Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón đến sinh trưởng cây sa mộc dầu (cunninghamia konishii hayata) giai đoạn vườn ươm tại trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 75 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------o0o----------

NGUYỄN THỊ THÙY
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN ĐẾN
SINH TRƢỞNG CÂY SA MỘC DẦU (CUNNINGHAMIA KONISHII
HAYATA) GIAI ĐOẠN VƢỜN ƢƠM TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG
LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Nông lâm Kết hợp

Lớp

: K43 - NLKH

Khoa

: Lâm nghiệp

Khoá học

: 2011 – 2015


Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Bùi Đình Hòa

Thái Nguyên - 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa
Lâm nghiệp, tôi đã tiến hành kỳ thực tập cuối khoá của mình tại vườn ươm
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên từ tháng 11/2014 đến tháng 5/2015
với nội dung “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón đến sinh
trưởng cây sa mộc dầu giai đoạn vườn ươm tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên”.
Để thực hiện được đề tài này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của Ban
giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban chủ nhiệm khoa Khoa Lâm nghiệp,
các thầy cô giáo trong bộ môn Lâm nghiệp và cô giáo hướng dẫn.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban giám hiệu, Ban chủ
nhiệm khoa Lâm nghiệp và các thầy cô giáo trong bộ môn Lâm nghiệp đặc
biệt là thầy cô giáo hướng dẫn ThS. Lƣơng Thị Anh, TS. Hồ Ngọc Sơn đã
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về trình độ, thời gian
và kinh phí nên báo cáo không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Rất
mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Thùy



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả phân tích mẫu đất .............................................................. 15
Bảng 3.1: Công thức và nội dung thí nghiệm 1 .............................................. 22
Bảng 3.2: sơ đồ bố trí các công thức thí nghiệm ............................................ 22
Bảng 3.3: công thức và nội dung thí nghiệm .................................................. 23
Bảng 4.1: Kết quả sinh trưởng

vn của cây Sa mộc ở các công thức phân

bón qua rễ ........................................................................................................ 32
Bảng 4.2: Sắp xếp các chỉ số quan sát

vn trong phân tích ........................... 33

Bảng 4.3: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với sự sinh trưởng chiều
cao của cây Sa mộc ......................................................................................... 34
Bảng 4.4: Bảng sai dị từng cặp cho sự sinh trưởng chiều cao vút ngọn của cây
Sa mộc giai đoạn vườn ươm ........................................................................... 35
Bảng 4.5: Kết quả sinh trưởng

00

của cây Sa mộc ở các công thức phân bón

qua rễ ............................................................................................................... 36
Bảng 4.6: Sắp xếp các chỉ số quan sát

00


trong phân tích phương sai ......... 37

Bảng 4.7: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với sự sinh trưởng đường
kính cổ rê của cây Sa mộc dầu ........................................................................ 38
Bảng 4.8: Bảng sai dị từng cặp cho sự sinh trưởng chiều cao vút ngọn của cây
Sa mộc dầu giai đoạn vườn ươm..................................................................... 39
Bảng 4.9: Kết quả tỷ lệ cây tốt, trung bình, xấu và cây đủ tiêu chuẩn xuất
vườn của cây Sa mộc....................................................................................... 40
Bảng 4.10: Kết quả sinh trưởng về

vn của cây Sa mộc ở các công thức phân

bón qua lá ........................................................................................................ 42


iii

Bảng 4.11: Sắp xếp các chỉ số quan sát

vn trong phân tích phương sai một

nhân tố ............................................................................................................. 44
Bảng 4.12: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với sự sinh trưởng chiều
cao của cây Sa mộc ......................................................................................... 45
Bảng 4.13: Bảng sai dị từng cặp cho sự sinh trưởng chiều cao vút ngọn của
cây Sa mộc giai đoạn vườn ươm ..................................................................... 46
Bảng 4.14: Kết quả sinh trưởng

00


của cây Sa mộc ở các công thức phân bón

qua lá ............................................................................................................... 46
Bảng 4.15: Sắp xếp các chỉ số quan sát

00

trong phân tích phương sai một

nhân tố ............................................................................................................. 48
Bảng 4.16: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với sự sinh trưởng đường
kính cổ rê của cây Sa mộc ............................................................................... 49
Bảng 4.17: Bảng sai dị từng cặp cho sự sinh trưởng chiều cao vút ngọn của
cây Sa mộc giai đoạn vườn ươm. .................................................................... 50
Bảng 4.18: Kết quả tỷ lệ cây tốt, trung bình, xấu và cây đủ tiêu chuẩn xuất
vườn của cây Sa mộc....................................................................................... 51
Bảng 4.19: kết quả so sánh ảnh hưởng của phân bón qua rễ và qua lá đến
00 của

vn,

cây Sa mộc dầu ................................................................................... 53


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Đồ thị biểu diễn sinh trưởng


vn của cây Sa mộc ở các công thức

phân bón qua rễ ............................................................................................... 32
Hình 4.2: Đồ thị biểu diễn sinh trưởng về đường kính cổ rễ trung bình của cây
Sa mộc dầu ở các công thức phân bón qua rễ ................................................. 36
Hình 4.3: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ cây tốt, trung bình, xấu của cây Sa mộc ở
các công thức phân bón qua rễ ........................................................................ 41
Hình 4.4: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn của cây Sa mộc
dầu ở các công thức phân bón qua rễ .............................................................. 42
Hình 4.5: Đồ thị biểu diễn sinh trưởng

vn của cây Sa mộc ở các công thức

phân bón qua lá ............................................................................................... 43
Hình 4.6: Đồ thị biểu diễn sinh trưởng về đường kính cổ rễ trung bình của cây
Sa mộc dầu ở các công thức phân bón qua lá ................................................. 47
Hình 4.7: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ cây tốt, trung bình, xấu của cây Sa mộc dầu
ở các công thức phân bón qua lá ..................................................................... 51
Hình 4.8: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn của cây Sa mộc
ở các công thức phân bón qua lá ..................................................................... 52


v

MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ DẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu ................................................................................... 3
1.3.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ....................................... 3

