Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Phát triển nông sản theo hướng sản xuất hàng hóa trên địa bàn huyện Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13 MB, 54 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––

TẠ VĂN TUẤN

TẠ VĂN TUẤN

PHÁT TRIỂN NÔNG SẢN
THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HÀM YÊN TỈNH TUYÊN QUANG

PHÁT TRIỂN NÔNG SẢN
THEO HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HÀM YÊN TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN ĐÌNH LONG

THÁI NGUYÊN – 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



/>
THÁI NGUYÊN – 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

i

ii
LỜI CẢM ƠN

.
trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi
c.

điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn

,

đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý
báu, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
, lãnh đạo Huyện uỷ, UBND
Tạ Văn Tuấn

huyện, Phòng Nông nghiệp & PTNT, Phòng Thống kê, Phòng Tài nguyên và
Môi trƣờng, cán bộ và nhân dân

Hàm Yên


Tuyên Quang đã tạo

mọi điều kiện giúp
.
, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, ngày ........ tháng.... năm 2014
Tác giả luận văn

Tạ Văn Tuấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iii

iv

MỤC LỤC

2

............................................................................ 30

2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................ 31
.............................................................................................. i


2.2.3. Phƣơng pháp xử lý thông tin ................................................................. 32

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

2.2.4. Phƣơng pháp phân tích, đánh giá .......................................................... 32

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ...................................................... 1

2.2.5. Phƣơng pháp chuyên gia ....................................................................... 32
2.2.6

............................................................. 33

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 33
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG ........................................... 35

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của Hàm Yên ảnh hƣởng đến đầu

3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .............................................. 3

tƣ phát triển nông nghiệp ................................................................................ 35


4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài................................... 3

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 35

5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4

3.1.2. Tình hình kinh tế Hàm Yên giai đoạn 2009-2013 ................................ 37

Chƣơng 1: TỔNG QUAN

Hàm Yên

THEO

HƢỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA ............................................................... 5

-

.............................................................. 38

1.1. Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hoá ......... 5

3.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp theo hƣớng

1.1.1. Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất

sản xuất hàng hóa ở huyện Hàm Yên.............................................................. 41

hàng hoá ............................................................................................................ 5


3.2.1.

1.1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển nông nghiệp hàng hóa .............. 13

........ 49

1.2. Cơ sơ thực tiễn về phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng
hoá ở một số nƣớc trên thế giới và ở Việt Nam .............................................. 19
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hoá
ở một số nƣớc trên thế giới ............................................................................. 19
1.2

...... 41
ngành trồng trọt ........................ 42
.... 53

3.3. Đánh giá về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp huyện Hàm
Yên giai đoạn 2011 - 2013 .............................................................................. 56
................................................................. 56

................................. 22

................ 60

1.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn .... 28

............................... 62

Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 30


3.4. Phân tích SWOT chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông lầm nghiệp theo

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 30

hƣớng sản xuất hàng hóa ở huyện Hàm Yên .................................................. 64

2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu................................................................... 30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

v

vi

Chƣơng 4:

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG......... 68

4.1. Quan điểm, định hƣớng, mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
lâm nghiệp huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang từ nay đến năm 2020 ......... 68
4.1.1. Bối cảnh................................................................................................. 68

Chữ viết tắt
BQ


: Bình quân

BVTV

: Bảo vệ thực vật

CCKT
CN

: Công nghiệp

CNH

: Công nghiệp hoá

sản xuất hàng hóa ............................................................................................ 69

HĐH

: Hiện đại hoá

4.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế

HTX

: Hợp tác xã

nông lâm nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa ở huyện Hàm Yên .............. 73

KHKT


: Khoa học kỹ thuật

.... 73

Hàm Yên

........................................................................... 68

KTQD

: Kinh tế quốc dân

4.2.2. Quy hoạch sản xuất hàng hoá gắn liền với chuyên môn hóa, đa

NN&PTNT

: Nông nghiệp và phát triển nông thôn

dạng hóa nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo

TB

: Trung bình

UBND

: Uỷ ban nhân dân

VAC


: Vƣờn ao chuồng

VACR

: Vƣờn ao chuồng ruộng

WTO

: Tổ chức thƣơng mại thế giới

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

hƣớng sản xuất hàng hoá ................................................................................. 74
4.2.3. Hỗ trợ phát triển về số lƣợng

......... 76

4.2.4. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nông nghiệp để năng
cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, tổ chức sản xuất nông nghiệp hàng hoá .. 77
........................................................... 78
4.2.6. Tăng cƣ

........... 79
..................... 79
............................................ 81

4.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 81

KẾT LUẬN .................................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 85
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 87

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vii

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
3

ện Hàm Yên ....................................... 37
3.2:

ản xuất nông lâm nghiệ

Hàm Yên ............. 41

Bảng 3.3: Diện tích và sản lƣợng cây lƣơng thự

ện Hàm Yên .. 43


Bảng 3.4:

................ 45

Bảng 3.5:

................... 47

Bảng 3.6:

Hàm Yên ........ 48

Bảng 3.7:

(Đvt: con) ........................ 50

Bảng 3.8:

................................. 50

3.9:

Hàm Yên .......................... 51

3.10:
3.11:
3.12:

năm 2011-2013 ............................................................................... 42

3.2:

Hàm Yên 3

năm 2011-2013 ............................................................................... 52
3.3:

Hàm Yên 3

năm 2011-2013 ............................................................................... 55

Hàm Yên .................. 52
ản phẩm lâm nghiệp chủ

........................................ 53

ản xuất ngành lâm nghiệ

............................ 54

3.13:

Hàm Yên ......... 55

3.14:

......... 56

3.15:
3.16:


........... 57


.......... 57

3.17:

........ 58

3.18:

...... 58

3.19:

...... 59

3.20:

.............. 59

3.21:

............ 60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

1

2

MỞ ĐẦU

hàng nông nghiệp. Tuy nhiên, nông nghiệp Hàm Yên vẫn mang tính tự cung
tự cấp, trình độ thâm canh còn thấp, giá trị sản phẩm cây công nghiệp còn

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Sản xuất nông nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với xã hội, là
ngành sản xuất để cung cấp nhu cầu tối cần thiết về lƣơng thực, thực phẩm
cho toàn xã hội; cung cấp nguyên liệu để phát triển công nghiệp nhẹ và công
nghiệp chế biến; cung cấp hàng hoá xuất khẩu; cung cấp lao động và một
phần vốn để công nghiệp hoá. Nông nghiệp - nông thôn là thị trƣờng quan
trọng của các ngành công nghiệp, dịch vụ; là cơ sở để ổn định kinh tế, chính
trị, xã hội; giữ gìn, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng.
Sau hơn 20 năm đổi mới, nền nông nghiệp nƣớc ta đã đạt đƣợc những
thành tựu hết sức quan trọng, trong đó nổi bật nhất là đảm bảo đƣợc an ninh
lƣơng thực, từng bƣớc trở thành một trong những cƣờng quốc dẫn đầu về xuất
khẩu gạo và đang chiếm lĩnh thị trƣờng thế giới về cà phê, hồ tiêu, hạt điều,
thuỷ sản, giầy da, may mặc. Với sự phát triển mạnh mẽ của dân cƣ nông thôn
đang từng bƣớc đƣợc nâng cao cả về vật chất và tinh thần, tỷ lệ nghèo đói
theo tiêu chí mới đến nay chỉ còn khoảng dƣới 15%. Mặc dù đã có sự chuyển

thấp, chăn nuôi chƣa tập trung, chƣa tạo đƣợc nguồn cung cấp nguyên liệu
cho ngành công nghiệp ổn định và chất lƣợng cao. Chính vì điều này, mà vấn

đề đầu tƣ trong nông nghiệp càng trở nên cấp bách hơn. Mặc dù trong những
năm vừa qua, huyện đã có chủ trƣơng đẩy mạnh phát triển sản xuất nông lâm
nghiệp, thực hiện việc quy hoạch, giao đất giao rừng và áp dụng tiến bộ kỹ
thuật mới vào sản xuất nông lâm nghiệp. Tuy nhiên trên thực tế, sản xuất vẫn
mang tính tự phát, chạy theo thị trƣờng; vấn đề sản xuất hàng hóa có chất
lƣợng và mang tính thƣơng hiệu chƣa đƣợc coi trọng, nhất là trong điều kiện
hội nhập kinh tế khu vực và thế giới… vì vậy dẫn đến hiệu quả kinh tế sản
xuất còn thấp, chƣa phát huy đƣợc tiềm năng và lợi thế so sánh của địa
phƣơng. Vấn đề đặt ra là phải xây dựng đƣợc những giải pháp đồng bộ, phù
hợp để đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp theo hƣớng hàng hoá ở một
huyện miền núi còn mang nặng tính sản xuất tự nhiên nhằm đáp ứng đƣợc
yêu cầu thực tiễn đặt ra của tỉnh. Vì vậy đề tài “Phát triển nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa trên địa bàn huyện Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang”

dịch cơ cấu kinh tế khá mạnh theo hƣớng tích cực, nhƣng nhìn chung Việt

là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cho mục tiêu tìm ra các giải pháp để

Nam vẫn là một nƣớc nông nghiệp với 67% lực lƣợng lao động trong lĩnh vực

giải quyết các vấn đề nêu trên.

nông nghiệp và 1/3 kim ngạch xuất khẩu là từ nông nghiệp. Nông nghiệp là

2. Mục tiêu nghiên cứu

một ngành quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam về phƣơng diện việc làm

2.1. Mục tiêu chung


và an ninh lƣơng thực. Trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới và

những giải pháp chủ yếu

khi Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thƣơng

nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hoá ở huyện

mại thế giới (WTO) sản xuất nông nghiệp của nƣớc ta vừa có cả những thời

Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2014 - 2020.

cơ và thách thức mới.

2.2. Mục tiêu cụ thể

Hàm Yên là một huyện miền núi của tỉnh Tuyên Quang, có điều kiện tự

- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận, thực tiễn về phát triển nông

nhiên phù hợp để phát triển cây công nghiệp, cây lƣơng thực, cây ăn quả và
chăn nuôi gia súc gia cầm theo hƣớng hàng hóa. Hàm Yên nói riêng và Tuyên
Quang nói chung đang dần từng bƣớc phá thế độc canh đa dạng hóa các mặt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
sản xuất hàng hoá.
- Đánh giá thực trạng, những thuận lợi và khó khăn trong
nghiệp


nông

sản xuất hàng hóa của huyện Hàm Yên giai đoạn 2011 - 2013.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

3

4

- Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển nông nghiệp theo
hƣớng hàng hóa ở huyện Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang.

hợp với thực tiễn để phát triển sản xuất nông sản hàng hoá và đẩy mạnh CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn ở một địa phƣơng khu vực miền núi.

- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển nông

Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp của

nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hoá tại huyện Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang

huyện Hàm Yên, phân tích những khó khăn và lợi thế về sản xuất nông lâm

giai đoạn 2014 - 2020.

sản hàng hoá; từ đó xây dựng quan điểm, định hƣớng, mục tiêu và giải pháp


3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

thúc đẩy phát triển mạnh sản xuất nông sản hàng hoá huyện Hàm Yên trong

3.1. Đối tượng nghiên cứu

thời gian tới. Những vấn đề nghiên cứu và đề xuất của đề tài vừa mang tính lý

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề có liên quan đến
nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hoá.

luận vừa có tính thực tiễn sẽ có sự đóng góp tích cực vào việc đề xuất các giải
pháp và chính sách phát triển sản xuất nông lâm nghiệp nói chung và sản xuất
nông lâm sản hàng hoá nói riêng.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: trên địa bàn huyện Hàm Yên; trong đó tập trung
nghiên cứu một số nông sản hàng hoá chủ yếu có lợi thế sản xuất ở các huyện,
xã và các thành phần kinh tế có tham gia vào lĩnh vực sản xuất nông sản hàng
hoá thuộc vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm của huyện.
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu những diễn biến của sản xuất nông
nghiệp và một số nông sản hàng hoá chủ yếu ở huyện Hàm Yên trong giai
đoạn 2011 - 2013 về: Diện tích, năng suất, sản lƣợng, giá cả nông sản phẩm
và vấn đề tiêu thụ sản phẩm nông sản hàng hoá… từ đó đƣa ra quan điểm, định

5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chƣơng chính:
- Chƣơng 1: Tổng quan
.
- Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu

- Chƣơng 3: Đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp theo hƣớng
sản xuất hàng hóa trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
- Chƣơng 4: Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển
nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hoá trên địa bàn huyện Hàm Yên.

hƣớng và giải pháp chủ yếu để đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp theo
hƣớng hàng hóa.
- Phạm vi về thời gian: Các số liệu và tài liệu sử dụng trong nghiên cứu đề
tài đƣợc thu thập từ giai đoạn 2011 - 2013.
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài
Với kết quả nghiên cứu của đ tài sẽ góp phần làm sáng tỏ một số vấn
đề về lý luận về sản xuất nông lâm sản hàng hoá trong thời kỳ hội nhập và
phát triển kinh tế thị trƣờng có sự quản lý của nhà nƣớc. Về mặt thực tiễn đƣa
ra đƣợc định hƣớng và những giải pháp chủ yếu có cơ sở khoa học và phù
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

5

6

Chương 1

kiện tiên quyết cho sự phát triển là tăng cung lƣơng thực cho nền kinh tế quốc
dân bằng sản xuất hoặc nhập khẩu lƣơng thực. Có thể chọn con đƣờng nhập


TỔNG QUAN

khẩu lƣơng thực để giành nguồn lực làm việc khác có lợi hơn, nhƣng điều đó
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá
1.1.1. Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hoá

dễ gì đối với các nƣớc nhƣ Inđônêxia, Trung Quốc, Ấn Độ hay Việt Nam là
những nƣớc đông dân. Các nƣớc đông dân muốn nền kinh tế phát triển, đời
sống của nhân dân ổn định thì phần lớn lƣơng thực tiêu dùng phải tự sản xuất

1.1.1.1. Nông nghiệp và phát triển nông nghiệp
- Vị trí, vai trò của nông nghiệp trong sự phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi quốc gia
Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng của nền kinh
tế quốc dân. Nó không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống
sinh học, kỹ thuật. Nông nghiệp nếu hiểu theo nghĩa hẹp chỉ có ngành trồng
trọt, ngành chăn nuôi và ngành dịch vụ. Còn nông nghiệp hiểu theo nghĩa
rộng bao gồm cả ngành lâm nghiệp và ngành thuỷ sản.
Ngành nông nghiệp cung cấp lương thực thực phẩm cho nhu cầu xã
hội: Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản, giữ vai trò to lớn trong
phát triển kinh tế ở hầu hết các nƣớc, nhất là các nƣớc đang phát triển là
những nƣớc còn nghèo, đại bộ phận dân số sống bằng nghề nông. Tuy nhiên
ngay cả những nƣớc có nền công nghiệp phát triển cao, mặc dù tỷ trọng nông
nghiệp không lớn, nhƣng khối lƣợng nông sản của các nƣớc này khá lớn và
không ngừng tăng lên, đảm bảo cung cấp đủ lƣơng thực, thực phẩm cho đời
sống của nhân dân nƣớc đó. Lƣơng thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên, có tính
chất quyết định sự tồn tại phát triển của con ngƣời và phát triển kinh tế xã hội
của đất nƣớc mà hiện nay, mặc dù trình độ khoa học – công nghệ ngày càng
phát triển nhƣng vẫn chƣa ngành nào có thể thay thế đƣợc.

Xã hội càng phát triển, đời sống con ngƣời ngày càng cao thì nhu cầu
của con ngƣời về lƣơng thực và thực phẩm cũng ngày càng tăng về số lƣợng,
chất lƣợng và chủng loại. Các nhà kinh tế học đều thống nhất cho rằng, điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

chỉ phù hợp với các nƣớc nhƣ Singapore, Ả rập Saudi hay Brunei mà không

/>
đƣợc trong nƣớc. Thực tiễn lịch sử của các nƣớc trên thế giới đã chứng minh,
chỉ có thể phát triển kinh tế một cách nhanh chóng, chừng nào quốc gia đó đã
có an ninh lƣơng thực. Nếu không đảm bảo an ninh lƣơng thực thì khó có sự
ổn định chính trị và thiếu sự đảm bảo cơ sở pháp lý, kinh tế cho sự phát triển
thì sẽ khó thu hút đƣợc đầu tƣ để phát triển bền vững, lâu dài.
Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các yếu tố đầu
vào cho phát triển công nghiệp và khu vực thành thị, đặc biệt là ở các nƣớc
đang phát triển. Trong giai đoạn đầu của công nghiệp hoá, phần lớn dân cƣ
sống bằng nông nghiệp và tập trung ở khu vực nông thôn. Vì thế khu vực
nông nghiệp nông thôn thực sự là nguồn dự trữ nhân lực dồi dào cho phát
triển công nghiệp và đô thị. Quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá, một mặt
tạo ra nhu cầu lớn về lao động, mặt khác nhờ đó mà năng suất lao động nông
nghiệp không ngừng tăng lên, lực lƣợng lao động từ nông nghiệp đƣợc giải
phóng ngày càng nhiều. Số lao động này dịch chuyển, bổ sung cho phát triển
công nghiệp và đô thị. Đó là xu hƣớng có tính quy luật của mọi quốc gia
trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Khu vực nông nghiệp
còn cung cấp nguồn nguyên liệu to lớn và quý cho công nghiệp, đặc biệt là
công nghiệp chế biến. Thông qua công nghiệp chế biến, giá trị của sản phẩm
nông nghiệp nâng lên nhiều lần, nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản
hàng hoá, mở rộng thị trƣờng. Khu vực nông nghiệp còn là nguồn cung cấp
vốn lớn nhất cho sự phát triển kinh tế, trong đó có công nghiệp, nhất là giai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

7

8

đoạn đầu của công nghiệp hoá, bởi vì nông nghiệp là khu vực lớn nhất, xét cả

nguồn nƣớc. Dƣ lƣợng độc tố trong sản phẩm tăng ảnh hƣởng đến sức khoẻ

về lao động và sản phẩm quốc dân. Nguồn vốn từ nông nghiệp có thể đƣợc

con ngƣời. Nếu rừng bị tàn phá, đất đai sẽ bị xói mòn, thời tiết, khí hậu thuỷ

tạo ra từ thuế nông nghiệp, tiết kiệm của nông dân đầu tƣ vào các hoạt động

văn thay đổi xấu sẽ đe doạ đời sống của con ngƣời. Vì thế trong quá trình phát

phi nông nghiệp, ngoại tệ thu đƣợc do xuất khẩu nông sản… Những điển hình

triển sản xuất nông nghiệp, cần tìm ra các giải pháp thích hợp để duy trì và

thành công về sự phát triển ở nhiều nƣớc đều đã sử dụng tích luỹ từ nông

tạo ra sự phát triển bền vững của môi trƣờng.

nghiệp để đầu tƣ cho công nghiệp. Ngoài ra cần phải khai thác các nguồn

1.1.1.2. Hàng hóa và sản xuất hàng hóa


khác một cách hợp lý, không nên cƣờng điệu quá vai trò của vốn tích luỹ
trong nông nghiệp.

* Hàng hoá là một dạng vật chất được đem ra trao đổi:
Hàng hoá là sản phẩm của lao động nhằm thoả mãn nhu cầu của con

Nông nghiệp và nông thôn còn là thị trường tiêu thụ lớn của công
nghiệp và dịch vụ. Ở hầu hết các nƣớc đang phát triển, sản phẩm công nghiệp

ngƣời thông qua trao đổi là mua bán. Hàng hoá có hai thuộc tính: Giá trị và
giá trị sử dụng.

bao gồm tƣ liệu tiêu dùng và tƣ liệu sản xuất đƣợc tiêu thụ chủ yếu dựa vào

Từ khái niệm đó ta thấy một sản phẩm sản xuất ra đƣợc đem ra trao đổi

thị trƣờng trong nƣớc mà trƣớc hết là khu vực nông nghiệp và nông thôn. Sự

mới đƣợc gọi là hàng hoá; song trao đổi đƣợc thì sản phẩm đó đã có một giá

thay đổi về cầu trong khu vực nông nghiệp nông thôn sẽ có tác động trực tiếp

trị nhất định (giá trị trao đổi) và sản đó thoả mãn đƣợc nhu cầu nào đó của

đến sản lƣợng ở khu vực phi nông nghiệp. Phát triển mạnh mẽ nông nghiệp,

ngƣời tiêu dùng (giá trị sử dụng).

nâng cao thu nhập cho dân cƣ nông nghiệp, làm tăng sức mua từ khu vực


Nhƣ vậy, sản phẩm hàng hoá trên thị trƣờng chịu sự chi phối của hai

nông thôn sẽ làm cho cầu về sản phẩm công nghiệp và dịch vụ tăng, thúc đẩy

quy luật: Quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh. Nếu sản phẩm cung vƣợt

công nghiệp và dịch vụ phát triển.

cầu thì sản phẩm đó hoặc là thừa hoặc phải chịu bán với giá thấp, chịu thua lỗ.

Nông nghiệp còn là ngành đem lại nguồn thu nhập ngoại tệ lớn. Các

Ở khía cạnh khác, cùng một loại sản phẩm lƣu thông trên thị trƣờng nhƣng

loại nông lâm thuỷ sản dễ dàng gia nhập thị trƣờng quốc tế hơn so với các sản

sản phẩm có chất lƣợng tốt hơn, đáp ứng đƣợc yêu cầu và thị hiếu của ngƣời

phẩm công nghiệp. Vì thế ở các nƣớc đang phát triển, nguồn xuất khẩu để có

tiêu dùng, có giá cả hợp lý, rẻ hơn thì sản phẩm đó đƣợc tiêu thụ dễ dàng. Sản

ngoại tệ chủ yếu dựa vào các loại nông lâm thuỷ sản. Xu hƣớng chung ở các

phẩm kém chất lƣợng, giá cả cao, cung cấp không ổn định thì sản phẩm đó bị

nƣớc trong quá trình công nghiệp hoá, ở giai đoạn đầu, giá trị xuất khẩu nông

thừa ế, thua lỗ, không đủ sức cạnh tranh trên thị trƣờng hàng hoá.


lâm thuỷ sản chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu và tỷ trọng

* Sản xuất hàng hoá:

đó sẽ giảm dần cùng với sự phát triển cao của nền kinh tế.

