IAS với nước sở tại như Indonesia. Bài viết đã so
sánh tổng thể chuẩn mực IAS và ISAK (Indonesian Interpretation of Financial
Accounting Standards). Bài viết đã cho thấy nhưng nét giống và khác của 2 văn bản, từ
đó làm nổi lên sự cần thiết áp dụng sâu hơn nữa IAS vào ISAK. Bên cạnh đó loạt bài so
10



sánh chuẩn mực kế toán các quốc gia khác xem tại với IFRS/IAS cũng đã đặt ra cho chúng ta những
bài viết chuyên sâu so sánh IAS và VAS.
Ở Việt Nam, cũng có nhiều nghiên cứu về sự hội tụ này, cũng như các nghiên cứu
để giúp VAS hội tụ gần nhất với IAS.
Theo một bài viết của Công Ty TNHH Kiểm toán Deloitte tựa đề “So sánh IFRS
(IAS) và VAS” đăng trên website: . Công ty đã so sánh những
điểm tương đồng, các nội dung có đề cập của 2 văn bản trên. Tuy nhiên bài viết chỉ dừng
lại ở việc so sánh như đã đề cập.
Trong buổi thảo luận khoa học tổ chức tại trường về các chuẩn mực kế toán Việt
Nam, Th. S Mai Thị Quỳnh Như – Giảng viên khoa Kinh tế, Đại học Duy Tân với bài
viết : “Bàn thêm về chuẩn mực chi phí đi vay VAS 16”. Bài tham luận đóng góp chuẩn
mực chi phí đi vay VAS 16 có những phù hợp với các chuẩn mực kế toán quốc tế và có
những sự điều chỉnh phù hợp thực tế kế toán tại Việt Nam trong quá trình vận dụng, đồng
thời cũng chỉ ra “Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẫn còn đó những vướng mắc và
tranh luận về chuẩn mực này. Trong phạm vi của bài viết trao đổi một số vấn đề phát
sinh trong quá trình vận dụng VAS 16 cũng như sự liên hệ với chuẩn mực kế toán quốc
tế (IAS) về chi phí đi vay.” – Th. S Mai Thị Quỳnh Như. Bài tham luận chưa ở mức sâu
nghiên cứu.
Đứng trên phương diện một công ty cung cấp phần mềm kế toán hàng đầu tại Viêt
Nam, Bộ phận nghiên cứu của công ty Misa về các quy định kế toán cũng có một công
trình so sánh chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế. Nhất là tại phần 5, công ty Misa đã
đưa ra những khác nhau, giống nhau về cách hiểu, cách ghi nhận đối với chi phí lãi vay.
Nhưng tài liệu mới chỉ mang tính thống kê các điểm giống, khác nhau đó.
Thông tư 200 ra đời, thông tin ràng “Năm 2014 với việc ban hành Thông tư số
200/2014/TT-BTC về chế độ kế toán doanh nghiệp thay thế Quyết định số 15/2006 ngày
20/03/2006 và đặc biệt là Thông tư 202/2014/TT-BTC về hướng dẫn lập báo cáo tài chính
11


hợp nhất đã đưa chế độ kế toán và lập BCTC của Việt Nam tiến lại gần hơn với các tiêu

chuẩn quốc tế trong IAS và IFRS.” - trên mục Event thuộc Enterprise
Corner. Nhưng chưa có một nghiên cứu nào nói về mức độ “tiến lại gần hơn” này. Tuy
nói thông tư 200 ra đời, đã rút ngắn khoảng cách khác biệt giữa kế toán Việt Nam và kế
toán quốc tế. Cả thông tư 200 và VAS cùng có hiệu lực tại Việt Nam. Thông tư 200 ra
đời, kéo theo một loạt so sánh với Chuẩn mực trước đó, vì Thông tư 200 cập nhật, bổ
sung những quy định mới, Chuẩn mực có giá trị cao hơn, tuy nhiên Thông tư lại bác bỏ
những điểm kể cả chuẩn mực không phù hợp thông tư. Thông tư 200 ra đời sau, những so
sánh của nó với quyết định 15 được trao đổi sôi nổi trên các diễn đàn chuyên ngành như
webketoan.com, vacpa.org.vn … trong khi VAS là chuẩn mực, nhưng những so sánh
chúng tôi chưa tìm thấy.
Do tính cần thiết của đề tài cũng như trên cơ cở kế thừa những nghiên cứu so sánh
trước đó nhóm chúng tôi quyết định phân tích, so sánh chi phí lãi vay để tìm sự hội tụ của
kế toán Việt Nam trong sự toàn cầu hóa và giảm khoảng cách của VAS, các văn bản hiện
hành của Việt Nam và IAS, từ đó đưa ra một số giải pháp hi vọng góp phần bổ sung hoàn
thiện chuẩn mực kế toán Việt Nam.

