Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Thuyết trình môn kế toán quốc tế phân tích và so sánh vấn đề thông tin liên quan theo VAS 26, TT 200 và IAS 24

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.2 KB, 35 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

BÀI TIỂU LUẬN
Chuyên đề 5:

PHÂN TÍCH VÀ SO SÁNH VẤN ĐỀ THÔNG TIN CÁC BÊN LIÊN QUAN

THEO VAS 26, THÔNG TƯ 200 VÀ IAS 24

GVHD: PGS.TS Mai Thị Hoàng Minh
Nhóm thực hiện: Nhóm 5 – Lớp Tối thứ 7 – K25
1. Phạm Thị Hồng Nhung
2. Doãn Thị Thanh Mai
3. Nguyễn Thị Ngọc Hiếu
4. Trần Thị Tuyết Thanh
5. Trần Minh Phương
6. Lê Trần Khánh Sơn

TP. HCM, THÁNG 07/2016



DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 5
STT

HỌ VÀ TÊN

MỨC ĐỘ ĐÓNG GÓP

1.



Phạm Thị Hồng Nhung

100%

2.

Doãn Thị Thanh Mai

100%

3.

Nguyễn Thị Ngọc Hiếu

100%

4.

Trần Thị Tuyết Thanh

100%

5.

Trần Minh Phương

100%

6.


Lê Trần Khánh Sơn

100%


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Nhóm 5

BCTC

Báo cáo tài chính

BTC

Bộ Tài Chính

CMKTC

Chuẩn mực kế toán công

CNTT

Công nghệ thông tin

DN


Doanh nghiệp

DNBC

Doanh nghiệp báo cáo

KTQT

Kế toán quốc tế

KTVN

Kế toán Việt Nam

IAS 24

Chuẩn mực kế toán quốc tế số 24

TP. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TT 200

Thông tư 200/2014/TT-BTC

VAS 26

Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 26


4


LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tổng quan

Trong xu hướng hội nhập kinh tế toàn cầu ngày càng phổ biến, và trở thành xu
hướng tất yếu của các nền kinh tế, các doanh nghiệp, công ty đa quốc gia cũng theo
đó mà phát triển quy mô của mình tăng cường đầu tư đến những thị trường tiềm năng
với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Các doanh nghiệp trở nên toàn cầu hóa, các công ty
đa quốc gia, xuyên quốc gia từng bước thâm nhập thị trường ở mức độ sâu và rộng
hơn. Sự mua bán, sáp nhập, thôn tính các doanh nghiệp cũng trở nên phổ biến hơn.
Bên cạnh đó các hình thức liên doanh liên kết, hợp tác, đầu tư chéo … cũng làm cho
các mô hình kinh doanh ngày càng phức tạp khó kiểm soát. Một tổ chức có thể đồng
thời vừa kiểm soát một chủ thể khác vừa có thể bị kiểm soát bởi một chủ thể khác
nữa, và cũng không tránh khỏi giữa các mối quan hệ này cũng sẽ có phát sinh những
giao dịch mà ta gọi là giao dịch với các bên liên quan. Bên cạnh những giao dịch phát
sinh do nhu cầu thực tế hoạt động là những giao dịch hoàn toàn phát sinh bằng vào ý
chí chủ quan của nhà đầu tư hay một cá nhân nào đó mà kết quả giao dịch sẽ có ảnh
hưởng đôi khi là rất lớn đến kết quả hoạt động cuối cùng của doanh nghiệp đó. Các
giao dịch này đôi khi là khó nhận biết bới các hình thức và thủ tục dễ dàng lẫn với vô
số các hoạt động thường ngày của một doanh nghiệp. Và kết quả thông tin trên báo
cáo tài chính sẽ bị bóp méo ảnh hưởng trực tiếp đến các nhà đầu tư hoặc nghiêm trọng
hơn, ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp đó đối với chính quyền nơi họ
hoạt động. Điều này nhắc nhỡ những người cần sử dụng thông tin trên báo cáo tài
chính cần quan tâm thêm đến các thông tin mà các công ty thuyết minh về các giao
dịch giữa các bên liên quan trên báo cáo tài chính của họ.
Việc nhận diện rõ các thông tin về các giao dịch giữa các bên liên quan sẽ giúp

người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính có nhận định đúng đắn hơn về thực
trạng hoạt động và tình hình tài chính của doanh nghiệp đó. Để hướng dẫn việc nhận
diện và ghi nhận các thông tin này thì tại Việt Nam đang áp dụng Chuẩn mực số 26 –
Thông tin về các bên liên quan, chuẩn mực này dựa trên chuẩn mực kế toán quốc tế
IAS-24 – Thông tin các bên liên quan. Và mới đây nhất, với mong muốn tiến đến hòa
hợp hơn với chuẩn mực kế toán quốc tế, Bộ Tài Chính đã ban hành thông tư
200/2014/TT-BTC về Chế độ kế toán doanh nghiệp cập nhật nhiều cải tiến phù hợp
hơn với sự phát triển của nền kinh tế trong nước như hiện nay.
Với những lý do như trên chúng tôi có mong muốn được tìm hiểu kỹ hơn những
vấn đề về các bên liên quan cũng như so sánh sự tương đồng và khác biệt giữa các
chuẩn mực Việt Nam và Quốc tế để có thể nhận diện đúng và vận dụng vào thực tiễn
công việc.
2.

Mục tiêu nghiên cứu

Bài viết được thực hiện nhằm phân tích các nội dung về thông tin các bên liên
quan theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 24 và chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS
26, Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp. Thông qua
việc so sánh các yêu cầu công bố thông tin về các bên liên quan theo IAS 24 với VAS
26, TT200, bài viết làm rõ sự khác biệt, các nguyên nhân tạo nên sự khác biệt này và
từ đó đưa ra được một số kiến nghị.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

 Đối tượng nghiên cứu:
Nhóm 5

5



Đối tượng của bài nghiên cứu là sự nhận diện các mối quan hệ của các bên liên
quan của một chủ thể doanh nghiệp, phân tích sự ảnh hưởng, tác động của các giao
dịch với các bên liên quan đồng thời so sánh sự giống và khác nhau giữa chuẩn mực
kế toán quốc tế IAS 24 và chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 26, Thông tư
200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp về vấn đề các bên liên
quan.
 Phạm vi nghiên cứu:
Bài nghiên cứu được thực hiện trên phạm vi gồm có:
+ Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS-24
+ Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS-26
+ Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014

CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VẤN ĐỀ
THÔNG TIN CÁC BÊN LIÊN QUAN
1.1. KHÁI NIỆM VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI CÓ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN:
1.1.1 Khái niệm về chuẩn mực kế toán
Chuẩn mực kế toán là những quy định do tổ chức có trách nhiệm nghiên cứu
và ban hành để làm cơ sở cho việc lập và giải thích các thông tin trình bày trên BCTC.
Chuẩn mực kế toán bao gổm nguyên tắc chung và những nguyên tắc cụ thể. Theo
khoản 1 điều 8, Luật kế toán số 03/2003/QH11thông qua ngày 17/06/2003 thì “Chuẩn
mực kế toán gồm những nguyên tắc và những phương pháp kế toán cơ bản để ghi sổ
kế toán và lập báo cáo tài chính”. Mục tiêu của chuẩn mực kế toán là đưa ra những
quy định có tính nguyên tắc làm cơ sở đo lường chất lượng một công việc, nhằm
hướng công việc chuyên môn đi vào những nguyên tắc chung. Hay nói cách khác là
quy định thống nhất nội dung, các trình bày và thuyết minh báo cáo tài chính doanh
nghiệp, nâng cao tính so sánh và nhất quán dựa trên thông lệ kế toán nói chung.
Kết cấu của một chuẩn mực kế toán gồm các phần sau :
- Mục đích của chuẩn mực

- Phạm vi của chuẩn mực
- Các định nghĩa sử dụng trong chuẩn mực
- Phần nội dung chính gồm các nguyên tắc, các phương pháp, các yêu cầu về lập
và trình bày báo cáo tài chính
1.1.2 Sự cần thiết phải có chuẩn mực kế toán
Nhóm 5