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ............................................................. 3
PHẦN II: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới ................................................................. 8
2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................ 10
2.4. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ........................................................... 14
2.4.1. Vị trí địa lý, địa hình ............................................................................. 14
2.4.2. Đặc điểm về đất đai ............................................................................... 15
2.4.3. Đặc điểm khí hậu - thời tiết.................................................................. 16
2.5. Tổng quan về loài cây nghiên cứu ........................................................... 16
2.5.1. Đặc điểm phân bố.................................................................................. 16
2.5.2. Đặc điểm hình thái ................................................................................ 17
2.5.3. Đặc điểm sinh thái ................................................................................. 17
2.5.4. Giá trị kinh tế ........................................................................................ 17
PHẦN III: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 18
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 18
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 18
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18
3.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 18


vi

3.4.1. Ngoại nghiệp ......................................................................................... 19
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 25
PHẦN IV: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ................................. 32
4.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng đến sinh trưởng cây sa mộc dầu dưới ảnh
hưởng của các công thức phân bón qua rễ ...................................................... 32
4.1.1. Kết quả ảnh hưởng đến sinh trưởng về


vn của cây sa mộc dầu dưới

ảnh hưởng của các công thức bón phân qua rễ ............................................... 32
4.1.2. Kết quả ảnh hưởng đến sinh trưởng

00

của cây sa mộc dầu dưới ảnh

hưởng của các công thức phân bón qua rễ ...................................................... 35
4.1.3. Dự tính tỷ lệ xuất vườn của cây Sa mộc dầu dưới ảnh hưởng của các
công thức phân bón qua rễ .............................................................................. 40
4.2. Kết quả ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây Sa mộc dầu dưới ảnh hưởng
của các công thức phân bón qua lá.................................................................. 42
4.2.1. Kết quả ảnh hưởng đến sinh trưởng về

vn của cây sa mộc dầu dưới

ảnh hưởng của các công thức phân bón qua lá .............................................. 42
4.2.2. Kết quả ảnh hưởng đến sinh trưởng về đường kính cổ rễ

00

cây Sa

mộc dầu dưới ảnh ưởng của các công thức phân bón qua lá .......................... 46
4.2.3. Dự tính tỷ lệ xuất vườn của cây Sa mộc dầu dưới ảnh hưởng của các
công thức phân bón qua lá............................................................................... 50
4.3. So sánh ảnh hưởng của phân bón qua lá và qua rễ đến sinh trưởng

00 của

vn,

cây Sa mộc dầu ở các công thức thí nghiệm ...................................... 53

PHẦN V: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ........................................................ 54
5.1. Kết luận .................................................................................................... 54
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

PHẦN I
MỞ DẦU
1.1. Đặt vấn đề
Gỗ Sa mộc (Cunninghamia konishii Hayata) là loại gỗ được đánh giá
cao tại Trung Quốc, do nó là loại gỗ mềm có hương thơm và khá bền, tương
tự như của hồng sam Bắc Mỹ (Sequoia sempervirens) và bách Nhật Bản
(Cryptomeria japonica). Cụ thể, nó được dùng sản xuất các loại quan tài cũng
như trong xây dựng đền miếu, tại những nơi mà hương thơm được đánh giá
cao. Nó cũng được trồng làm cây cảnh trong các công viên và các khu vườn
lớn, tại đây thông thường nó cao khoảng 15–30 m.
Cây Sa mộc dầu chúng có nguồn gốc ở khu vực Trung Quốc, Đài Loan
và miền bắc Việt Nam, các cây lớn có thể cao tới 50–55 m. Tên gọi khoa học
của chi này được đặt theo tên của Dr. James Cunningham, một bác sĩ người
Anh đã đưa các loài này vào gieo trồng năm 1702
Những khu rừng Sa mộc dầu ở gần trước đây đã bị các lâm trường khai
thác mạnh. Hiện tại loài này được sử dụng tại địa phương làm nhà ở và quan

tài vì gỗ chịu chôn, chịu mối mọt và dễ gia công. Loài mọc tương đối nhanh
và có tiềm năng sử dụng trong trồng rừng.
Trong khi đó chất lượng cây giống có ý ngĩa quyết định tới hiệu quả
của công tác trồng rừng. Nguồn cây khỏe mạnh phát triển cân đối, ít sâu bệnh
là cơ sở để chúng sinh trưởng nhanh, cây trồng có khả năng đề kháng tốt với
các yếu tố bất lợi của môi trường xung quanh. Để cây con đảm bảo về số
lượng và chất lượng thì việc bón phân và chăm sóc cây giống ở giai đoạn
vườn ươm là rất quan trọng. vì vậy việc nghiên cứu ảnh hưởng của một số
loại phân bón đến sinh trưởng của cây Sa mộc dầu trong giai đoạn vườn ươm
là cần thiết có ý nghĩa cả về khoa học lẫn thực tiễn sản xuất, làm cơ sở khoa


2

học đề xuất cá biện pháp kĩ thuật tạo cây con thích hợp nhằm nâng cao chất
lượng cây giống cho trồng rừng. Vườn ươm cây giống khoa lâm ngiệp trường
đại học nông lâm là cơ sở phục vụ công tác rèn nghề của sinh viên đồng thời
là nơi sản xuất cây giống lâm nghiệp, nguồn đất để sản xuất cây giống trong
khu vực vườm ươm.
Chất lượng cây con đem trồng phụ thuộc vào chất lượng hạt giống và kĩ
thuật chăm sóc cây con, trong đó bón phân và loại phân bón là một trong
những nhân tố quyết định. Bón phân đúng liều lượng đủ và hợp lý sẽ phát huy
tiềm năng của cây, cây con sẽ đủ tiêu chuẩn đem trồng.
Bón phân là một trong những biện pháp kĩ thuật được thực hiên phổ
biến, thường đem lại hiệu quả lớn, hiện nay việc nghiên cứu cũng như ứng
dụng vào sản xuất cây giống lâm ngiệp ở vườn ươm, phục vụ trồng và chăm
sóc rừng trồng đang được triển khai rộng rãi. Bên cạnh đó các yếu tố kĩ thuật
về phân bón nhằm tác đông đến sự sinh trưởng và phát triển của giống cây
lâm nghiệp như: Bón thế nào, ảnh hưởng của nó đến sinh trưởng và phát triển,
tỉ lệ bón, bón ở giai đoạn nào, thành phần của nó ảnh hưởng ra sao…Vẫn

