Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN LÀM CÁC BÀI THỰC HÀNH PHẦN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN LỚP 10 THPT TỈNH THÁI NGUYÊN THEO HƯỚNG TÍCH CỰC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.02 MB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

ĐỖ THỊ TÂM

ĐỖ THỊ TÂM

PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN LÀM CÁC BÀI
THỰC HÀNH PHẦN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN LỚP 10
THPT TỈNH THÁI NGUYÊN
THEO HƯỚNG TÍCH CỰC

PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN LÀM CÁC BÀI
THỰC HÀNH PHẦN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN LỚP 10
THPT TỈNH THÁI NGUYÊN
THEO HƯỚNG TÍCH CỰC

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ
MÔN ĐỊA LÝ
MÃ SỐ: 60.14.10

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:



TS. NGUYỄN THỊ HỒNG

THÁI NGUYÊN, 2008

THÁI NGUYÊN, 2008


1

2

MỞ ĐẦU

khó khăn. Nhìn chung CT & SGK Địa lý trước đây nặng về lý thuyết, các
BTH còn ít nên kỹ năng thực hành của học sinh còn yếu và khả năng vận

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu trong
thời kỳ CNH - HĐH đất nước. Theo đánh giá chung chương trình, nội dung

dụng kiến thức đã học vào thực tế còn hạn chế, tính năng động, sáng tạo, làm
việc khoa học của người học chưa được phát huy.

và phương pháp giáo dục phổ thông nước ta hiện nay còn nhiều bất cập chưa

Từ năm 2006-2007, CT & SGK Địa lý lớp 10 được triển khai đại trà trên

đáp ứng với yêu cầu hội nhập và phát triển của đất nước. Một trong những


phạm vi toàn quốc. Đòi hỏi phải ứng dụng các phương pháp dạy học mới theo

nguyên nhân dẫn tới thực trạng trên là do sự yếu kém của khâu kết hợp giữa

hướng phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh. Theo tinh thần

lý luận với thực tiễn, bài học lý thuyết và thực hành. Vì vậy cần phải đổi mới

đó, căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể của một số trường THPT tỉnh Thái Nguyên,

phương pháp dạy học theo mục tiêu gắn với thực tiễn, phát huy tính tích cực

chúng tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu:

của người học theo hướng rèn luyện năng lực tự khám phá kiến thức, biến quá

“Phương pháp hướng dẫn làm các bài thực hành phần Địa lý tự nhiên
lớp 10 THPT tỉnh Thái Nguyên theo hướng tích cực”.

trình đào tạo ở nhà trường thành quá trình tự đào tạo.
Những thập niên gần đây nhiều nước trên thế giới rất coi trọng nâng cao
chất lượng và hiệu quả đào tạo ở tất cả các ngành học và cấp học. Trong bối
cảnh đó công nghệ dạy học mới ra đời và được áp dụng ngày càng rộng rãi. Đặc
trưng nổi bật của công nghệ dạy học là sự định lượng hoá mục tiêu dạy học để
việc dạy học trở thành đối tượng có thể quan sát, hệ thống hoá được, trong đó
nội dung dạy học bắt đầu được tổ chức theo xu hướng vận dụng các phương
pháp mới. Theo đó, ngành giáo dục Việt Nam đang từng bước nghiên cứu và áp
dụng công nghệ dạy học cũng như đổi mới PP dạy học, đồng thời chương trình
và sách giáo khoa (CT & SGK) cũng thay đổi phù hợp với nhu cầu học tập đáp

ứng yêu cầu trong quá trình phát triển của đất nước. Hệ thống CT & SGK trong
nhà trường phổ thông các cấp đã có thêm nhiều nội dung mới theo hướng tăng
mạnh kênh hình, giảm dần kênh chữ, tỷ trọng BTH tăng lên đáng kể.
Tuy nhiên, thực trạng giảng dạy trong nhà trường cho thấy thực hành

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

- Nghiên cứu vận dụng các phương pháp hướng dẫn làm BTH nhằm rèn
luyện kĩ năng xử lý các BTH, qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy BTH
Địa lý lớp 10 (phần Địa lý tự nhiên) theo CT & SGK hiện nay.
- Vận dụng các phương pháp hướng dẫn làm BTH qua thực nghiệm trong
điều kiện một số trường THPT tỉnh Thái Nguyên.
- Kết quả nghiên cứu là cơ sở để đưa ra kiến nghị áp dụng rộng rãi
phương pháp hướng dẫn làm BTH trong CT & SGK hiện nay.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về nội dung và phương pháp hướng dẫn làm
BTH phần địa lý tự nhiên lớp 10 THPT.
- Tìm hiểu các dạng BTH cơ bản theo CT & SGK phần Địa lý tự nhiên
lớp 10, cho cả ban cơ bản và ban nâng cao cùng với các phương pháp hướng
dẫn phù hợp với điều kiện đào tạo cụ thể.

hiện vẫn là khâu yếu, chưa được quan tâm đầy đủ dẫn tới kết quả học tập của

- Đề xuất hướng vận dụng các phương pháp trong giảng dạy địa lý

học sinh chưa tương xứng với yêu cầu. Đây chính là tình hình chung của các

theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh, trên cơ sở đánh giá kết quả


trường phổ thông ở thành phố cũng như vùng nông thôn và đặc biệt là ở vùng

thực nghiệm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






3

4
- Nguyễn Dược, Nguyễn Việt Hùng, Trần Văn Thắng. Dạy học các bài

4. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI

- Trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ, tác giả bước đầu tìm hiểu một số
phương pháp dạy học tích cực để hướng dẫn làm BTH phần Địa lý tự nhiên
lớp 10 THPT đạt hiệu quả cao.

thực hành Địa lý PTTH, Nxb Đại học sư phạm Huế (1993).
- Mai Xuân San. Rèn luyện kỹ năng Địa lý cho học sinh trường THPT,
Nxb GD (1997).

- Phạm vi ứng dụng của luận văn là một số trường THPT trong địa bàn


- Đặng Văn Đức, Nguyễn Thu Hằng. Phương pháp dạy học Địa lý theo
hướng tích cực, Nxb ĐHSP HN (2003).

tỉnh Thái Nguyên.

- Nguyễn Trọng Phúc. Phương pháp dạy học Địa lý theo hướng tích cực,

5. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

Việc nghiên cứu và tìm ra các phương pháp tối ưu để giảng dạy các BTH

Nxb ĐHSP HN(2004)…

đã được đề cập tới cả trong và ngoài nước. Song do CT & SGK Địa lý luôn

* Trên Thế giới :

thay đổi và đây lại là vấn đề tương đối khó, việc nghiên cứu tiến hành phức

- I.F. Kharlamôp - Phát huy tính tích cực học tập của học sinh như thế

tạp, đòi hỏi phải có một quá trình chuẩn bị công phu, vì vậy nó cũng có những
hạn chế nhất định. Các BTH trong SGK thường ít được chú trọng, tâm lý giáo
viên thường ngại dạy vì để dạy tốt BTH thường đòi hỏi phải có sự chuẩn bị và

- Panssetnhicova L. V - Phương pháp giảng dạy Địa lý trong nhà trường,
Nxb GD (1975)…
Những tác phẩm trên đều đề cập đến các dạng và hình thức thực hiện

phương tiện dạy học kèm theo nên tốn rất nhiều thời gian.

Về phía học sinh để làm tốt các BTH cũng phải có sự chuẩn bị đồ dùng
học tập, sự kiên trì, có óc sáng tạo và nắm chắc kiến thức lý thuyết.
Gần đây, các BTH rất được coi trọng và chú ý. Đã có một số tài liệu đề
cập đến phương pháp để tiến hành giảng dạy các BTH Địa lý nhưng vẫn còn
rất ít ỏi và các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu còn hạn chế, chưa
đúng với tầm quan trọng của nó.
Chúng tôi điểm qua một số tác phẩm của Việt Nam và Thế giới đề cập
đến vấn đề này:

các BTH Địa lý, đó là cơ sở để chúng tôi tham khảo trong quá trình thực
hiện đề tài.
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

6.1. Phƣơng pháp điều tra thực tế, thu thập tài liệu
- Tiến hành thu thập tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau: Sách báo chuyên
ngành, tài liệu nghiên cứu khoa học có nội dung liên quan.
- Tìm hiểu thực tế dạy học Địa lý nói chung và các PP hướng dẫn làm
BTH phần Địa lý tự nhiên lớp 10 nói riêng, đặc biệt là những chương trình có
sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học.

* Ở Việt Nam :
- Mai Xuân Cương, Đào Trọng Năng (dịch). Các phương pháp giảng dạy
Địa lý, Nxb GD (1976).

6.2. Phƣơng pháp phân tích hệ thống
Phương pháp phân tích hệ thống ngày càng được áp dụng rộng rãi trong
các công trình nghiên cứu Địa lý. Phương pháp này được sử dụng để nghiên

- Nguyễn Dược, Mai Xuân San. Phương pháp giảng dạy Địa lý (dùng
cho các trường cao đẳng sư phạm), Nxb GD (1986).


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

nào, tập 1, Nxb GD (1979).

cứu tổng hợp Địa lý tự nhiên và Địa lý KT - XH, trong đó các thành phần cấu
tạo luôn có tác động và quan hệ với nhau chặt chẽ.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5

6

Nội dung kiến thức, phương pháp truyền đạt phải được phân tích trong

- Vận dụng lý luận dạy học hiện đại vào quá trình hướng dẫn làm BTH.

một hệ thống hoàn chỉnh và thống nhất, sao cho nội dung và phương pháp

Thay đổi cách dạy và học BTH trong điều kiện một số trường phổ thông đặc

cùng hỗ trợ cho việc nắm vững các kỹ năng làm BTH của học sinh.

biệt là các trường THPT vùng dân tộc và miền núi tỉnh Thái Nguyên.


6.3. Phƣơng pháp bản đồ

8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN

Phương pháp Bản đồ được sử dụng phổ biến trong dạy học Địa lý cả Địa
lý tự nhiên và Địa lý KT - XH, vì vậy có thể nói bản đồ là ngôn ngữ đặc biệt

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn
được trình bày làm ba chương.

trong Địa lý học.

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.

6.4. Thực nghiệm sƣ phạm

Chương 2: Các phương pháp hướng dẫn làm bài thực hành phần Địa lý

- Tiến hành thực nghiệm một số BTH phần Địa lý tự nhiên trong CT &
SGK Địa lý lớp 10 ban cơ bản và ban nâng cao.

tự nhiên lớp 10 THPT.
Chương 3: Kết quả thực nghiệm sư phạm.