6


Mục đích chung của việc soạn thảo và ban hành các chuẩn mực kế toán là để
thống nhất hoạt động kế toán trong một phạm vi địa lý (đó có thể là trong một quốc
gia, trong một khu vực hay trên toàn cầu). Nếu như không có chuẩn mực kế toán, các
công ty sẽ sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để lập và trình bày báo cáo tài chính
của mình. Không chỉ có thế, việc thiếu một bộ chuẩn mực kế toán sẽ là cơ hội cho
các công ty sử dụng các thủ pháp kế toán để làm đẹp báo cáo tài chính. Các công ty
thậm chí có thể biến tình trạng thua lỗ của công ty thành có lãi. Việc thiếu chuẩn mực
kế toán cũng tạo cơ hội cho các công ty được tùy ý trình bày các thông tin có liên
quan đến các đối tượng kế toán trên báo cáo tài chính. Công ty có thể giấu diếm các
thong tin bất lợi cho mình và chỉ trình bày những thông tin có lợi cho mình. Chính vì
những vấn đề trên, người sử dụng báo cáo tài chính sẽ không thể đưa ra một quyết
định kinh tế hợp lý dựa vào các thông tin trên báo cáo tài chính được.
Ngoài ra, việc có một bộ chuẩn mực kế toán cũng giúp ích cho người sử dụng
báo cáo tài chính trong việc đọc và phân tích các báo cáo tài chính được dễ dàng hơn.
Người sử dụng báo cáo tài chính có thể hiểu được cấu trúc của báo cáo tài chính, bản
chất của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, hiểu được các thuyết minh báo cáo tài
chính bằng cách đọc các chuẩn mực kế toán. Từ đó, người sử dụng báo cáo tài chính
mới có thể đưa ra các phân tích chính xác về hiệu quả hoạt động của công ty. Một lợi
ích nữa mà người sử dụng báo cáo tài chính có thể thu được từ các chuẩn mực kế toán
đó là sự đảm bảo rằng các công ty và các kiểm toán viên thực hiện việc kiểm toán báo

cáo tài chính đã tuân thủ các chuẩn mực kế toán trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
của mình. Như vậy, việc ban hành các chuẩn mực kế toán là một cách để tăng thêm
lòng tin cho người sử dụng báo cáo tài chính đối với các báo cáo tài chính và ngăn
ngừa nguy cơ gian lận trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính.
1.1.3. Lợi ích của việc ban hành các chuẩn mực kế toán quốc tế
1.1.3.1. Lợi ích đối với các nhà đầu tư
Các nhà đầu tư, cả nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư tổ chức, sẽ có thể so sánh
các kết quả tài chính của các công ty khác nhau nằm ở các nước khác nhau trên toàn
thế giới cũng như đưa ra các quyết định đầu tư quốc tế một cách dễ dàng hơn và tốn
kém ít chi phí hơn.
1.1.3.2. Lợi ích đối với các công ty đa quốc gia
Việc quản lý và soạn thảo các báo cáo hợp nhất các tập đoàn sẽ không phải trải
qua nhiều bước chuyển đổi từ báo cáo theo chuẩn mực kế toán quốc gia nơi công ty
con đóng trụ sở sang báo cáo theo chuẩn mực kế toán nơi công ty mẹ đóng trụ sở.
Việc thâu tóm và sáp nhập các công ty nước ngoài cũng dễ dàng hơn. Các công ty đa
quốc gia cũng có thể tuân thủ theo các yêu cầu về báo cáo của các sở giao dịch chứng
khoán ở nước ngoài được thuận lợi hơn.
Phí kiểm toán sẽ được giảm bớt do khi các báo cáo cùng được lập trên cùng
một cơ sở thì sẽ tạo điều kiện cho kiểm toán kiểm tra nhanh hơn dẫn đến tốn ít thời
gian và chi phí hơn.
1.1.3.3 Lợi ích đối với các nước đang phát triển
Chính phủ của các nước đang phát triển cũng sẽ tiết kiệm đươc thời gian nếu
họ có thể sử dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế thay vì phải soạn thảo các chuẩn
mực kế toán riêng cho quốc gia mình. Nếu các quốc gia này sử dụng các chuẩn mực
kế toán quốc tế thì họ có thể kiểm soát tốt hơn hoạt động của các công ty đa quốc gia
đang hoạt động trong phạm vi lãnh thổ của nước mình. Các công ty này không thể
viện lý do là họ không thể hiểu bản chất của các chuẩn mực kế toán quốc gia nên
không lập các báo cáo tuân theo các chuẩn mực.
Nhóm 5


7


1.1.3.4. Lợi ích đối với việc xúc tiến thương mại trong khu vực
Các tổ chức kinh tế khu vực có thể đẩy mạnh giao thương trong một khu vực
địa lý nhất định nhờ có các chuẩn mực kế toán chung làm nền tảng cho việc lập và
cung cấp các thông tin kế toán được thống nhất.
1.1.4. Vai trò của các chuẩn mực kế toán đối với nền kinh tế Việt Nam
1.1.4.1. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài và góp phần phát triển thị trường chứng
khoán Việt Nam
Việt Nam đang thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường với việc đa
dạng hóa các loại hình doanh nghiệp, các thành phần kinh tế khác ngoài doanh nghiệp
nhà nước. Trước đây, chúng ta chỉ có những chính sách tài chính, quy định dành riêng
cho các doanh nghiệp nhà nước mà không có các chính sách và quy định đối với
doanh nghiệp cổ phần và trách nhiệm hữu hạn, từ đó, không tạo ra môi trường bình
đẳng và sự đồng nhất, có thể so sánh được. Còn ngày nay, cạnh tranh mạnh mẽ hơn,
bình đẳng hơn đòi hỏi các doanh nghiệp phải công khai thông tin một cách hữu hiệu
hơn để tăng cường thu hút đầu tư. Thêm vào đó nhu cầu của nhà đầu tư là có một cơ
sở để so sánh các công ty với nhau nhằm đưa ra các quyết định đầu tư bắt đầu nảy
sinh cùng với sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam và sự thay đổi trong
chính sách đầu tư của Việt Nam. Đó là Chính phủ Việt Nam ngày càng mong muốn
kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài đổ vốn vào Việt Nam.
Do đó, sự ra đời của hệ thống chuẩn mực kế toán đã đáp ứng nhu cầu minh
bạch hóa thông tin của doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính có khả năng
phản ánh đúng thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp và tạo một cơ sở chung để so
sánh các doanh nghiệp với nhau. Không phải chỉ là sự so sánh giữa các loại hình
doanh nghiệp ở Việt Nam, mà còn có thể so sánh doanh nghiệp Việt Nam với những
doanh nghiệp nước ngoài, hoặc là doanh nghiệp nước ngoài cũng có thể so sánh với
doanh nghiệp Việt Nam. Vì thế, mục tiêu của chuẩn mực kế toán là rất cao và khác
hẳn với cơ chế chính sách mà Việt Nam đã có từ những năm trước.

Đây chính là tiền đề cho sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam
vì yêu cầu đặt ra đối với các công ty niêm yết là phải công khai, minh bạch thông tin
và báo cáo tài chính trung thực. Đây cũng là một nhân tố tạo lòng tin cho nhà đầu tư
nước ngoài do rủi ro đối với việc thông tin tài chính không được minh bạch hóa ở Việt
Nam đã được giảm bớt. Nhà đầu tư nước ngoài có thể an tâm hơn khi đầu tư ở Việt
Nam.
1.1.4.1. Quản lý tài chính ở tầm vĩ mô của Nhà Nước
Hệ thống chuẩn mực kế toán có vai trò không nhỏ trong việc quản lý tài chính
tầm vĩ mô của Nhà nước thông qua hệ thống các cơ quan chức năng như thuế, thanh
tra tài chính.... Đối với các cơ quan chức năng của Nhà nước, hệ thống chuẩn mực kế
toán là một trong những cơ sở để kiểm tra, kiểm soát đánh giá trách nhiệm của kế
toán và những người có liên quan đồng thời thông qua đó nhằm nâng cao chất lượng
nghề nghiệp của chính các cơ quan quản lý này. Vì vậy, đội ngũ cán bộ thuế, thanh tra
tài chính... phải thường xuyên bồi dưỡng nâng cao kiến thức nghiệp vụ kế toán
thường xuyên mới đáp ứng được yêu cầu công việc.
1.3.3.3. Góp phần phát triển hoạt động kế toán, kiểm toán ở Việt Nam
Khi gia nhập WTO, Việt Nam cam kết mở cửa hội nhập về dịch vụ kế toán,
kiểm toán. Kế toán, kiểm toán đã trở thành một nghề nghiệp được xã hội và pháp luật
thừa nhận thì sự cần thiết phải có chuẩn mực kế toán để hướng dẫn và kiểm tra là tất
yếu. Thực tế vận dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam vào thực tiễn cho thấy về cơ bản
nội dung của các chuẩn mực kế toán Việt Nam là có sự thống nhất, không có sự xung
Nhóm 5