đang là vấn đề được nghiên cứu. Đặc biệt với loại cây Sa mộc dầu ở giai đoạn
sản xuất cây giống ở vườn ươm là hết sức quan trọng. Xuất phát từ những vấn
đề trên, tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hƣởng của một số loại
phân bón đến sinh trƣởng cây Sa mộc dầu (Cunninghamia konishii
Hayata) giai đoạn vƣờn ƣơm tại Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được loại phân bón phù hợp cho sinh trưởng của cây Sa
mộc dầu.
- Lựa chọn phương pháp bón phân thích hợp cho cây Sa mộc dầu ở giai
đoạn vườn ươm.


3

1.3. Ý nghĩa nghiên cứu
1.3.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp sinh viên củng cố lại những kiến thức đã được học trong nhà trường.
- Làm quen với một số phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu đề
tài cụ thể.
- Có điều kiện tiếp cận với thực tế, củng cố thêm những kỹ năng để sau
khi ra trường có thể vận dụng trong công viêc đạt hiệu quả cao.
- Trong nghiên cứu khoa hoc: Góp một phần nhỏ vào việc phát hiện cũng
như nghiên cứu cách dùng một số loại phân bón nào đó hợp lý nhất cho cây.
- Bước đầu tiếp cận với lĩnh vực ngiên cứu khoa hoc.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
- Đề tài thành công giúp chúng ta tìm được loại phân bón thích hợp cho
cây Sa mộc dầu.
- Góp phần vào hướng dẫn kĩ thuật, chăm sóc giống Sa mộc dầu cho bà
con nông dân áp dụng.

- Góp phần nghiên cứu bảo tồn nguồn gen quý loài cây Sa mộc dầu.
- Sử dụng đúng phân bón đem hiệu quả chi phí cho người sản xuất.
- Sản xuất cây giống có chất lượng tốt và đảm bảo.


4

PHẦN II
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Phân bón có ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng và phát triển của thực
vật trong các hoạt động sinh lý của thực vật như: Sự trao đổi nước, quang
hợp, hô hấp, dinh dưỡng khoáng và nitơ, sự biến đổi và vận chuyển các chất
hữu cơ ở trong cây. Các chức năng sinh lý này xảy ra một cách đồng thời và
luôn luôn có mối quan hệ khăng khít ràng buộc với nhau. Kết quả hoạt động
tổng hợp của các chức năng sinh lý đó đã làm cho cây lớn lên, ra hoa kết quả
rồi già đi và chết, hay nói một cách khác đã làm cho cây sinh trưởng và phát
triển. Như vậy sinh trưởng và phát triển là một quá trình sinh lý tổng hợp của
cây, là kết quả của toàn bộ các chức năng và quá trình sinh lý của cây.
Phân bón thúc đẩy cây sinh trưởng, theo Nguyễn Bá Lộc và các cs
(2008): Sinh trưởng là quá trình tạo mới các yếu tố cấu trúc của cây một cách
không thuận nghịch (các tành phần mới của tế bào, tế bào mới, cơ quan
mới…) thường dẫn đến tăng về số lượng, kích thước, thể tích, sinh khối của
chúng. Tuy nhiên không nên quan niệm sinh trưởng chỉ biểu hiện sự biến đổi
về lượng một cách đơn thuần vì không phải bao giờ sự sinh trưởng cũng dấn
đến sự biến đổi về kích thước và khối lượng. Chẳng hạn, lúc tạo yết tố cấu
trúc mới của nhân, tế bào tạm ngừng lớn lên, khi hạt trương nước thì trọng
lượng chất khô không tăng, lúc ra hoa cây ngừng sinh trưởng về kích
thước…Nói chung sự sinh trưởng của cây được biểu hiện ở những đặc
điểm sau:

-

Sự tăng về khối lượng và kích thước của cơ thể hoạc của từng cơ

quan (sự tăng trưởng chiều cao của thân cây, chiều dài của cành, tăng diện
tích của lá, khối lượng của hạt, quả…).


5
-

Sự tăng thêm số lượng cơ quan, số lượng tế bào (cây mọc thêm cành,

cành ra thêm lá, số lương tế bào ở mô phân sinh tăng lên…).
-

Tăng thể tích của tế bào, đặc biệt là tăng khối lượng chất nguyên sinh

(tế bào sau khi phân chia xong thì tiến hành quá trình dãn tế bào để tăng kích
thước của tế bào và tăng khối lượng chất nguyên sinh của tế bào).
-

Tăng các yếu tố cấu trúc của tế bào (hình thành các bào quan bên

trong tế bào).
-

Tăng trọng lượng chất khô của cây. Chẳng hạn ở thời kì chín hạt cây

ngừng tăng về kích thước của các cơ quan, nhưng cây vẫn tích lũy thêm các

chất hữu cơ về hạt.
Mục đích của việc bón phân là nhằm làm cho cây phát triển và đạt
năng suất cao, có phẩm chất tốt, cho nên bón phân phải phù hợp với yêu
cầu sinh trưởng và phát triển của cây trồng mới phát huy tối đa tác dụng
của phân bón. Sinh trưởng và phát triển của cây trồng có quan hệ mật
thiết với điều kiện bên ngoài.
Phân bón là một chất dùng để cung cấp một hay nhiều yếu tố màu mỡ
cần thiết cho cây. Phân bón có thể là một sản phẩm thiên nhiên hoặc được chế
tạo trong công nghiệp. Trong cả hai trường hợp các nguyên tố dinh dưỡng đều
như nhau và tác dụng như nhau đối với sinh trưởng của cây (FAO 1994)
Theo nhiều tài liệu trên thế giới, chỉ sử dụng phân bón chiếm 30%.
Việc kết hợp cân đối nguồn phân, khả năng cung cấp của đất, hệ thống canh
tác, giống cây trồng, điều kiện thời tiết thích hợp sẽ nâng cao hiệu quả sử
dụng phân bón, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất, bảo vệ môi trường
sinh thái bền vững.
Phân bón là chất dùng để cung cấp một trong nhiều chất cần thiết cho
cây. Phân bón có thể là một sản phẩm thiên nhiên hoặc được chế tạo trong
công nghiệp. Trong cả hai trường hợp các nguyên tố dinh dưỡng đều như