- Đánh giá kết quả thu được để sửa chữa, bổ xung các phương pháp cho
phù hợp.
- Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên dạy Địa lý từ THCS
đến THPT.
6.5. Phƣơng pháp thống kê toán

Sử dụng toán thống kê để xử lý, kiểm tra, đánh giá kết quả đạt được qua
tìm hiểu thực tế; qua việc thực nghiệm các phương pháp hướng dẫn làm BTH
phần Địa lý tự nhiên lớp 10 THPT.
6.6. Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm
Sử dụng các phương pháp hướng dẫn làm BTH Địa lý thí nghiệm lớp
10 cho phù hợp với từng địa phương là quá trình thử nghiệm lâu dài, phụ
thuộc vào tình hình thực tế từng trường mà từ đó đưa ra những giải pháp tối
ưu phù hợp.
7. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN

- Xác định được các phương pháp hướng dẫn làm BTH phù hợp với nội
dung CT & SGK hiện nay, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội với mục tiêu
của giáo dục là phát huy vai trò tự học của học sinh theo hướng tích cực, sáng
tạo nhằm phát triển tư duy của học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7

8
Hệ thống kiến thức Địa lí là hệ thống mở được tồn tại và phát triển trong mối

NỘI DUNG


quan hệ nhân quả dựa trên kiến thức đã nắm bắt được có thể tìm tòi, sáng tạo ra
CHƢƠNG 1

kiến thức mới ở mức độ cao hơn. Đặc trưng của kiến thức Địa lí là tính không

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ CẦN THIẾT ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY
HỌC ĐỊA LÍ

gian rộng lớn, các quá trình diễn ra lâu dài nên rất phong phú và phức tạp, vì vậy
cần tăng cường sự hỗ trợ của các phương tiện để hình thành kiến thức mới.
1.1.2. Những yêu cầu khi giảng dạy bài thực hành Địa lý lớp 10 THPT

Quá trình dạy học hiện đại được nhìn nhận theo quan điểm mới là hoạt

Bài thực hành được giảng dạy sau khi học sinh học các bài lý thuyết và

động nhận thức tự giác của học sinh được thực hiện dưới sự hướng dẫn của

đã có một số kỹ năng ban đầu. Giờ thực hành yêu cầu học sinh rèn luyện kỹ

giáo viên, nhằm mục đích rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, hình thành thế giới

năng, kỹ xảo, các thao tác thành thạo và phát huy tính năng động sáng tạo,

quan, là tiền đề quan trọng trong sự phát triển nhân cách và trí tuệ.

nguồn trí lực dồi dào trong học tập. Kỹ năng thực hành Địa lí là yêu cầu
không thể thiếu của việc học môn Địa lí bởi các kỹ năng là thước đo kết quả


1.1.1. Đặc điểm hệ thống kiến thức Địa lí
Kiến thức Địa lí là kết quả phản ánh trong nhận thức con người về sự tồn
tại khách quan, mối quan hệ của các sự vật hiện tượng cũng như các quy luật
Địa lí tự nhiên, là cơ sở hình thành thế giới quan duy vật biện chứng, góp
phần vào dạy học các môn khoa học khác như toán học, vật lý, hoá học, sinh
học... cũng như hình thành kiến thức tổng hợp cho HS về môi trường tự nhiên

học tập của học sinh theo xu hướng dạy học tích cực.
Căn cứ vào CT & SGK Địa lí 10 hiện nay việc tổ chức và đổi mới
phương pháp dạy và học bài thực hành Địa lí phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Tổ chức cho học sinh học các bài tập thực hành Địa lí bằng phương
pháp tự học có hướng dẫn của giáo viên.

và xã hội. Các kiến thức địa lí dạy trong nhà trường phổ thông là các khái

- Xây dựng các phòng thực hành bộ môn với trang thiết bị phù hợp với

niệm, quy luật, các kỹ năng được sắp xếp theo một trình tự nhất định phù hợp

mục đích, nội dung chương trình và phương pháp giảng dạy đáp ứng nhu cầu

với chương trình và mục tiêu đào tạo, đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi. Sự hình

học tập của học sinh.

thành các kiến thức được thực hiện qua các thao tác trí tuệ như phân tích, tổng
hợp, so sánh, trừu tượng hoá và khái quát hoá, giúp học sinh gắn kết lý thuyết

- Bài thực hành thường gắn với các thiết bị dạy học nên tổ chức theo kiểu
cá thể hoá hoặc chia nhóm nhằm phát huy vai trò tự học của học sinh.

- Học sinh cần chuẩn bị bài thực hành trước khi tiến hành ở trên lớp.

môn học với các khoa học khác và đời sống.
Các kiến thức Địa lí trong nhà trường được cấu tạo đồng tâm nâng cao từ

- Cải tiến việc kiểm tra đánh giá, nâng cao vai trò và khả năng tự đánh

cái chung đến cái cụ thể, kiến thức lớp dưới làm cơ sở cho lớp trên, bao gồm

giá của học sinh.

kiến thức về tự nhiên, KT - XH. Học sinh có thể mở rộng tầm hiểu biết thông

1.1.3. Các phƣơng pháp dạy học Địa lí chủ yếu ở bậc THPT

qua phương tiện thông tin đại chúng và từ thực tiễn nhằm làm sâu sắc thêm
vốn kiến thức.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Phương pháp dạy học là nhân tố quan trọng của quá trình dạy học, trên
quan điểm hệ thống nhân tố này được đặt trong mối quan hệ với nhân tố khác



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9


10

như mục tiêu và nội dung dạy học. Theo tác giả Nguyễn Ngọc Bảo thì phương

1.1.4. Xu hƣớng đổi mới các phƣơng pháp dạy học
Trong giáo dục học nhân tố quyết định thành bại là cách thực hiện.

pháp dạy học ở phổ thông được chia làm hai nhóm.
* Nhóm phương pháp tổ chức hoạt động nhận thức :

Phương pháp dạy học là nhân tố quan trọng của quá trình dạy học, là cách

- Phương pháp dạy học dùng lời gồm phương pháp thuyết trình, phương

thức hoạt động của người giáo viên để truyền thụ kiến thức, rèn luyện kỹ

pháp vấn đáp, giảng giải, gọi chung là những phương pháp truyền thống.

năng, là sự kết hợp các biện pháp và phương tiện trong quá trình dạy học

- Phương pháp luyện tập: mục đích của phương pháp này thông qua hoạt

hướng tới mục đích của giáo dục. Vấn đề dạy học hiện nay là phải tổ chức

động lặp lại giúp học sinh có những phản xạ tự động và nhớ lại từ ngữ, tình

hoạt động cho người học tiếp thu kiến thức một cách hiệu quả nhất: đó là

huống cụ thể dựa trên lôgic giữa sự vật và hiện tượng khác nhau.


người học tích cực chủ động lĩnh hội tri thức đồng thời có được kỹ năng cần

- Phương pháp dạy học trực quan là phương pháp làm cho giữa lý thuyết

thiết để hình thành nhân cách trong ứng xử với xã hội và môi trường.
Ngày nay, với sự phát triển của khoa học công nghệ và sự tăng trưởng

gần gũi với thực tiễn.
- Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác tri thức từ bản đồ: bản đồ là
ngôn ngữ của Địa lí, một phương tiện trực quan, nguồn tri thức Địa lí học.
- Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác tri thức qua số liệu thống kê
và biểu đồ: các số liệu thống kê chứng minh và giải thích được nhiều khái
niệm và phạm trù Địa lí học.
- Phương pháp hướng dẫn học sinh quan sát, khai thác tri thức Địa lí qua
tranh ảnh băng hình, video...

không ngừng về kinh tế của các nước trên thế giới, những vòng xoáy biến đổi
của nền kinh tế thị trường trong quá trình hội nhập đòi hỏi người giáo viên
phải thiết kế được hệ phương pháp dạy học mềm dẻo, linh hoạt, giúp người
học thích ứng, hoà nhập tích cực với cuộc sống hiện thực. Sau nhiều thập kỷ,
hệ thống dạy học cá thể hoá được lặp lại ở trình độ cao tương ứng với bước
phát triển nhảy vọt về chất của vòng xoáy ốc. Dạy học cá thể hoá tương ứng
với nền giáo dục có quy mô lớn và trình độ phát triển cao, đa dạng, luôn biến
động với những hình thức tổ chức đa dạng và linh hoạt đáp ứng nhu cầu học

* Nhóm các phương pháp dạy học thực tiễn :

tập của người học.


- Quan sát ngoài thực địa.

Sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật và đặc biệt là CNTT

- Ôn tập, luyện tập.

đã ảnh hưởng sâu sắc tới sự nghiệp GD & ĐT. Đổi mới phương pháp dạy học

Do đặc thù của khoa học Địa lí mà các đối tượng nghiên cứu vừa phân
bố rộng rãi trong không gian, vừa cụ thể lại vừa trừu tượng, vừa cá biệt và có

trên cơ sở ứng dụng CNTT là phương pháp làm tăng giá trị và tốc độ trao đổi
thông tin nhanh và hiệu quả hơn.

tính tổng thể nên phương pháp đặc trưng của bộ môn là sử dụng các phương

Các thành tựu tin học ứng dụng trong giảng dạy là một trong những giải

tiện nghe nhìn giúp học sinh hình thành khái niệm, kỹ năng, kỹ xảo chủ động

pháp hiệu quả thực hiện mục tiêu của quá trình dạy học, tác động lớn tới các

tìm tòi kiến thức phát triển óc tư duy sáng tạo, khả năng suy luận các vấn đề

nội dung đổi mới các môn học trong đó có môn Địa lí.

liên quan đến kiến thức lý thuyết với thực tiễn của Địa lí học. [4]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11

12

Máy tính với các phần mềm dạy học tương ứng là phương tiện dạy học

Rèn luyện và phát triển năng lực tư duy cho học sinh trong quá trình học tập

hiện đại và hiệu quả giúp cho quá trình dạy học theo hướng tích cực lấy học

là yêu cầu không thể thiếu với người giáo viên. Theo cách nói của nhà giáo dục

sinh làm trung tâm. Địa lí là môn khoa học có từ rất sớm lại gần gũi với cuộc

Đức Đistenxec viết: “Người giáo viên giỏi là người dạy cho học sinh đi tìm chân

sống và liên quan đến nhiều môn khoa học nên có thể tìm kiếm thông tin từ

lý” bởi kiến thức theo thời gian có thể quên đi những cái còn lại là phương pháp

nhiều nguồn, nhiều dạng tư liệu khác nhau. Sử dụng máy tính với các phần

tư duy độc lập sáng tạo để học sinh biết tự học trong cuộc sống ngoài thực tiễn.


mềm trong dạy học địa lý là bước đột phá trong quá trình dạy học, thay đổi

Đây là cái đích mà mỗi giáo viên cần đạt tới trong quá trình dạy học.

phương pháp dạy học truyền thống của giáo viên và phương pháp học tập của

Xu hướng cải tiến phương pháp dạy học hiện nay là phương pháp dạy

học sinh. Các phần mềm vi tính giúp học sinh có cách nhìn trực quan, gây

học lấy học sinh làm trung tâm, nhằm huy động tối cao chức năng tâm lý và

hứng thú trong học tập. Sử dụng phương tiện dạy học hiện đại là tiền đề để

nhận thức. Cần huy động học sinh tích cực tái hiện, tích cực tìm tòi phát hiện

phương pháp dạy học tích cực đạt hiệu quả: như sử dụng sơ đồ, khai thác biểu

cái mới, cái hay, cái thú vị và đặc biệt là tích cực sáng tạo. Thông qua các

đồ, tự luận, trắc nghiệm, khai thác kiến thức từ hình ảnh, video...

phương pháp dạy học, các bài tập thực hành trong giảng dạy Địa lí cần được

Việc tăng cường chú trọng bài tập thực hành trong giảng dạy Địa lí là lựa
chọn tối ưu với tình hình thực tế hiện nay. Khối lượng tri thức của khoa học

lồng ghép, tích hợp trong tất cả các tiết học đồng thời tăng thời lượng trong
chương trình học.