Sản xuất hàng hoá đánh dấu một mốc quan trọng trong tiến trình phát

Nông nghiệp và nông thôn có vai trò to lớn, là sơ sở trong sự phát triển

triển kinh tế của mỗi nƣớc. So với nền kinh tế tự nhiên, tự cung tự cấp, kinh tế

bền vững của môi trƣờng vì sản xuất nông nghiệp gắn liền trực tiếp với môt

hàng hoá có nhữg ƣu thế nổi bật. Vì trong nền sản xuất hàng hoá, sản phẩm

trƣờng tự nhiên: đất đai, khí hậu, thời tiết, thuỷ văn. Nông nghiệp sử dụng

sản xuất ra là để bán nên nó chịu sự chi phối của các quy luật giá trị, quy luật

nhiều hoá chất nhƣ phân bón hoá học, thuốc trừ sâu,... làm ô nhiễm đất và

cung cầu và quy luật cạnh tranh, buộc các tập thể sản xuất, ngƣời sản xuất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

9

10

phải tổ chức lại sản xuất, cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất và chất lƣợng sản

về mặt xã hội và môi trƣờng (tạo ra đƣợc sự liên kết trong nông thôn, xây

phẩm, hạ giá thành, thay đổi mẫu mã cho phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của

dựng nông thôn mới và cải tạo đƣợc môi sinh môi trƣờng...)

xã hội. Từ đó thúc đẩy lực lƣợng sản xuất phát triển, đẩy nhanh quá trình xã

+ Bền vững về thị trƣờng tiêu thụ: Sản phẩm sản xuất ra đáp ứng đƣợc

hội hoá sản xuất và càng tạo điều kiện cho nền sản xuất công nghiệp hoá, hiện

thị hiếu tiêu dùng của thị trƣờng trong nƣớc và xuất khẩu về khối lƣợng, chất

đại hoá ra đời.

lƣợng và giá cả có tính cạnh tranh cao. Có thị trƣờng tiêu thụ ổn định và tạo

Kinh tế hàng hoá ra đời và tồn tại trong nhiều hình thái kinh tế - xã hội

khả năng mở rộng thị trƣờng mới.Thị trƣờng ở đây đƣợc hiểu là thị trƣờng


gắn liền với hai điều kiện: Sự phân công lao động xã hội và các hình thức sở

tiêu dùng sản phẩm cùng thị trƣờng nguyên liệu sản phẩm cho công nghiệp

hữu. Phân công lao động xã hội không mất đi mà ngày càng phát triển về

chế biến.

chiều rộng lẫn chiều sâu (Hợp tác quốc tế và khu vực, thị trƣờng chung, hội
nhập kinh tế, WTO...). Hình thức sở hữu cũng đƣợc thay đổi để phù hợp với
quá trình phát triển của lực lƣợng sản xuất.
Sự chuyên môn hoá và phân công hợp tác quốc tế đã trở thành một yêu
cầu tất yếu ngay cả trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Ở nƣớc ta, kinh tế
hàng hoá đã ra đời nhƣng đang trong dạng sản xuât hàng hoá nhỏ và đang
từng bƣớc thúc đẩy kinh tế hàng hoá phát triển theo chiến lƣợc kinh tế mở:
Đƣa nhanh cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại làm cho trình độ xã hội hoá
sản xuất ngày càng đƣợc mở rộng. Sản xuất hàng hoá không chỉ dựa trên cơ

+ Bền vững về môi trƣờng kinh tế - xã hội nông thôn: Sản xuất sản
phẩm hàng hoá (sản phẩm chuyên môn hoá) phải gắn với phát triển sản phẩm
đa dạng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tại chỗ và sử dụng lao động, tài nguyên
tại chỗ, phải là sản phẩm sạch đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực
phẩm, không gây ô nhiễm môi trƣờng, phá hoại môi trƣờng, môi sinh.
+ Gắn đƣợc sản xuất, chế biến với môi sinh môi trƣờng nông thôn mới,
tạo điều kiện xây dựng một cơ cấu kinh tế mới phù hợp, bền vững: Gắn đƣợc
sản xuất với chế biến để vừa sử dụng đƣợc nguyên liệu tại chỗ, giảm đƣợc chi

sở điều kiện tự nhiên, kinh tế kỹ thuật mà đã tính đến khả năng liên kết quốc

phí vận chuyển, thu hút đƣợc lao động tại chỗ, tạo thêm đƣợc việc làm. Đa


tế. Chính sự giao lƣu và hợp tác quốc tế đã làm cho nền kinh tế hàng hoá

dạng hoá sản phẩm nhằm sử dụng tiềm năng đa dạng của điều kiện tự nhiên,

nƣớc ta có những bƣớc phát triển mới.

đất đai và lao động của từng địa phƣơng, tăng thu nhập cho hộ gia đình, tạo

1.1.1.3. Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá

điều kiện để sản phẩm hàng hoá phát triển thuận lợi, hiệu quả.

* Phát triển kinh tế sản xuất nông nghiệp hàng hoá bền vững là một

* Phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá bền vững là một quá trình

đặc trưng cơ bản trong cơ chế thị trường hàng hoá.

từ một nền nông nghiệp truyền thống,phân tán, lạc hậu, cơ sở hạ tầng thấp

Nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá phát triển bền vững phải dựa trên mấy

kém lên một nền sản xuất nông nghiệp hiện đại một nền kinh tế mở, hội nhập

tiêu chí:

kinh tế khu vực và thế giới.

+ Bền vững về mặt sản xuất: Sản phẩm đƣợc tạo ra không những phải


Ở một nền sản xuất nông nghiệp nhƣ nƣớc ta sản xuất hàng hoá phải đi

khai thác đƣợc lợi thế tự nhiên của khu vực (đất đai, khí hậu, thời tiết...) lợi

từng bƣớc vững chắc, không chủ quan nóng vội, duy ý chí nhƣng không thể

thế về mặt kinh tế (lao động, vốn, trình độ sản xuất, cơ sở hạ tầng hiện có...)

ngồi chờ, phải tạo ra thế và lực để phát triển.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

11

12

Đi từng bƣớc vững chắc, trƣớc hết phải giải quyết tốt nhu cầu tiêu dùng

* Chuyên môn hóa cây trồng, vật nuôi có lợi thế:

tại chỗ bằng cách đa dạng hoá sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm. Phát huy nội

Xuất phát từ đặc điểm của nền sản xuất nông nghiệp là đa dạng về tự


lực của mình, bằng thâm canh tăng năng suất, bằng các biện pháp kỹ thuật

nhiên và sinh học, để thúc đẩy kinh tế nông nghiệp hàng hóa phát triển, tăng

tiên tiến tăng nhanh sản phẩm vừa đáp ứng tiêu dùng vừa có sản phẩm trao

khối lƣợng nông lâm sản hàng hóa, điều quan trọng là phải lựa chọn và phân

đổi. Khi đã tạo đƣợc thế đứng vƣơn lên làm giàu, lựa chọn sản phẩm vừa có

bố chuyên môn hóa các giống cây, vật nuôi thích hợp cho từng vùng theo

nhu cầu trên thị trƣờng, vừa có lợi thế của địa phƣơng để sản xuất hàng hoá.

hƣớng cây, con có lợi thế cạnh tranh.

Khi đã có hàng hoá, có chỗ đứng của hàng hoá rồi mở rộng sản xuất, phát huy
cao lợi thế, từng bƣớc đi vào chuyên môn hoá, tranh thủ ngoại lực để phát
triển. Đó là bƣớc đi của một nền nông nghiệp hàng hoá phát triển bền vững
Giai đoạn nông nghiệp sản xuất hàng hóa bền vững. Đặc trƣng của nó là nền
nông nghiệp đƣợc thƣơng mại hóa và chuyên môn hóa cao, khối lƣợng hàng
hóa nhiều và chủng loại hàng hóa phong phú, có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện
đại, cho phép hình thành và phát triển các vùng cây con chuyên môn hóa và
thâm canh với quy mô lớn, cơ cấu sản xuất hợp lý, khai thác tối đa thế mạnh
sản xuất nông nghiệp từng vùng, từng địa phƣơng; thị trƣờng đƣợc mở rộng

- Cây, con đƣợc lựa chọn phải thích hợp với điều kiện thổ nhƣỡng, khí
hậu và môi trƣờng, với khả năng canh tác của từng vùng, tiểu vùng, từng hộ
gia đình về khả năng đầu tƣ và trình độ sản xuất, phát huy khai thác nội lực,
tranh thủ ngoại lực.

- Cây con đƣợc lựa chọn phải có khả năng phát triển tập trung, quy mô
lớn để tạo ra khối lƣợng sản phẩm hàng hoá lớn phục vụ nhu cầu tiêu dùng
của thị trƣờng hay nguyên liệu cho công nghiệp chế biến trong vùng hoặc liên
vùng, trong huyện và liên huyện một cách ổn định.

cả trong và ngoài nƣớc. Mục đích của sản xuất nông nghiệp hàng hóa là tối đa

- Cây con đƣợc lựa chọn trƣớc mắt lợi dụng những cơ sở hạ tầng sẵn có

hóa lợi nhuận, sản phẩm trở thành hàng hóa đã đƣợc xác định từ trƣớc khi quá

nhƣ cơ sở chế biến, đƣờng giao thông, đƣờng điện... để giảm chi phí sản xuất

trình sản xuất diễn ra. Do đó, sản xuất cái gì và sản phẩm nhƣ thế nào không

và tiêu thụ nhƣng về lâu dài phải tiếp thu đƣợc kỹ thuật mới và cơ sở hạ tầng

phải xuất phát từ nhu cầu của ngƣời sản xuất mà xuất phát từ nhu cầu ngƣời

mới, nguồn nhân lực mới để tăng đƣợc năng lực cạnh tranh trên thị trƣờng.

mua, của thị trƣờng. Thời kỳ này đƣợc tự do thƣơng mại hóa nên con ngƣời

Quá trình hình thành và phát triển nông nghiệp hàng hóa bền vững là quá

sản xuất tìm mọi cách đƣa tiến bộ khoa học - công nghệ vào công nghiệp hoá

trình thực hiện mục đích tối đa hóa lợi nhuận và cũng là quá trình tái sản xuất

và hiện đại hoá sản xuất nhằm làm tăng năng suất lao động, giảm giá thành


hàng hoá mở rộng, ổn định.

sản phẩm để tối đa hoá lợi nhuận, nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm trên
thị trƣờng.

Hiện nay trên thế giới, tùy điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi
nƣớc, mà nền nông nghiệp đang ở các giai đoạn phát triển khác nhau; ở nƣớc

Vai trò của Nhà nƣớc ở thời kỳ này chủ yếu là thiết lập hệ thống luật

ta hiện nay về căn bản vẫn là một nƣớc nông nghiệp, hàng hóa nhỏ với một

pháp, chính sách về thị trƣờng, đào tạo cán bộ, cung cấp hàng hóa công cộng,

trình độ sản xuất nông nghiệp hàng hóa lạc hậu, chuyên môn hóa thấp, khối

tổ chức hệ thống dự báo, thông tin cho các cơ sở sản xuất, tạo ra môi trƣờng
kinh doanh thuận lợi cho các chủ thể kinh doanh nông nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
lƣợng nông sản hàng hóa đƣợc sản xuất ra chƣa tƣơng xứng với tiềm năng.
Do vậy, đẩy nhanh sự phát triển nông nghiệp hàng hóa ở nƣớc ta trong thời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

13


14

gian tới không chỉ là một tất yếu khách quan mà còn là một thuộc tính bền

chất lƣợng, phong phú về chủng loại nông sản hàng hóa. Nhân tố thị trƣờng

vững lâu dài của chính sự phát triển nền kinh tế - xã hội theo hƣớng XHCN.

