Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Thuyết trình môn kế toán quốc tế phân tích và so sánh vấn đề báo cáo bộ phận theo vas 28 IAS 14 và IFRS 08

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.18 KB, 30 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

KẾ TOÁN QUỐC TẾ
Bài tiểu luận chủ đề 7

PHÂN TÍCH VÀ SO SÁNH VẤN ĐỀ BÁO CÁO BỘ PHẬN
THEO VAS 28, IAS 14 và IFRS 08

GVHD: PGS.TS Mai Thị Hoàng Minh
Nhóm thực hiện: Nhóm 7 – Lớp Tối thứ 7 – K25

TP Hồ Chí Minh, ngày 6 tháng 8 năm 2016
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 7


Phân tích và so sánh báo cáo bộ phận

STT

HỌ VÀ TÊN

1.

Huỳnh Thị Thùy Dung

100%

2.

Nguyễn Phạm Ánh Diệp



100%

3.

Bùi Thị Năm

100%

4.

Võ Thị Bích Hà

100%

5.

Phạm Anh Thư

100%

NHÓM 7

MỨC ĐỘ ĐÓNG GÓP

Page 2


Phân tích và so sánh báo cáo bộ phận


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1.
2.
3.

TỪ VIẾT TẮT
BCTC
BCBP
CODM

4.

FASB

5.

GAAP

6.

IASC

7.

IFAC

8.

IFRS


9.

OTC

10.

SFAS

11.

SEC

12.
13.

TSCĐ
VAS

TIẾNG ANH

Chief Operating Decision
Maker
Financial Accounting
Standards Board
Generally Accepted
Accounting Principles
International Accounting
Standards Committee
The International

Federation of Accountants
International Financial
Chuẩn mực báo cáo tài
Reporting Standards
chính quốc tế
Over The Counter market Thị trường chứng khoán
chưa niêm yết
Statement of Financial
Chuẩn mực kế toán tài chính
Accounting Standards
Hoa Kỳ
U.S. Securities and
Ủy ban chứng khoán Hoa
Exchange Commission
Kỳ
Tài sản cố định
Vietnam Accounting
Chuẩn mực kế toán Việt
Standard
Nam

MỤC LỤC

NHÓM 7

TIẾNG VIỆT
Báo cáo tài chính
Báo cáo bộ phận
Người ra quyết định hoạt
động

Ủy Ban Chuẩn mực kế toán
tài chính Hoa Kỳ
Những nguyên tắc được
chấp nhận chung
Hội đồng chuẩn mực kế toán
quốc tế
Liên đoàn kế toán quốc tế

Page 3


Phân tích và so sánh báo cáo bộ phận

CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp đang niêm yết hoặc chuẩn bị giao
dịch trên sàn chứng khoán muốn tồn tại trong một nền kinh tế thị trường nhiều biến
động như Việt Nam hiện nay thì bản thân doanh nghiệp đó ngoài nguồn vốn chủ sở
hữu ban đầu cũng cần phải thu hút được nguồn vốn đầu tư “dư dã” bên ngoài để có thể
thực hiện hàng loạt các ý tưởng, sáng kiến kinh doanh độc đáo nhằm mang lại giá trị
tăng thêm cho chính doanh nghiệp và nhà đầu tư của mình. Theo đó, để có thể thu hút
nhà đầu tư, doanh nghiệp cần đáp ứng một số nguyên tắc, trong đó quan trọng nhất là
sự minh bạch, công khai đầy đủ mọi thông tin về tình hình hoạt động của doanh
nghiệp, nhằm giúp nhà đầu tư có cái nhìn tổng thể và hiểu được những gì doanh
nghiệp có thể mang lại cho mình, từ đó giúp nhà đầu tư trả lời câu hỏi có nên đầu tư
vào doanh nghiệp hay không.
Hiện nay, với hệ thống báo cáo tài chính đang được áp dụng, các doanh nghiệp
Việt Nam đã phần nào đáp ứng được mục tiêu cơ bản là cung cấp thông tin hữu ích
cho người sử dụng trong việc ra các quyết định kinh tế, đặc biệt là báo cáo bộ phận, vì
báo cáo bộ phận sẽ cho biết những doanh nghiệp có các nhóm sản phẩm và dịch vụ

hoặc hoạt động trong các khu vực địa lý khác nhau thì tỷ lệ sinh lời, cơ hội tăng
trưởng, triển vọng và rủi ro khác nhau như thế nào; các thông tin bộ phận như thông
NHÓM 7

Page 4


Phân tích và so sánh báo cáo bộ phận

tin về các loại sản phẩm, dịch vụ tại các khu vực địa lý khác nhau sẽ rất cần thiết cho
việc đánh giá rủi ro và lợi ích kinh tế của doanh nghiệp, rất cần thiết cho người sử
dụng báo cáo tài chính. Với tầm quan trọng nêu trên, ngày 15/02/2005 Bộ trưởng Bộ
Tài chính đã ký Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ban hành và công bố Chuẩn mực kế
toán số 28: Báo cáo bộ phận, để quy định nguyên tắc và phương pháp lập báo cáo các
thông tin tài chính theo bộ phận, lĩnh vực kinh doanh và các khu vực địa lý khác nhau
của doanh nghiệp nhằm hỗ trợ người sử dụng báo cáo tài chính hiểu rõ về tình hình
hoạt động các năm trước của doanh nghiệp, đánh giá đúng về những rủi ro và lợi ích
kinh tế cũng như đưa ra những đánh giá hợp lý về doanh nghiệp.
Ngày 22/12/2014, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng
dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp thay thế cho Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành
theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và
Thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính, tuy nhiên Thông tư
này lại không đề cập đến Báo cáo bộ phận. Trong khi đó, Chuẩn mực kế toán quốc tế
IAS số 14 quy định về Báo cáo bộ phận đã được thay thế bởi Chuẩn mực Báo cáo tài
chính quốc tế IFRS số 08 và chính thức áp dụng từ ngày 01/01/2009.
Mặc dù Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 28, Chuẩn mực kế toán quốc tế số 14 và
Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế số 08 đều quy định về báo cáo bộ phận, nhưng
giữa chúng vẫn tồn tại những điểm khác nhau cần được làm rõ, do đó nhóm đã tiến
hành thực hiện đề tài: “PHÂN TÍCH VÀ SO SÁNH VẤN ĐỀ BÁO CÁO BỘ
PHẬN THEO VAS 28, IAS 14 và IFRS 08”, với mục đích tìm ra những điểm giống

và khác nhau giữa các văn bản này, từ đó phân tích bản chất và đưa ra nhận định để
góp phần hoàn thiện hơn chuẩn mực kế toán về Báo cáo bộ phận.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu nguồn gốc sự ra đời, phát triển của Báo cáo bộ phận
để qua đó thấy rõ nhu cầu cần thiết của các thông tin do Báo cáo bộ phận mang lại.
Thông qua tìm hiểu những quy định liên quan đến Báo cáo bộ phận trong VAS 28, IAS
14 và IFRS 08, nhóm thực hiện đề tài sẽ tiến hành phân tích và so sánh những điểm
giống và khác nhau giữa các quy định này.