III)

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển, cơ sở lý luận về chuẩn mực chi phí đi
vay quốc tế IAS 23, Việt Nam VAS 16 và Thông tư 200. Các ưu nhược điểm của chuẩn
mực kế toán quốc tế so với Việt Nam và Thông tư 200 so với chuẩn mực.
2) Phương pháp nghiên cứu
Bài viết dựa vào phương pháp duy vật biện chứng, sử dụng phương pháp phân tích
– tổng hợp, phương pháp mô tả, phương pháp so sánh, phương pháp nghiên cứu lý
thuyết, phương pháp quy nạp, diễn giải,…trong quá trình nghiên cứu lý luận, khảo sát và
thu thập thông tin cho việc ban hành mới các chuẩn mực kế toán tại Việt Nam.
3) Cơ sở lý thuyết về chuẩn mực chi phí đi vay

12


a) Lịch sử phát triển chuẩn mực kế toán về chi phí đi vay
Lịch sử hình thành và phát triển của chuẩn mực quốc tế về chi phí đi
vay.
Sự phát triển của kế toán ở các nước thường có sự khác nhau về các qui định cộng
thêm sự khác biệt về hệ thống kinh tế và điều kiện thương mại giữa các nước dẫn đến sự
khác nhau giữa các nước về mô hình và phương pháp kế toán.
Sự khác nhau này tạo nên nét đặc trưng của hệ thống kế toán mỗi quốc gia nhưng
lại có ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả của thị trường thế giới và có thể làm giảm sút khả
năng hợp tác, tìm kiếm vốn để cạnh tranh một cách có hiệu quả. Do đó trong xu thế hội
nhập kinh tế quốc tế, sự tồn tại của hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế với vai trò là
ngôn ngữ chung để làm cầu nối cho các nền kinh tế là một nhu cầu tất yếu.
Và chi phí đi vay cũng là một yếu tố không thể không nói đến trong hệ thống
chuẩn mực kế toán, bởi vì nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp các nước không còn
nằm trong giới hạn của một quốc gia. Và sẽ giải quyết ra sao nếu vốn vay được đầu tư
vào những tài sản chưa được đưa vào sử dụng hoặc để bán, và chỉ mới ở giai đoạn xây
dựng. Trong trường hợp không ghi nhận chi phí đi vay vào chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ thì phải ghi nhận như thế nào cho đúng.
Từ nhu cầu cấp thiết trên mà Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) đã soạn
thảo, lấy ý kiến và ban hành Chuẩn mực kế toán 23 Vốn hóa chi phí đi vay vào tháng
3/1884.
Sau đó, nhận thấy cần phải bổ sung một số điều nên vào tháng 12/1993 Chuẩn
mực kế toán quốc tế số 23 về Chi phí đi vay (IAS 23) đã được ban hành bởi Ủy ban
chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB), nó thay thế cho IAS 23 Vốn hóa chi phí đi vay (ban
hành tháng 3/1884)
IAS 23 được bổ sung bởi IAS 8 Những Chính sách Kế toán, Những Thay đổi
trong Ước lượng và Sai sót trong Kế toán (ban hành tháng 12/2003)
Vào tháng 3/2007 IASB ban hành bản chỉnh sửa IAS 23