ảnh hƣởng đến phát triển nông nghiệp hàng hóa ở đây đƣợc xem xét trên 2

Đối với nông nghiệp ở nƣớc ta hiện nay, một số vùng, địa phƣơng, bên cạnh

góc độ: Thị trƣờng đầu vào và thị trƣờng đầu ra.

sản xuất tự cung tự cấp cũng đã có một số sản phẩm trở thành hàng hóa với

Thị trường đầu vào: Bao gồm đất đai, lao động, khoa học, công nghệ

những quy mô và trình độ phát triển khác nhau nhƣ chè, cà phê, cao su, trâu

sản xuất, vốn... trong đó đặc biệt là thị trƣờng đất và lao động. Cũng nhƣ các

bò, gà, lợn, nuôi trồng thủy sản... Các chính sách của Nhà nƣớc cần có những

hàng hoá khác, đất đai và lao động cũng trở thành hàng hoá.

thay đổi, điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện phát triển của mỗi vùng thì có

- Trong nông nghiệp, đất đai tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất


thể đẩy mạnh phát triển nông nghiệp hàng hoá bền vững.

ra sản phẩm, nó vừa là tƣ liệu lao động, vừa là đối tƣợng lao động và là tƣ liệu

1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp hàng hóa

sản xuất chủ yếu, không thể thay thế đƣợc; hiệu quả của sản xuất nông nghiệp

Phát triển nông nghiệp hàng hóa có vai trò cực kỳ quan trọng trong đời

phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng đất đai. Xác định rõ quyền sử dụng đất ổn

sống kinh tế - xã hội của một quốc gia, nó tạo cơ sở cho các ngành trong nền

định lâu dài cho một cá nhân hoặc một nhóm và nhƣ vậy nó tạo ra các chủ thể

KTQD phát triển, làm tăng khả năng tích lũy và làm biến đổi sâu sắc trong

sản xuất thực sự làm chủ các tƣ liệu sản xuất, làm chủ trong sản xuất kinh

đời sống kinh tế - xã hội nông thôn. Chính vì vậy việc phát triển nông nghiệp

doanh, từ đó làm chủ đối với nông sản phẩm và tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu

hàng hóa là yêu cầu bức thiết trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài đối với các quốc gia

cầu thị trƣờng. Việc cho phép nông dân đƣợc quyền sử dụng đất sản xuất lâu

trên thế giới. Tuy nhiên, để phát triển nền nông nghiệp hàng hóa đạt trình độ


dài thì nguồn tài nguyên đất đai mới sử dụng có hiệu quả, đƣợc bảo vệ và phát

cao còn tùy thuộc vào nhiều nhân tố. Có thể xem xét các nhân tố chủ yếu sau:

triển độ màu mỡ trong quá trình khai thác, phát huy hết khả năng kinh doanh
nông nghiệp của mình. Mặt khác, quá trình mua - bán, luân chuyển, chuyển

* Thứ nhất: Nhân tố thị trường
Thị trƣờng có vai trò vừa là điều kiện, vừa là môi trƣờng của kinh tế
hàng hóa; nó thừa nhận giá trị và giá trị sử dụng, khối lƣợng nông sản hàng
hóa tiêu thụ trên thị trƣờng, nó điều tiết (thúc đẩy hoặc hạn chế) quan hệ kinh
tế của cả ngƣời quản lý, nhà sản xuất và ngƣời tiêu dùng thông qua tín hiệu
giá cả thị trƣờng. Chính cái "phong vũ biểu" giá cả thị trƣờng sẽ cung cấp tín
hiệu, thông tin nhanh nhạy để điều tiết hành vi kinh tế của các chủ thể kinh tế
sao cho có lợi nhất. Thông qua sự vận động của giá cả, thị trƣờng có tác dụng
định hƣớng cho ngƣời sản xuất điều chỉnh quy mô sản xuất, thay đổi mặt
hàng, thay đổi kỹ thuật sản xuất cho phù hợp với nhu cầu của thị trƣờng. Thị
trƣờng ngày càng phát triển góp phần làm cho nông nghiệp hàng hóa cũng
ngày càng đa dạng, phong phú. Nó cũng lựa chọn, đòi hỏi cao về số lƣợng và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
nhƣợng quyền sử dụng đất sẽ dẫn đến đất đai vận động theo hƣớng tập trung,
hình thành nên các trang trại, đồn điền, có quy mô sản xuất hàng hóa phù hợp,
đem lại lợi nhuận cao. Ngƣời nông dân làm chủ sử dụng đất là điểm khởi đầu
cho sự phát triển nông nghiệp hàng hóa.
- Cũng nhƣ đất đai, sức lao động là một trong hai yếu tố cơ bản cấu
thành quá trình sản xuất và tái sản xuất nông nghiệp. Mở rộng thị trƣờng lao
động chính là môi trƣờng tạo nên sự chuyển dịch ngƣời lao động từ nơi thừa
đến nơi thiếu, từ việc làm không hiệu quả sang việc làm có hiệu quả hơn, tạo

điều kiện để phân bố sức lao động hợp lý, phù hợp với khả năng, trình độ của
ngƣời lao động trong nông nghiệp. Chính sự phân công lao động và chuyên
môn hóa lao động trong nông nghiệp là cơ sở và là điều kiện để hình thành và
phát triển nông nghiệp hàng hóa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

15

16

Mặt khác, thị trƣờng lao động có đƣợc phát triển hay không, nhanh hay

- Tiến bộ kỹ thuật trong việc trang bị và sử dụng các phƣơng tiện cơ khí

chậm phụ thuộc nhiều vào một mặt là trình độ dân trí, khả năng lao động, kỹ

nhƣ: Máy chuyên dụng hay là công cụ lao động nói chung; hệ thống các công

năng nghề nghiệp, tính chất cần cù, thông minh... Trên trực tế, trình độ của

trình thủy lợi; các yếu tố thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất nhƣ đƣờng

ngƣời sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp hàng hóa phải cao hơn ngƣời

xá, phƣơng tiện giao thông, thông tin liên lạc, nhà xƣởng, kho bãi...

sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế tự nhiên, biểu hiện họ là những ngƣời


Các nhân tố nêu trên đƣợc coi là hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật, chính

dám kinh doanh làm giàu cho mình và cho xã hội. Họ dám bỏ sức lực và tiền

là "giá đỡ vật chất", là bộ xƣơng sống của sản xuất, là nhân tố trực tiếp làm

của vào sản xuất cái gì có khả năng nhất, có hiệu quả nhất. Để thực hiện điều

thay đổi trạng thái của sản xuất, nâng cao năng suất, chất lƣợng, hiệu quả của

đó, đòi hỏi ngƣời sản xuất cần phải có những kiến thức cơ bản về khoa học -

sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa nông sản. Ngày nay, ở các nƣớc kinh

công nghệ, về quản trị kinh doanh, biết tiếp cận và nghiên cứu thị trƣờng,

tế phát triển, khoa học- công nghệ đang đƣợc ứng dụng rộng rãi và nó đã ảnh

nhận biết nhu cầu của thị trƣờng, từ đó biết lựa chọn những cây, con nào đƣợc

hƣởng, tác động rất lớn đến trình độ, quy mô phát triển nông nghiệp hàng hóa.

ngƣời tiêu dùng đánh giá cao và có sức mua lớn.

Trong nền sản xuất hàng hóa, vốn là một trong những yếu tố quan trọng để

Một mặt khác là sản xuất có đƣợc mở rộng hay không? có đƣợc chuyển

tiến hành sản xuất kinh doanh. Vốn ở đây đƣợc xét theo nghĩa hẹp, nó đƣợc


đổi từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá hay không? điều này lại phụ

biểu hiện một lƣợng tiền mặt nào đó, nó có thể biến thành một nguồn lực cần

thuộc vào thị trƣờng đầu vào, phụ thuộc vào trình độ phát triển của khoa học

thiết để tiến hành sản xuất kinh doanh. Thực tế cho thấy, tốc độ và quy mô

công nghệ sản xuất, trình độ khoa học kỹ thuật và cơ sở vật chất kỹ thuật,

sản xuất nông nghiệp hàng hóa tùy thuộc vào mức thu nhập và khả năng tích

trình độ sử dụng khoa học công nghệ và kỹ thuật sản xuất. Tiến bộ khoa học -

lũy vốn của các đơn vị, các chủ thể sản xuất kinh doanh nông nghiệp cũng

công nghệ trong nông nghiệp đƣợc biểu hiện những nội dung cơ bản sau:

nhƣ sự đầu tƣ hỗ trợ của Nhà nƣớc ở cả hai khía cạnh tỷ trọng vốn đầu tƣ và

- Ứng dụng tiến bộ công nghệ sinh học vào sản xuất.

chính sách đầu tƣ. Do đó, vốn và việc sử dụng vốn có ảnh hƣởng quan trọng

- Hoàn thiện hệ thống quy trình kỹ thuật sản xuất, quy trình công nghệ

đến phát triển nông nghiệp hàng hóa. Đối với doanh nghiệp sản xuất nông
nghiệp hoặc hộ nông dân, muốn nâng cao trình độ sản xuất hàng hóa thì

bảo quản, chế biến sản phẩm.

- Tiến bộ kỹ thuật trong việc sử dụng cải tạo đất, sử dụng nguồn nƣớc
phục vụ nông nghiệp, nông thôn và bảo vệ môi trƣờng.
- Tiến bộ kỹ thuật trong việc sử dụng các phƣơng tiện hóa học nhƣ
phân bón, thuốc bảo vệ cây trồng vật nuôi, thuốc kích thích tăng trƣởng, vật

không những cần có lƣợng vốn đầu tƣ đủ lớn mà quan trọng là cần phải biết
cách nâng cao hiệu quả của việc sử dụng vốn. Nhƣng trên thực tế cả hai vấn
đề này các chủ thể sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp gặp rất nhiều khó
khăn; hộ nông dân là những ngƣời có ít vốn đầu tƣ và trình độ sản xuất kinh
doanh cũng nhƣ trình độ quản lý thấp. Do vậy, muốn đẩy nhanh tốc độ phát

liệu hóa học xây dựng...
- Những tiến bộ liên quan đến ngƣời lao động nông nghiệp bao gồm:
Trình độ văn hóa, trình độ quản lý, kỹ năng, kỹ xảo, trình độ lành nghề, trình
độ tiếp cận thị trƣờng...

triển nông nghiệp hàng hóa đòi hỏi phải có sự đầu tƣ hỗ trợ của Nhà nƣớc
thông qua hệ thống tài chính, tín dụng và các hình thức huy động vốn khác.
Có nhƣ vậy mới tạo ra sự đột phá để đẩy nhanh sự phát triển nông nghiệp
hàng hóa.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

17


18

Thị trường đầu ra: Việc xây dựng thị trƣờng đầu ra cho nông nghiệp

từng địa phƣơng. Mặt khác, sự khác biệt về điều kiện tự nhiên giữa các vùng

hàng hóa là cơ sở để các doanh nghiệp tồn tại và phát triển sản xuất hàng hoá.