8


đột với các cơ chế tài chính hiện hành nhờ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp trong quá trình thực hiện.
1.2 SƠ LƯỢC CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC VỀ CHUẨN MỰC KTQT VÀ KTVN:


Có rất nhiều nghiên cứu so sánh về sự khác biệt trong yêu cầu trình bày các thông tin
trên báo cáo tài chính theo IAS và VAS tại Việt Nam. Điển hình một số nghiên cứu
như:
• Nguyễn Phúc Sinh, Nâng cao tính hữu ích của BCTC doanh nghiệp Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ kinh tế, ĐH Kinh tế
TP.HCM, 2008;
• Nguyễn Thị Kim Cúc, Hoàn thiện hệ thống BCTC doanh nghiệp nhằm
phù hợp với yêu cầu hội nhập và phát triển kinh tế của Việt Nam, Luận án
tiến sĩ kinh tế, ĐH Kinh tế TP.HCM, 2009;
• Trần Xuân Nam, Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế: Việt Nam và sự
khác biệt. ,
2010;
• Phạm Hoài Hương, Mức độ hài hòa giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và
chuẩn mực kế toán quốc tế, Tạp chí Khoa học và công nghệ, ĐH Đà Nẵng
số 5(40), 2010;
• Võ Văn Nhị và Lê Hoàng Phúc, Sự hoà hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt
Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế - Thực trạng, nguyên nhân và định
hướng phát triển, />• Đặng Quôc Tuấn, Trình bày Báo cáo tài chính theo Chuẩn mực Báo cáo
tài chính Quốc tế ( IFRS), Hội Kế toán Tp Hồ Chí Minh, 2012
• Phạm Thị Bích Chi & Trần Anh Ngọc, Sự tiệm cận của hệ thống chuẩn
mực kế toán và chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam (VAS& VFRS) với
hệ thống chuẩn mực kế toán và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
(IA&IFRS), Tạp ch1 Kinh tế & Phát triển, Số đặc biệt, 2013, p.3-7.
Tuy nhiên, vì mới được ban hành năm 2014 và áp dụng chính thức từ niên độ
kế toán 2015, vẫn chưa có nhiều các nghiên cứu bổ sung thêm những yêu cầu công bố
thông tin về các bên liên quan tại TT 200.
1.3. KHÁI QUÁT VỀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ (IAS 24) VÀ
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM (VAS 26) VỀ VIỆC CÔNG BỐ THÔNG
TIN CÁC BÊN LIÊN QUAN:
1.3.1Giới thiệu về VAS 26, Thông tư 200 và IAS 24


Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 24-Thông tin các bên liên quan được ban hành ngày
18/12/2003, có hiệu lực từ ngày 01/01/2005. Sau đó, chuẩn mực này được ban hành
lại vào ngày 04/11/2009, bắt đầu áp dụng vào 01/01/2011 yêu cầu thuyết minh về các
giao dịch và số dư với các bên liên quan của DN.
Ở Việt Nam, Bộ Tài chính cũng ban hành chuẩn mực kế toán VAS 26-Thông tin về
các bên liên quan (theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2003
của Bộ trưởng Bộ Tài chính) và đồng thời ban hành Thông tư 161/2007/TT-BTC
hướng dẫn chuẩn mực đi kèm để giải thích rõ hơn về vấn đề này.

Nhóm 5

9


Hiện nay,các DN Việt Nam đang thực hiện kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp (thay thế cho Quyết định 15/2006/QĐBTC ngày 20/03/2006, Thông tư 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009), đã có hiệu lực
từ ngày 05/02/2015 và áp dụng cho năm tài chính bắt đầu hoặc sau ngày 01/01/2015.
1.3.2 Khái quát về chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam về
việc công bố thông tin các bên liên quan:
a) Quá trình hình thành và mục đích của chuẩn mực kế toán quốc tế về việc
công bố thông tin các bên liên quan:
Sự phát triển theo hướng quốc tế hoá các chuẩn mực kế toán là hết sức cần
thiết
nhằm tạo ra ngôn ngữ chung và sân chơi đạt tiêu chuẩn sẽ làm tăng hiệu quả thị
trường thế giới và tăng khả năng hợp tác tìm kiếm vốn góp phần cạnh tranh có hiệu
quả.
Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) là một tổ chức độc lập có mục tiêu
nhằm đạt được sự thống nhất trong các nguyên tắc kế toán mà các doanh nghiệp và
các tổ chức trên thế giới sử dụng để lập Báo cáo tài chính. Uỷ ban này được điều hành

bởi một hội đồng gồm đại diện của 13 nước thành viên và trên 4 tổ chức thành viên
khác. Tất cả các thành viên của uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế đều là các chuyên
gia kế toán hàng đầu thuộc liên đoàn kế toán quốc tế (IAFC). Uỷ ban chuẩn mực kế
toán quốc tế đã xây dựng được hệ thống các chuẩn mực kế toán cơ bản có thể vận
dụng ở các quốc gia khác nhau trên cơ sở tiêu chuẩn hoá và hài hoà đáp ứng xu hướng
toàn cầu hoá hiện nay đặc biệt là hài hoà và thống nhất trong việc lập và trình bày các
báo cáo tài chính.
Chuẩn mực quốc tế số 24 về “Công bố các bên lien quan” (IAS 24) do
International Accounting Standards Board (IASB) ban hành
 Mục đích:
- Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu các nội dung liên quan
đến việc công bố thông tin các bên liên quan ( chủ sở hữu, các công ty có khả năng
kiểm soát, các giao dịch….) trong báo cáo tài chính.
- Trong nền kinh tế toàn cầu, người sử dụng báo cáo tài chính bên ngoài doanh
nghiệp càng có nhu cầu về tính so sánh của báo cáo kế toán. Đặc biệt khi doanh
nghiệp muốn vay vốn của các cơ quan tín dụng hay nhà đầu tư nước ngoài.
b) Quá trình hình thành và mục đích của chuẩn mực kế toán Việt Nam về việc
công bố thông tin các bên liên quan:
Để đáp ứng kịp thời với tình hình thực tế về yêu cầu cung cấp thông tin phù
hợp, đa dạng và tạo điều kiện để hội nhập với hệ thống thông tin trong khu vực, trên
thế giới, kể từ năm 2000 Bộ tài chính đã ban hành 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Chuẩn mực kế toán số 26- Thông tin về các bên lien quan được ra đời theo quyết định
số 234/2003/QĐ- BTC ngày 30/12/2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính, về cơ bản được
xây dựng trên nền tảng chuẩn mực quốc tế IAS 24, kèm theo là một số điều chỉnh cho
phù hợp với điều kiện kinh tế- xã hội đặc thù của Việt Nam. Nhằm phục vụ cho mục
đích tìm hiểu, học tập, hệ thống hóa từ đó sử dụng các chuẩn mực kế toán và áp dụng
vào thực tế các doanh nghiệp một cách dễ dàng, thuận tiện và phù hợp.
 Mục đích:
- Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu các nội dung liên quan
đến việc công bố thông tin các bên liên quan ( chủ sở hữu, các công ty có khả năng

kiểm soát, các giao dịch….) trong báo cáo tài chính.
Nhóm 5

10


- Giúp cho doanh nghiệp ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính theo các
chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán đã ban hành một cách thống nhất và xử lý các
vấn đề chưa được quy định cụ thể nhằm đảm bảo cho các thông tin trên báo cáo tài
chính phản ánh trung thực và hợp lý.
- Giúp cho người sử dụng báo cáo tài chính hiểu và đánh giá thông tin tài
chính
được lập phù hợp với các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán
1.3.3