NHÓM 7

Page 5


Phân tích và so sánh báo cáo bộ phận

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu:

Sự giống và khác nhau về Báo cáo bộ phận giữa Chuẩn mực chuẩn mực kế toán
Việt Nam số 28, Chuẩn mực kế toán quốc tế số 14 và Chuẩn mực Báo cáo tài chính
quốc tế số 08.
 Phạm vi nghiên cứu:

Chuẩn mực chuẩn mực kế toán Việt Nam số 28.
Chuẩn mực kế toán quốc tế số 14.
Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế số 08
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu văn bản, từ những nội dung được hướng dẫn,
quy định trong các chuẩn mực liên quan đến Báo cáo bộ phận, sẽ thực hiện so sánh đối

chiếu để tìm ra những điểm giống và khác nhau giữa chúng, song song kết hợp phân
tích, nhận định để đưa ra các kết luận, kiến nghị theo ý kiến của nhóm.
1.5. Ý nghĩa của đề tài
Báo cáo bộ phận không phải là một quy định mới được ban hành và áp dụng, tuy
nhiên việc có lập Báo cáo bộ phận hay không thì chỉ bắt buộc cho những doanh nghiệp
có chứng khoán trao đổi công khai và doanh nghiệp đang phát hành chứng khoán trên
thị trường chứng khoán, do đó, đại đa số các doanh nghiệp còn lại sẽ chọn không lập
Báo cáo bộ phận vì ngại khó, ngại sai và ngại chi phí bỏ ra cao hơn lợi ích thu về. Điều
này dẫn đến những quy định, hướng dẫn về lập và sử dụng Báo cáo bộ phận bị “bỏ
bê”, thậm chí còn bị nhầm lẫn với Báo cáo tài chính, Báo cáo thường niên... Vì vậy
việc thực hiện đề tài này ngoài cung cấp những quy định, nguyên tắc và phương pháp
lập báo cáo các thông tin tài chính theo bộ phận, lĩnh vực kinh doanh và các khu vực
địa lý khác nhau của doanh nghiệp, còn cung cấp những vấn đề giống và khác nhau
của Báo cáo bộ phận theo các chuẩn mực Việt Nam, quốc tế đang được áp dụng để
giúp những ai đang quan tâm đến vấn đề này có thể tìm hiểu và sử dụng dễ dàng hơn.

NHÓM 7

Page 6


Phân tích và so sánh báo cáo bộ phận

CHƯƠNG 2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VẤN ĐỀ BÁO CÁO BỘ PHẬN
2.1. Sơ lược về báo cáo bộ phận
2.1.1. Khái niệm về báo cáo bộ phận
Những nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung (GAAP) đã định nghĩa “Báo
cáo bộ phận là báo cáo của các bộ phận hoạt động của một công ty trong công bố kèm
theo báo cáo tài chính của nó”. BCBP cung cấp thông tin cho nhà đầu tư và chủ nợ có
liên quan về kết quả tài chính của các bộ phận hoạt động, giúp họ có căn cứ cho việc

ra quyết định đầu tư hoặc cho vay. Đồng thời, việc xác định các thông tin cần báo cáo
giúp người ra quyết định hoạt động sử dụng những thông tin này để đánh giá kết quả
hoạt động và phân bổ nguồn lực.
Theo kế toán Việt Nam, “Báo cáo bộ phận là báo cáo thể hiện sự chia nhỏ hoạt
động của doanh nghiệp thành những thành phần hay bộ phận và trình bày các thông tin
tài chính của các bộ phận đó”. Một trong những cách phổ biến nhất là phân chia theo
ngành nghề kinh doanh hoặc theo khu vực địa lý hoặc phân chia kết hợp theo ngành
nghề kinh doanh và khu vực địa lý.
2.1.2. Nhu cầu thông tin và sự ra đời của BCBP
2.1.2.1. Nhu cầu thông tin
Một công ty có thể bao gồm nhiều bộ phận hoạt động. Các bộ phận khác nhau có
thể có mức khả năng sinh lời, cơ hội tăng trưởng, nhu cầu vốn, mức độ và loại rủi ro
khác nhau. Do đó, để có được những hiểu biết đầy đủ về kết quả hoạt động trong quá
khứ và tiềm năng trong tương lai của một công ty ta cần phải xem xét toàn bộ kết quả
hoạt động và tiềm năng của các bộ phận cấu thành. BCBP ra đời nhằm đáp ứng nhu
cầu thông tin về tình hình hoạt động của các bộ phận cho người sử dụng chúng phục
vụ cho việc ra quyết định.
2.1.2.2. Sự ra đời
Quy định về trình bày BCBP lần đầu tiên được ban hành tại Mỹ vào năm 1969
khi Ủy ban Chứng khoán Hoa Kỳ yêu cầu phải trình bày các thông tin hoạt động kinh
doanh trong các giấy tờ niêm yết của doanh nghiệp.

NHÓM 7

Page 7


Phân tích và so sánh báo cáo bộ phận

Tháng 12/1974, Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) ban hành bản dự

thảo E3 về chuẩn mực báo cáo tài chính hợp nhất, tất cả các công ty nộp báo cáo cho
SEC đều phải trình bày các thông tin này trên báo cáo thường niên.
Chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ SFAS 14 “Báo cáo tài chính cho bộ phận kinh
doanh” được Ủy ban chuẩn mực kế toán Mỹ (FASB) ban hành lần đầu vào năm 1976
đã mở rộng các yêu cầu trình bày đối với các thông tin bộ phận. Đây là chuẩn mực kế
toán đầu tiên liên quan đến báo cáo về thông tin bộ phận được yêu cầu trình bày theo
lĩnh vực kinh doanh và khu vực địa lý.
Sau đó, các cơ quan ban hành chuẩn mực của Canada và Mỹ cùng với Ủy ban
Chuẩn mực kế toán Quốc tế (IASC) thực hiện một dự 7 án kết hợp để soát xét lại các
chuẩn mực về báo cáo bộ phận. Kết quả là các chuẩn mực mới được ban hành bao
gồm: Chuẩn mực kế toán Canada mục 1700 (CICA Handbook Section 1700) và Chuẩn
mực kế toán Mỹ SFAS 131 (FASB, 1997). SFAS 131 ra đời đánh dấu sự thay đổi đáng
kể so với chuẩn mực trước đó, đặc biệt là thay đổi về phương pháp trong nguyên tắc
xác định bộ phận trình bày.
Năm 1981, Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) ban hành chuẩn mực kế
toán quốc tế về báo cáo bộ phận IAS 14 có nội dung khá gần với SFAS 14. Sau đó IAS
14 được sửa đổi và có những thay đổi quan trọng vào năm 1997 và 2003, ảnh hưởng
đến phương thức xác định bộ phận để trình bày và các yêu cầu trình bày.
Tháng 9/2002, FASB và IASB thực hiện một thỏa thuận để loại bỏ sự khác biệt
giữa US GAAP và IFRS. Năm 2005 dự án hội tụ giữa US GAAP và IFRS được tiến
hành. Ngày 19/01/2006, IASB ban hành bản dự thảo IFRS 08 “Bộ phận hoạt động”
thay thế cho IAS 14 hiện có, sự khác biệt chính là thay đổi phương pháp tiếp cận rủi ro
và lợi ích theo hướng quản trị. Đồng thời nó đòi hỏi doanh nghiệp phải báo cáo thông
tin về doanh thu có được từ kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ, các quốc gia tạo ra
doanh thu cho công ty, tài sản mà công ty đang nắm giữ và những khách hàng lớn.
Ngày 30/11/2006, IFRS 08 chính thức được ban hành có nội dung gần giống với SFAS
131 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2009.