lãnh thổ đã hình thành nên các vùng cây con đặc sản có lợi thế cạnh tranh rất

Trong nền sản xuất hàng hóa, sản phẩm sản xuất ra là nhằm để bán và trao đổi

cao. Đây cũng là nhân tố quan trọng ảnh hƣởng đến sự phát triển nền nông

trên thị trƣờng chứ không phải phục vụ nhu cầu của cá nhân. Do vậy, điều

nghiệp hàng hóa cần phải nghiên cứu để tận dụng tối đa điều kiện tự nhiên

kiện cơ bản để các chủ thể kinh tế trong nông nghiệp tiến hành hoạt động kinh

trong sản xuất hàng hóa nông nghiệp.

doanh của mình là phải xác định đƣợc thị trƣờng đầu ra, tìm kiếm đƣợc khách
hàng và lựa chọn đƣợc phƣơng thức tiêu thụ sản phẩm thông qua các hợp

* Thứ ba: Nhóm nhân tố thuộc về tthể chế, chính sách kinh tế vĩ mô của
Nhà nước

đồng kinh tế cụ thể. Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm trong nông nghiệp rất đa


Chính sách kinh tế vĩ mô có ý nghĩa tạo ra môi trƣờng kinh doanh để

dạng và phong phú, đó có thể là các doanh nghiệp công nghiệp (các cơ sở

hình thành nền nông nghiệp hàng hóa. Vì thế, nếu chính sách đúng đắn, thích

công nghiệp chế biến nông sản), các doanh nghiệp thƣơng mại (các nhà bán

hợp nó sẽ phát huy đƣợc tính năng động của các chủ thể sản xuất - kinh

buôn, bán lẻ, các đại lý...) và những ngƣời tiêu dùng nông, lâm sản thông qua

doanh, khai thác tốt nhất mọi tiềm năng thế mạnh của đất nƣớc, thúc đẩy sự

các chợ nông thôn các đại lý tiêu thụ, các cơ sở chế biến công nghiệp tiêu thụ

phát triển nông nghiệp hàng hóa và ngƣợc lại nếu các chính sách kinh tế vĩ

ở thị trƣờng nƣớc ngoài thông qua các nhà xuất khẩu các hợp đồng kinh tế,

mô của Nhà nƣớc không đúng đắn, không thích hợp nó sẽ trở thành yếu tố

khả năng khai thác và mở rộng thị trƣờng của các cơ sở sản xuất kinh doanh

kìm hãm sự phát triển nông nghiệp hàng hóa. Trong nền kinh tế thị trƣờng

nông nghiệp là nhân tố hết sức quan trọng quyết định quy mô và trình độ phát

Nhà nƣớc thông qua các chính sách để điều tiết thị trƣờng theo định hƣớng


triển nông nghiệp hàng hóa.

XHCN nhƣ: Chính sách đất đai, chính sách đầu tƣ và tín dụng, chính sách

* Thứ hai: Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên

khoa học- công nghệ, chính sách tiêu thụ nông sản...các chính sách này vừa

Trong nông nghiệp đối tƣợng của sản xuất là những cây trồng và vật

tạo điều kiện phát triển sản xuất, vừa tạo điều kiện thu hút, đầu tƣ để thúc đẩy

nuôi. Nó là những cơ thể sống, phát triển theo quy luật sinh học nhất định, rất

sự hình thành và phát triển nông nghiệp hàng hóa.

nhạy cảm với những yếu tố ngoại cảnh, mọi sự thay đổi về điều kiện thời tiết -

Phát triển khoa học- công nghệ, cung cấp dịch vụ thông tin, đầu tƣ xây

khí hậu đều tác động trực tiếp đến phát triển của cây trồng, vật nuôi, đến năng

dựng hệ thống kết cấu hạ tầng: hệ thống đƣờng giao thông, điện, thủy lợi, hệ

suất và chất lƣợng sản phẩm. Trong quá trình sản xuất, ngƣời lao động phải

thống thông tin liên lạc..., cung cấp vốn, tín dụng. Những vấn đề này thể hiện

nghiên cứu rất cụ thể đặc tính sinh học của các loại cây trồng, vật nuôi liên


sự can thiệp và trợ giúp của Nhà nƣớc có vai trò hết sức quan trọng và là nhân

quan đến điều kiện tự nhiên, nơi định bố trí sản xuất loại cây trồng, vật nuôi

tố không thể thiếu đƣợc trong phát triển nông nghiệp hàng hóa bền vững.

đó để bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với từng vùng tự nhiên cụ thể

Các nhóm nhân tố nêu trên có mối quan hệ cùng thúc đẩy sản xuất hàng hoá

mới đƣa lại hiệu quả kinh tế và chất lƣợng. Chính vì vậy, đối với phát triển

phát triển bền vững, trong mỗi nhóm nhân tố đều có mặt tích cực riêng song

nông nghiệp hàng hóa, đòi hỏi phải nghiên cứu tạo ra những giống mới có

nếu giải quyết không đồng bộ thì sản xuất hàng hoá hoặc không phát triển

năng suất cao, chất lƣợng tốt, thích hợp với điều kiện tự nhiên của từng vùng,

đƣợc hoặc không bền vững.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

19


20

Đối với nền nông nghiệp Việt Nam, trong tiến trình hội nhập kinh tế

Trung Quốc có sự đầu tƣ khá bài bản và chu đáo cho công tác khoa học-

quốc tế và khu vực, với việc từng bƣớc tham gia các thị trƣờng AFTA, và

kỹ thuật và công nghệ trong nông nghiệp, đặc biệt là công tác lai tạo giống

WTO, thì tất yếu khách quan phải chuyển dịch nền kinh tế nói chung, nông

cây trồng, vật nuôi. Chính vì vậy, chỉ trong một thời gian ngắn, năng suất cây

nghiệp nói riêng sang sản xuất hàng hóa. Vì thế, nghiên cứu để thực thi một

trồng, vật nuôi của Trung Quốc tăng lên rất nhanh.

hệ thống thể chế pháp lý và chính sách có ý nghĩa quan trọng hàng đầu. Vì có

Để khai thác thế mạnh của từng địa phƣơng, Trung Quốc đã thành lập

phát huy đƣợc lợi thế so sánh, nhằm làm tăng các loại sản phẩm, giá trị sản

các "Xí nghiệp hương trấn". Các xí nghiệp hƣơng trấn bao gồm nhiều thành

xuất hàng hóa ngành nông nghiệp, thỏa mãn ngày càng cao về nhu cầu nông

phần kinh tế. Xí nghiệp Hƣơng trấn đƣợc coi là Quốc sách để xây dựng cơ


sản phẩm cho sản xuất, đời sống và xuất khẩu, góp phần thúc đẩy nhanh tiến

cấu kinh tế nông thôn trong thời kỳ cải cách. Nó vừa là động lực vừa là mục

trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp theo hƣớng công nghiệp

tiêu thúc đẩy quá trình phân công lại lao động trong nông nghiệp, nông thôn

hóa - hiện đại hóa.

theo quan điểm: "Ly nông, bất ly hương, nhập xưởng bất nhập thành". (Đặng

1.2. Cơ sơ thực tiễn về phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng

Kim Oanh, 2007).

hoá ở một số nƣớc trên thế giới và ở Việt Nam

1.2

1.2.1. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá
ở một số nước trên thế giới
Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn phụ thuộc rất
lớn vào kết quả chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Dƣới đây xin tóm
tắt một số kinh nghiệm của một số nƣớc
chuyển đổi cơ cấu

về


nông lâm nghiệp nhằm thúc đẩy dịch chuyển cơ cấu

kinh tế nông nghiệp

nông nghiệp và kiến thiết xã hội nông thôn.
Chính sách cải cách ruộng đất ở Đài Loan là nhân tố có tính quyết định
làm thay đổi cơ cấu kinh tế nói chung và nông nghiệp nói riêng. Đài Loan
sớm thừa nhận thị trƣờng chuyển nhƣợng và cho thuê quyền sử dụng đất, do
vậy sự tích tụ, tập trung ruộng đất để hình thành các trang trại nông nghiệp
qui mô lớn phát triển khá nhanh.

.

Đài Loan đặc biệt quan tâm đầu tƣ cho công tác khoa học-kỹ thuật và

1.2.1.1.
Trong sản xuất nông nghiệp, Trung Quốc chú trọng đặc biệt tới sản
xuất lƣơng thực với quan điểm "phi lương bất ổn". Do vậy Trung Quốc đặt
sản xuất lƣơng thực lên hàng đầu và tập trung mọi nguồn lực để sản xuất
lƣơng thực tăng trƣởng nhanh và ổn định.
Sau khi đảm bảo lƣơng thực vững chắc, Trung Quốc tiến hành điều chỉnh
cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hƣớng đa dạng hoá sản phẩm, trong đó chú
trọng phát triển cây công nghiệp và phát triển nghề rừng, khai thác và nuôi
trồng thuỷ sản, đẩy mạnh công nghiệp chế biến và dịch vụ nông nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Nông nghiệp của Đài Loan đƣợc phát triển ngay từ đầu thập kỷ 50 của
thế kỷ XX với 3 chính sách lớn: Cải cách ruộng đất, cải tiến kỹ thuật sản xuất

/>

công nghệ trong nông nghiệp, đặc biệt là công nghệ chọn tạo giống và công
nghệ vi sinh. Đến nay, Đài Loan có nhiều giống cây trồng, vật nuôi có năng
suất chất lƣợng cao nhƣ: Lúa, mía, vải, các loại rau, lợn nạc, gà...
Từ năm 1973, Đài Loan thực hiện cơ giới hoá nông nghiệp, Chính phủ
đã chi 2 tỷ NTD (New Taiwan Dolas) đầu tƣ cho các công trình hạ tầng, cải
thiện điều kiện vận chuyển tiêu thụ sản phẩm.
Về chính sách tín dụng, Đài Loan cải thiện điều kiện vay vốn tín dụng.
Đài Loan chú trọng xây dựng các tổ chức tín dụng của các Hiệp hội nông dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

21

22

(Farmers Association). Thông qua các Hiệp hội nông dân, các chủ trang trại
và nông dân vay vốn phát triển sản xuất và tiêu thụ nông sản rất thuận lợi.

- Trong điều kiện đất đai canh tác hạn hẹp, Nhật Bản ban hành chính
sách trợ giá gạo và tiến hành chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo

Về chính sách thị trƣờng, Đài Loan không chủ trƣơng xuất khẩu sản

hƣớng phát huy lợi thế để sản xuất hàng hoá đổi lấy lƣơng thực, đẩy mạnh

phẩm thô mà chú trọng phát triển công nghiệp chế biến để nâng cao giá trị

phát triển chăn nuôi gắn với công nghiệp chế biến công nghệ cao. (Đặng Kim


nông sản xuất khẩu. Tại thị trƣờng nội địa, Đài Loan xây dựng các chợ đấu

Oanh, 2007).

giá nông sản, qua đó nông dân nắm bắt thông tin kịp thời, chính xác về nhu

1.2
Nông nghiệp Thái Lan trong những năm gần đây là tốc độ tăng trƣởng

cầu của thị trƣờng và giá cả các mặt hàng nông sản. (Đặng Kim Oanh, 2007)

cao gắn liền với đa dạng hoá nông nghiệp, Thái Lan thực hiện chuyển dịch cơ

1.2
Nhật Bản có điều kiện tự nhiên và kinh tế, xã hội lúc xuất phát khá giống

cấu sản xuất nông nghiệp theo hƣớng đa dạng hoá nhƣ sau:
- Tăng nhanh diện tích trồng trọt và sản lƣợng các loại cây trồng "mới"

nƣớc ta: Đất đai manh mún, bình quân ruộng đất trên đầu ngƣời thấp, 2/3 dân
số sống dựa vào nông nghiệp. Ngày nay, Nhật Bản là một trong những nƣớc

nhƣ: Lúa miến, sắn, mía đƣờng và các loại ngũ cốc khác ngoài lúa gạo.
- Đẩy mạnh phát triển ngoài trồng trọt nhƣ chăn nuôi, đánh cá và phát

phát triển hàng đầu về nông nghiệp. Kinh nghiệm về phát triển và chuyển
dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp ở Nhật Bản là:

triển lâm nghiệp.