13


Vào tháng 4/2011 Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Quốc tế cho rằng Các Hướng dẫn
được ban hành tiếp theo những phiên bản lúc đầu tiếp tục được áp dụng cho đến khi
chúng được sửa đổi bổ sung hoặc bãi bỏ.
Lịch sử hình thành và phát triển của chuẩn mực Việt Nam về chi phí
đi vay.
Để đáp ứng kịp thời với tình hình thực tế về yêu cầu cung cấp thông tin phù hợp,
đa dạng và tạo điều kiện để hội nhập với hệ thống thông tin trong khu vực, trên thế giới,
kể từ năm 2000 đến nay, Bộ tài chính đã ban hành và công bố 26 chuẩn mực kế toán
(Vietnam Accounting Standards – VAS). Chuẩn mực kế toán số 16 được ra đời theo quyết
định số 165/202/QĐ – BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính, nhằm đáp ứng
yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, tài chính, nâng cao chất lượng thông tin kế toán
cung cấp trong nền kinh tế quốc dân và để kiểm tra, kiểm soát chất lượng công tác kế
toán. Ngày 04/11/2003 Bộ tài chính ban hành Thông tư số 105/2003/TT – BTC hướng
dẫn chi tiết thực hiện chuẩn mực này. Về cơ bản, VAS 16 được xây dựng trên nền tảng
chuẩn mực quốc tế IAS 23, kèm theo là một số điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện kinh
tế- xã hội đặc thù của Việt Nam. Nhằm phục vụ cho mục đích tìm hiểu, học tập, hệ thống
hóa từ đó sử dụng các chuẩn mực kế toán và áp dụng vào thực tế các doanh nghiệp một
cách dễ dàng, thuận tiện và phù hợp.
b) Phân tích làm rõ các thuật ngữ
Vốn hóa: là việc ghi nhận chi phí liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng,
hoặc sản xuất sản phẩm dở dang được tính vào giá trị tài sản đó, tuân thủ những điều kiện
xác định và pháp luật hiện hành.
Tỉ lệ vốn hóa chi phí đi vay: là tỉ lệ giữa chi phí đi vay được vốn hóa và tổng chi
phí đi vay lũy kế cho đến thời điểm hiện tại
Chênh lệch tỉ giá hối đoái: là chênh lệch phát sinh từ việc trao đổi thực tế hoặc quy
đổi cùng một số lượng tiền tệ khác sang đơn vị tiền tệ kế toán theo tỉ giá hối đoái khác

nhau
14


c) Nội dung cơ bản của chuẩn mực kế toán quốc tế về chi phí đi vay (IAS 23)
Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc mua sắm, xây dựng hoặc sản xuất hoặc
hình thành tài sản sẽ được ghi nhận vào giá gốc của tài sản đó.
Những chi phí đi vay khác được ghi nhận như một khoản chi phí
Phạm vi áp dụng
 Một doanh nghiệp có thể áp dụng chuẩn mực này vào việc ghi nhận chi phí đi vay cho
đơn vị mình.
 Tiêu chuẩn này không áp dụng với chi phí thực tế hoặc vốn chủ sở hữu, bao gồm cả vốn
ưu đãi không được phân loại như là nợ phải trả.
 Doanh nghiệp không áp dụng chuẩn mực này vào việc ghi nhận chi phí đi vay trực tiếp
vào việc hình thành, mua sắm, xây dựng hoặc sản xuất tài sản trong các trường hợp sau:
(a) Một tài sản dở dang đo lường theo giá trị hợp lý, ví dụ như một tài sản sinh
học; hoặc
(b) Hàng tồn kho được sản xuất, hoặc nếu không được sản xuất thì được dự trữ với
số lượng trên cơ sở lặp đi lặp lại.
 Các định nghĩa
 Chuẩn mực này sử dụng các từ ngữ dưới đây với những ý nghĩa nhất định:
Chi phí đi vay là lãi vay và các chi phí khác phát sinh liên quan tới việc vay vốn.
Một tài sản dở dang là một tài sản cụ thể cần có một thời gian đủ dài để chuẩn bị
sẵn sàng để sử dụng hoặc bán.
 Chi phí đi vay có thể bao gồm:
(a) Chi phí lãi vay tính theo phương pháp lãi suất hiệu quả như mô tả trong IAS 39
Công cụ tài chính: Ghi nhận và Đo lường;
(b) Chi phí tài chính đối với các hợp đồng cho thuê tài chính được ghi nhận phù
hợp với IAS 17 Thuê tài chính; và