6

nhau và tác động như nhau đối với sinh trưởng của cây, trong các biện pháp
kỹ thuật được sử dụng phổ biến thường xuyên đem lại hiệu quả lớn. Tuy
nhiên bón phân cần phải cân đối để cung cấp cho cây trồng các chất dinh
dưỡng thiết yếu, đủ liều lượng, tỷ lệ thích hợp, thời gian bón hợp lý theo từng
đối tượng cây trồng, từng loại đất và mùa vụ cụ thể sẽ đảm bảo năng suất cao,
chất lượng tốt.
Các loại phân hóa học được sử dụng chăm sóc cây con trong thời gian
ngắn. Bón phân này cần kết hợp với các biện pháp lâm sinh như: Nhổ cỏ, tưới

nước, phòng trừ sâu bệnh, phải thường xuyên phát huy tối đa hiệu lực của
phân bón.
Trong sản xuất nông nghiệp: Đất là giá thể, môi trường sinh sống trực
tiếp của bộ rễ và là nguồn cung cấp nước, chất dinh dưỡng cho cây. Đất tốt,
cây sinh trưởng tốt ra hoa kết quả sớm, sản lượng - chất lượng quả, hạt cao,
chu kỳ sai quả ngắn và ngược lại. Đất tốt là đất giàu dinh dưỡng chủ yếu là N,
P, K… Và các nguyên tố vi lượng cần thiết đồng thời các thành phần đó có
một tỉ lệ thích hợp.
Trong gieo ươm:
- Điều kiện đất đai:
Đất là hoàn cảnh để cây con sinh trưởng, phát triển sau này, cây con
sinh trưởng, phát triển tốt hay xấu là do đất cung cấp chất dinh dưỡng, nước
và không khí cho cây.
Chất dinh dưỡng, nước và không khí trong đất có đầy đủ cho cây hay
không là do: Thành phần cơ giới, độ ẩm, độ PH… Của đất quyết đinh.
- Sâu bệnh hại:
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm, mưa nhiều nên
hầu hết các vườn ươm đều có nhiều sâu, bệnh hại, làm ảnh hưởng đến sản
lượng và chất lượng cây con, tăng giá thành sản xuất cây con, thậm chí có nơi


7

còn dẫn đến thất bại hoàn toàn. Cho nên trước khi xây dựng vườn ươm cần
điều tra mức độ nhiễm sâu bệnh hại của đất, để có biện pháp sử lý đất trước
khi gieo ươm hoặc không xây dựng vườn ươm ở những nơi bị nhiễm sâu
bệnh nặng.
Theo Bộ Lâm nghiệp (1994) [5] cây con tạo ra từ các vườn ươm phải
được đảm bảo cho các cây giống được lựa chon những phẩm chất tốt phù hợp
với điều kiện tự nhiên, khí hậu, đất đai để giảm bớt sự cạnh tranh của các loại

cây khác với chúng. Việc chăm sóc cây con sẽ đảm bảo cho sự phát triển của
cây con trong tương lai. Các loại phân bón được sử dụng chăn sóc cây con
trong thời gian ngắn. Sự bón phân này kết hợp với các biện pháp lâm sinh
như: phá váng, tưới nước, phòng trừ sâu bệnh hại phải thường xuyên để phát
huy tối đa hiệu lực của phân bón.
Theo Cục Khuyến nông Khuyến lâm (1998) [8] bón phân cân đối và
hợp lý cho cây trồng được hiểu là cung cấp cho cây trồng đúng các chất dinh
dưỡng thiết yếu, đủ liều lượng, tỉ lệ thích hợp, thời gian bón hợp lý cho cây
trồng, đất, vụ mùa để đảm bảo năng suất, chất lượng và an toàn môi trường
sinh thái.
Theo Võ Minh Kha [1] cây con tạo ra từ các vườn ươm phải được đảm
bảo cho cây giống được lựa chọn có những phẩm chất tốt phù hợp điều kiện
tự nhiên. Khí hậu đất đai để giảm bớt sự canh tranh của các loài cây khác với
chúng. Việc chăm sóc cây con sẽ đảm bảo cho sự phát triển của cây con trong
tương lai. Các loại phân hóa học được sử dụng chăm sóc cây con trong thời
gian ngắn. Bón phân này kết hợp với biện pháp nhổ cỏ, tưới nước, phòng trừ
sâu bệnh hại để phát huy hiệu lực của phân.
Phân bón là chất dung để cung cấp một trong nhiều chất cần thiết cho
cây. Phân bón có thể là một sản phẩm thiên nhiên hoạc được chết tạo trong


8

công nghiệp. Trong cả hai trường hợp các nguyên tố dinh dưỡng đều như
nhau và tác động như nhau đối với sinh trưởng của cây.
Theo Võ Minh Kha [1] có hai cách bón phân cho cây trồng: Bón qua
lá và bón qua rễ. Bón phân qua lá lượng phân bón được hòa tan vào nước ở
một nồng độ cho phép. Phun ướt đẫm lá và thân cây quả, chất dinh dưỡng
được ngấm qua lá.
Bón phân vào đất (qua rễ) cây hấp thụ thường nhanh và dễ dàng do