Địa lí ngày càng tăng nhanh mà khả năng tiếp thu có hạn, thời gian dành cho

Quan điểm về dạy thực hành Địa lí đã có chuyển biến tích cực, nhưng

học tập ở nhà trường phổ thông lại ngắn (1 - 2 tiết/tuần) nên học sinh không

trong đó, cách dạy để đạt hiệu quả tối ưu các bài thực hành là yếu tố quan

có khả năng nắm hết những kiến thức cơ bản, hiện đại nhất phù hợp với yêu

trọng giúp học sinh phát huy năng lực trí tuệ, tư duy sáng tạo tìm tòi, đồng

cầu thực tế xã hội và đất nước.

thời rèn luyện kỹ năng thực hành cho HS là khởi nguồn cho khả năng thích

Để chọn lọc được kiến thức cơ bản cần căn cứ vào CT & SGK, cần thiết

ứng nhanh chóng với thị trường lao động trong thời kỳ CNH - HĐH đất nước.

phải kết hợp với các tài liệu và giáo trình khoa học có liên quan, đảm bảo tính

1.2. CÁC PHƢƠNG PHÁP TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC BTH ĐỊA LÝ TỰ

thống nhất của từng lớp, từng cấp. Muốn thực hiện tốt điều này người giáo
viên cần nắm vững toàn bộ nội dung chương trình, khối lượng kiến thức trong

NHIÊN LỚP 10 THPT


1.2.1. Quan điểm dạy học tích cực

mỗi tiết học phù hợp với đối tượng và gắn liền với bài tập thực hành kỹ năng

Phương pháp dạy học theo hướng tích cực thực chất là cách dạy hướng

Địa lí. Đọc bản đồ, biểu đồ, khai thác số liệu thống kê... được gắn liền vào

tới việc học tập tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, chống lại thói quen học

phần bài học, câu hỏi bài tập với tư cách là một phần của nội dung bài giảng

tập thụ động của học sinh.

nhằm phát triển tư duy trong dạy học Địa lí, tư duy mang lại kết quả mới về

Dạy và học tích cực là một trong những mục tiêu chung và cũng là một

chất trong quá trình nhận thức của học sinh trên cơ sở phân tích, tổng hợp, so

tiêu chuẩn về giáo dục hiệu quả hiện nay, đó là đổi mới nhiều mặt của quá

sánh, hệ thống hoá các hiện tượng địa lí cụ thể.

trình dạy học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




13

14

Việc dạy học được thực hiện theo hướng tích cực sẽ đem lại hiệu quả cao

khoa học và thông tin thì việc dạy học không chỉ dạy cho học sinh kiến thức

bản chất của nó đã thay đổi theo hướng là lấy học sinh làm trung tâm, dạy học

mà phải dạy cho học sinh phương pháp học - cách tìm ra tri thức, cũng như

gắn với người học và nhu cầu của xã hội.

khơi dậy lòng ham học. Điều đó sẽ giúp cho người học chủ động, linh hoạt,

Người giáo viên không đóng vai trò truyền đạt kiến thức mà là người
thiết kế và giúp học sinh thực hiện học tập một cách tích cực, phù hợp với

dễ dàng thích ứng với biến động phức tạp trong cuộc sống.
Phương pháp dạy học tích cực đòi hỏi sự cố gắng trí tuệ và nghị lực cao
của mỗi học sinh trong quá trình tiếp nhận kiến thức mới. Tuy nhiên mọi con

điều kiện cụ thể.
Từ việc chỉ chuyển giao thông tin trước đây, giáo viên phải biết tạo ra


đường học tập không chỉ mang tính chất cá nhân mà lớp học là một môi

các điều kiện học tập và hỗ trợ quá trình học tập của học sinh. Học sinh được

trường học tập mở, giữa thầy và trò, trò với trò có mối quan hệ cá nhân được

thách thức tham gia một cách tích cực và sáng tạo trong việc lĩnh hội tri thức

điều chỉnh, khẳng định hay bác bỏ... sẽ giúp người học nâng mình lên một

(tự suy nghĩ và tìm tòi bên cạnh việc nghe giảng, làm bài tập...).
Để thực hiện dạy học tích cực có hiệu quả phải sử dụng linh hoạt các
phương pháp dạy và các hoạt động học tập khác nhau, có sự kết hợp giữa các
phương pháp truyền thống và các phương pháp dạy học mới cũng như các
phương tiện dạy học hiện đại phù hợp với từng nội dung và điều kiện dạy học.
Bản chất cơ bản của phương pháp dạy học tích cực là dạy học thông qua
việc tổ chức các hoạt động cho người học. Người học - chủ thể và hoạt động
học - được cuốn hút vào những hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ
đạo, qua đó được tự lực khám phá cái mình chưa biết chứ không tiếp nhận tri
thức đã sắp đặt sẵn.
Dạy theo cách này không những cung cấp tri thức mà còn hướng dẫn
hành động. Người học phải biết hành động và tích cực tham gia các hoạt động

trình độ mới. Chính cách học hợp tác này giúp cho học sinh thích ứng với đời
sống xã hội tốt hơn.
Một điều rất quan trọng trong dạy học tích cực là dạy học có sự phản hồi
để được điều chỉnh từ cả phía thầy và trò. Vì vậy việc kiểm tra đánh giá học
sinh không mang tính độc quyền của người giáo viên như trước đây, mà học
sinh cũng được tự đánh giá. Mặt khác việc kiểm tra đánh giá không chỉ là tái

hiện kiến thức, lặp lại kỹ năng mà còn khuyến khích óc sáng tạo, rèn luyện
khả năng phát hiện và giải quyết những vấn đề nảy sinh. Do đó phải có những
phương pháp và kỹ thuật đánh giá được đưa vào nhà trường giúp cho việc
đánh giá trở nên thuận lợi, kịp thời góp phần để điều chỉnh việc dạy và học.
Như vậy dạy học tích cực thực sự sẽ đem lại chất lượng và hiệu quả mới
cho việc dạy học. Muốn vậy giáo viên không đơn thuần là người truyền đạt
kiến thức mà trở thành người thiết kế, tổ chức hướng dẫn các hoạt động - độc

của cộng đồng. Ở đây học chữ và học làm gắn quyện với nhau. “Tự học làm

lập hoặc theo nhóm để học sinh tự lực chiếm lĩnh các kiến thức mới, hình

đến biết làm, muốn làm và cuối cùng muốn tồn tại và phát triển như nhân

thành các kỹ năng, thái độ mới theo yêu cầu của sự phát triển hiện này. Vì thế

cách một con người lao động, tự chủ, năng động và sáng tạo”.

vai trò của người giáo viên ngày càng trở nên quan trọng. Yêu cầu đối với

Đối với dạy học tích cực việc rèn luyện phương pháp tự học là rất quan

giáo viên thực sự cao hơn, phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, có trình độ

trọng. Đây không chỉ để nâng cao hiệu quả dạy học mà là mục tiêu của dạy

sư phạm lành nghề, có đầu óc sáng tạo và nhạy cảm mới có thể tổ chức,

học. Bởi lẽ sự phát triển mạnh mẽ của xã hội hiện đại với sự bùng nổ của


hướng dẫn hoạt động học tập độc lập của học sinh có hiệu quả.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






15

16

Để có thể đạt được những yêu cầu nói trên trong việc dạy học tích cực
người giáo viên phải có khâu chuẩn bị chu đáo và công phu trước giờ lên lớp. Từ

và biểu đồ, PP đàm thoại, PP hoạt động theo nhóm, PP sử dụng CNTT...là
những PP mang lại hiệu quả cao.

nội dung, phương pháp đến cách thức tổ chức dạy học, cũng như việc sử dụng

Tuy nhiên mỗi BTH có mục đích và yêu cầu khác nhau do đó khi hướng

các phương tiện dạy học như thế nào, đối tượng học sinh ra sao… đều phải được

dẫn HS làm BTH, GV cần linh hoạt vận dụng các PP nêu trên, có thể kết hợp

dự kiến, chuẩn bị trước thì bài học mới có thể thành công, đem lại hiệu quả như


nhiều PP trong BTH để bổ sung, hỗ trợ cho nhau, tránh sự nhàm chán, gây

mong muốn. Do đó dạy học tích cực không chỉ tích cực hoá người học mà còn

hứng thú học tập cho người học.

tích cực hoá người dạy, góp phần đổi mới toàn diện mọi khâu của quá trình dạy

* Phương pháp giải thích- minh hoạ:

học, trong đó khâu thiết kế bài giảng đóng vai trò quan trọng.

PP giảng giải là PP giáo viên dùng lời để giải thích các sự kiện, hiện

1.2.2. Các phƣơng pháp tích cực trong dạy BTH Địa lí tự nhiên lớp 10

tượng Địa lý…PP giảng giải thường kết hợp với các phương tiện trực quan

THPT

(tranh ảnh, số liệu, bản đồ…) để minh hoạ cho lời giải thích, trong trường hợp

PP hướng dẫn HS làm các BTH không chỉ nhằm mục đích rèn luyện cho
HS những kỹ năng cơ bản như: kỹ năng vẽ biểu đồ, lược đồ, kỹ năng phân
tích, so sánh, nhận xét, tổng hợp...các sự vật, hiện tượng Địa lí, mà cao hơn
nữa là giúp cho HS biết vận dụng những kiến thức lý thuyết vào thực tế. Để
làm tốt các BTH đòi hỏi người học phải vận dụng các kiến thức lý thuyết, từ
đó khắc sâu các kiến thức cũ, hình thành kiến thức mới, đồng thời phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong việc nhận thức các vấn đề Địa

lí tự nhiên, KT - XH.
Trong thực tế khi tìm hiểu các PP dạy học Địa lí ở các trường phổ thông
Việt Nam và nhiều nước trên thế giới, cho thấy hiện nay người ta sử dụng một
số PP dạy học tích cực đó là: PP giải thích - minh hoạ, PP đàm thoại, PP dạy
học nêu vấn đề, PP hướng dẫn HS khai thác tri thức từ bản đồ, PP hướng dẫn
HS khai thác tri thức Địa lí qua các số liệu thống kê và biểu đồ, PP hoạt động
theo nhóm, PP tìm tòi khám phá, PP sử dụng CNTT... Đối với việc hướng dẫn
và thiết kế các BTH Địa lí thì các PP như: PP hướng dẫn HS khai thác tri thức
từ bản đồ, PP hướng dẫn HS khai thác tri thức Địa lí qua các số liệu thống kê