15


(c) Chênh lệch tỉ giá hối đoái phát sinh từ các khoản vay ngoại tệ ở một mức độ
nào đó thì chúng được coi là một sự điều chỉnh chi phí lãi vay.
 Tùy thuộc vào từng tình huống, nếu đáp ứng một trong những tiêu chí sau đây có thể là
tài sản dở dang:
(a) Hàng tồn kho
(b) Các nhà máy sản xuất
(c) Các tiện ích sản xuất điện
(d) Các tài sản vô hình
(e) Các tài sản đầu tư.
Tài sản tài chính, và hàng tồn kho được sản xuất, hoặc sản xuất trong một khoảng
thời gian ngắn không phải là tài sản dở dang. Tài sản mà đã sẵn sàng cho mục đích sử
dụng hoặc bán khi mua lại không phải là tài sản dở dang
 Sự ghi nhận
 Một công ty sẽ vốn hóa chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc mua sắm, xây dựng
hoặc sản xuất một tài sản dở dang như là một phần của tài sản đó. Một công ty sẽ ghi
nhận các chi phí đi vay khác là chi phí trong kỳ mà nó phát sinh.
 Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc mua sắm, xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở
dang được tính vào chi phí của tài sản đó. Chẳng hạn chi phí đi vay được vốn hóa như
một phần chi phí của tài sản khi nó chứng tỏ rằng những chi phí này có thể dẫn đến lợi
ích kinh tế trong tương lai cho các công ty và các chi phí có thể được đo lường một cách
đáng tin cậy. Khi một công ty áp dụng IAS 29 Báo cáo tài chính trong các nền kinh tế
siêu lạm phát, nó ghi nhận một phần chi phí đi vay bù trừ cho lạm phát trong cùng thời kỳ
phù hợp với Đoạn 21 của chuẩn mực đó.
 Chi phí đi vay đủ điều kiện để vốn hóa
 Các chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở
dang là những chi phí đi vay mà sẽ tránh được nếu việc tiêu dùng trên tài sản dở dang
không được thực hiện. Khi một công ty vay vốn cho mục đích thu được một tài sản dở

16


dang riêng biệt, thì chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến tài sản dở dang đó có thể xác
định một cách dễ dàng.
 Có thể sẽ khó khăn khi xác định một mối quan hệ trực tiếp giữa các khoản vay riêng biệt
và một tài sản dở dang, và để xác định các khoản vay có thể tránh được. Khi một khó
khăn như vậy xảy ra, chẳng hạn, khi các hoạt động tài chính của một công ty được điều
phối trực tiếp bởi tập đoàn. Khó khăn cũng phát sinh khi một tập đoàn sử dụng một loạt
các công cụ nợ để vay vốn ở các mức lãi suất khác nhau, và cho các công ty khác trong
tập đoàn mượn các khoản vay đó. Những chuyện phức tạp khác phát sinh thông qua việc
sử dụng các khoản vay bằng hoặc liên quan đến ngoại tệ, khi tập đoàn hoạt động trong
nền kinh tế lạm phát cao, và từ biến động tỷ giá hối đoái. Kết quả là, việc xác định số tiền
chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc mua sắm tài sản dở dang rất khó khăn và việc
điều chỉnh là bắt buộc phải làm.
 Trong phạm vi mà một công ty vay vốn đặc biệt cho mục đích có được một tài sản dở
dang, công ty sẽ phải xác định chi phí đi vay đủ điều kiện để vốn hóa bằng chi phí đi vay
thực tế phát sinh trong kỳ có vay vốn đó trừ thu nhập từ đầu tư trong việc đầu tư tạm thời
của những khoản vay trên.
 Việc sắp xếp tài chính cho một tài sản dở dang có thể dẫn đến một công ty có được vốn
vay và phải chịu chi phí đi vay liên quan trước khi một số hoặc tất cả các nguồn vốn được
sử dụng cho việc chi tiêu cho tài sản dở dang. Trong những trường hợp như vậy, các
nguồn vốn vay thường được đầu tư tạm thời cho đến lúc chi tiêu cho tài sản dở dang.
Trong việc xác định mức chi phí đi vay đủ điều kiện để vốn hóa trong kỳ, bất kỳ khoản
thu nhập từ đầu tư nào kiếm được trên các nguồn vốn này đều được loại khỏi chi phí đi
vay phát sinh.
 Trong phạm vi mà một công ty vay vốn chung và sử dụng chúng cho các mục đích có
được một tài sản dở dang, công ty sẽ phải xác định lượng chi phí đi vay đủ điều kiện để
vốn hóa bằng cách áp dụng một tỷ lệ vốn hóa cho chi tiêu trên tài sản đó. Tỷ lệ vốn hóa
sẽ là bình quân gia quyền các chi phí đi vay áp dụng đối với các khoản vay chưa trả trong

kỳ của công ty, ngoại trừ các khoản vay riêng biệt phục vụ cho mục đích có được một tài
sản dở dang. Các Chi phí đi vay mà một công ty vốn hóa trong kỳ không vượt quá số tiền
chi phí đi vay phát sinh trong kỳ đó.
17