có tế bào lông hút ở rễ. Số tế bào long hút ở rễ cây nhiều và rễ cây hấp thụ
phân qua sự hòa tan trong nước.
Song một thực tế cho thấy, trước nhu cầu về lâm sản hiện nay, công
tác trồng rừng hiện nay không còn phù hợp, thay vào đó là trồng rừng thâm
canh cao đòi hỏi đầu tư lớn khâu chọn giống, nhân giống đến trồng và chăm
sóc cần phải bón phân theo một quy trình nghiêm ngặt từ đó rút ngắn được
chu kì kinh doanh, tăng khối lượng sản phẩm trên một đơn vị diện tích.
Nhưng kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy, muốn đạt kết quả cao trong việc
kinh doanh rừng thì việc sử dụng phân bón là rất cần thiết đặc biệt trong giai
đoạn vườn ươm, giai đoạn mà rễ cây con còn phát triển chậm.
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới
Sử dụng phân bón hữu cơ cung cấp một thay thế an toàn hơn để lựa
chọn tổng hợp. Sử dụng của họ gắn liền với sự gia tăng trong nông nghiệp
hữu cơ. Theo Bộ Nông nghiệp Mỹ, có hơn 14.000 trang trại hữu cơ và các trại
chăn nuôi ở Hoa Kỳ. Trong số này, 50 phần trăm sử dụng phân bón hữu cơ
như mùn hữu cơ và phân bón cho cây trồng của họ. Phân bón hữu cơ giúp
thực vật trong một số cách cho dù đó là một hoạt động canh tác quy mô toàn
hoặc cho các nhà máy khu vườn
Virtual Trung tâm Nghiên cứu Phân bón (VFRC) là một sáng kiến
nghiên cứu nuôi dưỡng tính sáng tạo của thế hệ tiếp theo của phân bón và


9

công nghệ sản xuất để giúp cho dân số ngày càng tăng của thế giới và cung
cấp tăng bền vững trong sản xuất lương thực toàn cầu, và vấn đề toàn cầu này
đòi hỏi một giải pháp toàn cầu. Các VFRC bao gồm các công việc của nhiều
tổ chức nghiên cứu trên toàn thế giới hợp tác để thúc đẩy một chương trình
nghiên cứu thống nhất.
Thử nghiệm nitrate nhanh dẫn quản lý phân bón

Michael Cahn và Richard Smith, cố vấn UC Cooperative Extension ở
Monterey County, và Tim Hartz, UCCE chuyên gia trong các bộ phận của
Khoa học thực vật tại Đại học UC Davis, đã phát triển một thử nghiệm nhanh
để đo nitrat đất tại hiện trường rồi người trồng có thể phù hợp với tỷ lệ phân
bón với cây trồng cần. Các thử nghiệm đã làm giảm tỷ lệ nitơ tải bằng mức
trung bình 70 pounds một mẫu rau diếp. On-trang trại thử nghiệm trình diễn
đã cho thấy rằng bằng cách kiểm tra đất, người trồng có thể giảm sử dụng
phân bón của họ khoảng 30 phần trăm. Trồng chính ở Monterey County,
người quản lý một số lượng đáng kể các mẫu rau ở thung lũng Salinas, đã bắt
đầu sử dụng test nhanh nitrate trong hoạt động của mình. Để biết thêm thông
tin đọc các bài viết tóm tắt về p. 5 và tinh chỉnh bài viết trên p. 12 Ghi chú
Crop và "Thông tin chi tiết về các Nitrate Quick Test" trên blog của Salinas
Valley Nông nghiệp.
Irrigation-science 290 Tập quán canh tác phát triển để nâng cao hiệu
quả sử dụng nitơ .
Thực hành quản lý tốt nhất để giảm thiểu lọc nitrat trong sản xuất cây
trồng được tưới tiêu đã được biên soạn bởi các nhà khoa học UC Cooperative
Extension có trụ sở tại thung lũng San Joaquin và Salinas và tại UC Davis.
Dự án dẫn đầu bởi Stuart Pettygrove, UCCE chuyên gia trong các bộ phận
của đất, không khí và tài nguyên nước, UC Davis-xác định một loạt các kỹ
thuật tiềm năng để tối đa hóa việc sử dụng nitơ bằng rau, quả cây, các loại


10

hạt, dây leo, cây trường, ngũ cốc, cây cỏ, và thức ăn gia súc và thức ăn ủ
chua, trong khi hạn chế tổn thất rửa trôi. Nhiều người trong số những thực
hành này đã được sử dụng bởi người nông dân ở California, đại diện cho một
sự thay đổi cho tốt hơn từ thực tiễn lịch sử đã góp phần vào mực nước ngầm
nitrate hiện hành.

Theo Thomas (1985) [10], chất lượng cây con có mối quan hệ logic với
tình trạng chất khoáng. Nitơ và phốt pho cung cấp nguyên liệu cho sự sinh
trưởng và phát triển của cây con. Tình trạng dinh dưỡng của cây con thể hiện
rõ qua màu sắc của lá. Phân tích thành phần hóa học của mô là một cách duy
nhất để đo lường mức độ thiếu hụt dinh dưỡng của cây con.
Giả thuyết rằng tưới cây, bón phân quá ít hoặc quá nhiều sẽ làm chậm
tăng trưởng thực vật được chứng minh là đúng.
Sử dụng các số liệu chính xác của phân bón là rất quan trọng để tối ưu
hóa năng suất của vườn hoặc trang trại. Đôi khi sử dụng liên tục của phân bón
sẽ gây ra các chất dinh dưỡng và muối để tích lũy trong đất trong một
khoảng thời gian. Vì vậy, sử dụng phân bón mỗi tuần một lần thay vì hàng
ngày hoặc có đất kiểm tra có thể được đề nghị để cải thiện năng suất và
bảo vệ cây trồng [11].
2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Mỗi năm nông dân Việt Nam đã sử dụng tới khoảng 5 triệu tấn phân
bón vô cơ qui chuẩn, không kể phân hữu cơ và các loại phân bón khác do các
cơ sở tư nhân và công ty TNHH sản xuất, cung ứng.
Từ năm 1985 đến nay, mức tiêu thụ phân đạm tăng trung bình
7,2%/năm; phân lân tăng 13,9%/năm; riêng phân kali có mức tăng cao nhất là
23,9%/năm. Tổng lượng sử dụng N + P2O5 + K2O trong 15 năm qua tăng
trung bình 9,0%/năm và trong thời gian tới có xu hướng tăng mỗi năm khoảng
10%. Trong 15 năm qua, ở các giai đoạn: 1985-1990; 199 -1995 và 1996-