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



này thường gọi là PP giải thích - minh hoạ. Trong khi giải thích, GV có thể
dùng biện pháp quy nạp, trước tiên đưa ra các số liệu, sự kiện, hiện tượng Địa
lý cụ thể rồi sau đó mới tìm ra nguyên nhân.
Gần đây, xu hướng tăng cường phát huy trí lực của HS, PP giảng giải
thường kết hợp với PP đàm thoại để trở thành một biện pháp yêu cầu HS tìm và
phát biểu về mối quan hệ nhân quả. Việc giải thích trước đây thường do GV chủ
động thực hiện, nay được chuyển thành những câu hỏi để cho HS trả lời.
* Phương pháp đàm thoại:
Là PP mà GV là người chủ động khéo léo đặt câu hỏi hoặc hệ thống câu
hỏi để HS trả lời. Trong PP đàm thoại sự tham gia của HS có ở nhiều mức độ.
Điều đó phụ thuộc vào yêu cầu của GV về mục đích của cuộc đàm thoại. PP
này có thể dùng để cung cấp tri thức mới cho HS. Cũng có thể PP này dùng
để phát huy trí lực, gợi mở cho HS làm sáng tỏ những vấn đề mới, giúp cho
HS tự khám phá những tri thức bằng sự tái hiện những tài liệu đã học từ
những kinh nghiệm đã được tích luỹ trong cuộc sống.
Nếu căn cứ vào mục đích sư phạm của PP đàm thoại, có thể phân ra: đàm

thoại gợi mở, đàm thoại củng cố, đàm thoại tổng kết, đàm thoại kiểm tra.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




17

18

Trong dạy học Địa lí, PP đàm thoại thường được vận dụng trong hầu hết

nó trên bản đồ, chỉ nhờ vào bản đồ mà các đối tượng đó có được tính chất địa

tất cả các loại bài và cũng thường được kết hợp các PP dạy học Địa lí khác

lý của nó. Cũng vì điều này mà các tác giả viết về phương pháp giảng dạy Địa

như: sử dụng bản đồ, biểu đồ, bảng số liệu...

lý trong cũng như ngoài nước đều giành quan tâm chú ý đến bản đồ giáo khoa

PP này phụ thuộc vào kĩ thuật đặt câu hỏi của GV và cách tổ chức hoạt
động cho HS.

ở nhiều mức khác nhau. Có thể nói, bản đồ về nguyên tắc rất cần thiết cho
việc nghiên cứu, dạy, học Địa lý. Các kiến thức Địa lý, qua trừu tượng hoá

* Phương pháp dạy học nêu vấn đề:


đều được thể hiện trên bản đồ. Ngôn ngữ bản đồ là phương tiện cơ bản để mô

PP dạy học nêu vấn đề thực chất là hình thức cải tiến của PP diễn giải

tả các đối tượng Địa lý”.

truyền thống trước đây, trong PP này GV không trình bày tri thức theo trình

Về mặt kiến thức, bản đồ có khả năng phản ánh sự phân bố và những

tự làm sẵn mà có sự sắp xếp tài liệu để đặt những tình huống có vấn đề,

mối quan hệ của đối tượng Địa lí trên bề mặt Trái đất một cách cụ thể mà

những mâu thuẫn kích thích người học phải suy nghĩ, tìm cách giải quyết.

không một phương tiện nào có thể làm được, những kí hiệu, màu sắc, cách

Thông qua đó, GV giúp HS nắm được các biện pháp của hoạt động nhận thức

biểu hiện trên bản đồ là những nội dung Địa lí được mã hoá, trở thành một

và lĩnh hội tri thức mới. Như vậy mấu chốt của PP dạy học nêu vấn đề là tạo

thứ ngôn ngữ đặc biệt “ngôn ngữ bản đồ”.

ra được những tình huống có vấn đề.

Về mặt PP, bản đồ được coi là phương tiện trực quan, giúp HS khai thác,


Trong quá trình dạy học nêu vấn đề, GV là người chủ động nêu vấn đề,

củng cố tri thức và phát triển tư duy trong quá trình giảng dạy Địa lí. Để khai

đồng thời cũng là người giải quyết vấn đề. Toàn bài là một vấn đề lớn được

thác được tri thức trên bản đồ, GV cần phải hướng dẫn cho HS hiểu bản đồ,

chia thành một số vấn đề nhỏ có liên quan chặt chẽ với nhau.

đọc được bản đồ, nắm được kiến thức lí thuyết về bản đồ, trên cơ sở đó có

Đối với PP này điều quan trọng nhất là GV phải có nghệ thuật tạo ra một
chuỗi tình huống có vấn đề, đồng thời chính GV là người điều khiển hoạt
động của HS nhằm tự lực giải quyết vấn đề.

được kĩ năng làm việc với bản đồ. Điều đó hoàn toàn đúng với nhận định
“Địa lí bắt đầu bằng bản đồ, kết thúc cũng bằng bản đồ”.
* Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác tri thức Địa lí qua các số

* Phương pháp hướng dẫn học sinh khai thác tri thức từ bản đồ:
Bản đồ là PP đặc trưng trong nghiên cứu Địa lý, là PP đem lại hiệu quả
trong quá trình giảng dạy và học môn Địa lý. Khi hình thành các khái niệm

liệu thống kê và biểu đồ:
Các số liệu thống kê có ý nghĩa nhất định trong việc hình thành các tri
thức về Địa lí tự nhiên cũng như Địa lí KT - XH.

chung về Địa lý tự nhiên, Địa lý kinh tế cũng như khi xem xét các khái niệm


Trong Địa lí tự nhiên nhờ số liệu thống kê biết được sự phát triển, mối

đơn nhất, ta thấy mỗi khái niệm Địa lý đều có quan hệ với bản đồ, bằng cách

quan hệ của các hiện tượng tự nhiên, KT - XH, qua những số liệu, HS có thể

này hay cách khác: “bất kỳ một đối tượng Địa lý nào cũng được thể hiện

xác định được cơ cấu của các ngành kinh tế, giải thích được tốc độ tăng

trong không gian và thời gian như một đối tượng có đường nét xác định trên

trưởng, trình độ phát triển của một nước, hay biết được độ dài của một con

bề mặt Trái đất. Nó chỉ được hiểu rõ và giải thích đúng khi tính đến vị trí của

sông, lượng mưa trung bình của một vùng/ năm... Là một trong những biện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






19


20

pháp làm tăng tính hiểu biết về thực tiễn, định lượng hoá đối tượng nghiên

* Phương pháp tìm tòi khám phá:

cứu, bởi vì các số liệu không chỉ có trong các tài liệu Địa lí mà chúng còn

Đây là PP có giá trị cao trong việc dạy học, nhằm giáo dục cho HS năng

được giới thiệu rộng rãi trên các báo chí, các tài liệu thông tin đại chúng.

lực sáng tạo, các kỹ năng trí tuệ quan trọng như: phân tích, tổng hợp, so sánh,

Thông thường, trong quá trình dạy học Địa lí, GV giới thiệu các số liệu

khái quát, xử lí các số liệu khác nhau…để rút ra những nhận xét, những kết

để cùng HS giải thích, làm sáng tỏ nội dung bài học hoặc cho HS phân tích để

luận. Đòi hỏi HS phải nắm tri thức một cách vững chắc, phong phú cả về lí

khai thác tri thức Địa lí mới. Trong quá trình sử dụng các số liệu GV cần bồi

thuyết lẫn thực tế.

dưỡng cho HS năng lực so sánh, đối chiếu, phân tích số liệu, hoặc trong

Tìm tòi khám phá là cả một quá trình, một dãy những hoạt động được


trường hợp, để tìm ra được những kiến thức mới cần xử lí các số liệu với các

tiến hành theo trật tự nhằm khám phá câu trả lời cho một vấn đề định ra trước

tính toán cụ thể. Làm như vậy mới hướng dẫn HS khai thác được hết ý nghĩa

đó và được thực hiện theo quy trình sau:

về sự phong phú của các con số cũng như các dạng biểu đồ, đồ thị trong dạy

- Nhận biết vấn đề

học Địa lí nói chung, dạy học BTH nói riêng.

- Định nghĩa vấn đề

* Phương pháp dạy học theo nhóm:

- Thu thập số liệu và dữ kiện thích hợp

Là phương pháp đưa HS vào môi trường học tập (nghiên cứu, thảo luận)

- Sắp xếp và phân tích số liệu dữ kiện

theo các nhóm. Một trong những lý do chính để sử dụng PP này là nhằm

- Xây dựng giải pháp

khuyến khích HS trao đổi và biết cách làm việc hợp tác với người khác.


- Thử nghiệm

Tổ chức HS học tập theo nhóm không chỉ phát huy tính tích cực, tự giác,

- Đưa ra kết luận

khả năng chủ động sáng tạo trong hoạt động nhận thức của HS, tạo điều kiện

* Phương pháp ứng dụng CNTT:

để mọi người cùng tham gia, chia sẻ kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau, chuẩn bị

Chúng ta đang sống trong thời kì phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ

cho lao động phân công hợp tác trong cộng đồng mà qua cách học này nhiều

thuật và công nghệ thông tin. Những thành tựu của nó đã đẩy nhanh tốc độ

kĩ năng xã hội cũng được hình thành và phát triển như: kĩ năng giao tiếp, kĩ

phát triển của xã hội, tác động và ảnh hưởng sâu rộng đến mọi lĩnh vực của

năng giải quyết vấn đề, kĩ năng nói, diễn đạt...

sản xuất và đời sống. Trong sự phát triển đó giáo dục cũng đã có sự thay đổi

PP dạy học theo nhóm đã được chứng minh là một PP dạy học có hiệu

lớn lao, vai trò và vị thế ngày càng trở nên to lớn và quan trọng. Khoa học kỹ


quả và đang được sử dụng rộng rãi, với PP này người học có thể nhận rõ trình

thuật đã tạo ra một nguồn tri thức khổng lồ đòi hỏi lĩnh hội sâu rộng trong đời

độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần phải học hỏi thêm

sống - đó chính là nhiệm vụ đặt ra cho giáo dục. Đồng thời để đáp ứng kịp

những gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải chỉ là

thời sự phát triển đó giáo dục cần phải đào tạo ra một nguồn nhân lực có trình

trực tiếp nhận thụ động từ giáo viên. Vì vậy PP này còn gọi là “Phương pháp

độ tương xứng. Mối quan hệ đó đẩy giáo dục phát triển lên một tầm cao mới -

huy động mọi người cùng tham gia”.

một nền giáo dục hiện đại - giáo dục gắn với CNTT...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




21


22

Do đó hiện nay trong việc dạy học nói chung, thiết kế bài giảng nói riêng

học có nội dung Địa lí giúp cho việc khai thác xây dựng bản đồ Địa lí phù

ngoài các phương pháp dạy học truyền thống thì CNTT đóng vai trò quan

hợp với từng nội dung dạy học (Mapinfo), đây chính là tiện ích quan trọng đối

trọng với những tính năng ưu việt.

với dạy học Địa lí nói chung, thiết kế bài giảng Địa lí nói riêng.