- Chính sách an ninh lƣơng thực: Ngay sau chiến tranh thế giới thứ II,

- Để phát triển sản xuất nông nghiệp hƣớng ra xuất khẩu, Thái Lan đã

Nhật Bản đã coi sản xuất nông nghiệp và công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng

thực hiện các chính sách kích thích bằng lợi ích kinh tế nhƣ: Tài trợ đầu vào,

là quan trọng hàng đầu, đặc biệt là phải giải quyết cơ bản vấn đề lƣơng thực.

thực hiện ƣu đãi về thuế và tín dụng đối với những mặt hàng mới để giảm rủi

Thực hiện chính sách an ninh lƣơng thực, Nhật Bản đã tập trung đầu tƣ cho

ro khi tham gia thị trƣờng trong nƣớc và thế giới.
- Đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng để khuyến khích phát triển sản xuất đã

chƣơng trình cải tạo 1,55 triệu ha đất để phát triển sản xuất lƣơng thực và
thực hiện định cƣ cho 1 triệu hộ nông dân. Sau 5 năm thực hiện chính sách, từ
năm 1949 trở đi Nhật Bản đã cơ bản giải quyết đƣợc vấn đề lƣơng thực.
- Chính sách cải cách ruộng đất: Trong cải cách ruộng đất, Nhật Bản ban
hành chính sách buộc các điền chủ có diện tích trên 1 ha phải bán lại cho
nông dân. Thực hiện chính sách này, Nhật Bản đã xoá bỏ đƣợc quyền chiếm
dụng đất bất hợp lý và thiết lập quyền sở hữu ruộng đất cho những nông dân

của các loại sản phẩm mới và các hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn.
- Tập trung triển khai các công trình nghiên cứu, ứng dụng rộng rãi
những thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến vào trồng trọt, chăn
nuôi và công nghiệp chế biến.
1.2

1.2.2.1. Chu

không có đất canh tác.
- Nhật Bản là một trong những nƣớc đi đầu thế giới về phát triển khoa
học-kỹ thuật nông nghiệp. Đƣợc sự đầu tƣ đủ mạnh của Chính phủ, các cơ sở
nghiên cứu đã đƣa ra hàng loạt giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất
lƣợng cao đứng hàng nhất, nhì thế giới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

dạng hoá sản phẩm, ƣu tiên đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng cho sự phát triển

/>
, có diện tích đất tự nhiên hơn 600 nghìn ha, bao
gồm nhiều tiểu vùng khí hậu, thích hợp cho phát triển đa dạng các loại cây
trồng, vật nuôi; trong đó vùng cao Sa Pa, Bắc Hà, Mƣờng Khƣơng, Si Ma Cai
có thể phát triển các loại cây trồng ôn đới và nuôi cá nƣớc lạnh (cá hồi, cá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

23

24

tầm) có giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên sản xuất nông nghiệp ở Lào Cai cũng

Lào Cai có lợi thế để phát triển mạnh cây cao-su, đã hợp tác với Tập

gặp nhiều khó khăn do địa hình bị chia cắt mạnh, diện tích đất dành cho sản


đoàn Cao-su Việt Nam để tiến hành trồng, xây dựng nhà máy chế biến cao-su.

xuất nông nghiệp chỉ chiếm 12,5% so với diện tích tự nhiên, trình độ sản xuất

Với quy mô trồng hơn 11.500 ha trong ba năm, từ 2011 - 2013, để có đủ vùng

và khả năng đầu tƣ cho sản xuất của nhân dân còn hạn chế do tỷ lệ đói nghèo

nguyên liệu xây dựng nhà máy chế biến cao-su.

ở khu vực nông thôn còn khá cao. Ðể khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế đất

Các loại cây ăn quả ôn đới cũng là thế mạnh của Lào Cai vì có lợi thế về

đai, khí hậu, tỉnh Lào Cai đã xây dựng chƣơng trình và các đề án thực hiện

khí hậu, đất đai ở vùng cao nhƣ Sa Pa, Bắc Hà Mƣờng Khƣơng. Ngành nông

chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa, chủ

nghiệp đã khảo nghiệm thành công nhiều loại giống cây ăn quả có chất lƣợng,

động sản xuất và cung ứng giống tốt, tăng nhanh giá trị thu nhập trên một đơn

có giá trị kinh tế cao, thích nghi với đất dốc, nhƣ lê Tai Nung (Ðài Loan), đào

vị canh tác. Theo đó, tập trung khai thác triệt để tiềm năng về đất đai, khí hậu,

chín sớm và nho Pháp. Hiện ở Sa Pa và Bắc Hà, nông dân đã trồng đại trà và


nhu cầu của thị trƣờng, thực hiện 'liên kết 4 nhà' để nâng cao hiệu quả sản
xuất hàng hóa trong nông nghiệp. Phát triển mạnh các loại cây trồng vật nuôi
tạo ra vùng tập trung khối lƣợng nguyên liệu lớn, phát triển công nghiệp chế
biến để tạo nhiều sản phẩm hàng hóa có chất lƣợng mang thƣơng hiệu Lào
Cai, có sức cạnh tranh cao trên thị trƣờng. Những loại cây trồng, vật nuôi cần tập
trung phát triển đó là: chè, thuốc lá, cao-su và rau sạch, hoa cao cấp mang đặc
trƣng vùng khí hậu ôn đới. (Trần Đình Tuấn, Trương Mạnh Hùng (2007);
/>Về cây chè, hiện toàn tỉnh có hơn 4.000 ha chè, chủ yếu là chè đặc sản
Tuyết San và chè giống mới chất lƣợng cao nhƣ Bát Tiên,
Ðông, với tổng sản lƣợng gần 10.000 tấn sản phẩm. Nhờ trồng giống mới chất
lƣợng cao, đổi mới công nghệ chế biến, xây dựng thƣơng hiệu đặc trƣng...
nên ngành sản xuất và chế biến chè Lào Cai đã đứng vững và phát triển, giúp
ngƣời nông dân vùng cao có thu nhập ổn định và làm giàu.
Tỉnh Lào Cai đề ra mục tiêu phát triển 2.000 ha cây thuốc lá vào năm
2011, đồng thời mở rộng diện tích, bảo đảm đủ lƣợng nguyên liệu để xây
dựng

tới, sẽ phát triển thêm khoảng 1.000 ha cây ăn quả ở vùng cao có chất lƣợng
tốt, chín sớm, có khả năng cạnh tranh với sản phẩm của nƣớc ngoài và khoảng
2.000 - 2.500 ha cây ăn quả ở vùng thấp, chủ yếu là các cây chuối, dứa để bán
cho thị trƣờng của Trung Quốc. Rau an toàn và hoa cao cấp là loại cây trồng
đang đem lại giá trị kinh tế cao. Hiện đang có hàng chục Công ty của Ðài
Loan (Trung Quốc) và doanh nghiệp trong nƣớc đầu tƣ trồng các loại rau, quả
trái vụ và hoa cao cấp nhƣ hoa ly, hoa hồng, phong lan... tại Sa Pa. Tỉnh Lào
Cai đã tạo cơ chế, chính sách cho thuê đất ruộng của nông dân, chuyển đổi đất
dự án trồng rừng kém hiệu quả sang trồng rau, hoa cao cấp để thu hút đầu tƣ,
tăng hiệu quả kinh tế sản xuất nông nghiệp. Riêng ở Sa Pa hiện có gần 400 ha
rau chất lƣợng cao, trong đó 80% cho xuất khẩu, còn lại cung cấp cho các
siêu thị trong nƣớc.
Bên cạnh đó, Lào Cai tập trung phát triển chăn nuôi đại gia súc ở địa

bàn vùng cao. Tiếp tục cải tạo tập quán chăn nuôi lạc hậu ở vùng cao; cải tạo
chất lƣợng đàn gia súc để có sản phẩm hàng hóa tốt nhƣ đàn trâu, bò. Khôi
phục đàn ngựa để phát triển sản phẩm hàng hóa (vì thịt ngựa dễ bán và đàn
ngựa ít bị dịch bệnh và chết rét). Phát triển mạnh các mô hình sản xuất gia

tạo nguồn thu cho hàng nghìn hộ đồng bào dân tộc thiểu số.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

cho sản phẩm ra thị trƣờng, đạt giá trị cao gấp 4 - 5 lần giống cũ. Trong 5 năm

/>
súc, gia cầm công nghiệp và bán công nghiệp nhƣ mô hình nuôi gà lạnh, mô
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

25

26

hình sản xuất lợn thịt công nghiệp. Tiến hành khảo sát và mở rộng sản xuất cá

lệ, tốc độ tăng trƣởng ngành nông nghiệp bình quân đạt 7,08%/năm. Cơ cấu

nƣớc lạnh (cá hồi, cá tầm) ở vùng cao.

nội ngành nông nghiệp có sự chuyển biến tích cực, tăng tỷ trọng chăn nuôi dịch vụ, giảm tỷ trọng trồng trọt. Tổng sản lƣợng lƣơng thực có hạt năm 2009

động từ nông nghiệp sang sản xuất các ngành nghề khác, thông qua các


đạt 216.000 tấn, ƣớc năm 2010 đạt 220.000 tấn, bằng 110% mục tiêu. Giá trị

chƣơng trình phát triển hàng hóa cây trồng, vật nuôi gắn với việc xây dựng

sản xuất ƣớc năm 2010 đạt 22 triệu đồng/ha, bằng 110% mục tiêu đề án. Đề

các cơ sở chế biến sẽ tạo ra rất nhiều công việc để giúp cho nông dân chuyển

án đã tạo ra động lực quan trọng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông

từ sản xuất nông nghiệp sang các lĩnh vực khác. Mặt khác, khuyến khích

nghiệp - nông thôn, làm thay đổi tƣ duy của nông dân trong sản xuất nông

mạnh hơn việc phát triển các ngành, nghề truyền thống hoặc nghề mới nhƣ

nghiệp, góp phần xóa đói, giảm nghèo bền vững. (Trần Đình Tuấn, Trương Mạnh

làm du lịch cộng đồng..., để dần từng bƣớc chuyển một phần số lao động

Hùng (2007); />
nông nghiệp truyền thống sang làm các ngành nghề khác, hoặc thu nhập của

1.2
, diện tích đất tự

các hộ gia đình nông dân từ các ngành nghề khác chiếm hơn 55% thu nhập
của gia đình, đáp ứng về chuyển đổi cơ cấu lao động nông nghiệp. Hình t

2


nhiên 7.923 km . Phía Bắc và Tây bắc giáp Trung Quốc với 274 km đƣờng
biên giới, phía Nam giáp tỉnh Tuyên Quang, phía Đông giáp tỉnh Cao Bằng và
phía Tây giáp tỉnh Lào Cai và Yên Bái.Về phạm vi hành chính, Hà Giang có
10 huyện và một thị xã. Dân số 68 vạn ngƣời gồm 22 dân tộc. Trong đó đứng

hình thức tổ chức sản xuất.