Một số khái niệm về vấn đề thông tin các bên có liên quan

Vì VAS 26 được hỉnh thành dựa trên IAS 24, nên các thuật ngữ trong VAS 26
có khái niệm giống như IAS 24. Tuy nhiên IAS 24 có 1 vài thuật ngữ khác lien quan
đến việc công bố thông tin các bên liên quan mà VAS 26 không có. Đây cũng là một
điểm khác biệt giữa 2 chuẩn mực này.
a) Các bên liên quan được định nghĩa là “một bên có khả năng kiểm soát hoặc
có ảnh hưởng đáng kể đối với bên kia trong việc ra quyết định các chính sách tài
chính và hoạt động” (VAS 26). Theo IAS 24, bên liên quan là cá nhân hay tổ chức có
quan hệ với đơn vị báo cáo (trong đó mở rộng hơn là bao gồm cả người thân của gia
đình cá nhân đó) phải thoả các điều kiện:
+ Đối với cá nhân hay người thân của gia đình cá nhân đó:
- Khả năng kiểm soát hoặc có ảnh hưởng đáng kể đối với đơn vị báo
cáo.
- Là thành viên chủ chốt của ban quản lý của đơn vị báo cáo hoặc

của công ty mẹ.
+ Đối với tổ chức:
- Cả 2 là thành viên của cùng 1 tổ chức hay là công ty liên kết, hợp
tác
- Cả 2 củng hợp tác với công ty thứ 3
b) Giao dịch giữa các bên liên quan: Là việc chuyển giao các nguồn lực hay
các nghĩa vụ giữa các bên liên quan, không xét đến việc có tính giá hay không.
c)Kiểm soát: Là quyền sở hữu trực tiếp hay gián tiếp thông qua các công ty
con, đối với hơn nửa quyền biểu quyết của một doanh nghiệp hoặc có vai trò đáng kể
trong quyền biểu quyết và quyền quyết định các chính sách tài chính và hoạt động của
ban quản lý doanh nghiệp (theo luật hoặc theo thỏa thuận).
d) Thành viên thân thiết trong gia đình của 1 cá nhân là những người có thể
chi phối hoặc bị chi phối bởi người đó khi giao dịch với doanh nghiệp như quan hệ:
Bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị em ruột;
e) Ảnh hưởng đáng kể: Là quyền được tham gia vào việc đưa ra các quyết
định về chính sách tài chính và hoạt động của một doanh nghiệp, nhưng không kiểm
soát các chính sách đó. Ảnh hưởng đáng kể có thể được thực hiện thông qua một số
cách như: có đại diện trong Hội đồng quản trị, tham gia trong quá trình lập chính
sách, tham gia vào các giao dịch quan trọng giữa các công ty cùng tập đoàn, trao đổi
nội bộ các nhân viên quản lý, hoặc phụ thuộc về các thông tin kỹ thuật. ảnh hưởng
đáng kể có thể có được qua việc sở hữu cổ phần, theo luật hoặc theo thỏa thuận.
f) Bồi thường bao gồm tất cả các quyền lợi nhân viên (như quy định tại IAS 19
Lợi ích của nhân viên) bao gồm lợi ích của nhân viên bao gồm tất cả các hình thức
được thanh toán, phải nộp hoặc được cung cấp bởi các côn ty, hoặc đại diện của tổ
chức, để đổi lấy dịch vụ cung cấp cho công ty. Bồi thường bao gồm:

Nhóm 5

11



(A) quyền lợi nhân viên ngắn hạn, chẳng hạn như tiền lương, tiền lương và các khoản
đóng góp an sinh xã hội, thanh toán nghỉ hàng năm và nghỉ ốm hưởng lương, chia sẻ
lợi nhuận và tiền thưởng và các lợi ích phi tiền tệ (như chăm sóc y tế, nhà ở, xe hơi và
hàng hóa hoặc dịch vụ) cho người lao động miễn phí hoặc được trợ cấp;
(B) những lợi ích sau việc làm như lương hưu, trợ cấp hưu trí khác, cuộc sống sau
việc làm bảo hiểm và sau việc chăm sóc y tế;
(C) quyền lợi nhân viên dài hạn khác, bao gồm cả nghỉ dài dịch vụ hoặc nghỉ phép,
hoặc lợi ích dịch vụ lâu dài, trợ cấp tàn tật lâu dài, chia sẻ lợi nhuận, tiền thưởng;
(D) Quyền lợi nghỉ việc, chấm dứt hợp đồng; và
(E) việc thanh toán dựa trên khoản góp vốn.
g) Chính phủ đề cập đến chính phủ, cơ quan chính phủ và các cơ quan tương
tự bất kể là địa phương, quốc gia hay quốc tế.
h) Một công ty chính phủ là một công ty được kiểm soát, đồng kiểm soát hoặc
có ảnh hưởng đáng kể bởi một chính phủ
1.4 Vì sao phải trình bày thông tin các bên có liên quan

Việc trình bày thông tin có liên quan trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp quan
trọng vì nó ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính. Quan hệ
giữa các bên liên quan là một đặc điểm bình thường của thương mại và kinh doanh,
các doanh nghiệp thường xuyên thực hiện một phần hoạt động của riêng mình thông
qua một công ty con hay các công ty liên kết nhằm tìm kiếm lợi ích từ các doanh
nghiệp khác theo mục đích đầu tư hay kinh doanh, để từ đó có thể kiểm soát hay ảnh
hưởng đáng kể đối với các quyết định tài chính và hoạt động của doanh nghiệp được
đầu tư.
Mối quan hệ với các bên liên quan có thể có ảnh hưởng tới tình hình tài chính và tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp báo cáo. Các bên liên quan có thể tham gia vào các
giao dịch mà các bên không liên quan sẽ không tham gia vào. Hơn nữa, giao dịch giữa
các bên liên quan có thể được thực hiện không theo các giá trị như giao dịch giữa các
bên không liên quan.

Tình hình kinh doanh và tình hình tài chính của một doanh nghiệp có thể bị ảnh
hưởng bởi mối quan hệ giữa các bên liên quan kể cả khi không có giao dịch giữa các
bên này. Sự tồn tại đơn thuần của mối quan hệ này cũng có thể đủ làm ảnh hưởng tới
giao dịch của doanh nghiệp báo cáo với các bên khác, ví dụ, một công ty con có thể
chấm dứt quan hệ buôn bán với một bạn hàng sau khi công ty mẹ của nó mua một
công ty con khác có cùng hoạt động với bạn hàng nói trên. Trường hợp khác, một
doanh nghiệp có thể bị hạn chế hoạt động do chịu ảnh hưởng đáng kể từ doanh nghiệp
khác, ví dụ, một công ty con có thể bị công ty mẹ chỉ thị không tiến hành hoạt động
nghiên cứu và phát triển.
Do các bên liên quan không độc lập với nhau, nhiều khuôn khổ về lập và trình bày
báo cáo tài chính được áp dụng đưa ra các quy định về hạch toán và thuyết minh cụ
thể đối với các mối quan hệ, giao dịch và số dư với bên liên quan để người sử dụng
báo cáo tài chính hiểu được bản chất và những ảnh hưởng tiềm tàng hoặc ảnh hưởng
thực tế đối với báo cáo tài chính.

Nhóm 5

12


CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH VÀ SO SÁNH VỀ VẤN ĐỀ
THÔNG TIN CÁC BÊN LIÊN QUAN THEO VAS 26,
THÔNG TƯ 200 VÀ IAS 24
2.1 Về mục tiêu

Giống nhau
Đều có mục đích xác định các mối quan hệ và các giao dịch với các bên liên
quan để củng cố việc công bố thông tin trong báo cáo tài chính về các mối quan hệ đó.

Khác nhau

IAS 24
VAS 26
Đảm bảo BCTC của DN trình bày thông tin
Quy định và hướng dẫn
các bên liên quan cần thiết để nhấn mạnh tới khả năng nguyên tắc và phương pháp trình
tình trạng tài chính hoặc kết quả kinh doanh có thể bị thông tin trên BCTC về các bên
ảnh hưởng bởi tình trạng, mối quan hệ các bên liên quan và các giao dịch với các bên
quan hoặc các giao dịch và số dư nợ, bao gồm cam kết quan.
giữa các bên liên quan.

Nhận xét:
Trong phần mục tiêu của VAS 26 chỉ quan tâm tới việc trình bày thông tin các
bên liên quan trên BCTC theo đúng nguyên tắc, phương pháp, chưa chú trọng tới mục
tiêu cuối cùng là người sử dụng BCTC. Vì vậy người đọc BCTC chưa thấy rõ tác
động của các bên liên quan tới kết quả BCTC.
2.2 Về phạm vi áp dụng


Nhóm 5

Giống nhau
13

các
bày
liên
liên


Áp dụng cho mối quan hệ và giao dịch giữa các bên liên quan, được thể hiện

trong BCTC của doanh nghiệp báo cáo

Khác nhau
IAS 24
VAS 26
Áp dụng cho mối quan hệ giữa các bên liên Áp dụng trong mối quan hệ với các bên liên
quan, các giao dịch và số dư nợ, bao gồm cả các quan và các giao dịch giữa doanh nghiệp báo
cam kết.
cáo với các bên liên quan.
Trong BCTC hợp nhất và các BCTC riêng của Những yêu cầu của chuẩn mực này áp dụng
công ty mẹ, các dự án, các nhà đầu tư hiện tại cho các báo cáo tài chính của doanh nghiệp
phù hợp với IAS27: BCTC riêng và hợp nhất. báo cáo.
Chuẩn mực này còn yêu cầu các BCTC riêng
biệt từng đơn vị; Số dư nợ và giao dịch kinh tế
giữa các bên liên quan trong nhóm được bỏ qua
trong bản soạn thảo BCTC hợp nhất của cả
nhóm.
 Nhận xét:
VAS 26 chưa nêu lên bản chất của mối quan hệ còn được thể hiện qua các giao
dịch, số dư nợ, bao gồm cả các cam kết nên người đọc sẽ có cái nhìn thiếu sót khi
xem xét BCTC.
2.3 Về định nghĩa :
2.3.1

Về định nghĩa các bên liên quan:


Giống nhau
Định nghĩa về các bên liên quan phụ thuộc vào bản chất các mối quan hệ chứ
không chỉ hình thức pháp lý.