Chúng ta biết rằng để tiến hành thành công bài học trên lớp thì giáo viên

CNTT còn cho phép giáo viên thể hiện bài giảng trên lớp một cách đơn

phải có một bản thiết kế bài giảng (giáo án) thật tốt. Ở đó bao gồm toàn bộ ý

giản, dễ hiểu, có sức hấp dẫn lớn đối với người học. Cho phép thay đổi, sửa chữa

tưởng thể hiện nội dung, phương pháp, cách tổ chức dạy học cũng như các

bản thiết kế một cách dễ dàng, cũng như có thể sử dụng nhiều tình huống học tập

tình huống hoạt động học tập mà chuẩn bị cho người học.

với các nội dung dạy học phù hợp với các đối tượng học sinh khác nhau.


Để làm tốt việc thiết kế bài giảng có sử dụng CNTT, giáo viên phải có

Một trong những lợi thế to lớn của CNTT đối với thiết kế bài giảng Địa

đầy đủ những tư liệu cần thiết phục vụ cho bài học. Tất cả đều được vi tính

lí là tính trực quan, khoa học rất cao, vừa có thể cụ thể hoá (bằng các hình

hoá để có thể sử dụng hiệu quả. Chính vì vậy CNTT không chỉ là phương tiện

ảnh, video) vừa có thể khái quát hoá (Bản đồ, sơ đồ, mô hình...) giúp cho việc

dạy học hữu ích (máy vi tính, máy chiếu, màn hình Overheat...) mà chính là

phát huy năng lực tư duy sáng tạo của học sinh một cách có hiệu quả nhất.

một thư viện thu nhỏ, một tổng bộ bao gồm những yếu tố cần thiết phục vụ
cho dạy học.

Các phương tiện thiết bị kỹ thuật cho bài giảng cần thiết phải linh hoạt,
sinh động, đa dạng. Nội dung bài học có thể chủ yếu ở nhiều dạng vừa chi

Với khả năng lưu trữ thông tin với khối lượng lớn cho phép giáo viên có

tiết, khái quát vừa đầy đủ lại hiện đại với nhiều hệ thống kênh hình, kênh chữ

thể tự thành lập cho mình ngân hàng thông tin để sử dụng khi thiết kế bài

cũng như âm thanh, phim ảnh... Do đó có thể nói công nghệ thông tin góp


giảng. Ví dụ: các loại bản đồ tranh ảnh, các số liệu thống kê, các video... trong

phần to lớn là hoàn thiện, hiện đại hoá việc thiết kế bài giảng của giáo viên,

quá trình dạy học của mình giáo viên có thể tích luỹ, các phương tiện công

góp phần nâng cao hiệu quả dạy học.

nghệ thông tin là nơi lưu giữ được nhiều nhất, tốt nhất, đó là kho tư liệu quý
giá phục vụ tốt cho việc thiết kế bài giảng điện tử.

Mặt khác các phương tiện, thiết bị kỹ thuật của CNTT cho phép người
giáo viên tiết kiệm được rất nhiều thời gian trên lớp, học sinh có nhiều thời

Nếu máy vi tính được nối mạng thì việc thiết kế bài giảng rất thuận lợi,
nhất là trong điều kiện học sinh được học trên máy vi tính (1-2 HS/máy). Ở

gian để học tập, nghiên cứu hơn. Quá trình trao đổi diễn ra nhiều hơn qua đó
làm tăng khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh.

đó giáo viên có thể cập nhật một khối lượng thông tin vô cùng phong phú phù

Như vậy từ những vai trò to lớn ấy của CNTT đối với việc dạy học nói

hợp với nội dung bài dạy, cũng như hướng dẫn cho học sinh có thể khai thác

chung và thiết kế bài giảng nói riêng chúng ta thấy rằng cần thiết phải đưa

trực tiếp tri thức (thiết kế bài giảng điện tử dạng mở).


CNTT vào trong quá trình dạy học để nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu

Các chương trình ứng dụng của CNTT cho phép giáo viên có thể xử lý
số liệu một cách đơn giản, hướng dẫn học sinh làm các bài thực hành về biểu
đồ nhanh chóng, tiện lợi như phần mềm Excel. Đồng thời các phần mềm tin
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



quả dạy học.
1.3. THỰC TIỄN DẠY HỌC CÁC BÀI THỰC HÀNH Ở MỘT SỐ TRƢỜNG THPT
TỈNH THÁI NGUYÊN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




23

24

1.3.1. Khái quát về tình tình KTXH tỉnh Thái Nguyên

1.3.2. Thực trạng dạy bài thực hành phần Địa lí tự nhiên lớp 10 trong
2

Thái Nguyên là tỉnh với diện tích tự nhiên 3546.6 km có nhiều dân tộc


nhà trƣờng

anh em cùng sinh sống với dân số 1137.7 nghìn người (2007), là cửa ngõ giao

Về mặt nhận thức, đa số giáo viên đều cho rằng trong CT & SGK Địa lí

lưu kinh tế - xã hội của vùng Trung du và miền núi phía Bắc với các tỉnh

lớp 10 hiện nay về nội dung và yêu cầu của bài thực hành cao, đòi hỏi phải

Đồng bằng sông Hồng và thủ đô Hà Nội. Tỉnh Thái Nguyên có thế mạnh về

đầu tư công sức và kỹ thuật nhiều hơn. Trước đây, việc giảng dạy bộ môn Địa

tài nguyên khoáng sản và một số cơ sở công nghiệp đang trên đà phát triển;

lí trong nhà trường vùng miền núi và dân tộc thiểu số, gọi chung là vùng khó

nông nghiệp với tốc độ tăng trưởng hàng năm trên 6%. Cây chè là một trong

khăn quan niệm về bài thực hành Địa lí chưa đúng, nhiều người cho rằng bài

những cây công nghiệp mũi nhọn, đồng thời là thương hiệu nổi tiếng trên thị

thực hành Địa lí chỉ là bài rèn luyện kỹ năng đã biết. Môn Địa lý cũng như

trường trong và ngoài nước. Thành phố Thái Nguyên là trung tâm công

nhiều môn học khác nội dung dạy học còn nghèo nàn, phương pháp dạy học


nghiệp nặng của vùng Đông Bắc, với các ngành công nghiệp sản xuất sắt

không được coi trọng, học sinh không hứng thú học tập, phần các bài thực

thép, kim loại màu, công nghiệp khai khoáng và cơ khí chế tạo. Thành phố

hành thường tiến hành chiếu lệ, dạy qua loa.

Thái Nguyên đồng thời là một trong những trung tâm đào tạo với nhiều

Điều nói trên cũng đúng với học sinh và giáo viên Địa lí ở tỉnh Thái

trường Đại học và Trung học chuyên nghiệp, dạy nghề tạo động lực cho sự

Nguyên nhất là những trường THPT ở các huyện phía Bắc như: Phú Lương,

phát triển kinh tế - xã hội. Hàng năm, Đại học Thái Nguyên, các trường Cao

Võ Nhai, Định Hoá phần lớn học sinh là con em dân tộc, còn hạn chế về tư

đẳng, đào tạo nguồn nhân lực với số lượng lớn cho đất nước. Thái Nguyên là

duy trừu tượng khái quát, yếu về các môn tự nhiên, kiến thức xã hội nghèo

một trong những trung tâm giáo dục và dạy nghề quan trọng sau Hà Nội,

nàn. Thời gian tự học chưa nhiều, giao tiếp hạn chế, khả năng thể hiện thiếu

Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng.


tự tin, ý thức phấn đấu kém, mơ ước tương lai không rõ ràng, khả năng tư duy

Tuy nhiên Thái Nguyên cũng còn nhiều vùng khó khăn và đặc biệt khó

trừu tượng khái quát yếu, ít em tự tìm được kết luận và những dấu hiệu bản

khăn có địa hình phức tạp, nhiều dân tộc thiểu số, nền kinh tế chậm phát triển

chất. Trong quá trình học bài, quá trình tự ghi kém, những ý mở rộng học sinh

chủ yếu mang tính tự cung, tự cấp, cơ cấu vật nuôi, cây trồng độc canh, ít ngành

không ghi được nên làm bài thường ngắn, những ý cập nhật còn ít. Các kiến

nghề, cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XH. Đời sống người

thức trả lời cần đến nguyên nhân giải thích thì hầu như học sinh không trả lời

dân còn khó khăn, chủ yếu dựa vào nông nghiệp, giao thông đi lại chưa thuận lợi

được, chủ yếu là học vẹt, tiến trình bài học thường độc thoại là chính.

nên học tập gặp nhiều trở ngại, cơ sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu. Chất lượng

Đối với các trường ở thành phố, thị xã thị trấn và phía nam của tỉnh Thái

cuộc sống của người dân tỉnh Thái Nguyên so với cả nước thấp, nguồn thu nhập

Nguyên có môi trường, điều kiện học tập thuận lợi khả năng tiếp thu và năng


chủ yếu dựa vào nông nghiệp nhưng năng suất không ổn định, tốc độ gia tăng

lực tư duy tốt, nắm bắt và giải quyết các vấn đề trong một khối kiến thức

dân số còn cao, chỉ tiêu GDP hiện tại còn thấp so với trung bình cả nước.

tương đối mạnh, một số em đạt giải cao trong các kỳ thi quốc gia cũng như đỗ
vào các trường đại học, cao đẳng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




25

26

Phương pháp dạy học chính là phương pháp giải thích minh hoạ, đàm
thoại. Đa số học sinh yếu về tư duy trừu tượng, đặc biệt về tư duy phân tích

đổi mới trên cơ sở vận dụng các PP mới trong dạy học BTH Địa lí trong đó có
ứng dụng công nghệ thông tin và các phần mềm tin học.

tổng hợp, chỉ một số em học khá giỏi thường là gia đình con em tri thức địa
phương. Yếu về tư duy trừu tượng là hiện tượng khá phổ biến của đa số học

sinh miền núi, do hoàn cảnh học tập và hoàn cảnh sống hạn chế, nếu có phương
pháp dạy học tốt thì học sinh miền núi không kém học sinh miền xuôi. Trong
quá trình dạy học, sử dụng các phương tiện trực quan và thiết lập các dạng bài
tập cần thiết để phát huy thế mạnh thích tìm tòi, ham hiểu biết, hướng dẫn học
sinh nắm được phương pháp tư duy trừu tượng là vấn đề cấp thiết.
Về đội ngũ giáo viên, đa số giáo viên được đào tạo đạt yêu cầu, nhưng
trong giảng dạy chưa thường xuyên cập nhật phương pháp dạy học phù hợp
với xu thế phát triển của xã hội. Qua điều tra khảo sát thì đa số các giáo viên
sử dụng nhiều biện pháp dạy học truyền thống, các phương pháp sử dụng kỹ
thuật hiện đại, khảo sát thực tế, cách thu thập xử lý thông tin gần như không
có. Các dạng bài thực hành Địa lí có tiến hành nhưng hiệu quả chưa cao, còn
đơn điệu, cứng nhắc.
Nền giáo dục của nước ta đang từng bước được đổi mới mặc dù gặp
nhiều khó khăn, phức tạp. Những năm gần đây định hướng đổi mới phương
pháp dạy học được thống nhất theo tư tưởng tích cực hoá hoạt động học tập
của học sinh dưới sự tổ chức hướng dẫn của giáo viên. Học sinh tự giác chủ
động tìm tòi phát hiện giải quyết nhiệm vụ nhận thức và vận dụng linh hoạt
sáng tạo các kiến thức, kỹ năng thu nhận được. Đa số các tài liệu định hướng
còn mang tính chất lý thuyết nhiều hơn là hướng dẫn thực hành.
Việc đưa ra các PP dạy học BTH Địa lí phù hợp với mục đích yêu cầu
của bài học là một trong những giải pháp cơ bản, lâu dài nhằm nâng cao khả
năng tự học, phát triển tư duy sáng tạo của học sinh trong thời kỳ CNH- HĐH
đất nước. Vấn đề đặt ra là phải chuẩn bị cho HS và giáo viên một quyết tâm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





27

28

CHƢƠNG 2
CÁC PHƢƠNG PHÁP HƢỚNG DẪN LÀM BÀI THỰC HÀNH
PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN LỚP 10 THPT

Về mặt kỹ năng:
- Kỹ năng quan sát, nhận xét, phân tích, tổng hợp so sánh sự vật hiện
tượng Địa lí cũng như cách đọc vẽ biểu đồ, bản đồ, xử lý số liệu thống kê.