đầu là dân tộc Hmông chiếm 31,3%, Tày chiếm 26%, Dao chiếm 15%, Kinh

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong sản xuất nông nghiệp với các chƣơng

11,9% còn lại là các dân tộc khác nhƣ Nùng, Pà thẻn, La Chí, Lô Lố…. Toàn

trình sản xuất hàng hóa cây trồng, vật nuôi, phát triển các ngành nghề nông

tỉnh có tới 6 huyện nghèo nhất cả nƣớc và 115/195 xã thuộc vùng đặc biệt khó

thôn theo các chƣơng trình của tỉnh sẽ tạo ra nhu cầu hợp tác của ngƣời nông

khăn. Xác định việc thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là nhiệm

dân, hợp tác giữa nông dân với các doanh nghiệp, từ đó các hình thức hợp tác

vụ hàng đầu; phát triển nông nghiệp bền vững theo hƣớng sản xuất hàng hoá

sản xuất đƣợc phát triển. Phát triển mô hình các hợp tác xã để chế biến tiêu

lớn, năng suất, chất lƣợng, hiệu quả; chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông


thụ các loại sản phẩm hàng hóa nhƣ rau, hoa, gạo, thủy sản, dƣợc liệu... Mặt

nghiệp theo hƣớng tăng nhanh tỷ trọng chăn nuôi, chế biến nông sản thực

khác, phát triển nhiều loại ng

phẩm, đảm bảo ổn định và an ninh lƣơng thực trên địa bàn. Gắn phát triển
nông nghiệp và kinh tế nông thôn với tiêu thụ sản phẩmMục tiêu sản xuất
, nâng đỡ để phát triển các

hình thức liên kết sản xuất và chế biến, tiêu thụ sản phẩm

nông nghiệp của tỉnh Hà Giang là tiếp tục tập trung mạnh vào ứng dụng các
tiến bộ kỹ thuật, chỉ đạo quyết liệt khâu thâm canh để tạo chuyển biến mới về
năng suất, chất lƣợng các loại cây trồng, đồng thời hoàn chỉnh quy hoạch sản
xuất nông, lâm, nghiệp (NLN) cấp xã làm cơ sở sản xuất theo quy mô hàng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

27

28

hoá. Thực hiện gắn kết giữa “4 nhà” nhằm đảm bảo đầu ra ch
-


343.000
tấn (vƣợt so với chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội XIV của Tỉnh Đảng bộ là 83.000
tấn). Các mô hình đƣợc chú trọng là: Nhân rộng diện tích cây cải dầu lên
16.000 ha trong năm 2010, 1 vạn ha cây cao su vào năm 2015; trồng cỏ phục
vụ chăn nuôi ở các địa phƣơng, đồng thời đẩy nhanh tiến đ

.

(Trần

Đình

Tuấn,

2000);

pageid=12383&topicid=133&pagenum)

*
7,5
.

t

3000 m2
.
,
nuôi 5 con trâu, 30 con dê, 15
. Cây


/năm.
. (Trần Đình Tuấn, 2000); />pageid=12383&topicid=133&pagenum)

1.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn
Nghiên cứu về quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông
thôn

trên có thể rút ra 1 số kinh nghiệm

Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang nhƣ sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

29

30

+ Để dịch chuyển cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp và nông thôn phải tìm

Chƣơng 2

mọi cách để giảm tỷ trọng sản phẩm và lao động trong lĩnh vực nông lâm
nghiệp và nông thôn trong tổng sản phẩm và lao động xã hội.
+ Chuyển dịch nền nông nghiệp độc canh theo hƣớng phát triển mạnh


PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
:

công nghiệp nông thôn với nhiều hình thức đa dạng.
+ Mở rộng và phát triển hệ thống dịch vụ ở nông thôn là xu thế phổ biến

?

ở nhiều nƣớc trong khu vực và thế giới.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

, nông thôn gắn liền với

Hàm Yên

việc bảo vệ môi trƣờng sinh thái để phát triển bền vững.

?

+ Chú trọng thực hiện cách mạng khoa học-kỹ thuật trong nông lâm

3.

nghiệp, nông thôn.
+ Vai trò của nhà nƣớc luôn mang tính quyết định về định hƣớng, chiến
lƣợc, kế hoạch hoá, thông tin, đầu tƣ, tổ chức thực hiện, điều tiết, kiểm tra,
kiểm soát đối với dịch chuyển cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp, nông thôn.

Hàm Yên cần phải thực hiện

các giải pháp gì?
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu
2
kinh tế nông lâm nghiệp theo hƣớng sản
xuất hàng hoá phục vụ CNH , phát huy lợi thế so sánh của từng vùng,
từng địa phƣơng nhƣng phải khai thác tài nguyên tiết ki

-

:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

31

32

.

Hàm Yên.
2.2.3. Phương pháp xử lý thông tin
Thông tin và các số liệu sau khi đƣợc thu thập sẽ đƣợc tác giả cập nhật
và tính toán tuỳ theo mục đích nghiên cứu, phân tích của đề tài trên chƣơng
trình Excel 2007 của Microsoft.


.

2.2.4. Phương pháp phân tích, đánh giá
a) Phƣơng pháp phân tổ thống kê: Mục tiêu của việc phân tổ trong

.
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu

nghiên cứu để thấy rõ sự đồng nhất trong cùng một nhóm ngành và sự khác

a. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp:

biệt giữa các nhóm ngành trong sản xuất nông nghiệp ở các

Các tài liệu và số liệu thứ cấp đƣợc thu thập trên sách báo, tạp chí, các
tài liệu đã công bố và có liên quan tại phòng Nông nghiệp và Phát triển nông

.

thôn, phòng Tài nguyên và Môi trƣờng, phòng Thống kê và các phòng ban
khác

ở huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.

b) Phƣơng pháp thống kê mô tả: Là phƣơng pháp nghiên cứu các hiện
tƣợng kinh tế xã hội vào việc mô tả sự biến động cũng nhƣ xu hƣớng phát

b. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:

t

.
:


.

.
2.2.5. Phương pháp chuyên gia

ã Đức Ninh,

Hùng Đức, p

Minh Dân

Minh Hƣơng
nhà khoa
.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

33

34
+ Tốc độ tăng trƣởng trong nông lâm nghiệp.


2.2.6
Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng trong đề tài để thấy đƣợc các thuận lợi,
khó khăn, những cơ hội và

, dịch vụ…
+ Tốc độ

Hàm Yên

:
- Số bình quân giản đơn: Để phản ánh mức độ bình quân của các chỉ

.
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

tiêu nghiên cứu.

Đề tài đã sử dụng hệ thống thông tin nghiên cứu chủ yếu sau:

Công thức tính: Số bình quân giản đơn = ∑Pi/n (i = 1:n)

* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiện trạng của địa phương

- Tốc độ phát triển bình quân: để tìm ra tốc độ, xu hƣớng biến động của

- Chỉ tiêu đánh giá hiện trạng sử dụng đất, cơ cấu các loại đất.

sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế qua thời gian.


- Chỉ tiêu đánh giá hiện trạng dân số và lao động.

Công thức tính:

- Chỉ tiêu đánh giá hiện trạng cơ sở hạ tầng: Giao thông, điện, nƣớc,

t

thông tin liên lạc, y tế, giáo dục.
Trong đó:

- Chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của kinh tế xã hội: thu nhập bình quân
đầu ngƣời; thu nhập lƣơng thực bình quân đầu ngƣời.

n 1 Yn
Y1

Y1: mức độ đầu tiên của dãy số thời gian;
Yn: mức độ cuối cùng của dãy số thời gian;
t: tốc độ phát triển bình quân.

- Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trƣờng: diện tích đất phủ xanh, sử dụng

- ...

thuốc trừ sâu, xói mòn,...
- Chỉ tiêu phản ánh về tiềm năng vị trí địa lý

- Các chỉ tiêu hiệu quả xã hội: thu nhập của hộ dân, lao động có việc làm,...


- Chỉ tiêu phản ánh về tiềm năng đất đai
- Chỉ tiêu phản ánh nguồn tài nguyên thiên nhiên
- Chỉ tiêu phản ánh tiềm năng về du lịch- dịch vụ
- ...
:
- Các chỉ tiêu
m.
- Các yếu tố cơ bản của sản xuất nông nghiệp nhƣ: đất đai, vốn, lao
động, kỹ thuật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

35

36
Hệ thống sông suối của Hàm Yên khá dày đặc, phân phối tƣơng đối đều

Chƣơng 3
THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ

giữa các vùng, trong đó sông Lô có khả năng vận tải tốt, đây là điều kiện
thuận lợi cho phát triển giao thông đƣờng thuỷ của tỉnh.

HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của Hàm Yên ảnh hƣởng đến đầu
tƣ phát triển nông nghiệp


Do điều kiện nóng ẩm, mƣa nhiều làm lớp vỏ phong hoá của đất Hàm
Yên tƣơng đối dày, cộng với thảm thực vật còn khá có tác dụng bảo vệ mặt
đất nên sự thoái hoá của đất ở mức độ nhẹ. Đất Hàm yên có các nhóm chính:

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

đất đỏ vàng trên đá sét và đá biến chất, diện tích 32486 ha, chiếm 70,2% diện

3.1.1.1. Vị trí địa lý
Hàm Yên là huyện miền núi phía Tây của tỉnh Tuyên Quang, phía Bắc
giáp với huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang, phía Nam giáp huyện Yên Sơn,
phía đông giáp với hai huyện Chiêm Hóa và Lâm Bình, phía tây giáp huyện
Yên Bình và Lục Yên của tỉnh Yên Bái.
Hàm Yên với diện tích 907 km2, dân số là 140.000 ngƣời và 17 xã,
huyện nằm trên quốc lộ 2, cách thành phố Tuyên Quang 20 km về hƣớng tây
bắc, huyện cũng là nơi con sông Lô chảy qua thuận tiện cho việc phát triển
thủy lợi cũng nhƣ giao thông đƣờng thủy với các địa phƣơng khác.
3.1.1.2. Đặc điểm địa hình
Địa hình của Hàm yên khá phức tạp, bị chia cắt bởi nhiều đồi núi thấp,
độ cao trung bình 150 đến 300 m so với mặt biển, có đỉnh núi cao nhất là đỉnh
núi Cham chu có độ cao là 1.591m, địa hình có hƣớng dốc dần về phía Sông
Lô va các xã phía Nam của Huyện. Với đặc điểm địa hình nhƣ này Huyện khá
thích hợp cho việc phát triển các loại cây công nghiệp và cây ăn quả.
3.1.1.3. Khí hậu
Hàm Yên mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm có hai
mùa rõ rệt: mùa đông lạnh – khô hanh; mùa hè nóng ẩm mƣa nhiều. Đặc điểm
khí hậu này thích ứng cho sự sinh trƣởng, phát triển của các loại cây trồng
nhiệt đới. Nhiệt độ trung bình trong năm từ 22 – 240C, lƣợng mƣa trung bình
từ 1.500 mm – 1.800 mm; độ ẩm trung bình là 85%.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3.1.1.4. Tài nguyên đất