11

2001 lượng tiêu thụ phân kali ở Việt Nam tăng rất nhanh và liên tục. Ở các
giai đoạn 1985-1990; 1991- 1995 và 1996-2001 mức tiêu thụ phân đạm tăng
hàng năm là 10,3%; 16,7% và 8,2% tương ứng. Như vậy trong 5 năm trở lại
đây mức tăng tiêu thụ phân đạm đã giảm dần. Ở 3 giai đoạn trên, mức tiêu

thụ phân lân tăng hàng năm là 13,4%; 26,8%; 21,1% tương ứng và cũng có xu
hướng giảm mức tăng như phân đạm.
Hiện nay, ngành sản xuất phân hóa học nước ta mới đáp ứng được
khoảng 45% nhu cầu của nông nghiệp, còn lại phải nhập khẩu gần như toàn
bộ phân đạm urê, kali và phân phức hợp DAP, một lượng khá lớn phân hỗn
hợp NPK với tổng số trên 3 triệu tấn/năm. Riêng đối với phân khoáng kali, do
phải nhập khẩu hoàn toàn nên tiêu thụ kali ở nước ta bị phụ thuộc thị trường
nước ngoài [4].
Ở Việt Nam, cây Sa mộc dầu có kích thước quần thể nhỏ phân bố hạn
chế ở các tỉnh miền núi phía bắc và việc phá rừng làm nương rẫy thời gian
trước đây đã khiến cho loài này trở nên nguy cấp. Do kích thước các quần thể
nhỏ, phân bố hạn chế ở một số địa điểm tại ba tỉnh và các khu rừng này bị phá
do phát nương rẫy nên loài này đáp ứng tiêu chuẩn IUCN 2001 ở mức sắp bị
tuyệt chủng [13].
-

Các mối đe dọa

Khai thác qui mô và phân bố hạn chế là những mối đe doạ chính đối
với Sa mộc dầu. Mối đe doạ phụ khác là việc dẫn nhập các xuất xứ của loài
Sa mộc (C. lanceolata) từ nước ngoài vào trồng rừng. Những taxon này
được biết là có khả năng dễ dàng lai với nhau. Nếu như vậy thì bản chất di
truyền của các quần thể Sa mộc dầu còn lại ở Việt Nam và Lào có nguy cơ
bị thay đổi [3].
Đi đầu trong lĩnh vực này có thể kể đến Nguyễn Xuân Quát(1985),
Nguyễn Ngọc Tân(1985), Nguyễn Hữu Thước(1963) ... Các tác giả đều đi đến


12


kết luận chung rằng mỗi loại cây trồng có yêu cầu về loại phân, nồng độ,
phương thức bón, tỷ lệ hỗ hợp phân bón hoàn toàn khác nhau.
Theo Nguyễn Xuân Quát (1985) [5], để giúp cây con sinh trưởng và phát
triển tốt, vấn đề bổ sung thêm chất khoáng và cải thiện tính chất của ruột bầu
bằng cách bón phân là rất cần thiết. Trong giai đoạn vườn ươm, những yếu tố
được đặc biệt quan tâm là đạm, lân, kali và các chất phụ gia.
Đạm (N) là chất dinh dưỡng cần cho sinh trưởng và phát triển của cây
trồng. Mặc dù hàm lượng trong cây không cao, nhưng nitơ lại có vai trò quan
trọng bậc nhất. Thiếu nitơ cây không thể tồn tại. Nitơ là thành phần quan trọng
cấu tạo nên tất cả các axit amin và từ các axit amin tổng hợp nên tất cả các loại
protein trong cơ thể thực vật. Vai trò của protein đối với sự sống của cơ thể
thực vật là không thể thay thế được. Nitơ có mặt trong axit nucleic, tham gia
vào cấu trúc của vòng porphyril, là những chất đóng vai trò quan trọng trong
quang hợp và hô hấp của thực vật. Nói chung, nitơ là dưỡng chất cơ bản nhất
tham gia vào thành phần chính của protein, vào quá trình hình thành các chất
quan trọng như amino axit, men, nhiều loại vitamin trong cây như B1, B2,
B6…Nitơ thúc đẩy cây tăng trưởng, đâm nhiều chồi, lá to và xanh, quang hợp
mạnh. Nếu thiếu đạm, cây sinh trưởng chậm, còi cọc, lá ít và có kích thước
nhỏ và hơi vàng. Nhưng nếu bón thừa đạm cũng gây tác hại cho cây. Biểu
hiện của triệu chứng thừa đạm là cây sinh trưởng quá mức, cây dễ đổ ngã,
nhiều sâu bệnh, lá có màu xanh đậm vì diệp lục được tổng hợp nhiều (Trịnh
Xuân Vũ, 1975 [7]; Viện thổ nhưỡng nông hóa, 1998 [8]; Ekta Khurana and
J.S. Singh, 2000 [9]; Thomas D. Landis, 1985 [10].
Lân (P) là yếu tố quan trọng trong quá trình trao đổi năng lượng. Lân
có tác dụng làm tăng tính chịu lạnh cho cây trồng, thúc đẩy sự phát triển của
hệ rễ. Lân cần thiết cho sự phân chia tế bào, mô phân sinh, kích thích sự phát
triển của rễ, ra hoa, sự phát triển của hạt và quả. Cây được cung cấp đầy đủ