 Trong một số trường hợp, sẽ thích hợp khi gộp chung tất cả các khoản vay của công ty
mẹ và các công ty con của nó khi tính bình quân gia quyền của các chi phí đi vay; trong
một số trường hợp khác, sẽ thích hợp cho từng công ty con sử dụng bình quân gia quyền
cho các khoản vay riêng của mình.
 Thời điểm bắt đầu vốn hóa
 Một công ty sẽ bắt đầu vốn hóa chi phí đi vay như là một phần của chi phí của một tài sản
dở dang vào ngày khởi công. Ngày bắt đầu cho vốn hóa là ngày mà công ty trước tiên
phải đáp ứng tất cả những điều kiện sau đây:
(a) Chi phí cho các tài sản phát sinh;
(c) Các hoạt động cần thiết để chuẩn bị đưa tài sản vào mục đích sử dụng hoặc bán
được tiến hành
(b) Chi phí đi vay phát sinh
 Chi phí trên một tài sản dở dang chỉ bao gồm những chi phí có liên quan đến thanh toán
tiền mặt, chuyển nhượng các tài sản khác hoặc chấp nhận các khoản nợ chịu lãi. Chi phí
không bao gồm bất kỳ khoản thanh toán nào nhận được và khoản tài trợ nhận được có
lien quan đến các tài sản (xem IAS 20 Kế toán Tài trợ Chính phủ và công khai nguồn vốn
hỗ trợ của Chính phủ). Giá trị ghi sổ trung bình của tài sản trong kỳ, bao gồm chi phí đi
vay trước đây được vốn hóa, thường là xấp xỉ của các khoản chi phí mà tỷ lệ vốn hóa
được áp dung trong kỳ đó.
 Các hoạt động cần thiết để chuẩn bị đưa tài sản vào mục đích sử dụng hoặc bán bao gồm
các khoản mà sẽ nhiều hơn việc xây dựng vật lý của tài sản. Chúng bao gồm các công tác
hành chính và kỹ thuật trước khi khởi công xây dựng công trình, chẳng hạn như hoạt
động liên quan tới việc xin giấy phép trước khi bắt đầu xây dựng công trình. Tuy nhiên,
hoạt động này không bao gồm việc giữ một tài sản khi không sản xuất, phát triển làm

thay đổi hiện trạng của tài sản. Ví dụ, chi phí đi vay phát sinh lien quan việc mua mảnh
đất được vốn hóa trong kỳ mà các hoạt động liên quan đến giải phóng mặt bằng đang
được thực hiện. Tuy nhiên, chi phí đi vay phát sinh khi đất bị mua lại để giữ mà không
có hoạt động cho mục đích xây dựng thì không đủ điều kiện để vốn hóa.
18


 Tạm ngừng vốn hóa
 Một công ty sẽ tạm ngừng vốn hóa chi phí đi vay trong giai đoạn mà nó tạm ngừng các
hoạt động xây dựng phát triển một tài sản dở dang.
 Một công ty có thể phải trả chi phí đi vay trong thời gian mà nó tạm ngưng các hoạt động
cần thiết để chuẩn bị đưa một tài sản vào sử dụng hoặc bán. Những chi phí đó là chi phí
nắm giữ tài sản hoàn thành một phần và không đủ điều kiện vốn hóa. Tuy nhiên, một
công ty thường không tạm ngừng vốn hóa chi phí đi vay trong khoảng thời gian mà nó
tiến hành các công tác hành chính và kỹ thuật đáng kể. Một công ty cũng không tạm
ngưng vốn hóa chi phí đi vay khi một sự chậm trễ tạm thời là một phần cần thiết của quá
trình nhận được một tài sản sẵn sàng để sử dụng hoặc bán. Ví dụ, vốn hóa tiếp tục trong
suốt giai đoạn nước dâng cao làm ngưng trệ việc xây dựng cây cầu, nếu như mực nước
cao rất thường xuyên trong thời gian xây dựng ở khu vực địa lý đó.
 Chấm dứt việc vốn hóa
 Một công ty sẽ chấm dứt vốn hóa chi phí đi vay khi tất cả các hoạt động cần thiết để
chuẩn bị đưa tài sản dở dang vào mục đích sử dụng hoặc để bán được hoàn thành.
 Một tài sản là sẵn sàng cho mục đích sử dụng hoặc bán khi việc xây dựng các tài sản là
hoàn thành cho dù công việc hành chính vẫn có thể tiếp tục. Nếu có thay đổi nhỏ (chẳng
hạn như việc trang trí của một tài sản theo yêu cầu về đặc điểm kỹ thuật của người mua
hoặc người dung), mà vẫn còn tồn động thì các hoạt động chủ yếu vẫn coi như được hoàn
thành.
 Khi một công ty hoàn thành việc xây dựng một tài sản dở dang trong các bộ phận và mỗi
bộ phận có thể được sử dụng trong khi việc xây dựng vẫn tiếp tục ở các bộ phận khác thì
công ty sẽ chấm dứt vốn hóa chi phí đi vay khi nó hoàn thành tất cả các hoạt động cần