NHÓM 7


Page 8


Phân tích và so sánh báo cáo bộ phận

2.1.3. Lợi ích của BCBP
Thông tin bộ phận giúp người sử dụng báo cáo hiểu rõ hơn về hiệu quả kinh
doanh trong quá khứ và dự đoán dòng tiền trong tương lai của doanh nghiệp. Điều này
đã được kiểm chứng trong nhiều nghiên cứu, thông qua các phương pháp tiếp cận khác
nhau. Có 3 loại kiểm tra chính như sau:


Phân tích quá trình ra quyết định của người sử dụng

Đây là phân tích dựa trên xem xét các quyết định dưới tác động của nhiều loại thông
tin, bằng cách cung cấp cho người sử dụng những loại thông tin khác nhau và yêu cầu
họ đưa ra quyết định. Dựa vào đó có thể nhìn thấy được các quyết định thực tế của
người sử dụng và sự chính xác của các ước tính của người phân tích. Nghiên cứu của
Baldwin (1984) cho thấy các thuyết minh bộ phận đã giúp cho các chuyên gia phân
tích dự đoán chính xác hơn. Có cùng kết quả với Baldwin là các nghiên cứu thực hiện
sau đó của Lobo et al. (1998) nghiên cứu các thuyết minh bộ phận theo lĩnh vực kinh
doanh. Nochols et at. (1995) nghiên cứu ảnh hưởng của các thuyết minh bộ phận theo
khu vực địa lý đến các dự đoán của các chuyên gia phân tích về thu nhập. Emmauel et
at. (1989) nghiên cứu về dự đoán của các chuyên gia phân tích tại Anh đã đem lại kết
quả khẳng định cho kết luận đã được đưa ra trước đó.


So sánh khả năng dự đoán của các ước tính khác nhau

Là kiểm tra khả năng dự đoán thông qua so sánh sự chính xác của các ước tính số học

về doanh thu, thu nhập hay các chỉ tiêu kế toán khác sử dụng các thông tin hợp nhất
với các ước tính đơn giản thay vì dựa vào các thông tin bộ phận. Nghiên cứu của
Kinney (1971) đã cho kết luận là mô hình nghiên cứu cho kết quả dự đoán chính xác
nhất là mô hình dựa trên doanh thu và lợi nhuận bộ phận. Mô hình này thành công hơn
so với mô hình sử dụng dữ liệu hợp nhất.


Kiểm tra phản ứng của thị trường chứng khoán

Đây là phương pháp cho kết quả ít mơ hồ nhất khi đưa ra kết luận. Họ kiểm tra liệu
các BCBP có làm ảnh hưởng đến giá cổ phiếu hay các phép tính đo lường về rủi ro thị
trường. Nếu các phản ứng này tồn tại, các thông tin phần nào được sử dụng và do đó
nó hữu ích. Nếu các thông tin bộ phận không có ảnh hưởng đáng kể đến thị trường thì
NHÓM 7

Page 9


Phân tích và so sánh báo cáo bộ phận

có thể kết luận nó không được những người tham gia thị trường chứng khoán sử dụng
hoặc là các thông tin này đã được thu thập từ nguồn khác. Tuy nhiên, không thể suy
luận rằng các thông tin bộ phận không có giá trị nào vì nó còn có thể được các nhóm
người sử dụng báo cáo khác chẳng hạn như Chính phủ, công đoàn và nhân viên công
ty. Các nghiên cứu về phản ứng của thị trường đã giúp khẳng định cho kết luận rằng
các thông tin bộ phận là hữu ích. Nghiên cứu của Simonds và Collins (1978) sử dụng
phân tích các biến để kiểm chứng rủi ro của thị trường hay chỉ số bêta (β) của công ty
và kết luận là thuyết minh về bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh đã ảnh hưởng đáng kể
đến khả năng làm giảm rủi ro.
2.2. Quá trình hình thành và phát triển của các chuẩn mực kế toán về BCBP

2.2.1. Quy định của Mỹ
Chuẩn mực báo cáo tài chính Mỹ SFAS 14 “Báo cáo tài chính cho bộ phận kinh
doanh” được FASB ban hành lần đầu năm 1976. Sự ra đời của chuẩn mực này đã
chính thức mở rộng các yêu cầu trình bày đối với các thông tin bộ phận theo hai loại là
bộ phận theo ngành nghề kinh doanh và bộ phận theo khu vực địa lý. Số lượng các
thông tin được yêu cầu trình bày tăng lên. Tuy nhiên, SFAS 14 có nhiều ý kiến phê
bình. Chuẩn mực này có rất ít các hướng dẫn liên quan đến một số vấn đề như việc xác
định bộ phận và làm thế nào để đo lường các chỉ tiêu được trình bày. Chuẩn mực cũng
lưu ý đến cơ cấu tổ chức nội bộ trong doanh nghiệp.
Năm 1997, SFAS 131 ra đời thay thế cho SFAS 14 với những thay đổi đáng kể.
Nguyên tắc xác định bộ phận không còn dựa vào phương pháp “rủi ro và lợi ích kinh
tế” được sử dụng trước đây để phân chia các bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh và theo
khu vực địa lý. Thay vào đó sẽ sử dụng phương pháp quản trị. Cơ sở chính cho việc
xác định các bộ phận không liên quan đến các đặc tính của môi trường hoạt động bên
ngoài mà thay vào đó là cấu trúc hoạt động kinh doanh của từng công ty. Việc chuyển
từ SFAS 14 sang SFAS 131 mong muốn số lượng các thông tin trình bày cho mỗi bộ
phận và số lượng các bộ phận báo cáo tăng lên và những chuyên gia phân tích sẽ tự tin
hơn vào những dự đoán của họ. Tuy nhiên, vấn đề vẫn còn tồn tại và số lượng thuyết
minh về khu vực địa lý đã giảm đi, đặc biệt là số lượng các công ty trình bày thu nhập
bộ phận theo khu vực địa lý.
NHÓM 7

Page 10


Phân tích và so sánh báo cáo bộ phận

2.2.2. Quy định của Ủy ban Chuẩn mực Kế toán quốc tế
2.2.2.1.Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 14
a) Lịch sử hình thành

IAS 14 được IASC ban hành lần đầu vào năm 1981 và có hiệu lực chính thức từ
ngày 01/01/1983. Chuẩn mực này có nội dung khá gần với SFAS 14 và do đó nó vẫn
chứa đựng những hạn chế của SFAS 14. IAS 14 đã có những sửa đổi quan trọng vào
năm 1997 và năm 2003 nhằm thống nhất với các chuẩn mực sửa đổi và các chuẩn mực
mới khác. Năm 2006, chuẩn mực BCTC quốc tế IFRS 08 được chính thức ban hành và
thay thế cho IAS 14.
b) Mục tiêu
Mục tiêu của chuẩn mực là thiết lập các nguyên tắc báo cáo thông tin tài chính bộ
phận – thông tin về các sản phẩm, dịch vụ khác nhau và các khu vực địa lý khác nhau;
nhằm giúp cho người sử dụng BCTC:
- Có sự hiểu biết tốt hơn về hiệu quả hoạt động trong quá khứ của doanh nghiệp;
- Đánh giá tốt hơn các rủi ro và lợi ích của doanh nghiệp;
- Đưa ra các đánh giá toàn diện hơn về tổng thể doanh nghiệp.
c) Phạm vi áp dụng
IAS 14 được áp dụng bởi các doanh nghiệp có chứng khoán nợ hay chứng khoán
vốn trao đổi công khai và đang trong quá trình phát hành ra thị trường chứng khoán.
Nếu một doanh nghiệp không trao đổi chứng khoán công khai chọn báo cáo thông tin
bộ phận và lập báo cáo tài chính theo IFRS thì phải tuân thủ đầy đủ IAS 14.
Thông tin tài chính không cần phải được trình bày trên BCTC riêng của (a) công
ty mẹ, (b) công ty phụ thuộc, (c) công ty liên doanh theo phương pháp vốn chủ sở hữu,
(d) công ty liên kết theo phương pháp vốn chủ sở hữu mà được trình bày trên cùng một
báo cáo như báo cáo tài chính hợp nhất. Nếu một công ty phụ thuộc có trao đổi chứng
khoán công khai, nó sẽ trình bày thông tin bộ phận trên BCTC riêng.
2.2.2.2. Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS 08
a) Lịch sử hình thành
NHÓM 7