13


lân sẽ tăng khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi như lạnh, nóng, đất chua
và kiềm.
Nếu thiếu lân, kích thước cây nhỏ hơn bình thường, lá cây phồng cứng,
lá màu xanh đậm, sau chuyển dần sang vàng, thân cây mềm, thấp, năng xuất
chất khô giảm. Ngoài ra, thiếu lân sẽ hạn chế hiệu quả sử dụng đạm. Một vài
loại lá kim khi thiếu lân lá sẽ đổi màu xanh thẫm, tím, tím nâu hay đỏ. Ở
những loài cây lá rộng, thiếu lân sẽ dẫn đến lá có màu xanh đậm, xen kẽ với các
vết nâu, cây tăng trưởng chậm. Khi thừa lân không thấy tác hại nghiêm trọng
như thừa nitơ (Trịnh Xuân Vũ, 1975 [7]; Viện thổ nhưỡng nông hóa, 1998 [10];
Ekta Khurana and J.S. Singh, 2000 [9]; Thomas D. Landis, 1985 [10]).
Kali (K) đóng vai trò chủ yếu trong việc chuyển hóa năng lượng, quá
trình đồng hóa của cây, điều khiển quá trình sử dụng nước, thúc đẩy quá trình
sử dụng đạm ở dạng NH4+, giúp cây tăng sức đề kháng, cứng chắc, ít đổ ngã,
chống sâu bệnh, chịu hạn và rét. Do vậy, nếu thiếu kali, thì cây có biểu hiện
về hình thái rất rõ như lá hơi ngắn, phiến lá hẹp và có màu lục tối, sau chuyển
sang vàng, xuất hiện những chấm đỏ, lá bị khô (cháy) rồi rủ xuống (Trịnh
Xuân Vũ, 1975 [7]; Viện thổ nhưỡng nông hóa, 1998 [8].
Các chất phụ gia thường được sử dụng là xơ dừa, tro trấu…Chúng có
tác dụng làm xốp đất, giữ ẩm, thoáng khí…
Phân bón là 1 trong các biện pháp kỹ thuật được sử dụng phổ biến
thường xuyên đem lại hiệu quả lớn. Tuy nhiên bón phân cần phải cân đối để
cung cấp cho cây trồng các chất dinh dưỡng thiết yếu, đủ liều lượng, tỷ lệ
thích hợp, thời gian bón hợp lý theo từng đối tượng cây trồng, từng loại đất và
mùa vụ cụ thể sẽ đảm bảo năng xuất cao, chất lượng tốt [13].
Năm 2000, Hoàng Công Đãng trong luận văn tiến sỹ đã đề cập đến ảnh
hưỏng của một số nhân tố sinh thái đến sinh trưởng và sinh khối của loài cây


14


bần chua, trong đó tác giả đã nghiên cứu tác động riêng lẽ của từng loại phân
NPK đến sinh trưởng và chất lượng cây con bần chua… [2]
Từ kết quả nghiên cứu của nhà bác học của nhiều nhà khoa học trong
nước cho thấy đối với từng loài, từng giai đoạn phát triển khác nhau thì yêu
cầu về phân bón cũng khác nhau. Các tác giả đã xác định chính xác định
lượng phân bón phù hợp để cây con của các loài cây đó sinh trưởng nhanh,
chất lượng tốt. Đối với những nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trong nước
cho thấy đối với từng loại cây, từng giay đoạn phát triển khác nhau thì các
yêu cầu về phân bón cũng khác nhau. Chính vì vậy các tác giả đã xác định
chính xác lượng phân bón phù hợp cho từng loại cây và ở từng giai đoạn khác
nhau một cách phù hợp để cây con của các loài cây đó sinh trưởng và phát
triển tốt
2.4. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
2.4.1. Vị trí địa lý, địa hình
 Vị trí địa lý
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên thuộc địa bàn xã Quyết Thắng
-

Thành phố Thái Nguyên, nằm cách trung tâm thành phố khoảng 3 km

về phía Tây. Căn cứ vào bản đồ địa lý thành phố Thái Nguyên thì ta xác định
được vị trí của trường như sau:
-

Phía Bắc giáp với phường Quán Triều.

-

Phía Nam giáp với xã Quyết Thắng.


-

Phía Tây giáp với xã Phúc Hà.

-

Phía Đông giáp với khu dân cư trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

 Địa hình
Địa hình của trường chủ yếu là đồi bát úp, không có núi cao. Độ dốc
trung bình 10-150, độ cao trung bình 50-70 m địa hình thấp dần từ Tây Bắc
xuống Đông Nam.


15

2.4.2. Đặc điểm về đất đai
Vườn ươm trường Đại học Nông Lâm nằm dưới chân đồi, đất không
màu mỡ và ít dinh dưỡng. vì vậy để phục vụ công tác gieo ươm đóng bầu củ
yếu được lấy từ các đồi khác trong trường.
Đất đai hầu hết là đất feralit phát triển trên đá sa thạch, do vậy đất ở đây
dinh dưỡng không cao, ít màu mỡ. Qua bảng 2.1 dưới đây phản ánh hàm
lượng các yếu tố dinh dưỡng trong đất.
Bảng 2.1: Kết quả phân tích mẫu đất
Độ sâu

Chỉ tiêu

tầng


Chỉ tiêu dễ tiêu/100g đất

Mùn

N

P205

K20

N

P205

K20

Ph

1 – 10

1.766

0.024

0.241

0.035

3.64


4.65

0.90

3.5

10 – 30

0.670

0.058

0.211

0.060

3.06

0.12

0.44

3.9

30 - 60

0.711

0.034


0.131

0.107

0.107

3.04

3.05

3.7

đất(cm)

(Nguồn: Theo số liệu phân tích đất của trường ĐHNLTN)
Nhìn vào biểu phân tích ta thấy:
-

Độ PH thấp, ở độ sâu tầng đất 10 – 30 cm có độ PH cao nhất cũng

chỉ đạt 3,9
-

Đất nghèo mùn hàm lượng mùn và N; K20; P205 ở mức thấp, chứng

tỏ đất nghèo dinh dưỡng.
Như vậy: Qua kết quả đã phân tích ta có thể đánh giá đươc đất ở vườn
ươm của trường Đại học Nông Lâm là đất chua, nghèo dinh dưỡng không đủ
cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trong giay đoạn vườn ươm. Vì vậy cần

phải bổ xung chất dinh dưỡng cho cây qua các biện pháp bón phân là hiệu
quả. Chính vì đó bón phân sẽ cung cấp lượng dinh dưỡng cho cây sinh
trưởng, phát triển, nâng cao khả năng chống chịu của cây con trong giay đoạn
vườn ươm.