thiết để chuẩn bị cho việc đưa bộ phận đó vào sử dụng hoặc bán.
 Một khu thương mại bao gồm nhiều công trình xây dựng, mỗi trong số đó có thể được sử
dụng, là một ví dụ về một tài sản dở dang, mà mỗi phần có thể sử dụng trong khi việc xây
dựng vẫn tiếp tục trên các bộ phận khác. Một ví dụ về một tài sản dở dang mà cần phải
được hoàn tất trước khi bất kỳ phần nào có thể được sử dụng là một nhà máy công nghiệp
liên quan đến một số hạng mục đang được tiến hành ở các bộ phận khác nhau của nhà
máy trong cùng một khu vực, chẳng hạn như một nhà máy thép.
19


 Công bố
Một công ty sẽ phải công bố:
(a) Chi phí đi vay vốn hóa trong kỳ; và
(b) Tỷ lệ vốn hóa được sử dụng để xác định chi phí đi vay đủ điều kiện để vốn hóa
d) Nội dung cơ bản của Chuẩn mực kế toán Việt Nam Chi phí đi vay VAS 16
Chuẩn mực VAS 16 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế
toán đối với chi phí đi vay, gồm: ghi nhận chi phí đi vay vào chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ; vốn hoá chi phí đi vay khi các chi phí này liên quan trực tiếp đến việc đầu tư
xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính
cụ thể như sau:
Mục đích:
 Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán đối với chi phí đi vay, gồm: ghi nhận chi phí đi vay vào chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ; vốn hoá chi phí đi vay khi các chi phí này liên quan
trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang làm cơ sở ghi sổ
kế toán và lập báo cáo tài chính.
 Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán chi phí đi vay.
 Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
Chi phí đi vay: Là lãi tiền vay và các chi phí khác phát sinh liên quan trực tiếp đến
các khoản vay của doanh nghiệp.

Tài sản dở dang: Là tài sản đang trong quá trình đầu tư xây dựng và tài sản đang
trong quá trình sản xuất cần có một thời gian đủ dài (trên 12 tháng) để có thể đưa vào sử
dụng theo mục đích định trước hoặc để bán.
 Chi phí đi vay bao gồm:
(a) Lãi tiền vay ngắn hạn, lãi tiền vay dài hạn, kể cả lãi tiền vay trên các khoản
thấu chi;
(b) Phần phân bổ các khoản chiết khấu hoặc phụ trội phát sinh liên quan đến
những khoản vay do phát hành trái phiếu;
20


(c) Phần phân bổ các khoản chi phí phụ phát sinh liên quan tới quá trình làm thủ
tục vay;
(d) Chi phí tài chính của tài sản thuê tài chính.
 Ví dụ: Tài sản dở dang là tài sản đang trong quá trình đầu tư xây dựng chưa hoàn
thành hoặc đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao đưa vào sản xuất, sử dụng; sản
phẩm dở dang đang trong quá trình sản xuất của những ngành nghề có chu kỳ sản
xuất dài trên 12 tháng.
 Ghi nhận chi phí đi vay
 Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ
khi được vốn hoá theo quy định tại đoạn 07.
 Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang
được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá) khi có đủ các điều kiện quy định trong
chuẩn mực này.
 Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang
được tính vào giá trị của tài sản đó. Các chi phí đi vay được vốn hoá khi doanh nghiệp
chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó và chi phí đi vay
có thể xác định được một cách đáng tin cậy.
 Xác định chi phí đi vay được vốn hoá
 Trường hợp khoản vốn vay riêng biệt chỉ sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng hoặc sản