2.1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH CÁC PHƢƠNG PHÁP

- Kỹ năng thu thập, trình bày các thông tin Địa lí.

2.1.1. Dựa vào đặc điểm chƣơng trình SGK Địa lí lớp 10

- Kỹ năng vận dụng kiến thức ở mức độ nhất định để giải thích các sự vật

Địa lí là môn học cung cấp cho HS những kiến thức phổ thông cơ bản,

hiện tượng Địa lí diễn ra xung quanh.

cần thiết về Trái Đất và những hoạt động kinh tế của con người, là cơ sở cho

Về thái độ tình cảm


việc hình thành thế giới quan khoa học, rèn luyện cho HS những kỹ năng

- Có tình yêu thiên nhiên, ý thức hành động bảo vệ môi trường xanh

hành động, ứng xử phù hợp với môi trường tự nhiên, xã hội và nhu cầu của
đất nước trong giai đoạn mới.

sạch đẹp.
- Nhận thức đúng về những vấn đề đang diễn ra trên thế giới.

Địa lí là môn đem lại nhiều khả năng bồi dưỡng cho HS năng lực tư duy,
trí tưởng tượng, óc quan sát, thẩm mỹ và rèn luyện những kỹ năng có ích
trong đời sống và sản xuất, là khởi nguồn cho lòng ham hiểu biết, yêu quê
hương đất nước, nhằm góp phần hoàn thiện học vấn phổ thông tạo điều kiện
có thể học lên các bậc học cao hơn. Môn học này cũng góp phần củng cố và
phát triển năng lực hành động có hiệu quả trên cơ sở những kiến thức kỹ
năng, phẩm chất đã được hình thành trong quá trình học tập rèn luyện và giao
tiếp; năng lực hợp tác, phối hợp hành động trong học tập và kết nối với đời
sống thực tế; năng lực sáng tạo, có thể thích ứng với những biến đổi sôi động
trong cuộc sống; năng lực tự khẳng định bản thân dám nghĩ dám làm.
Mục tiêu CT & SGK Địa lí lớp 10
Về mặt kiến thức: HS nắm vững một số kiến thức phổ thông cơ bản hệ
thống về bản đồ, Trái Đất với ý nghĩa là môi trường sống của con người, mối
quan hệ giữa các thành phần và các quy luật chủ yếu của lớp vỏ Trái Đất.

- Có ý thức quan tâm đến một số vấn đề liên quan đến Địa lí học ở trong
và ngoài nước như dân số và tài nguyên môi trường.
- Trân trọng và yêu qúi các thành quả lao động của con người.
Về cấu trúc:
- CT & SGK Địa lí phổ thông dựa trên quan điểm hệ thống được thiết kế

theo kiểu đồng tâm có sự tiếp nối nâng cao các kiến thức từ tiểu học đến
THCS, sau đó là THPT với mục tiêu giáo dục bộ môn đảm bảo tính kế thừa
và phát triển phù hợp với thực tiễn Việt Nam, mang tính khoa học, hiện đại và
cập nhật theo định hướng đổi mới PP dạy học.
- Đặc điểm thể hiện trong các SGK mới là số lượng kênh hình tăng, được
chọn lọc, nhằm tạo điều kiện để GV dẫn dắt HS tìm đến kiến thức, các câu
hỏi trong bài là hướng dẫn quan sát kênh hình hoặc dựa vào kiến thức cũ để
tìm đến kiến thức mới, nên nội dung được đặt ra giữa bài không viết lại kênh

Tăng cường hiểu biết về dân cư và các hoạt động của dân cư trên Trái Đất, vai

chữ vì vậy trong quá trình giảng dạy GV cần giúp HS khai thác kiến thức mới

trò đặc điểm các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của từng ngành, mối

nhằm hoàn thiện nội dung bài.

quan hệ giữa dân cư và các hoạt động sản xuất với môi trường sống của con

CT & SGK Địa lý 10 hiện nay bao gồm hai phần:

người, các thành phần cấu tạo và tác động qua lại giữa chúng.

- Địa lí tự nhiên đại cương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





29

30

- Địa lí KT - XH đại cương.

trường sống của con người cũng như dân cư hoạt động trên Trái Đất và mối

Thời lượng đối với ban Nâng cao: phần Địa lí tự nhiên đại cương được

quan hệ giữa dân cư với hoạt động sản xuất và môi trường.

biên soạn thành 30 tiết trong đó có 24 tiết lý thuyết và 6 tiết thực hành (chiếm
20%) được chia làm 7 chương:

Ban Nâng cao: Thời lượng đối với phần Địa lí KT - XH đại cương là
32 tiết bao gồm 24 tiết lý thuyết và 8 tiết thực hành (chiếm 25%) được chia

- Bản đồ.

làm 6 chương.

- Vũ trụ và các vận động chính của trái đất trong vũ trụ.

- Địa lí dân cư.


- Cấu tạo của trái đất và thạch quyển.

- Cơ cấu nền kinh tế và một số chỉ tiêu đánh giá sự phát triển KT - XH.

- Khí quyển.

- Địa lí nông nghiệp.

- Thủy quyền.

- Địa lí công nghiệp.

- Thổ nhưỡng và sinh quyển.

- Địa lí dịch vụ.

- Một số quy luật chủ yếu của lớp vỏ trái đất.

- Môi trường và sự phát triển bền vững.

CT & SGK Địa lí lớp 10 mở đầu bằng chương bản đồ, bởi bản đồ là

Phần KT - XH đại cương CT & SGK Địa lí có nhiều nội dung gần tương

cuốn sách giáo khoa thứ hai của Địa lí nên các kiến thức về bản đồ có ý

đồng với CT & SGK lớp 10 cũ nhưng lượng kiến thức được sắp xếp một cách

nghĩa đặc biệt quan trọng, chúng được sử dụng không chỉ ở lớp 10 mà kỹ


hệ thống mang tính cập nhật và nâng cao hơn.

năng bản đồ ngày càng được hoàn thiện và nâng cao ở lớp 11, 12 cũng như
các bậc học sau này. CT & SGK đã làm nổi bật các phương pháp chiếu đồ

Phần Địa lí KT - XH đại cương, là cơ sở cho việc tiếp thu kiến thức trong
chương trình các lớp sau.

cơ bản và một số PP biểu hiện các đối tượng Địa lí trên bản đồ mà những

Đối với CT & SGK ban cơ bản được rút ngắn 21 tiết lý thuyết và 4 tiết thực

kiến thức cơ bản các em đã tiếp thu ở bậc THCS đặc biệt là lớp 6. Những

hành nhưng về nội dung vẫn đảm bảo những kiến thức chung về dân cư và hoạt

thành tựu phát triển của khoa học kỹ thuật có liên quan đến bản đồ với

động của dân cư trên Trái đất, các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển của từng

những ứng dụng của chúng cũng được đề cập và mở rộng như ảnh viễn thám

ngành kinh tế, mối quan hệ giữa dân cư và hoạt động sản xuất với môi trường.

và hệ thống thông tin Địa lí (GIS)...

Mảng kiến thức Địa lí tự nhiên đại cương trong CT & SGK Địa lí lớp 10

Phần Địa lí tự nhiên đại cương chủ yếu là khái quát các hiện tượng, các


được coi là khó hơn bởi các sự vật cũng như hiện tượng Địa lí tự nhiên vốn đã

quá trình Địa lí tự nhiên nêu ra một số quy luật và tác động của chúng trên lớp

phức tạp và biểu hiện trong mối quan hệ với nhiều khía cạnh khác nhau. Hơn

vỏ Trái Đất. Hệ thống những kiến thức mà các em tiếp thu ở THCS là tiền đề

nữa bản thân HS lớp 10 còn hạn chế về lứa tuổi và hiểu biết tự nhiên cũng

vững chắc cho học phần Địa lí KT - XH đại cương.

như trình độ nhận thức.

Đối với ban Cơ bản: CT & SGK được rút ngắn còn 21 tiết trong đó có 3

Dù ở bất kỳ mảng nhận thức nào nội dung CT & SGK đều được thể hiện

tiết là thực hành vẫn đảm bảo những kiến thức phổ thông về Trái Đất và môi

qua kênh chữ, kênh hình, câu hỏi và bài tập. Kênh chữ là phần quan trọng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên







31

32

hàng đầu trong SGK Địa lí lớp 10, thông qua kênh chữ các khái niệm cơ bản,

khích sự cố gắng học tập của HS. Tránh kiểm tra kiến thức theo kiểu ghi nhớ

các quy luật Địa lí được hệ thống hoá giúp HS nắm nội dung bài. Kênh hình

máy móc, cần tạo nên sự đánh giá thống nhất là cơ sở tiến tới xây dựng hệ

được trình bày tương đối phong phú và đa dạng (bản đồ, biểu đồ, lược đồ, sơ

thống chuẩn về kiến thức và kỹ năng của bộ môn, phần đánh giá bao gồm

đồ, tranh ảnh...). Đây không phải là hình ảnh minh hoạ đơn thuần mà là một

kiến thức, kỹ năng và các phẩm chất cũng như nhân cách khác nhau. Các bài

trong những nội dung được gắn kết chặt chẽ với kênh chữ. Kênh hình giúp

kiểm tra cần tạo điều kiện để HS phát triển các năng lực như xử lý thông tin,

HS hiểu sâu sắc hơn các sự vật hiện tượng Địa lí là một trong những thành tố

thực hành, các thao tác kỹ năng thực hành, phát triển tư duy sáng tạo.

giúp các em phát triển tư duy và thực hiện các thao tác kỹ năng thực hành.