Page 11



Phân tích và so sánh báo cáo bộ phận

Tháng 9/2002, IASB và FASB đã cùng hợp tác và mở đầu cho dự án hội tụ các
chuẩn mực kế toán quốc tế. Mục tiêu của dự án nhằm giảm thiểu sự khác biệt trong
các chuẩn mực do hai tổ chức này ban hành, trong đó bao gồm cả chuẩn mực về báo
cáo bộ phận. IASB khẳng định SFAS 131 có một số điểm rõ ràng hơn hẳn IAS 14.
Năm 2005, IASB quyết định điều chỉnh IAS 14 cho phù hợp với SFAS 131 và áp
dụng theo phương pháp quản trị cho việc xác định các bộ phận báo cáo và các thông
tin được trình bày. IASB cũng cho rằng điều này sẽ giúp giảm chi phí của việc công bố
các thông tin bộ phận bởi vì các thông tin trình bày cũng chính là thông tin được ban
quản trị sử dụng cho việc ra quyết định. Dự án được tiến hành từ năm 2002 cho đến
năm 2006 đã ban hành bản dự thảo IFRS 08 về bộ phận hoạt động. Tháng 11/2006,
IFRS 08 về báo cáo bộ phận được chính thức ban hành và có hiệu lực từ ngày
01/01/2009.
b) Nguyên tắc chính
Một công ty sẽ trình bày thông tin để giúp người sử dụng báo cáo tài chính đánh
giá được bản chất và tác động về mặt tài chính của hoạt động kinh doanh mà nó thực
hiện và môi trường kinh tế mà nó hoạt động.
c) Phạm vi áp dụng
IFRS 08 được áp dụng cho:
- Báo cáo tài chính riêng hay báo cáo tài chính của một công ty mà:
Có các công cụ nợ hoặc công cụ vốn được trao đổi trên thị trường chứng khoán nội địa
hoặc nước ngoài hoặc thị trường OTC tại địa phương hoặc trong khu vực;
Đã nộp hồ sơ hoặc đang trong quá trình chuẩn bị đăng ký với trung tâm chứng khoán
hoặc các cơ quan/ tổ chức pháp quy cho mục đích phát hành bất cứ loại công cụ tài
chính ra công chúng.
- Báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn mà công ty mẹ:
Có các công cụ nợ hoặc công cụ vốn được trao đổi trên thị trường chứng khoán nội địa
hoặc nước ngoài hoặc thị trường OTC tại địa phương hoặc trong khu vực;


NHÓM 7

Page 12


Phân tích và so sánh báo cáo bộ phận

Đã nộp hồ sơ hoặc đang trong quá trình chuẩn bị đăng ký với trung tâm chứng khoán
hoặc các cơ quan/ tổ chức pháp quy cho mục đích phát hành bất cứ loại công cụ tài
chính ra công chúng.
2.2.3. Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 28 (VAS 28) – Báo cáo bộ phận
2.2.3.1. Lịch sử hình thành
Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 28 về báo cáo bộ phận được ban hành và công
bố theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
về việc hành và công bố sáu Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (đợt 4), có hiệu lực thi
hành từ ngày 23/03/2005.
Tiếp sau đó, căn cứ vào Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC, Bộ Tài chính ban hành
Thông tư 20/2006/TT-BTC nhằm hướng dẫn kế toán thực hiện các chuẩn mực kế toán
nêu trên áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế trong
cả nước.
2.2.3.2. Mục đích
Chuẩn mực này quy định nguyên tắc và phương pháp lập báo cáo các thông tin
tài chính theo bộ phận, lĩnh vực kinh doanh và các khu vực địa lý khác nhau của doanh
nghiệp nhằm hỗ trợ người sử dụng báo cáo tài chính:
- Hiểu rõ về tình hình hoạt động các năm trước của doanh nghiệp;
- Đánh giá đúng về những rủi ro và lợi ích kinh tế của doanh nghiệp; và
- Đưa ra những đánh giá hợp lý về doanh nghiệp.
Nhiều doanh nghiệp cung cấp các nhóm sản phẩm và dịch vụ hoặc hoạt động
trong các khu vực địa lý khác nhau có tỷ lệ sinh lời, cơ hội tăng trưởng, triển vọng và
rủi ro khác nhau. Thông tin về các loại sản phẩm, dịch vụ tại các khu vực địa lý khác

nhau được gọi là thông tin bộ phận. Thông tin bộ phận cần thiết cho việc đánh giá rủi
ro và lợi ích kinh tế của doanh nghiệp có cơ sở ở nước ngoài hoặc doanh nghiệp có
phạm vi hoạt động trên nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước. Thông tin bộ phận cũng
cần thiết cho người sử dụng báo cáo tài chính.

NHÓM 7

Page 13


Phân tích và so sánh báo cáo bộ phận

2.2.3.3. Phạm vi áp dụng
Chuẩn mực này áp dụng cho doanh nghiệp có chứng khoán trao đổi công khai và
doanh nghiệp đang phát hành chứng khoán trên thị trường chứng khoán.
Khuyến khích các doanh nghiệp không phát hành hoặc không có chứng khoán
trao đổi công khai áp dụng chuẩn mực này.
Nếu doanh nghiệp không phát hành hoặc không có chứng khoán trao đổi công
khai tự nguyện áp dụng chuẩn mực này thì phải tuân thủ đầy đủ các quy định của
chuẩn mực.
CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH VÀ SO SÁNH VẤN ĐỀ BÁO CÁO BỘ PHẬN THEO
VAS 28, IAS 14 và IFRS 08
3.1. Về các định nghĩa
Bên cạnh báo cáo tài chính, người sử dụng thông tin cho hoạt động đầu tư nhận
thấy sự cần thiết của một loại báo cáo khác, trong đó cung cấp những thông tin được
phân loại theo khu vực địa lý, lĩnh vực kinh doanh, đặc biệt là khi họ muốn đầu tư vào
một công ty đa ngành, cung cấp các nhóm sản phẩm và dịch vụ hoặc hoạt động trong
các khu vực địa lý khác nhau có tỷ lệ sinh lời, cơ hội tăng trưởng, triển vọng và rủi ro
khác nhau. Đó là lý do cho sự ra đời của báo cáo bộ phận, bao gồm những thông tin bộ
phận được quy định ở cả VAS 28 và IFRS 08 (thay thế cho IAS 14 từ 01/01/2009)

VAS 28 yêu cầu các công ty cổ phần niêm yết hoặc đang trong quá trình chuẩn bị
niêm yết trên thị trường chứng khoán cần trình bày thông tin về các bộ phận hoạt động
kinh doanh của mình trong thuyết minh báo cáo tài chính. VAS 28 định nghĩa một bộ
phận cần báo cáo trong thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận theo lĩnh vực
kinh doanh hoặc một bộ phận theo khu vực địa lý được xác định dựa trên các tiêu chí
sau:
- Bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh là một bộ phận có thể phân biệt được của
một doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ
riêng lẻ, một nhóm các sản phẩm hoặc các dịch vụ có liên quan (về tính chất của hàng
hóa và dịch vụ, tính chất của qui trình sản xuất, kiểu hoặc nhóm khách hàng, phương