xuất một tài sản dở dang thì chi phí đi vay có đủ điều kiện vốn hoá cho tài sản dở dang đó
sẽ được xác định là chi phí đi vay thực tế phát sinh từ các khoản vay trừ (-) đi các khoản
thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản vay này.
 Các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản vốn vay riêng
biệt trong khi chờ được sử dụng vào mục đích có được tài sản dở dang thì phải ghi giảm
trừ vào chi phí đi vay phát sinh khi vốn hoá.
 Trường hợp phát sinh các khoản vốn vay chung, trong đó có sử dụng cho mục đích đầu tư
xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang thì số chi phí đi vay có đủ điều kiện vốn hoá
trong mỗi kỳ kế toán được xác định theo tỷ lệ vốn hoá đối với chi phí luỹ kế bình quân
gia quyền phát sinh cho việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản đó. Tỷ lệ vốn hoá
được tính theo tỷ lệ lãi suất bình quân gia quyền của các khoản vay chưa trả trong kỳ của
21


doanh nghiệp, ngoại trừ các khoản vay riêng biệt phục vụ cho mục đích có một tài sản dở
dang. Chi phí đi vay được vốn hoá trong kỳ không được vượt quá tổng số chi phí đi vay
phát sinh trong kỳ đó.
 Nếu có phát sinh chiết khấu hoặc phụ trội khi phát hành trái phiếu thì phải điều chỉnh lại
lãi tiền vay bằng cách phân bổ giá trị khoản chiết khấu hoặc phụ trội và điều chỉnh tỷ lệ
vốn hoá một cách phù hợp. Việc phân bổ khoản chiết khấu hoặc phụ trội có thể sử dụng
phương pháp lãi suất thực tế hoặc phương pháp đường thẳng. Các khoản lãi tiền vay và
khoản phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội được vốn hoá trong từng kỳ không được vượt
quá số lãi vay thực tế phát sinh và số phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội trong kỳ đó.
 Thời điểm bắt đầu vốn hoá
 Vốn hoá chi phí đi vay vào giá trị tài sản dở dang được bắt đầu khi thoả mãn đồng thời
các điều kiện sau:
(a) Các chi phí cho việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang bắt đầu
phát sinh;
(b) Các chi phí đi vay phát sinh;
(c) Các hoạt động cần thiết trong việc chuẩn bị đưa tài sản dở dang vào sử dụng

hoặc bán đang được tiến hành.
 Chi phí cho việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang bao gồm các chi phí
phải thanh toán bằng tiền, chuyển giao các tài sản khác hoặc chấp nhận các khoản nợ
phải trả lãi, không tính đến các khoản trợ cấp hoặc hỗ trợ liên quan đến tài sản.
 Các hoạt động cần thiết cho việc chuẩn bị đưa tài sản vào sử dụng hoặc bán bao gồm hoạt
động xây dựng, sản xuất, hoạt động kỹ thuật và quản lý chung trước khi bắt đầu xây
dựng, sản xuất như hoạt động liên quan đến việc xin giấy phép trước khi khởi công xây
dựng hoặc sản xuất. Tuy nhiên những hoạt động này không bao gồm việc giữ một tài sản
khi không tiến hành các hoạt động xây dựng hoặc sản xuất để thay đổi trạng thái của tài
sản này. Ví dụ chi phí đi vay liên quan đến việc mua một mảnh đất cần có các hoạt động
chuẩn bị mặt bằng sẽ được vốn hoá trong kỳ khi các hoạt động liên quan đến việc chuẩn
bị mặt bằng đó. Tuy nhiên, chi phí đi vay phát sinh khi mua mảnh đất đó để giữ mà
22


không có hoạt động triển khai xây dựng liên quan đến mảnh đất đó thì chi phí đi vay
không được vốn hoá.
 Tạm ngừng vốn hoá
 Việc vốn hoá chi phí đi vay sẽ được tạm ngừng lại trong các giai đoạn mà quá trình đầu
tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang bị gián đoạn, trừ khi sự gián đoạn đó là cần
thiết.
 Việc vốn hoá chi phí đi vay được tạm ngừng lại khi quá trình đầu tư xây dựng hoặc sản
xuất tài sản dở dang bị gián đoạn một cách bất thường. Khi đó chi phí đi vay phát sinh
được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ cho đến khi việc đầu tư xây dựng
hoặc sản xuất tài sản dở dang được tiếp tục.
 Chấm dứt việc vốn hoá
 Việc vốn hoá chi phí đi vay sẽ chấm dứt khi các hoạt động chủ yếu cần thiết cho việc
chuẩn bị đưa tài sản dở dang vào sử dụng hoặc bán đã hoàn thành. Chi phí đi vay phát
sinh sau đó sẽ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh.
 Một tài sản sẵn sàng đưa vào sử dụng hoặc bán khi quá trình đầu tư xây dựng hoặc sản