Tóm lại, CT & SGK Địa lí lớp 10 mới có những bước tiến vượt bậc, đặc

Các câu hỏi và bài tập là một bộ phận hữu cơ trong SGK Địa lí lớp 10

biệt việc phát triển kỹ năng thực hành được chú trọng đầu tư về thời lượng,

thường được đan xen trong bài hoặc câu hỏi. Bài tập cuối mỗi bài giúp HS hệ

trang thiết bị và cách cấu trúc một BTH. Đây là điều kiện cần thiết cho việc tự

thống hoá kiến thức nhằm phát huy tính tích cực và khả năng tư duy, rèn

học có hướng dẫn của GV đặc biệt là hướng dẫn BTH, phát huy khả năng làm

luyện kỹ năng thực hành Địa lí.

việc độc lập của người học, đặt nền móng cho quá trình tự học, tự nghiên cứu

Bài tập thực hành Địa lí được lồng ghép, tích hợp trong các bài lý thuyết,
có thể là bài tập nhận thức hoặc bài tập rèn luyện kỹ năng. Chính vì vậy yêu

bền bỉ xuyên suốt cuộc đời.
2.1.2. Dựa vào mục đích, yêu cầu của bài thực hành

cầu thời lượng dành cho việc hoàn thiện bài tập thực hành trên lớp cũng như ở

* Dựa vào lý luận dạy học chung

nhà cần được sắp xếp hợp lý dưới sự hướng dẫn của GV.


“Lý luận dạy học” đó là khoa học về trí dục và dạy học trong nhà trường.

Bài thực hành trên lớp thường được coi là phần khó dạy hơn các bài lý
thuyết. Mỗi bài tập thực hành có nội dung và mục tiêu nhất định đòi hỏi HS
phải đạt được.
Nhìn chung GV thường ngại dạy bài tập thực hành Địa lí bởi phải đầu tư
nhiều hơn từ giáo án đến đồ dùng và tổ chức buổi thực hành trên lớp. Đối với
HS thường coi bài thực hành là giờ học phụ, thường lười chuẩn bị nên việc
dạy và học còn nhiều bất cập nhất là với những trường thiếu về cơ sở vật chất
và HS nhận thức chậm.
Đổi mới PP dạy và học BTH Địa lí, hình thành những kỹ năng cần thiết
là cơ sở cho việc học tập tốt hơn ở các bậc học trên nâng cao hiệu quả trong
quá trình dạy học.
Để điều chỉnh và nâng hiệu quả quá trình dạy học trong kiểm tra cần chú
trọng một số vấn đề đánh giá toàn diện, kết quả chính xác, động viên khuyến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Lý luận dạy học là lý thuyết chung của trí dục và dạy học ở nhà trường
phổ thông, là một bộ phận của giáo dục phổ thông. Nó nghiên cứu, xác định
mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học,
cách kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. Như vậy rõ ràng lý luận
dạy học nghiên cứu lý thuyết chung và quy luật chung vốn có đối với việc
giảng dạy tất cả các bộ môn, trong đó có bộ môn Địa lý, là hạt nhân khoa học
chung thống nhất tất cả các lý luận dạy học bộ môn: PP giảng dạy bộ môn nói
chung và phương pháp giảng dạy các BTH nói riêng đảm bảo thống nhất các
quan điểm, các nguyên tắc tổ chức hoạt động nhận thức khoa học khác nhau
nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo của nhà trường phổ thông.

Để thực hiện được việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung cũng
như việc dạy các BTH nói riêng đó là cả một quá trình, là kết quả của những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




33

34

đổi mới về nguồn lực, về những giải pháp đồng bộ và có tính khả thi mà tất cả

chính nội dung bài học và thông qua đó phát huy được năng lực nhận thức, tư

mọi người trong ngành đều quan tâm.

duy, sáng tạo của học sinh... Đây chính là hướng thể hiện rõ quan điểm dạy học

Nhưng để thực hiện tốt tiến trình một giờ lên lớp điều trước tiên chúng ta

tích cực ngay từ khâu xác định mục đích, yêu cầu của BTH, cho nên khi xác

cần làm đó là phải sử lý nội dung bài học để từ đó xác định phương pháp cho

định nội dung BTH giáo viên phải linh hoạt tùy thuộc vào trình độ nhận thức của

phù hợp.


học sinh ở trường lớp cụ thể để đưa ra các phương pháp phù hợp với từng bài.

Trong khuôn khổ giới hạn của đề tài này, chúng tôi chỉ tìm hiểu cách xử

Học sinh tiếp thu kiến thức từ đơn giản đến phức tạp, vì vậy các BTH phải

lý kiến thức cơ bản của BTH trong SGK Địa lý lớp 10 có liên quan đến phần

xếp từ dễ đến khó, các câu hỏi cũng sắp xếp phù hợp với trình độ nhận thức của

Địa lý tự nhiên để từ đó xác định một số phương pháp dạy BTH đạt hiệu quả

học sinh, dần dần hình thành các kĩ năng khác nhau trong khi xử lý, làm BTH.

cao trong các trường THPT tỉnh Thái Nguyên, quá trình xử lí kiến thức các

Yêu cầu và nhiệm vụ với giáo viên và học sinh trong quá trình dạy và học:

BTH được tiến hành như sau:

- Về nhận thức

- Nghiên cứu từng nội dung BTH để tìm ra những kiến thức cơ bản chủ

+ Giúp học sinh nắm được kiến thức cơ bản trong giờ giảng bằng cách

yếu, các kiến thức trọng tâm cần khai thác của BTH, từ đó đưa ra các phương

tiến hành nhiều lần các bài học cùng loại như vẽ lược đồ, biểu đồ, phân tích


pháp phù hợp với mục đích, yêu cầu của BTH.

số liệu thống kê, phân tích biểu đồ, bản đồ...

- Tiến hành thiết kế bài giảng, đây là lúc giáo viên xây dựng một bài giảng

+ Mức độ phức tạp của BTH dần dần nâng lên, như vậy sẽ giúp cho học

theo cấu trúc mới, có thể khác với cấu trúc của bài giảng trong SGK nhưng vẫn

sinh ghi nhớ lại kiến thức cũ để vận dụng một cách độc lập, tự giác trong việc

đảm bảo được các đơn vị kiến thức cơ bản như nội dung mà BTH yêu cầu.

lĩnh hội tri thức mới.

Mỗi BTH Địa lý đều có những mục đích và yêu cầu riêng bởi vậy việc

+ Nội dung BTH sau phải liên hệ với những kỹ năng của bài trước. Nội

đưa ra các phương pháp hướng dẫn học sinh làm BTH phải đảm bảo tính toàn

dung của bài tập như vậy sẽ buộc cho học sinh phải đào sâu suy nghĩ, vận

diện của kế hoạch sư phạm. Xác định rõ mục đích yêu cầu của bài trong sự

dụng những kiến thức và kỹ năng đã có để lý giải các vấn đề mới đặt ra trong

thống nhất giữa nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển.


các bài tập, từ đó tạo hứng thú học tập cho học sinh.

Tổ chức hoạt động nhận thức, phát huy tính tích cực của học sinh trong
quá trình học tập nhằm khắc sâu kiến thức cũ, tiếp thu kiến thức mới, hình
thành kỹ năng trong quá trình làm các BTH.

- Về kỹ năng
Kỹ năng bao giờ cũng xuất phát từ tri thức (trong đó có tri thức lý thuyết
và tri thức hành động). Chính vì vậy khi rèn luyện cho học sinh một kỹ năng

* Dựa vào mục đích yêu cầu của BTH thông qua chương trình Địa lý tự
nhiên lớp 10

nào đó, cần phải cung cấp những kiến thức cơ sở có liên quan đến kỹ năng đó,
rồi sau đó mới đến những hiểu biết về cách thực hiện nó. Cụ thể giáo viên

Khi lựa chọn phương pháp hướng dẫn làm các BTH việc xác định mục

phải rèn luyện cho học sinh các kỹ năng của bộ môn như: Phân tích, tổng hợp,

đích, yêu cầu của BTH còn xuất phát từ kiến thức khoa học, kỹ năng, kỹ xảo của

so sánh, nhận xét ...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên







35

36
vực này, để có thể cung cấp cho học sinh đầy đủ kiến thức cần thiết. Đối với

2.1.3. Dựa vào đặc điểm tâm sinh lý của học sinh
Mặc dù là lớp đầu cấp học sinh lớp 10 đang dần dần phát triển hoàn thiện

giáo viên, trình độ kiến thức khoa học càng sâu, càng vững vàng thì càng dễ

về thể chất, tư duy lô gíc, tư duy trừu tượng, sự hoài nghi khoa học, thích

phân biệt được kiến thức, kĩ năng nào là cơ bản cần cho học sinh nắm vững,

tranh luận, tò mò ... kinh nghiệm sống của học sinh ngày càng phong phú và

kiến thức nào là chủ yếu có thể hướng dẫn học sinh tự tìm hiểu, tự đọc thêm

có ý thức đúng đắn về nhiệm vụ học tập của mình. Đó chính là những thuận

trong từng bài giảng cũng như toàn bộ quá trình học tập. Ngoài những kiến

lợi để giúp giáo viên lựa chọn các phương pháp dạy học nhằm phát huy được

thức về khoa học Địa lí, người giáo viên cũng cần phải có kiến thức liên

tư duy sáng tạo, tính độc lập của học sinh trong quá trình học tập. Vì vậy đòi


ngành như: Triết học duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, kinh tế - chính trị,

hỏi giáo viên trong việc hướng dẫn học sinh làm các BTH phải có sự phối hợp

chủ nghĩa xã hội khoa học, kinh tế học, lịch sử văn hoá... Đồng thời phải nắm

linh hoạt giữa các phương pháp. Giáo viên không thể áp dụng một phương

rõ đường lối lãnh đạo của Đảng và những chính sách pháp luật của nhà nước

pháp dạy vào tất cả các BTH, mà phải tùy thuộc vào từng bài, từng trình độ

trong giai đoạn hiện nay.

của học sinh và từng lớp cụ thể để có thể tìm ra biện pháp tổ chức lớp và có
phương pháp dạy phù hợp để giờ học thu được kết quả cao.