NHÓM 7

Page 14


Phân tích và so sánh báo cáo bộ phận

pháp phân phối sản phẩm, điều kiện của môi trường pháp lí) mà bộ phận này có rủi ro
và lợi ích kinh tế khác với các bộ phận kinh doanh khác.
- Bộ phận theo khu vực địa lý là một bộ phận có thể phân biệt được của một
doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ trong
phạm vi một môi trường kinh tế cụ thể mà bộ phận này có rủi ro và lợi ích kinh tế khác
với các bộ phận kinh doanh trong các môi trường kinh tế khác. Các nhân tố cần xem
xét để xác định bộ phận theo khu vực địa lý gồm tính tương đồng của các điều kiện
kinh tế - chính trị, mối quan hệ của những hoạt động trong các khu vực địa lý khác
nhau, tính tương đồng của hoạt động kinh doanh, rủi ro đặc biệt có liên quan đến hoạt
động trong một khu vực địa lý cụ thể, các quy định về kiểm soát ngoại hối và các rủi
ro về tiền tệ.
VAS có sự tương đồng với IAS trong việc định nghĩa bộ phận cần báo cáo theo

lĩnh vực kinh doanh hoặc khu vực địa lý. Trong khi đó, ở bản thay thế IAS 14 bằng
IFRS, bộ phận cần báo cáo không nhất thiết là bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh hay
theo khu vực địa lí như VAS 28 mà là các hoạt động kinh tế có thể tạo ra doanh thu
hoặc phát sinh chi phí, có các thông tin tài chính riêng biệt cho chúng và kết quả hoạt
động của chúng thường xuyên được các nhà quản lí xem xét để ra quyết định điều
hành hoạt động. Đây cũng chính là điểm khác biệt cơ bản giữa chuẩn mực kế toán Việt
Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế hiện hành về báo cáo bộ phận. Cụ thể, trong VAS
không đề cập khái niệm “bộ phận hoạt động” mà chỉ đề cập đến các tiêu chí để xác
định “bộ phận cần báo cáo” theo khu vực địa lý hoặc lĩnh vực kinh doanh như đã đề
cập ở trên. Bộ phận theo khu vực địa lý hoặc bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh sẽ
được ban giám đốc xem xét phụ thuộc theo mục đích lập báo cáo ( VAS 28 đoạn 12).
IFRS 08(5-11) trình bày một cách chi tiết về bộ phận hoạt động. Theo đó, những bộ
phận hoạt động không chỉ bó hẹp ở việc xác định theo các tiêu chí về khu vực hay lĩnh
vực, mà được mở rộng ra là một thành phần của thực thể kinh tế:
- Liên quan đến hoạt động kinh doanh mà từ đó tạo ra doanh thu và chi phí gánh
chịu (bao gồm cả doanh thu và chi phí liên quan đến các giao dịch với các bộ phận
khác trong cùng một công ty).

NHÓM 7

Page 15


Phân tích và so sánh báo cáo bộ phận

- Kết quả hoạt động thường xuyên được xem xét bởi người phụ trách việc ra quyết
định (được xem là một chức năng hơn là một chức vụ của cá nhân riêng lẻ) “entity’s
chef operating decision maker” để ra quyết định về nguồn lực phân bổ tới các bộ phận
và đo lường đánh giá thành quả thực hiện của bộ phận.
- Thông tin tài chính riêng của bộ phận luôn có sẵn.

IFRS 08 cũng chỉ ra ngoại lệ cho bộ phận hoạt động liên quan đến hoạt động
kinh doanh, kể cả khi nó chưa tạo được doanh thu, ví dụ như hoạt động khởi nghiệp,
khởi động “start-up” có thể là bộ phận hoạt động trước khi tạo ra doanh thu.Và ngược
lại không phải bộ phận nào tạo ra doanh thu/ hoặc tạo ra chi phí cũng được xem là bộ
phận kinh doanh , chẳng hạn như một đơn vị nghiên cứu và phát triển làm phát sinh
chi phí nhưng không tạo ra doanh thu thì nó không phải là bộ phận kinh doanh. Tương
tự như vậy, trụ sở công ty có thể không tạo ra doanh thu hoặc có thể tạo ra doanh thu
mà chỉ là phần phụ đối với hoạt động của doanh nghiệp và do đó sẽ không được coi là
một bộ phận kinh doanh.
Trong khi VAS 28 vẫn còn tuân theo các nguyên tắc cơ bản của IAS 14, thì IFRS
08 đã đi tới một bước phát triển mới, cũng đồng thời tiến sát hơn với quy định về báo
cáo bộ phận của Mỹ. Nếu VAS 28 chủ yếu quy định việc thực hiện báo cáo bộ phận
chủ yếu tuân theo nguyên tắc kế toán thì IFRS hướng tới việc quản trị công ty nhiều
hơn khi xác định bộ phận hoạt động không chỉ đơn thuần theo chuẩn mực cũ mà có thể
theo tiêu thức nào đó phù hợp với việc ra quyết định phân bổ nguồn lực và đánh giá
của nhà quản trị. Nói một cách khác, góc nhìn của IFRS 08 là góc nhìn từ phía nhà
quản lý doanh nghiệp, còn VAS 28 được xem xét ở góc độ tuân thủ các chuẩn mực về
báo cáo tài chính.
Kế đến, IFRS xác định bộ phận hoạt động để trở thành bộ phận cần báo cáo sẽ
phải đảm bảo các điều kiện từ đoạn 5-10, hoặc tập hợp của các bộ phận đáp ứng đoạn
12, và thoả mãn các ngưỡng định lượng trong đoạn 13 của chuẩn mực ( sẽ được trình
bày trong phần kế tiếp).
Ngoài sự khác biệt lớn nói trên thì ở VAS 28 và IFRS còn có khác biệt về định
nghĩa doanh thu, chi phí, tài sản và nợ phải trả của bộ phận cần báo cáo.
Theo VAS 28 đoạn 12 nêu rõ:
NHÓM 7

Page 16



Phân tích và so sánh báo cáo bộ phận

Doanh thu bộ phận: Là doanh thu trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp được tính trực tiếp hoặc phân bổ cho bộ phận, bao gồm
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ra bên ngoài và doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ cho bộ phận khác của doanh nghiệp. Doanh thu bộ phận không bao
gồm:thu nhập khác, doanh thu từ tiền lãi hoặc Lãi từ việc bán các khoản đầu tư hoặc
lãi từ việc xoá nợ trừ khi hoạt động của bộ phận đó chủ yếu là hoạt động tài chính.
Chi phí bộ phận: Là chi phí phát sinh từ các hoạt động kinh doanh của bộ phận
được tính trực tiếp cho bộ phận đó và phần chi phí của doanh nghiệp được phân bổ
cho bộ phận đó, bao gồm cả chi phí bán hàng ra bên ngoài và chi phí có liên quan
đến những giao dịch với bộ phận khác của doanh nghiệp. Chi phí bộ phận không bao
gồm:
o
o

Chi phí khác;
Chi phí tiền lãi vay, kể cả tiền lãi phải trả phát sinh đối với khoản tiền ứng
trước hoặc tiền vay từ các bộ phận khác, trừ khi hoạt động của bộ phận đó chủ

o

yếu là hoạt động tài chính;
Lỗ từ việc bán các khoản đầu tư hoặc lỗ từ việc xoá nợ, trừ khi hoạt động của

bộ phận đó chủ yếu là hoạt động tài chính;
o Phần sở hữu của doanh nghiệp trong khoản lỗ của bên nhận đầu tư do đầu tư
vào các công ty liên kết, công ty liên doanh hoặc các khoản đầu tư tài chính
khác được hạch toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu;
o Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp; hoặc

o Chi phí hành chính chung và các chi phí khác phát sinh liên quan đến toàn bộ
doanh nghiệp. Các chi phí doanh nghiệp chi hộ bộ phận được coi là chi phí bộ
phận nếu chi phí đó liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của bộ phận
và những chi phí này có thể được tính trực tiếp hoặc phân bổ vào bộ phận đó
một cách hợp lý.
Tài sản của bộ phận: Là tài sản đang được bộ phận đó sử dụng trong các hoạt
động sản xuất, kinh doanh và được tính trực tiếp hoặc được phân bổ vào bộ phận đó.
Các khoản nợ phải trả bộ phận: Là các khoản nợ trong kinh doanh của bộ phận
được tính trực tiếp hoặc phân bổ vào bộ phận đó.