Khác nhau
Trong khi IAS 24 định nghĩa về các bên liên quan rộng hơn bằng cách chia các
bên liên quan ra làm 2 phần lớn là cá nhân và doanh nghiệp, thì VAS 26 nêu thành các
mục như bên dưới:
IAS 24
VAS 26
Thông tư 200
Các bên liên quan là người hay doanh Các bên được coi là liên quan:
Chỉ đề cập đến
nghiệp có mối liên hệ với doanh
a. Những doanh nghiệp kiểm các bên liên quan
nghiệp lập BCTC:
soát, hoặc bị kiểm soát, hoặc như các khoản
a. Cá nhân hoặc thành viên có quan
dưới quyền bị kiểm soát chung đầu tư vào công
hệ mật thiết trong gia đình cá nhân
(bao gồm công ty mẹ, công ty ty con, vốn góp
có mối quan hệ với doanh nghiệp
con, các công ty con cùng tập vào công ty liên
báo cáo nếu cá nhân đó:
đoàn);
doanh, đầu tư
i. Kiểm soát hay đồng kiểm soát
b. Các công ty liên kết (quy vào công ty liên
DN BC;
định tại VAS 07);
kết.
ii. Có ảnh hưởng đáng kể đến
c. Các cá nhân có quyền biểu

DNBC;
quyết dẫn đến có ảnh hưởng
iii.
Là thành viên của ban quản lý
đáng kể, kể cả các thành viên
chủ chốt của DNBC hoặc
mật thiết trong gia đình của các
công ty mẹ của DNBC.
cá nhân này;
b. DN có mối quan hệ có liên quan
d. Các nhân viên quản lý chủ
với DNBC nếu thỏa mãn một
chốt có quyền và trách nhiệm về
trong các điều kiện sau:
việc lập kế hoạch, quản lý và
i.
DN và DNBC là thành viên
kiểm soát các hoạt động của
Nhóm 5

14


của cùng 1 nhóm (điều đó có
DNBC, bao gồm lãnh đạo, nhân
nghĩa là các công ty mẹ, công
viên quản lý và các thành viên
ty con và các công ty con
mật thiết trong gia đình của các
trong cùng tập đoàn đều có

cá nhân này;
mối quan hệ liên quan);
e. Các doanh nghiệp do các cá
ii.
Một doanh nghiệp liên kết
nhân được nêu ở đoạn (c) hoặc
hay liên doanh với doanh
(d) nắm trực tiếp hoặc gián tiếp
nghiệp khác (hoặc liên kết,
phần quan trọng quyền biểu
liên doanh với một thành viên
quyết hoặc thông qua việc này
trong nhóm mà doanh nghiệp
người đó có thể có ảnh hưởng
kia tham gia);
đáng kể tới DN. Bao gồm những
iii.
Cả 2 DN đều liên doanh với
DN được sở hữu bởi lãnh đạo
bên thứ 3;
hoặc các cổ đông chính của
iv.
Một DN liên doanh với bên
DNBC và những DN có chung
thứ 3 và DN kia liên kết với
một thành viên quản lý chủ chốt
bên thứ 3 đó;
với DNBC.
v.
DN lập kế hoạch tiền công

sau khi nghỉ việc cho nhân
viên của doanh nghiệp BC
hay bên liên quan của DNBC.
Nếu DNBC tự mình lập kế
hoạch, người lên kế hoạch có
mối liên quan với DNBC;
vi.
DN bị kiểm soát hay bị đồng
kiểm soát bởi cá nhân được
nêu lên trong mục (a);
vii.
Cá nhân được nêu ra ở mục
(a), (i) có ảnh hưởng đáng kể
tới DN hay thành viên quản
lý chủ chốt của DN (hoặc
công ty mẹ).
Ngoại trừ:
Ngoại trừ:
a. Hai doanh nghiệp bình thường khi a. Hai công ty có chung Giám đốc,
họ có giám đốc hay các thành viên
không kể trường hợp (d) và (e)
quản lý chủ chốt khác chung hay
nêu ở trên(nhưng cũng cần xem
thành viên quản lý chủ chốt của
xét ngoại lệ thông qua việc đánh
doanh nghiệp này có ảnh hưởng
giá khả năng Giám đốc đó có thể
đáng kể tới doanh nghiệp khác; 2
ảnh hưởng tới các chính sách của
DN cùng có quyền kiểm soát

cả hai công ty trong các giao dịch
chung trong suốt hoạt động chung;
chung);
b. Nhà cung cấp tài chính, công b. Các tổ chức, cá nhân có quan hệ
đoàn, các đơn vị phục vụ công
thông thường:
cộng, các bộ phận, cơ quan của
- Những tổ chức, cá nhân cung
chính phủ không kiểm soát, đồng
cấp tài chính;
kiểm soát hay có ảnh hưởng đáng
- Các tổ chức chính trị, đoàn thể,
kể tới DNBC, với tư cách giải
xã hội;
quyết những vấn đề của họ với
- Các đơn vị phục vụ công cộng;
DNBC (Dù nó có thể tác động tới
- Các cơ quan quản lý nhà nước.
Nhóm 5

15


quyền tự do và các hoạt động của c. Khách hàng, nhà cung cấp, nhà
doanh nghiệp hay tham gia vào
phân phối, hay đại lý nói chung
quá trình ra quyết định); Khách
mà doanh nghiệp tiến hành một
hàng, nhà cung cấp, nhà phân
khối lượng lớn giao dịch mặc dù

phối, đại lý nói chung mà doanh
dẫn đến sự phụ thuộc về kinh tế.
nghiệp tiến hành một lượng lớn
giao dịch mặc dù dẫn đến sự phụ
thuộc về kinh tế.

Nhận xét:
IAS 24 có điểm khác biệt so với VAS 26 là: Định nghĩa về các bên liên quan
được mở rộng và bao gồm:
- các bên đồng kiểm soát một doanh nghiệp
- các liên doanh trong đó doanh nghiệp là một cơ sở kinh doanh
- các chương trình phúc lợi sau khi nghỉ việc vi lợi ích nhân viên của
một doanh nghiệp, hoặc của bất kỳ doanh nghiệp nào là bên liên
quan của doanh nghiệp đó.
2.3.2 Về Thành viên mật thiết trong gia đình:
IAS 24
VAS 26
Là những thành viên trong gia đình có thể sẽ Là những người có thể chi phối hoặc bị chi
ảnh hưởng hoặc bị ảnh hưởng bởi người mà có phối bởi người đó khi giao dịch với doanh
các giao dịch với công ty và bao gồm:
nghiệp như quan hệ: Bố, mẹ, vợ, chồng, con,
(A) vợ con hoặc họ hàng của người đó;
anh, chị em ruột;
(B) con của vợ hoặc chồng của người đó hoặc
họ hàng; và
(C) người phụ thuộc của người đó hoặc vợ/
chồng của người đó hoặc họ hàng.
 Tồn tại về định nghĩa:
Về cơ bản, cả IAS 24 và VAS 26 đều nhấn mạnh việc xem xét từng mối quan
hệ cần chú ý tới bản chất chứ không chỉ hình thức pháp lý. Tuy nhiên VAS 26 đã nêu

ra được các trường hợp về các bên liên quan nhưng vẫn chưa bao quát được mọi
trường hợp, chưa nêu ra được các trường hợp xét về mặt bản chất có sự liên quan, và
có khả năng tác động tới khả năng tài chính cũng như kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.Ví dụ, về cá nhân bao gồm cả các cá nhân có quan hệ gia đình mật
thiết, có thể tác động tới cá nhân có liên quan tới DNBC. Trong trường hợp doanh
nghiệp có liên quan, có quy định về cả mối quan hệ liên doanh, hay mối quan hệ liên
doanh, liên kết với một thành viên trong nhóm mà doanh nghiệp kia tham gia, doanh
nghiệp, cá nhân lập kế hoạch tiền công sau khi nghỉ việc cho doanh nghiệp báo cáo.
Điều này sẽ dẫn đến bỏ sót một số trường hợp có liên quan cần chú ý nêu ra trên
BCTC đơn vị báo cáo
2.4 Về bản chất các giao dịch và giá cả với các bên có liên quan


Giống nhau
Giao dịch giữa các bên liên quan: Là việc chuyển giao các nguồn lực hay các
nghĩa vụ giữa các bên liên quan, không xét đến việc có tính giá hay không.
 Khác nhau: về Xác định giá
Nhóm 5

16


IAS 24
Thảo luận về giá giao dịch
và các thuyết minh liêna.
quan giữa các bên liên
quan đã bị loại bỏ vì chuẩn
mực không áp dụng để đo
lường các giao dịch các
bên liên quan

b.