16

2.4.3. Đặc điểm khí hậu - thời tiết
Điều kiện ngoại cảnh có liên quan trực tiếp đến đời sống cây rừng nói
chung và cây Sa mộc dầu nói riêng.
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nằm tại xã Quyết Thắng thuộc
thành phố Thái Nguyên. Do đó khí hậu ở đây mang đủ tính chất khí hậu của
thành phố Thái Nguyên.
Độ trung bình của Thái Nguyên là 25 °C; chênh lệch giữa tháng nóng
nhất (tháng 6: 28,9 °C) với tháng lạnh nhất (tháng 1: 15,2 °C) là 13,7 °C. Tại
thành phố Thái Nguyên, nhiệt độ cao nhất và thấp nhất từng được ghi nhận
lần lượt là 41,5 °C và 3 °C. Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1.300
đến 1.750 giờ và phân phối tương đối đều cho các tháng trong năm. Khí hậu
Thái Nguyên chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa
khô từ tháng 10 đến tháng 5. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.000
đến 2.500 mm; cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1 [12].
Nhìn chung khí hậu ở đây nóng ẩm, mưa nhiều lượng mưa lớn, độ
ẩm cao, nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng, phát triển của cây trồng tại
vườn thực vât.
2.5. Tổng quan về loài cây nghiên cứu
2.5.1. Đặc điểm phân bố
Trên thế giới: Sa mộc dầu phân bố chủ yếu ở Trung Quốc, Đài loan và
Lào. Tại đài loan, Sa mộc dầu được coi là gỗ tốt nên bị khai thác trên quy mô
lớn, kết quả là các quần thể hiện tại là các quần thể hiện tại bi chia cắt, nằm

rải rác không tập trung [9].
Ở Việt Nam: Phân bố hẹp ở một số địa phương như: Hà Giang, Sơn La,
Thanh Hóa và Nghệ An…


17

2.5.2. Đặc điểm hình thái
Sa mộc dầu là cây gỗ thường cao 25-30m, thân thẳng tròn, vỏ màu nâu
nứt dọc theo trục thân, tán lá hẹp hình kim tự tháp. Lá kim nhỏ, đầu lá nhọn.
Rễ chính phát triển, dễ ăn nông, rễ bang tập trung ở lớp đất mặt, nhất là khi
nhỏ tuổi hệ rễ phân bố gần như ăn ngang [6].
2.5.3. Đặc điểm sinh thái
Sa mộc ưa khí hậu ôn hòa, ít tháng rét quá và cũng không có tháng
nóng quá, thích hợp ở nhiệt độ trung bình năm từ 16-190c. Lượng mưa từ
1400-1900mm/năm. Độ ẩm không khí của các tháng trong năm phải trên
75%, vùng có nhiều sương mù và ánh sang tán xạ. Sa mộc ưa đất ẩm, thoáng
nước, độ pH>5, nhiều mùn, nói chung đất có tính chất đất rừng. Ưa đất phát
triển trên đá mẹ phiến thạch hoạc sa phiến thạch có tầng dày từ 0,7-0,8m trở
lên. Là cây ưa sáng, những lúc nhỏ cần có tán che. Sa mộc mọc tương đối
nhanh so với cây lá kim khác, tỉa cành tự nhiên tốt, khả năng tái sinh chồi
mạnh, có thể kinh doanh chồi liên tục 3-4 thế hệ [6].
-

Phân bố nguồn gốc cây Sa mộc dầu là ở miền Nam, Tây Nam Trung

Quốc, từ vĩ tuyến 22-32 vĩ độ Bắc, ở nước ta loài cây này đã được người dân
các tỉnh biên giới Việt Trung (Quảng Ninh, Lặng Sơn, Lào Cai, Lai Châu,
Cao Bằng, Hà Giang trồng từ nhiều năm nay) [6].
2.5.4. Giá trị kinh tế

Gỗ Sa mộc dầu thơm, lõi màu nâu vàng hoạc đỏ nhạt, giữa lõi và giác
không phân biệt rõ. Gỗ nhẹ, thớ thẳng, bền đẹp ít bị mối mọt, sâu, nấm ăn hại,
có khả năng chịu được sức ép ngang, sức kéo và sức uốn cong cao, dễ cưa xẻ,
bào trơn, đánh bóng, được dung vào nhiều công việc: Làm cột buồm, đóng
tàu thuyền, dung trong xây dựng, có thể làm gỗ trụ mỏ hoạc nguyên liệu giấy
và đóng các đồ mộc thông thường. Là cây trồng trong cải tạo rừng và vườn
rừng. Hình dáng cây sa mộc đẹp nên được trồng làm cây phong cảnh [6].


18

PHẦN III
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu là cây Sa mộc dầu (Cunninghamia konishii

Hayata) thuộc họ Hoàng Đàn – Cupressaceae, thuộc Bộ Thông – Coniferales,
được gieo ươm từ hạt.


Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu ảnh hưởng đến sinh trưởng

của cây Sa mộc dầu dưới ảnh hưởng của các công thức phân bón qua rễ và
qua lá.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
-

Đề tài tiến hành tại khu vực vườn ươm của trường Đại học Nông


Lâm-Thái Nguyên.
-

Thời gian: Từ ngày 28 tháng 12 năm 2014 Đến tháng 05 năm 2015

3.3. Nội dung nghiên cứu


Nghiên cứu ảnh hưởng đến sinh trưởng về chiều cao ( H vn ) cây Sa

mộc dầu dưới ảnh hưởng của các công thức thí nghiệm phân bón qua rễ và
phân bón lá.


Nghiên cứu ảnh hưởng đến sinh trưởng về đường kính ( D00 ) cây Sa

mộc dầu dưới ảnh hưởng của các công thức thí nghiệm phân bón qua rễ và
phân bón lá.


Dự tính tỷ lệ xuất vườn của cây Sa mộc dầu.



So sánh ảnh hưởng đến sinh trưởng cây Sa mộc dầu dưới ảnh hưởng

của các công thức thí nghiệm phân bón qua rễ và qua lá.
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
-


Sử dụng phương pháp nghiên cứu kế thừa có chọn lọc các tài liệu, số

liệu, kết quả đã nghiên cứu trước.


×