xuất tài sản đã hoàn thành cho dù các công việc quản lý chung vẫn có thể còn tiếp tục.
Trường hợp có sự thay đổi nhỏ (như trang trí tài sản theo yêu cầu của người mua hoặc
người sử dụng) mà các hoạt động này chưa hoàn tất thì hoạt động chủ yếu vẫn coi là đã
hoàn thành.
 Khi quá trình đầu tư xây dựng tài sản dở dang hoàn thành theo từng bộ phận và mỗi bộ
phận có thể sử dụng được trong khi vẫn tiếp tục quá trình đầu tư xây dựng các bộ phận
khác, thì việc vốn hoá các chi phí đi vay sẽ chấm dứt khi tất cả các hoạt động chủ yếu cần
thiết cho việc chuẩn bị đưa từng bộ phận vào sử dụng hoặc bán đã hoàn thành.
 Một khu thương mại bao gồm nhiều công trình xây dựng, mỗi công trình có thể sử dụng
riêng biệt thì việc vốn hoá sẽ được chấm dứt đối với vốn vay dùng cho từng công trình
riêng biệt hoàn thành. Tuy nhiên, đối với xây dựng một nhà máy công nghiệp gồm nhiều
hạng mục công trình trên một dây chuyền thì việc vốn hoá chỉ chấm dứt khi tất cả các
hạng mục công trình cùng được hoàn thành.
 Trình bày báo cáo tài chính
23


Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải trình bày:
(a) Chính sách kế toán được áp dụng cho các chi phí đi vay;
(b) Tổng số chi phí đi vay được vốn hoá trong kỳ; và
(c) Tỷ lệ vốn hoá được sử dụng để xác định chi phí đi vay được vốn hoá trong kỳ.

IV)

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1) Phân tích điểm giống nhau giữa IAS 23, VAS 16 và Thông tư 200.

Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) được Bộ Tài chính ban hành
được đánh giá là phù hợp với các chuẩn mực kế toán quốc tế và có những sự điều

chỉnh phù hợp thực tế kế toán tại Việt Nam trong quá trình vận dụng. Theo đó
chuẩn mực kế toán số 16 về chi phí đi vay đã giúp doanh nghiệp có cái nhìn rõ
ràng hơn trong công tác hạch toán tại đơn vị về hạch toán và ghi nhận chi phí lãi
vay. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẫn còn đó những vướng mắc và tranh
luận về chuẩn mực này.
VAS 16 cơ bản đã được xây dựng giống IAS 23, theo nguyên tắc vận dụng có
chọn lọc thông lệ quốc tế, phù hợp với đặc điểm nền kinh tế và trình độ quản lý
của doanh nghiệp Việt Nam. Song song với quá trình ban hành các quy định trên
thì ngày 22 tháng 12 năm 2014 Bộ Tài chính cũng đã ban hành Thông Tư 200 quy
định về hạch toán chi phí đi vay và vốn hóa chi phí đi vay. IAS 23 và VAS 16
giống nhau ở những điểm sau:
a) Khái niệm chung:

Chi phí đi vay là lãi tiền vay và các chi phí khác phát sinh liên quan trực tiếp
đến các khoản vay của doanh
b) Nguyên tắc cốt lõi:

24


-

Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư, xây dựng hoặc sản xuất tài
sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó. Các chi phí vay được vốn
hóa khi có đủ các điều kiện quy định trong chuẩn mực. (Doanh nghiệp chắc
chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó và chi phí

đi vay có thể xác định một cách tin cậy).
- Các chi phí đi vay khác được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong
kỳ phát sinh

c) Phạm vi áp dụng:
-

Phạm vi áp dụng của chuẩn mực này rất rộng nó bao gồm tất cả các khoản
vay ngắn hạn và dài hạn, vay của tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế và của cá
nhân mặc dù các khoản vay của cá nhân rất ít khi phát sinh trong hoạt động
của doanh nghiệp
d) Giải thích định nghĩa

Chi phí đi vay gồm:
 Chi phí đi vay bao gồm tiền lãi của các khoản thấu chi
 Chi phí tài chính của tài sản đi thuê
e) Các phương pháp ghi nhận chi phí đi vay
-

Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài
sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó. Các chi phí vay được vốn
hoá khi doanh nghiệp chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong ương lai do sử
dụng tài sản đó và chi phí đi vay có thể xác định được một cách đáng tin cậy
f) Xác định chi phí đi vay được vốn hóa

-

Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài
sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó. Các chi phí vay được vốn

25



×