VAS 26

Các phương pháp chủ yếu:
Phương pháp giá không bị kiểm soát có thể so sánh được: so sánh
giá của hàng hóa bán ra trên thị trường có thể so sánh được về mặt
kinh tế mà người bán không có liênquan với người mua.Phương pháp
này thường được sử dụng trong các điều kiện tương tự như giao dịch
thông thường, và sử dụng để xác định giá phí của các khoản tài trợ.
Phương pháp giá bán lại: giá chuyển giao cho người bán lại được xác
định bằng cách trừ vào giá bán lại một khoản chênh lệch, phản ánh giá
trị mà người bán muốn thu để bù vào chi phí của mình đồng thời có lãi
hợp lý.
Khó khăn trong việc xác định phần đền bù hợp lý cho các chi phí
do người bán lại đã góp vào trong quá trình này.
Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp hàng hóa được
chuyển giao giữa các bên liên quan trước khi được bán cho một bên
khác không liên quan. Và sử dụng trong việc chuyển giao các nguồn
lực khác như quyền sở hữu vàcác dịch vụ.
c. Phương pháp giá vốn cộng lãi: được xác định bằng cách cộng một
khoản chênh lệch phù hợp vào chi phí của người cung cấp.
Khó khăn trong việc xác định cả hai yếu tố chi phí và khoản
chênh lệch.
Một trong số các tiêu chuẩn so sánh có thể xác định giá chuyển
giao là dựa vào tỷ lệ lãi có thể so sánh được trên doanh thu hoặc trên
vốn kinh doanh của các ngành tương tự.

 Nhận xét:
Mặc dù VAS có hướng dẫn cụ thể các phương pháp xác định giá giao dịch

giữa các bên liên quan, tuy nhiên trong thực tế tuỳ thuộc vào tình hình kinh doanh các
bên liên có thể áp dụng được hoặc không những phuơng pháp này. Cho nên cần có sự
linh hoạt trong quy định này vì mục đích cuối cùng không phải để đo lường các giao
dịch..
2.5 Công bố và trình bày thông tin trên BCTC
2.5.1

. Mối quan hệ giữa các bên liên quan

 Giống nhau
Cả hai đều nêu lên được rằng:
Những mối quan hệ giữa các bên liên quan có tồn tại sự kiểm soát đều phải
được trình bày trong báo cáo tài chính, bất kể là có các giao dịch giữa các bên liên
quan hay không.
Để người đọc báo cáo tài chính có được cái nhìn bao quát về những ảnh hưởng
của các mối quan hệ của các bên liên quan đến doanh nghiệp báo cáo, cần phải chỉ ra
mối quan hệ của bên liên quan trong trường hợp tồn tại sự kiểm soát, bất kể là có các
giao dịch của các bên liên quan hay không.

Khác nhau
IAS 24
VAS 26
• Mối quan hệ giữa công ty mẹ và các công ty • Báo cáo tài chính phải trình bày một số mối
con cần phải trình bày bất kể có giao dịch giữa
quan hệ nhất định giữa các bên liên quan.
chúng hay không. Doanh nghiệp cần nêu rõ tên
Các quan hệ thường được chú ý là giao dịch
công ty mẹ, nếu không là bên kiểm soát lớn
của những người lãnh đạo doanh nghiệp, đặc
Nhóm 5


17






nhất. Nếu công ty mẹ hoặc bên kiểm soát lớn
nhất có BCTC hợp nhất công bố công khai, tên
của công ty chiếm tỷ lệ lớn tiếp theo cần được
làm rõ. (Được gọi là công ty mẹ có quyền thứ
2. Đây là công ty đầu tiên trong nhóm các công
ty mẹ trên công ty mẹ trung gian công khai
BCTC hợp nhất.
BCTC có thể sử dụng được dưới góc độ tác
động của mối quan hệ giữa các bên liên quan
tới DN, nó phù hợp với việc trình bày mối quan
hệ giữa các bên liên quan khi tồn tại sự kiểm
soát, không nhất thiết phải có giao dịch giữa
các bên.[IAS 24.13,16]
Yêu cầu trình bày mối quan hệ giữa các bên
liên quan giữa công ty mẹ và các công ty con
được nêu thêm trong yêu cầu làm rõ ở IAS 27,
IAS 28 đầu tư liên kết, và IAS 31 Lợi nhuận
hoạt động liên doanh.

biệt là khoản tiền lương và các khoản tiền
vay của họ, do vai trò quan trọng của họ đối
với doanh nghiệp.

• Bên cạnh đó cần trình bày các giao dịch lớn
có tính chất liên công ty và số dư các khoản
đầu tư lớn với tập đoàn, với các công ty liên
kết và với Ban Giám đốc.

2.5.2 Thu nhập nhân viên quản lý

IAS 24
VAS 26
Công bố thu nhập nhân viên quản lý chủ chốt trong tổng số và cho từng Có yêu cầu trình bày nhưng
loại như sau: [IAS 24,17]
không giải thích, nêu rõ cần
trình bày từng loại nào.
+ Lợi ích nhân viên ngắn hạn
+ Lợi ích sau việc làm
+ Lợi ích dài hạn khác
+ Lợi ích tạm thời
+ Lợi ích thanh toán dựa trên cổ phiếu
Nhân viên quản lý chủ chốt là những người có quyền hạn và trách
nhiệm đối với việc lập kế hoạch, chỉ đạo và kiểm soát hoạt động của
các tổ chức, trực tiếp hoặc gián tiếp, bao gồm bất kỳ giám đốc (giám
đốc điều hành cho dù hay cách khác) của doanh nghiệp báo cáo. [IAS
24,9]
 Nhận xét:
VAS 26 chưa nêu rõ từng loại thu nhập của nhân viên quản lý. Nên người sử dụng
BCTC chưa có cái nhìn, nhận định cụ thể về từng khoản mục, ý nghĩa các khoản thu
nhập của nhân viên chủ chốt
2.5.3

Giao dịch với các bên có liên quan



Giống nhau
Theo cả IAS 24 và VAS 26, đối với trường hợp có các giao dịch giữa các bên
liên quan thì doanh nghiệp báo cáo cần phải trình bày bản chất các mối quan hệ của
các bên liên quan cũng như các loại giao dịch và các yếu tố của các giao dịch đó.
Các khoản mục có cùng bản chất có thể được trình bày gộp trừ trường hợp
việc trình bày riêng biệt là cần thiết để hiểu được ảnh hưởng của giao dịch giữa các
bên kiên quan tới BCTC của DN.
Nhóm 5

18




Khác nhau
IAS 24
VAS 26
Ngoài công bố bản chất của mối quan hệ bên liên quan Các yếu tố của các giao dịch thường bao
cũng như thông tin về các giao dịch còn phải trình bày gồm:
thêm số dư cần thiết cho một sự hiểu biết về tác động (a) Khối lượng các giao dịch thể hiện
tiềm năng của các mối quan hệ trên các báo cáo tài bằng giá trị hoặc tỷ lệ phần trăm tương
chính. Những công bố sẽ được lập riêng cho từng hạng ứng;
mục của các bên liên quan, bao gồm: [IAS 24,18-19]
(b) Giá trị hoặc tỷ lệ phần trăm tương
ứng của các khoản mục chưa thanh toán;
+ Số lượng các giao dịch
+ Số lượng dư nợ, trong đó có các điều khoản và (c) Chính sách giá cả.
điều kiện và quy định bảo hành