NHÓM 7

Page 17


Phân tích và so sánh báo cáo bộ phận

IFRS 08 không định nghĩa các khoản mục trên mà chỉ yêu cầu sự giải thích việc đo
lường lãi lỗ bộ phận, tài sản và nợ phải trả của bộ phận cho mỗi bộ phận cần báo cáo.
Như vậy, so với VAS 28 (và cả IAS 14), IFRS đã hướng đến việc quản trị doanh
nghiệp nhiều hơn thay vì việc xác định các khoản mục theo định nghĩa. Nhờ đó, việc
lập báo cáo sẽ được thực hiện phù hợp với tiêu thức mà ở đó, nhà quản trị doanh
nghiệp có thể dễ dàng ra quyết định hơn cho việc kinh doanh của mình.
3.2. Về tiêu chuẩn xác định bộ phận báo cáo
3.2.1. Những điểm giống nhau giữa IAS 14, IFRS 08 và VAS 28
Một là, IAS 14, IFRS 08 và VAS 28 đều quy định giống nhau về điều kiện để xác
định báo cáo bộ phận
Một bộ phận phải báo cáo khi phần lớn doanh thu phát sinh từ bán hàng ra ngoài
đồng thời thoả mãn một trong các điều kiện sau:
1) Tổng doanh thu của bộ phận từ việc bán hàng ra ngoài và từ giao dịch với các


bộ phận khác phải chiếm từ 10% trở lên trên tổng doanh thu của tất cả bộ phận.
2) Kết quả kinh doanh của bộ phận này bất kể lãi (hay lỗ) chiếm từ 10% trở lên
trên tổng lãi (hay lỗ) của tất cả các bộ phận có lãi (hoặc trên tổng lỗ của tất cả
các bộ phận lỗ) nếu đại lượng nào có giá trị tuyệt đối lớn hơn.
3) Tài sản của bộ phận chiếm từ 10% trở lên trên tổng tài sản của tất cả các bộ
phận.
Trong trường hợp tổng doanh thu bán hàng ra ngoài của doanh nghiệp được phân bổ
cho các bộ phận có thể được báo cáo thấp hơn 75% tổng số doanh thu của doanh
nghiệp hoặc doanh thu của tập đoàn thì phải xác định thêm bộ phận cần báo cáo (kể cả
khi bộ phận đó không đáp ứng được tiêu chuẩn 10%) cho tới khi đạt được ít nhất 75%
tổng số doanh thu của doanh nghiệp hoặc tập đoàn được tính cho các bộ phận báo cáo
được
Hai là, một bộ phận được báo cáo trong năm trước nhưng năm hiện tại không
thoả mãn điều kiện được báo cáo thì vẫn là bộ phận phải báo cáo trong năm hiện tại,
nếu Ban Giám đốc đánh giá bộ phận này vẫn có tầm quan trọng trong năm tiếp theo.
Ba là, nếu một bộ phận được xác định là có thể báo cáo trong năm nay thì thông
tin của bộ phận này năm trước cần phải được trình bày lại để cung cấp số liệu so sánh
NHÓM 7

Page 18


Phân tích và so sánh báo cáo bộ phận

cho người sử dụng báo cáo mặc dù bộ phận đó thoả mãn điều kiện được báo cáo trong
năm trước, trừ khi không thể thực hiện được
3.2.2. Những điểm khác nhau giữa IAS 14, IFRS 08 và VAS 28
VAS 28 được xây dựng dựa trên IAS 14 do đó nội dung của VAS 28 gần giống
với IAS 14. Chuẩn mực quốc tế này hiện đã được thay thế bởi IFRS 08 trong dự án hội

tụ quốc tế.

IAS 14

IFRS 08

VAS 28

Khi cấu trúc tổ chức nội
bộ của công ty và hệ thống
báo cáo quản trị không
dựa trên dòng sản phẩm
hay khu vực địa lý thì IAS
14 yêu cầu công ty phải
chọn một trong hai cơ sở
chính cho báo cáo bộ
phận. Một là theo cơ sở
sản phẩm/dịch vụ. Hai là
theo khu vực địa lý [IAS
14.26]

- IFRS 08 yêu cầu báo
cáo bộ phận được định
nghĩa dựa trên nội dung
cơ bản của báo cáo nội
bộ về các thành phần của
doanh nghiệp, những cơ
sở được xem xét thường
xuyên bởi các nhà quản
lý đưa ra quyết định để

phân bổ nguồn lực tới
các bộ phận và đánh giá
thành quả quản lý của bộ
phận đó

- Tính chất rủi ro và lợi ích
kinh tế của một doanh nghiệp
là căn cứ chủ yếu để xác định
báo cáo bộ phận chính yếu hay
thứ yếu.
- Lĩnh vực kinh doanh hay khu
vực địa lý làm cơ sở để doanh
nghiệp lựa chọn báo cáo bộ
phận nào là chính yếu, báo cáo
bộ phận nào là thứ yếu
( Đoạn 24, 29)

- IAS 14 và VAS 28 giới hạn bộ phận được báo cáo nhưng IFRS xem xét bộ phận
báo cáo của doanh nghiệp theo phương pháp báo cáo quản trị - IAS 14, VAS 28
yêu cầu công ty phải chọn một trong hai cơ sở chính cho BCBP. Tuy nhiên, IFRS
08 không yêu cầu phải trình bày thông tin bộ phận theo cơ sở sản phẩm hay khu
vực địa lý mà trong một số trường hợp khác có thể chọn những loại bộ phận
khác nhau để trình bày báo cáo.
3.2.3 Phân tích ảnh hưởng sự khác nhau giữa IAS 14, VAS 28 và IFRS 08 đến BCTC
- Theo IFRS 08 cải thiện việc truyền thông thông tin giữa nhà đầu tư và công ty
thông qua số liệu báo cáo theo cách nhìn của nhà quản trị. Theo báo cáo của Ủy Ban
NHÓM 7