/>
tích tự nhiên; đất vàng nhạt trên đá cát, có diện tích 5582 ha, chiếm 18,25%;
đất đỏ vàng trên đá macma, diện tích 427,42 ha, chiếm 4,17% diện tích; đất
vàng đỏ trên đá biến chất, diện tích 1883,5 ha, chiếm 3,89%; đất phù sa ven
suối, diện tích 801,75 ha, chiếm 1,66%; đất dốc tụ - thung lũng, diện tích 674
ha, chiếm 1,38%; ngoài ra còn có một số loại đất khác chiếm diện tích nhỏ:
đất nâu vàng, đất mun vàng nhạt, đất nâu đỏ; đất phù sa không đƣợc bồi
đắp… Tóm lại, tài nguyên đất của Hàm Yên hết sức phong phú về chủng loại,
chất lƣợng tƣơng đối tốt, đặc biệt là các huyện phía nam, thích ứng với các
loại cây trồng.
3.1.1.5. Tài nguyên rừng
Tổng diện tích rừng Hàm Yên có khoảng 64.666 ha, trong đó rừng tự
nhiên là 17.723 ha và rừng trồng là 46.924 ha. Độ che phủ của rừng đạt trên
51%. Rừng tự nhiên đại bộ phận giữ vai trò phòng hộ 11.554 ha, chiếm
65,19% diện tích rừng hiện có. Rừng đặc dụng 6.169 ha, chiếm 34,81%, diện
tích rừng sản xuất 46.924 ha
Có thể nói, về cơ bản rừng tự nhiên Hàm Yên có trữ lƣợng gỗ còn rất
thấp, việc hạn chế khai thác lâm sản sẽ hợp với thực trạng tài nguyên rừng.
Tuy nhiên, Hàm Yên vẫn còn hơn 2196,85 ha rừng tre, nứa tự nhiên. Trong
tổng diện tích rừng trồng có 46.924 ha rừng trồng cho mục đích sản xuất với
các loại nhƣ: thông, mỡ, bạch đàn, keo, bồ đề… Hàm Yên có khả năng phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

37


38

triển kinh tế lâm nghiệp, đồng thời phát triển rừng trên diện tích đồi, núi chƣa

Năm 2011. Giá trị xuất khẩu đạt khoảng 20 tỷ đồng tăng lên 32,9% so với

sử dụng khoảng 1344,56 ha.

năm 2010. Diện tích cam đạt 2148 ha. Thu nhập bình đầu ngƣời các hộ nông dân

3.1.2. Tình hình kinh tế Hàm Yên giai đoạn 2009-2013

cũng đã tăng lên 1,3 triệu đồng. Diện tích rừng là 61.548 nâng độ che phủ của

Tình hình kinh tế Hàm Yên trong những năm gần đây có nhiều thuận lợi
trong sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các ngành trọng điểm, các thành phần

rƣng đạt 67,24%. Số lƣợng trâu bò có giảm đi đôi chút con 19245 con. Sản lƣợng
thịt lợn xuất chuồng là 6854 tấn, sản lƣợng cây có hạt đạt 52.845 tấn.

kinh tế đều tăng trƣởng khá, nhất là kinh tế ngoài quốc doanh đã khảng định vai

Năm 2012 là năm mà đầy khó khăn và thách thức. Giá lƣơng thực thực

trò của mình trong nền kinh tế của huyện. Bên cạnh đó, huyện còn phải đối diện

phẩm, hàng tiêu dùng đều tăng cao, lạm phát và lãi suất ở mức cao đã gây

với rất nhiều những khó khăn và thách thức nhƣ thiên tai, dịch bệnh gia súc gia


không ít khó khăn trong sản xuất kinh doanh và tăng trƣởng kinh tế chậm lại.

cầm, giá cả của các yếu tố đầu vào tăng cao làm cho chi phí sản xuất cũng tăng

Các mặt hàng công nghiệp thế mạnh của tỉnh nhƣ sắt thép, xi măng đều có
lƣợng tồn kho tƣơng đối lớn. Trong nông nghiệp, dịch bệnh trên đàn gia súc

cao…, ảnh hƣởng không nhỏ đến khả năng cạnh tranh của tỉnh.

tăng cao và giá cả mặt hàng nông nghiệp bấp bênh.

)
)
Sản lƣợng cam sành (tấn)
)

Mặc dù có nhiều những khó khăn nhƣ vậy nhƣng tốc độ tăng trƣởng kinh

2009

2010

2011

2012

2013

224342


253119

287768

327784

369026

739,52

828,35

968,23

1072,42 1118,62

đồng. Sảm lƣợng cây có hạt đạt 53.429 tấn và diện tích cam đạt 21647 ha. Số

12.926

12.938

13.232

12.587

19.569

lƣợng trâu bò là 19374 con.


395250

429138

518150

672437

750745

(Nguồn: Phòng Nông nghiệp huyện Hàm Yên)
Năm 2009 Sản lƣợng lƣơng thực có hạt ƣớc đạt 72,32 nghìn tấn, đạt
104,31% kế hoạch, tăng 4,5% so với năm 2008. Diện tích trồng rừng tập
trung toàn huyện đƣợc 61768 ha; trong đó, riêng địa phƣơng trồng tập trung
đạt 2430 ha, đạt 156,4% kế hoạch. Diện tích cam trồng mới và phục hồi đƣợc
753 ha, đạt 125,5% kế hoạch.Tỷ lệ che phủ rừng tính đến hết năm 2009 là
48%, đạt mục tiêu kế hoạch.

tế toàn huyện vẫn đạt 9,36%. GDP bình quân đầu ngƣời đạt khoảng 22,3 triệu
đồng tăng lên 4,8 triệu so với năm 2011. Giá trị xuất khẩu của huyện đạt 30 tỷ

Bƣớc sang năm 2013, mặc dù còn nhiều khoa khăn và thách thức nhƣng
kinh tế của huyện Hàm Yên vẫn tăng trƣởng khá cao, đạt khoảng 18,5% đây là
con số tƣơng đối cao so với toàn tỉnh. GDP bình quân đầu ngƣời trên toàn huyện
đạt 24 triệu/ năm. Đây là con số tƣơng đối cao so với toàn tỉnh. Giá trị sản xuất
nông nghiệp là 750745 triệu đồng. Diện tích cam thu hoạch là 2174 ha, sản lƣợng
cây ăn quả là 12437 tấn. Trong khi đó số lƣợng trâu bò đã giảm đi chỉ còn 16069
con. Đây là do huyện đã dần dần sử dụng máy móc thay cho sức kéo của gia súc.
Diện tích rừng là 57.268 ha trong đó diện tích trồng mới là 2206 ha.

Hàm Yên

Năm 2010, Giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản đạt khoảng
429138 triệu đồng; giá trị sản xuất trên 1 ha đất nông nghiệp đạt 47 triệu
đồng; sản lƣợng lƣơng thực đạt 73,28 nghìn tấn; diện tích trồng rừng đạt 5770
ha;tỷ lệ rừng che phủ đến hết năm 2010 là 68,6%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
3.1.3.1. Những thuận lợi
- Huyện Hàm Yên là một
Quang

Tây

Tuyên

Hà Giang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

,
/>

39

40
, nâng cao năng lực,

- Địa hình chia cắt bởi nhiều đồi núi có độ dốc lớn. Chất lƣợng nguồn


thay đổi hệ thống cây trồng và có giá trị sản lƣợng cao trên một đơn vị diện

nhân lực còn nhiều hạn chế. Tƣ tƣởng ỷ lại của ngƣời dân và ý thức vƣơn lên

tích đáp ứng cho yêu cầu của sản xuất hàng hoá.

làm giàu chƣa cao. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tuy đã đƣợc cải thiện

-

Tuyên
Hà Giang, Bắc Kạn, Lào Cai

Quag

để phát triển ngành thƣơng mại và dịch vụ một cách nhanh chóng.

nhƣng vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới. Sự
đồng nhất về các sản phẩm nông lâm nghiệp ở khu vực Miền núi phía Bắc
làm cho các sản phẩm hàng hoá sản xuất ra trên địa bàn sẽ phải chịu sức ép
cạnh tranh lớn.

-

- Điểm xuất phát của nền kinh tế còn thấp kém, phần
,

, ... Mặt khác, diện tích đất chƣa sử


dụng còn khá lớn có thể mở rộng để phát triển trồng trọt, chăn nuôi.
- Phát triển kinh tế rừng và chăn nuôi đại gia súc; với quỹ đất và nhiều

.
, phần lớn dân cƣ có trình

-

điều kiện thuận lợi thu hút các nhà đầu tƣ đăng ký trồng rừng trên địa bàn, kết

độ dân trí thấp, lao động phổ thông chiếm tỷ lệ cao, số ngƣời đƣợc đào tạo

hợp trồng rừng để cung cấp gỗ cho nhà máy chế biến gỗ.

nghề còn ít, ngoài ra còn có nhiều phong tục tập quán lạc hậu, đã phần nào

- Lĩnh vực công nghiệp, xây dựng: Các đi u kiện v k t cấu hạ tầng, đất
và nƣớc (nƣớc mặt, nƣớc ngầm), các nguồn tài nguyên khoáng sản, các nguồn

hạn chế khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật và chuyển giao tiến bộ khoa học,
công nghệ cho ngƣời lao động.

nguyên liệu nông lâm sản phong phú.v.v...đang là những đi u kiện hấp dẫn

- Hệ thống cơ sở hạ tầng mặc dù đã đƣợc quan tâm và chú trọng. Nhƣng

thu hút các nhà đầu tƣ trong ngoài nƣớc vào phát triển công nghiệp và xây

bên cạnh đó, ở các khu vực vùng sâu, vùng cao thì hệ thống này còn thiếu về


d ng ở Hàm Yên.

số lƣợng, chƣa đảm bảo về chất lƣợng. Hệ thống dịch vụ triển khai ứng dụng

- Lĩnh vực dịch vụ, du lịch: Trên cơ sở các ngành nông nghiệp, công
nghiệp phát triển và với cơ chế thu hút đầu tƣ vào lĩnh vực du lịch của tỉnh,
cùng với việc quy hoạch một số điểm du lịch trên địa bàn là tiền đề thuận lợi cho

khoa học kỹ thuật nhƣ trạm giống cây trồng vật nuôi các cơ sở kỹ thuật khác
chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu sản xuất và đời sống.
-

dịch vụ, du lịch phát triển, đóng góp nhiều cho tăng trƣởng kinh tế của huyện.
- Về giáo dục, đào tạo, y tế, thông tin liên lạc và các mặt kinh tế - xã hội,

sản lƣợng hàng hoá thấp thì giá lại cao. Đó là điều mà ngƣ

kết cấu hạ tầng nông thôn khác đã và đang phát triển, đời sống ngƣời dân từng
bƣớc đƣợc cải thiện.
3.1.3.2. Những khó khăn

n.

Bên cạnh những thuận lợi cơ bản nhƣ trên, huyện Hàm Yên vẫn còn
nhiều khó khăn, thách thức trong quá trình phát triển nhƣ:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
- Năng lực


cụ thể hoá nghị quyết của Đảng, công tác quản lý,

điều hành, tham mƣu của các cấp chính quyền và các cơ quan chuyên môn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

×