+ Dự phòng nợ khó đòi liên quan đến số tiền số dư
nợ
+ Chi phí ghi nhận trong kỳ đối với các khoản nợ
xấu hoặc khó đòi của các bên liên quan
Đồng thời, các công bố này phải được trình bày riêng
biệt như sau:
+ Công ty mẹ
+ Doanh nghiệp đồng kiểm soát hoặc có ảnh hưởn
đáng kể
+ Các công ty con
+ Các công ty liên kết
+ Các công ty liên doanh trong đó doanh nghiệp góp
vốn liên doanh
+ Thông tin về nhân sự quản lý chủ chốt của doanh
nghiệp hoặc công ty mẹ
+ Các bên liên quan khác
Các trường hợp không phải trình bày giao dịch với các bên liên quan:
+ Trong báo cáo hợp nhất đối với các giao dịch nội Tương tự với IFRS ngoại trừ quy định
các doanh nghiệp nhà nước vẫn phải
bộ của tập đoàn;
+ Trong BCTC của công ty mẹ khi báo cáo này trình bày giao dịch với các bên liên
được lập và công bố cùng với báo cáo tài chính quan.
hợp nhất;
+ Trong báo cáo tài chính của công ty con do công
ty mẹ sở hữu toàn bộ nếu công ty mẹ cũng được
thành lập tại cùng một quốc gia và công bố báo
cáo tài chính hợp nhất tại quốc gia đó;
+ Trong báo cáo tài chính của công ty do Nhà nước
quản lý, không cần trình bày các giao dịch với
một công ty do nhà nước quản lý khác

 Nhận xét:
VAS 26 chưa yêu cầu công bố một số chỉ tiêu quan trọng trong bản thuyết
minh BCTC như: Số lượng dư nợ, trong đó có các điều khoản và điều kiện và quy
định bảo hành; Dự phòng nợ khó đòi liên quan đến số tiền số dư nợ; Chi phí ghi
nhận trong kỳ đối với các khoản nợ xấu hoặc khó đòi của các bên liên quan. Điều
này có thể ảnh hưởng tới nhận định của người sử dụng BCTC về sự ảnh hưởng
của mối quan hệ với các bên liên quan tới doanh nghiệp báo cáo
Nhóm 5

19


2.5.3.1 Về các loại giao dịch được công bố nếu đang có bên có liên quan


Giống nhau
Đều bao gồm các nghiệp vụ chủ yếu là:
+
Mua hoặc bán hàng hóa
+
Mua hoặc bán bất động sản và tài sản khác
+
Cung cấp hoặc nhận dịch vụ
+
Cho thuê
+
Chuyển giao nghiên cứu và phát triển
+
Hợp đồng chuyển giao cấp phép
+

Cấp bảo lãnh hoặc ký quỹ


Khác nhau

IAS 24
VAS 26
- Chuyển giao theo các thỏa thuận tài chính (bao - Giao dịch đại lý;
gồm cả cho vay và góp vốn bằng tiền hoặc hiện vật)
- Các khoản tài trợ (bao gồm cho vay và
- Cam kết để làm một cái gì đó nếu một sự kiện góp vốn bằng tiền hoặc hiện vật);
đặc biệt xảy ra hoặc không xảy ra trong tương lai, bao - Các hợp đồng quản lý.
gồm cả thực hiện hợp đồng (được công nhận và không
được công nhận)
-Giải quyết các khoản nợ thay cho các chủ thể
hoặc các chủ thể đại diện cho một bên khác.
 Nhận xét:
VAS chưa ghi nhận các cam kết giữa các bên liên quan. Cho nên VAS cần bổ
sung thêm để tránh khả năng tiềm tàng có thể xảy ra trong mối quan hệ giữa các bên
liên quan.
2.5.3.2 Về việc trình bày trên thuyết minh BCTC

IAS 24

Nhóm 5

VAS 26
Thông tư 161/2007/TT- BTC
hướng dẫn VAS 26 có quy định
báo cáo tài chính (phần Thuyết

minh báo cáo tài chính) phải trình
bày mối quan hệ với các bên liên
quan và các giao dịch giữa doanh
nghiệp với các bên liên quan

TT 200
Thông tư 200/2014/TT – BTC quy định rõ nguyên tắc
lập Thuyết minh báo cáo tài chính là doanh nghiệp phải
trình bày các thông tin trọng yếu theo quy định của các
chuẩn mực kế toán chưa được trình bày trong các Báo
cáo tài chính khác, cung cấp thông tin bổ sung chưa
được trình bày trong các Báo cáo tài chính khác, nhưng
lại cần thiết cho việc trình bày trung thực và hợp lý tình
hình tài chính của doanh nghiệp
Thông tin có liên quan được trình bày cụ thể
trong phần Thuyết minh báo cáo tài chính như sau:
+ Tại điều 115, khoản e mục 4.1 yêu cầu phải trình bày
cấu trúc doanh nghiệp trong đó baogồm: danh sách các
công ty con (Trình bày chi tiết tên, địa chỉ, tỷ lệ quyền
biểu quyết, tỷ lệ vốn góp, tỷ lệ lợi ích của công ty mẹ tại
từng công ty con); danh sách các công ty liên doanh,
liên kết (Trình bày chi tiết tên, địa chỉ, tỷ lệ quyền biểu
quyết, tỷ lệ vốn góp, tỷ lệ lợi ích của doanh nghiệp tại
từng công ty liên doanh, liên kết).
+ Doanh nghiệp phải trình bày nguyên tắc kế toán đối
20


với các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên
kết

+ Đối với thông tin bổ sung cho khoản mục Các khỏan
đầu tư tài chính trình bày trong Bảng cân đối kế toán,
doanh nghiệp phải trình bày khoản Đầu tư góp vốn vào
đơn vị khácchi tiết theo từng khoản đầu tư theo tỷ lệ
vốn nắm giữ và tỷ lệ quyền biểu quyết, tóm tắt tình
hình hoạt động của các côngty con, công ty liên doanh,
liên kết trong kỳ;các giao dịch trọng yếu giữa doanh
nghiệp với công ty con, liên doanh, liên kết trong
kỳ.đồng thời phải giải trình lý do trong trường hợp
không xác định được giá trị hợp lý.
+ Đối với khoản mục Phải thu khách hàng, doanh
nghiệp phải trình bày cụ thể các khoản phải thu
khách hàng là các bên có liên quan, phải trình bày chi
tiết từng đối tượng.
+ Đối với khoản mục Vay và nợ thuê tài chính, doanh
nghiệp phải thuyết minh chi tiết về các khoản nợ vay
và nợ thuê tài chính đối với các bên có liên quan
+ Đối với khoản mục Phải trả người bán,doanh nghiệp
phải trình bày cụ thể các khoản phải trả người bán là
các bên có liên quan, phải trình bày chi tiết từng đối
tượng.
+ Đối với khoản mục Trái phiếu phát hành, doanh nghiệp
phải thuyết minh chi tiết về trái phiếu các bên liên
quan đang nắm giữ
+ Trong phần thông tin bổ sung cho các khoản mục trình
bày trong Báo cáo kế tquả hoạt động kinh doanh,
khoản mục Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(Mãsố 01), doanh nghiệp phải trình bày chi tiết phần
doanh thu đối với các bên có liên quan.
Ngoài ra, doanh nghiệp phải trình bày Thông tin

về các bên có liên quan trong phần Thông tin khác.
 Nhận xét:
Nhìn chung thì chuẩn mực VAS và TT200 đã đưa ra được những quy đinh gần sát với
chuẩn mực quốc tế trong yêu cầu những thông tin cần phải giải trình trong thuyết
minh BCTC, giúp người sử dụng BCTC có thể so sánh được với BCTC các nước.