Page 19



Phân tích và so sánh báo cáo bộ phận

Châu Âu, khi tiến hành khảo sát các nhà phân tích tài chính và các nhóm người khác
nhau có sử dụng BCTC thì phần lớn người sử dụng cho rằng thông tin dựa trên
phương pháp quản trị hữu ích hơn so với thông tin áp dụng theo IAS 14. Các thông tin
bộ phận theo IAS 14 và VAS 28 khác với các thông tin được sử dụng cho mục đích
quản trị nội bộ. Do đó, nó không phản ánh được tình hình thực tế kinh doanh của
doanh nghiệp. Ngoài ra, các thông tin này còn giúp cho việc đánh giá khả năng và
năng lực của nhà quản trị. Nhà đầu tư có thể có được những thông tin giống như nhà
quản trị và tập trung vào những yếu tố quan trọng với giá trị thông tin cao hơn. Qua
đó, báo cáo kết luận việc sử dụng phương pháp quản trị nhìn chung có tác động tích
cực đến chất lượng thông tin của BCBP. Các thông tin chung dựa trên phương pháp
quản trị sẽ hữu ích và có liên quan nhiều hơn cho việc ra quyết định của nhà đầu tư.
- Không nhất quán các bộ phận giữa các công ty:
Khi áp dụng IAS 14 và VAS 28, các công ty lựa chọn phân chia các bộ phận dựa trên
hoạt động kinh doanh hay khu vực địa lý có đặc điểm về rủi ro và lợi ích kinh tế khác
với các bộ phận khác. Đa số các BCBP lựa chọn khu vực địa lý làm khu vực thứ yếu
do đó có sự tương đồng về bộ phận giữa các công ty. Sự tương đồng này giúp người
đọc dễ dàng so sánh được giữa các công ty với nhau.
Ngược lại, khi áp dụng IFRS 08 công ty có quyền lựa chọn bộ phận hoạt động theo
cách mà nhà quản trị điều hành công ty mong muốn. Do đó, các bộ phận sẽ đa dạng
hơn và làm thiếu đi tính so sánh được các thông tin bộ phận của các công ty với nhau
- Không có phân tích theo khu vực địa lý
IAS 14 và VAS 28 yêu cầu trình bày bộ phận theo khu vực địa lý là bắt buộc do đó
một số các nghiên cứu đã đánh giá IAS 14 và VAS 28 là chặt chẽ và nghiêm ngặt hơn
so với IFRS 08. Tuy nhiên, bộ phận theo khu vực địa lý trong IAS 14 và VAS 28 được
xác định rất rộng, chẳng hạn như là bộ phận bao gồm nhiều quốc gia. Hơn nữa, IAS 14
và VAS 28 cho phép việc phân loại các thông tin theo khu vực địa lý là bộ phận thứ
yếu và trong trường hợp này thì IAS 14 và VAS 28 cho phép việc trình bày ít thông

tin hơn đối với các loại bộ phận này nếu công ty cân nhắc cho bộ phận theo sản phẩm
hoặc dịch vụ là quan trọng hơn IFRS 08 yêu cầu trình bày bộ phận theo khu vực địa lý
trong trường hợp nếu bộ phận này được CODM xem xét là bộ phận hoạt động thường
NHÓM 7

Page 20


Phân tích và so sánh báo cáo bộ phận

xuyên. Trong những trường hợp như vậy, thông tin yêu cầu trình bày rất chi tiết nhưng
trong trường hợp ngược lại cần thiết phải trình bày thông tin theo khu vực địa lý ở
mức độ toàn công ty cho từng quốc gia nếu các thông tin đó là trọng yếu. Theo nghiên
cứu của Ủy Ban Châu Âu thì người sử dụng BCTC tin rằng quy định của IFRS 08 về
trình bày theo khu vực địa lý là hiệu quả hơn.
3.3. Xác định và trình bày các chỉ tiêu trên báo cáo bộ phận
3.2.1. Chính sách kế toán
- IAS 14: Áp dụng chính sách kế toán giống như trong báo cáo tài chính hợp
nhất; tài sản dùng chung cho 2 bộ phận phải phân bổ, gồm cả doanh thu và chi phí;
- VAS 28: Là các chính sách kế toán được áp dụng để lập và trình bày báo cáo tài
chính hợp nhất của tập đoàn hoặc doanh nghiệp bao gồm cả chính sách kế toán liên
quan đến lập báo cáo bộ phận.
3.2.2. Các chỉ tiêu cần trình bày trong báo cáo bộ phận
3.2.2.1.Bộ phận chính yếu
IAS 14
- Doanh thu (tách biệt doanh
thu từ bên ngoài và doanh
thu nội bộ)
- Kết quả hoạt động
- Cơ sở giá chuyển giao nội

bộ (sử dụng giá chuyển
giao)
- Nợ phải trả
- Vốn bổ sung
- Khấu hao và hao mòn lũy
kế
- Các khoản mục lớn bất
thường
- Chi phí không bằng tiền
ngoài chi phí khấu hao
- Thu nhập theo phương
pháp vốn chủ

NHÓM 7

VAS 28
- Doanh thu bộ phận: Doanh thu bộ phận từ việc bán
hàng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng bên ngoài và
từ các giao dịch với các bộ phận khác phải được báo
cáo riêng biệt.
- Kết quả bộ phận
- Tổng giá trị còn lại của tài sản bộ phận
- Nợ phải trả bộ phận
- Tổng chi phí đã phát sinh trong niên độ để mua tài sản
cố định
- Tổng chi phí khấu hao TSCĐ và phân bổ chi phí trả
trước dài hạn của bộ phận
- Trình bày tổng giá trị các khoản chi phí lớn không
bằng tiền
- Bảng đối chiếu giữa số liệu của các bộ phận và số

liệu tổng cộng trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp
hoặc báo cáo tài chính hợp nhất.
Ngoài ra, Chuẩn mực cũng khuyến khích trình bày một
số chỉ tiêu, bao gồm:
- Lãi hoặc lỗ thuần của bộ phận hoặc có các chỉ tiêu
khác đánh giá khả năng sinh lời của bộ phận.
Page 21


Phân tích và so sánh báo cáo bộ phận

- Các chỉ tiêu để đánh giá hoạt động của bộ phận: Lợi
nhuận gộp trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ; Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh hoặc lợi
nhuận trước hoặc sau thuế.
- Bản chất và giá trị của các khoản doanh thu và chi phí
có quy mô, tính chất và phạm vi ảnh hưởng đáng kể mà
phần thuyết minh này là phù hợp để giải thích được
hoạt động trong niên độ của mỗi bộ phận cần báo cáo.
3.2.2.2. Bộ phận thứ yếu
IAS 14
- Doanh thu
- Tài sản
- Vốn bổ sung

VAS 28
Theo lĩnh vực kinh doanh hoặc theo khu vực địa lý,
gồm:
- Doanh thu bộ phận bán hàng ra bên ngoài;
- Tổng giá trị còn lại của tài sản bộ phận;

- Tổng chi phí phát sinh trong niên độ để mua tài sản cố
định.

* Một số thay đổi theo IFRS 08
Theo IFRS 08 “ Báo cáo bộ phận”, có một số khác biệt như sau:
- Không đề cập tới bộ phận chính yếu và thứ yếu như IAS 14;
- IAS 14 xác định doanh thu bộ phận, chi phí bộ phận, kết quả bộ phận, tài sản bộ phận
và nợ phải trả bộ phận. IFRS không định nghĩa các thuật ngữ này, nhưng đòi hỏi giải
thích về cách lợi nhuận bộ phận hoặc thua lỗ, tài sản bộ phận và nợ phải trả bộ phận
được tính cho mỗi đoạn báo cáo.
- IFRS 08 yêu cầu công bố thông ty về doanh thu và chi phí lãi vay; IAS 14 ko yêu
cầu;
- Các thông tin phải được công bố theo IFRS 08: Thông tin lãi, lỗ, tài sản và nợ phải
trả, cụ thể:









Doanh thu từ khách hàng bên ngoài
Doanh thu từ các bộ phận trong nội bộ đơn vị
Doanh thu tài chính
Chi phí tài chính
Khấu hao và hao mòn TSCĐ
Các yếu tố hình thành doanh thu và chi phí công bố theo đoạn 97 IAS 1
Cổ tức trong lãi hoặc lỗ phát sinh từ liên doanh, liên kết theo PP vốn chủ