Nhóm 5

21


CHƯƠNG 3. MỘT VÀI KIẾN NGHỊ ĐỂ HOÀN THIỆN CÁC QUY
ĐỊNH VỀ VẤN ĐỀ THÔNG TIN CÁC BÊN LIÊN QUAN TẠI VIỆT
NAM
Qua việc phân tích những điểm khác biệt giữa CMKT Việt Nam so với CMKT
Quốc Tế, chúng ta thấy CMKT Việt Nam vẫn còn một số tồn tại nhất định. Một trong
những lý do khiến cho vấn đề nhận diện thông tin cũng như các giao dịch của các bên
liên quan gặp khó khăn là do có sự khác biệt về chính sách kinh tế đặc biệt là chính
sách thuế và các sự ưu đãi trong kinh doanh giữa các quốc gia, một số doanh nghiệp
đã lợi dụng các giao dịch lòng vòng khó kiểm soát để tiến hành chuyển giá nhằm né
tránh nghĩa vụ thuế đối với nước sở tại. Từ đó đặt ra một vấn đề thật sự nan giải là
phải làm sao để nền kinh tế Việt Nam hội nhập sâu hơn với nền kinh tế thế giới, các
quy định, chính sách rút ngắn dần khoảng cách với các quốc gia khác tạo sự bình
đẳng trong hoạt động cho mọi doanh nghiệp. Nhóm nghiên cứu xin đề xuất một số
giải pháp để giúp VAS 26 có thể khắc phục những mặt hạn chế và có thể hòa hợp hơn
với CMKTQT như sau:
- VAS 26 cần đưa ra yêu cầu phải công bố thêm phần liên quan đến thu nhập trả
cho nhân viên, bao gồm lợi ích ngắn hạn, dài hạn, phúc lợi trong công việc và sau khi
nghỉ hưu, phân chia lợi nhuận theo cổ phần… cho nhân viên. Đây là khoản chi phí
của một doanh nghiệp nên cần phải công bố một cách nhất quán, chính xác để các nhà

đầu tư và người sử dụng BCTC có thể khái quát tình hình hoạt động và khả năng tài
chính của doanh nghiệp.
- VAS 26 cần yêu cầu một số chủ tiêu hữu ích cho nhà đầu tư, có thể ảnh hưởng
tới nhận định của người sử dụng BCTC về sự ảnh hưởng của mối quan hệ với các bên
liên quan tới doanh nghiệp báo cáo. Ví dụ như số lượng dư nợ, Dự phòng nợ khó đòi
liên quan đến số tiền số dư nợ; Chi phí ghi nhận trong kỳ đối với các khoản nợ xấu
hoặc khó đòi của các bên liên quan. Đặc biệt là quy định về điều kiện và cách ghi
nhận các khoản cam kết, các khoản nợ bên ngoài bất kể có được đảm bảo và chi tiết
các khoản đảm bảo được cung cấp giữa các bên liên quan vì các cam kết này có thể
dẫn đến những hệ quả tiềm tàng ảnh hưởng đến tình hình hoạt động tài chính trong
tương lai. Từ đó giúp doanh nghiệp báo cáo dễ dàng hơn trong việc lập BCTC đáp
ứng yêu cầu minh bạch và công khai.
Tuy nhiên, chúng ta không phủ nhận việc áp dụng CMKT VN ngày càng linh
hoạt và hòa hợp hơn với CMKT QT. Chẳng hạn như, mặc dù VAS 26 không đề cập
đến các giao dịch không đối ứng và không xác định được giá giữa các bên có liên
quan nhưng thông tư 200/2014/TT – BTC có quy định trong phần trình bày thuyết
minh BCTC doanh nghiệp phải giải trình lý do trường hợp không xác định được giá
của các giao dịch giữa các bên liên quan. Điều này hoàn toàn phù hợp với chuẩn mực
kế toán quốc tế, đó là thông tin tài chính phải minh bạch và công khai, hướng đến lợi
ích của người sử dụng BCTC.

Nhóm 5

22


KẾT LUẬN
Kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng không những với hoạt động tài chính
nhà nước mà còn vô cùng cần thiết đối với hoạt động của mọi doanh nghiệp, tổ chức.
Tuy nhiên để giúp cho việc thu thập, ghi chép và truyền đạt thông tin một cách tốt

nhất hỗ rợ hiệu quả cho quá trình ra quyết định kinh tế, kế toán cần phải được hệ
thống hóa, chuẩn mực hóa thành những quy định mang tính mực thước. Những quy
định này hiện hữu trong hầu hết các quốc gia trên thế giới những không phát triển đơn
độc mà luôn phản ảnh môi trường kinh doanh, chính trị, văn hóa xã hội của mỗi quốc
gia. Chính vì sự khác biệt này nên nội dung, phương pháp xây dựng và cơ quan thiết
lập chuẩn mực kế toán của mỗi quốc gia là không giống nhau. Bên cạnh đó, xu hướng
quốc tế hóa thị trường vốn và sự chuyển dịch đầu tư từ quốc gia này sang quốc gia
khác đã tạo nên mong muốn cần có một ngôn ngữ chung về kế toán. Đó là lý do tất
yếu mà hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế IAS ra đời. Nhìn chung vì lợi ích của
mình, các quốc gia đều cố gắng xây dựng hệ thống kế toán quốc gia phù hợp với các
thông lệ quốc tế trong điều kiện của quốc gia mình. Trong bối cảnh nền kinh tế thị
trường quốc tế ngày càng phát triển, đặt ra yêu cầu hệ thống kế toán Việt Nam cũng
phải thay đổi và không ngừng hoàn thiện theo sự đổi mới của đất nước. Cho đến nay
Việt Nam đã ban hành được 26 chuẩn mực kế toán, dựa trên nền tảng chuẩn mực kế
toán quốc tế, tuy nhiên tiến độ này còn khá chậm, còn nhiều thiếu sót, các chuẩn mực
kế toán còn nhiều điểm khác biệt, chưa phù hợp so với chuẩn mực kế toán quốc tế.
Chính vì vậy, việc xây dựng hệ thống kế toán Việt Nam hòa hợp, hội tụ với các thông
lệ kế toán quốc tế là con đường tất yếu mà Việt Nam phải thực hiện và cố gắng nhanh
chóng hoàn thành.
Bên cạnh việc xây dựng hệ thống chuẩn mực cho phù hợp, Bộ tài chính cần
điều chỉnh những điểm chưa phù hợp trong công tác kế toán tại Việt Nam để nhằm
hướng tới sự hòa hợp và hội tụ kế toán trong tương lai đi theo xu thế phát triển của thị
trường thế giới.
Nhóm 5

23


Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu nhóm chúng tôi mong rằng đã đưa ra
được sự so sánh chi tiết giữa chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS 24) và chuẩn mực kế

toán Việt Nam (VAS 26) về việc công bố thông tin các bên liên quan. Từ đó, chúng ta
có thề thấy được những ưu điểm cũng như khía cạnh hạn chế của Chuẩn mực kế toán
Việt Nam so với quốc tế; đồng thời rút ra kinh nghiệm trong việc từng bước hoàn
thiên các Chuẩn mực kế toán Việt nam trong việc hòa hợp và hội tụ với kế toán thế
giới.
Khi đó, các doanh nghiệp Việt Nam cũng như các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài có thể áp dụng linh hoạt một hệ thống chuẩn mực hoàn thiện vào quá trình
kinh doanh của mình góp phần xây dựng đất nước ta ngày càng giàu mạnh.

Nhóm 5

24


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài Chính, Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 26 – VAS 26, 2003;
2. Bộ Tài Chính, Thông tư 200/2014/TT-BTC - hướng dẫn Chế độ kế toán
Doanh nghiệp, 2014;
3. International Accounting Standards Board, Chuẩn mực kế toán quốc tế số
24 – IAS 24, 2012;
4. Nguyễn Phúc Sinh, Nâng cao tính hữu ích của BCTC doanh nghiệp Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ kinh tế, ĐH Kinh tế
TP.HCM, 2008;
5. Nguyễn Thị Kim Cúc, Hoàn thiện hệ thống BCTC doanh nghiệp nhằm
phù hợp với yêu cầu hội nhập và phát triển kinh tế của Việt Nam, Luận án
tiến sĩ kinh tế, ĐH Kinh tế TP.HCM, 2009;
6. Phạm Hoài Hương, Mức độ hài hòa giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và
chuẩn mực kế toán quốc tế, Tạp chí Khoa học và công nghệ, ĐH Đà Nẵng
số 5(40), 2010;
7. Trần Xuân Nam, Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế: Việt Nam và sự

khác biệt ,
2010;
8. Võ Văn Nhị và Lê Hoàng Phúc, Sự hoà hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt
Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế - Thực trạng, nguyên nhân và định
hướng phát triển, , 2011.
9. Đặng Quôc Tuấn, Trình bày Báo cáo tài chính theo Chuẩn mực Báo cáo
tài chính Quốc tế ( IFRS), Hội Kế toán Tp Hồ Chí Minh, 2012
10. Phạm Thị Bích Chi & Trần Anh Ngọc, Sự tiệm cận của hệ thống chuẩn
mực kế toán và chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam (VAS& VFRS) với
hệ thống chuẩn mực kế toán và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
(IA&IFRS), Tạp ch1 Kinh tế & Phát triển, Số đặc biệt, 2013, p.3-7.

Nhóm 5

25


×