Chi phí hoặc thu nhập thuế thu nhập

NHÓM 7

Page 22


Phân tích và so sánh báo cáo bộ phận

Các khoản không bằng tiền ngoài chi phí khấu hao và hao mòn lũy kế



3.4. Các đối chiếu với số liệu hợp nhất
Trong việc đối chiếu số liệu các bộ phận báo cáo với số liệu hợp nhất toàn doanh
nghiệp, giữa VAS 28 so với IAS 14 và IFRS 08 có các điểm giống và khác nhau như
sau:


Điểm giống nhau

- Doanh nghiệp phải trình bày đối chiếu giữa số liệu của các bộ phận và số liệu tổng
cộng trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất.
- Các chỉ tiêu trọng yếu được đối chiếu bao gồm: doanh thu, lãi hoặc lỗ, tài sản và nợ
phải trả.
- Quy định về đối chiếu chỉ tiêu tài sản và nợ phải trả là giống nhau. Cụ thể:
+ Đối với tài sản: Tài sản của bộ phận phải đối chiếu với tổng tài sản của toàn doanh
nghiệp.
+ Đối với nợ phải trả: Nợ phải trả của bộ phận phải đối chiếu với tổng nợ phải trả của
toàn doanh nghiệp.



Điểm khác nhau:

Chỉ tiêu
Doanh thu

Lãi/lỗ

NHÓM 7

VAS 28
Đối chiếu doanh thu bộ
phận so với tổng doanh
thu bán hàng ra bên
ngoài, trong đó nêu rõ
số doanh thu bán hàng
ra bên ngoài chưa được
báo cáo ở bất kỳ bộ
phận nào.
Đối chiếu kết quả kinh
doanh của bộ phận với
tổng kết quả kinh
doanh
của doanh
nghiệp và với lợi nhuận
thuần
của
doanh
nghiệp.


IAS 14
Giống VAS 28

IFRS 08
Đối chiếu tổng doanh
thu của các bộ phận
báo cáo với doanh thu
toàn doanh nghiệp.

Kết quả hoạt động bộ
phận từ các hoạt động
liên tục sẽ được đối
chiếu với số có thể so
sánh của lãi/lỗ hoạt
động toàn doanh
nghiệp; kết quả hoạt
động bộ phận từ các
hoạt động không tiếp

Đối chiếu tổng lãi/lỗ
được đo lường của các
bộ phận báo cáo với
lãi/lỗ trước thuế (thuế
TNDN) và các hoạt
động
không
tiếptục(discontinued
operations).
Tuy nhiên, nếu một


Page 23


Phân tích và so sánh báo cáo bộ phận

tục sẽ được đối chiếu
với lãi/lỗ từ các hoạt
động không tiếp tục
của
toàn
doanh
nghiệp.

doanh nghiệp phân bổ
đến các các bộ phận
báo cáo các khoản
mục như: chi phí thuế
(thuế TNDN), doanh
nghiệp có thể đối
chiếu số tổng cộng của
lãi/lỗ đo lường của các
bộ phận báo cáo với
lãi/lỗ đo lường của
doanh nghiệp sau các
khoản mục trên.

CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN BÁO CÁO BỘ PHẬN
4.1. Định hướng hoàn thiện báo cáo bộ phận
4.1.1. Hoàn thiện về khuôn khổ pháp lý

Mức độ công bố thông tin của các doanh nghiệp tại Việt Nam chịu ảnh hưởng bởi
các quy định của pháp luật như: Luật kế toán, luật kiểm toán, luật thuế, các quy định
về xử phạt vi phạm, ... Vì vậy muốn tăng cường mức độ công bố thông tin trước hết
cần phải hoàn thiện về khuôn khổ pháp lý của Nhà nước.
Quá trình toàn cầu hóa cùng với sự phát triển nhanh chóng của thị trường vốn
trên thế giới đòi hỏi chất lượng của các thông tin tài chính ngày càng nâng cao đồng
thời các thông tin này phải so sánh được với nhau. Việc yêu cầu các thông tin trên
BCTC cần trung thực, hợp lý và đáng tin cậy là một yêu cầu chính đáng nhằm cung
cấp cái nhìn toàn diện về hoạt động của doanh nghiệp cho nhà đầu tư và các chuyên
gia phân tích. Dựa vào đó các nhà đầu tư có thể đưa ra quyết định đầu tư.
VAS 28 được xây dựng dựa vào IAS 14 nhưng IAS 14 đã được thay thế bằng
IFRS 08 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009. Cho đến thời điểm này
IFRS 08 đang được xem là chuẩn mực phù hợp nhất bởi IFRS 08 được soạn thảo dựa
trên dự án hội tụ của sự hòa hợp chuẩn mực kế toán quốc tế và hệ thống các nguyên
tắc kế toán được chấp nhận chung. IFRS hướng đến việc đảm bảo lợi ích cho các đối
tượng sử dụng BCTC, khắc phục những hạn chế của IAS vì vậy việc thay đổi là hết
sức cần thiết

NHÓM 7

Page 24


Phân tích và so sánh báo cáo bộ phận

4.1.2. Hoàn thiện về chuẩn mực nghề nghiệp
VAS 28 hiện nay cần được sửa đổi theo hướng tiếp cận IFRS 08 cho phù hợp với
thông lệ kế toán quốc tế, đặc biệt là phương pháp quản trị trong xác định bộ phận hoạt
động và trình bày BCBP
VAS nói chung đang được Bộ tài chính ban hành dưới dạng văn bản pháp quy

thông qua các thông tư hướng dẫn với nhiều câu từ giải thích chi tiết nội dung chuẩn
mực làm cho người đọc khó hiểu, lúng túng khi vận dụng, mỗi doanh nghiệp hiểu một
kiểu, không biết nên bắt đầu từ đâu để áp dụng thực tế tại doanh nghiệp. Chính vì thế
bên cạnh các thông tư hướng dẫn, cơ quan ban hành luật và hội nghề nghiệp nên có
văn bản hướng dẫn cụ thể và chỉ ra những vấn đề trọng tâm cần chú ý trong chuẩn
mực đồng thời hướng dẫn trình tự các bước thực hiện để giúp các doanh nghiệp dễ
dàng hơn trong việc tiếp cận và thực hiện
VAS 28 ngoài việc cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với chuẩn mực kế toán
quốc tế cần phải được bắt buộc áp dụng và được giám sát bởi các cơ quan chức năng,
các đối tượng sử dụng BCBP nhằm tạo điều kiện cho nhà đầu tư có quyết định đúng
đắn.
4.2. Giải pháp hoàn thiện báo cáo bộ phận
4.2.1. Giải pháp về khuôn khổ pháp lý
Đối với các cơ quan ban hành luật: Tại Việt Nam Bộ tài chính là cơ quan ban
hành các chuẩn mực kế toán. Để đảm bảo phản ánh đúng về bản chất BCBP đồng thời
hướng đến xây dựng VAS 28 theo hướng tiếp cận IFRS 08
Xây dựng quy định hệ thống kiểm soát nội bộ đối với các công ty niêm yết. Hiện
Nay Quốc Hội đã ban hành quy định về kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ trong
Luật Kế ban hành ngày 20/11/2015 sắp sửa có hiệu lực ngày 01/01/2017 hướng dẫn
thực hiện kiểm toán nội bộ tại doanh nghiệp.
Phối hợp với các tổ chức nghề nghiệp như Hội kế toán Việt Nam (VAA),Hội
kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) nhằm đạo tạo kiến thức chuyên môn
cũng như thực tiễn vận dụng chuẩn mực. Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên
NHÓM 7

Page 25


×