Người giáo viên không những chỉ có trình độ chuyên môn cao mà còn
phải có nghiệp vụ sư phạm vững vàng. Vì việc lựa chọn phương pháp giảng

Quá trình nhận thức của học sinh là một quá trình vận động và phát triển.

dạy phù hợp là vấn đề quan trọng. Giáo viên phải nắm được tâm sinh lí của học

Học sinh tiếp thu tri thức từ mức độ thấp đến mức độ cao, từ đơn giản đến

sinh, đặc biệt là tâm sinh lí lứa tuổi, nắm được quy luật của quá trình nhận thức

phức tạp. Các câu hỏi cũng phải sắp xếp phù hợp với trình độ nhận thức của


để có được những hình thức tổ chức, phương pháp giảng dạy và giáo dục thích

học sinh để phát huy tính tích cực độc lập và trí thông minh sáng tạo của học

hợp nhất. Những kiến thức về lĩnh vực khoa học sư phạm mà người giáo viên

sinh. Chương trình Địa lý lớp 10 đã tạo điều kiện cho học sinh hứng thú học

cần phải nắm vững như: Tâm lí học, Giáo dục học, Lí luận dạy học Địa lí và

tập bởi lẽ các kiến thức về tự nhiên, xã hội rất gần gũi với đời sống hàng ngày

đặc biệt là xu thế phát triển của chính các khoa học này trong giai đoạn hiện

mà các em có thể biết qua các phương tiện thông tin đại chúng như: Báo chí,

nay cũng như những quan điểm, xu hướng dạy học mới, việc ứng dụng các tiến

tivi, tranh ảnh ... đây là điều kiện tốt cho các em ghi nhớ và khắc sâu các kiến
thức lý thuyết, rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo trong quá trình làm BTH.
2.1.4. Dựa vào trình độ chuyên môn cũng nhƣ khả năng sƣ phạm của
ngƣời giáo viên
Để lựa chọn các phương pháp dạy học nói chung, dạy bài thực hành nói
riêng đạt hiệu quả cao, trình độ chuyên môn của người giáo viên có ý nghĩa
hết sức quan trọng.
Trước hết giáo viên phải có trình độ chuyên môn vững vàng về khoa học
Địa lí, thường xuyên phải học tập, nghiên cứu, tham khảo các tài liệu về lĩnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




bộ khoa học kỹ thuật trong xu thế phát triển của xã hội.
Tất cả những điều kiện trên có ảnh hưởng rất lớn đến việc thiết kế bài
giảng, đến việc đổi mới phương pháp dạy học, đến việc lựa chọn những
phương pháp cần thiết để nâng cao chất lượng dạy học Địa lí ở trường phổ
thông, sự say mê, thích thú học tập bộ môn của học sinh, việc đáp ứng được
nhu cầu thực tiễn của xã hội, đòi hỏi đối với việc đào tạo thế hệ trẻ. Ngoài ra,
những kinh nghiệm đúc kết trong quá trình giảng dạy Địa lí từ năm này qua
năm khác cũng giúp giáo viên sáng tỏ hơn các vấn đề lí luận đã nắm và có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




37

38

điều kiện bổ sung, phát triển lí luận dạy học bộ môn, đồng thời những kinh

định sẵn, theo cách hiểu của người giáo viên. Để làm được điều đó, giáo viên

nghiệm đó sẽ giúp cho giáo viên thiết kế bài giảng và lựa chọn các phương

chỉ chú ý tới việc sắp xếp bài giảng một logic sao cho thích hợp với nội dung

pháp dạy học trên lớp đạt kết quả tốt.


truyền đạt. Nội dung cần truyền đạt căn cứ vào nội dung trong SGK. Như vậy,

2.1.5. Dựa vào cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho dạy học Địa lí

cấu trúc lôgíc của bài giảng truyền thống chỉ dựa vào lôgíc của bài và lôgíc

Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho dạy học bao gồm các phương tiện
dạy học như: Quả địa cầu, các bản đồ, tranh ảnh, máy chiếu phim, máy vi

lập luận của giáo viên, không tính đến lôgíc tiếp nhận của chủ thể học sinh là
nhân vật trung tâm của quá trình nhận thức.

tính, hệ thống các phim ảnh, băng video, đĩa mềm, đĩa CD...có nội dung Địa

Trong những năm gần đây bước vào thời kỳ đổi mới, đất nước ta chuyển

lí, là một nhân tố quan trọng của quá trình dạy học, nó cùng các yếu tố khác

từ chế độ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường nhiều thành

như: nội dung dạy học, hoạt động của giáo viên, học sinh... tạo ra một thể

phần dưới sự quản lí của nhà nước. Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá

hoàn chỉnh và có quan hệ biện chứng trong khi thiết kế giảng và tiến hành các

đất nước, sự thách thức trong nguy cơ tụt hậu trên đường tiến vào thế kỷ 21

phương pháp giảng dạy đạt hiệu quả. Nó còn giúp cho giáo viên điều khiển


bằng đua tranh trí tuệ đang đòi đổi mới giáo dục, trong đó có sự đổi mới căn

hoạt động nhận thức của học sinh, còn đối với học sinh là phương tiện lĩnh

bản về phương pháp dạy học nhằm đào tạo lớp người mới năng động, sáng

hội tri thức và rèn luyện kĩ năng khi tiếp thu bài.

tạo, đủ sức giải quyết những vấn đề đang đặt ra trong thực tiễn phát triển của

Thông qua việc sử dụng các phương tiện dạy học, giáo viên còn giúp học

đất nước. Trong bối cảnh như vậy sẽ có những thuận lợi lớn để đổi mới

sinh hiểu sâu tri thức đã lĩnh hội được và kích thích hứng thú nhận thức, năng

phương pháp dạy học các bộ môn nói chung, phương pháp dạy học Địa lí nói

lực quan sát, phân tích, tổng hợp để rút ra những kết luận cần thiết. Bên cạnh

riêng trong đó các bài thực hành có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.

đó, các phương tiện dạy học cũng giúp cho giáo viên có thêm những điều kiện

2.2. CÁC DẠNG BÀI THỰC HÀNH ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN LỚP 10 THPT CƠ BẢN

thuận lợi để trình bày bài giảng một cách tinh giản, đầy đủ sâu sắc... điều

Bài thực hành là những bài học cung cấp và rèn luyện những kỹ năng


khiển hoạt động nhận thức của học sinh cũng như kiểm tra, đánh giá kết quả

để có thể vận dụng kiến thức lý thuyết vào thực tiễn trong học tập và đời

học tập được tốt hơn, có hiệu quả hơn. Như vậy, có thể nói rằng: các phương

sống. Trong chương trình Địa lý lớp 10 hiện nay các BTH chiếm một phần

tiện dạy học Địa lí nếu được sử dụng đúng đắn sẽ góp phần tích cực vào việc

đáng kể: 7 bài (ở sách Cơ bản) và 14 bài (ở sách Nâng cao) được học riêng

nâng cao hiệu quả bài giảng.

biệt, không phải ở dạng tích hợp như SGK trước đây. Các BTH này khá

2.1.6. Dựa vào yêu cầu của việc đổi mới phƣơng pháp dạy học môn Địa lí

phong phú và đa dạng về loại bài, góp phần củng cố kiến thức và rèn luyện

Trong nhiều năm qua phương pháp dạy học các bộ môn nói chung,

các kỹ năng cần thiết cho học sinh. Do đó có thể nói rằng hệ thống các

phương pháp dạy học Địa lí nói riêng việc thiết kế bài giảng và lựa chọn các

BTH là một phần không thể thiếu của chương trình Địa lý THPT nói chung

phương pháp giảng dạy của các giáo viên hoàn toàn theo mẫu truyền thống.


cũng như Địa lý lớp 10 nói riêng. Các BTH phần Địa lý tự nhiên lớp 10 cơ

Vì vậy mục đích của bài giảng là làm sao truyền thụ được nội dung thông tin

bản gồn nhiều dạng khác nhau.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






39

40
1. Nội dung: Xác định một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa

2.2.1. Dạng bài thực hành làm việc với bản đồ, biểu đồ
Mục đích nhằm rèn luyện cho học sinh kỹ năng đọc, hiểu bản đồ, để từ đó

lý trong các hình sau:

có thể xác định được vị trí, quy mô, tầm quan trọng và ảnh hưởng của các đối
tượng, hiện tượng Địa lý trên bản đồ, đồng thời có thể hiểu được quy luật phân
bố, sự tồn tại, phát triển và mối quan hệ của các đối tượng Địa lý khác nhau.
Qua việc phân tích bản đồ, biểu đồ sẽ đưa ra những nhận xét, đánh giá hợp lý,
chính xác phù hợp với mục đích, yêu cầu bài học.

Tên bài: Xác định một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lý
trên bản đồ (trang 17, SGK Địa lý 10 - cơ bản).
Bài thực hành nhằm củng cố cho HS kiến thức về một số PP biểu hiện
các đối tượng Địa lý trên bản đồ, vì vậy GV cần lựa chọn một số bản đồ có sử
dụng PP biểu hiện khác nhau như: PP kí hiệu, PP đường chuyển động… để
học sinh phân tích.
* Về kiến thức:

Hình 2.1. Công nghiệp điện Việt Nam

Hình 2.2.Gió và bão ở Việt Nam

Hình 2.3. Phân bố dân cư Châu Á

Hình 2.4. Diện tích và sản lượng lúa
Việt Nam năm 2000

- Hiểu rõ một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lý trên bản đồ
- Nhận biết đựơc những đặc tính của đối tượng địa lý được biểu hiên trên
bản đồ.
- Phân loại được từng phương pháp biểu hiện trên các loại bản đồ
khác nhau
* Nội dung thực hành:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





41

42

2. Các bước tiến hành

* Nội dung thực hành:

- Đọc bản đồ theo trình tự sau:
+ Tên bản đồ.
+ Nội dung bản đồ.
+ Các phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lý trên bản đồ.
- Trình bày cụ thể từng phương pháp:
+ Tên phương pháp biểu hiện.
+ Phương pháp đó biểu hiện những đối tượng địa lý nào.
+ Với phương pháp này, có thể biết được những đặc tính nào của đối
Hình 2.5. Các vành đai động đất, núi lửa và các vùng núi trẻ

tượng địa lý được biểu hiện.
Tên bài: Nhận xét về sự phân bố các vành đai động đất, núi lửa và
các vùng núi trẻ trên bản đồ (Trang 47, SGK Đ ịa l ý 10 - Nâng cao).
Qua lược đồ, bản đồ HS xác định vị trí các vành đai động đất, núi lửa,
vùng núi trẻ. GV yêu cầu HS nhắc lại kiến thức lý thuyết đã học có liên quan
đến BTH (Thuyết kiến tạo mảng), để giải thích nguyên nhân và sự liên quan
giữa chúng.
* Kiến thức cần đạt:
- Xác định vị trí các vành đai động đất, núi lửa, vùng núi trẻ trên bản đồ

- Nhận xét được mối quan hệ của các khu vực nói trên
- Giải thích được sự phân bố các vành đai động đất, núi lửa, các vùng núi
trẻ trên thế giới.
- Rèn luyện kỹ năng đọc, xác định vị trí của các vành đai động đất, núi
lửa, các vùng núi trẻ trên bản đồ
- Trình bày, phân tích và giải thích sự liên quan giữa các khu vực trên

Hình 2.6. Các mảng kiến tạo của thạch quyển
1. Dựa vào Bản đồ Các mảng kiến tạo, các vành đai động đất và núi lửa
và bản đồ tự nhiên Thế giới hoặc Tập bản đồ Thế giới và các châu lục, xác
định các vành đai động đất, núi lửa, các vùng núi trẻ.
2. Nhận xét sự phân bố các vành đai núi lửa, động đất và các vùng núi trẻ
3. Dựa vào Bản đồ các mảng kiến tạo, các vành đai động đất, núi lửa,
vùng núi trẻ và kiến thức đã học hãy trình bày mối liên quan giữa sự phân bố

bằng lược đồ, bản đồ.

các vành đai động đất, núi lửa, các vùng núi trẻ với sự chuyển dịch của các
mảng kiến tạo của thạch quyển và giải thích.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




43


44

Tên bài: Đọc bản đồ các đới khí hậu trên Trái đất. Phân tích biểu đồ
của một số kiểu khí hậu (Trang 63 - 64 - 65, SGK Đ ịa l ý 10 - Nâng cao).
Chúng ta đã biết khí hậu trên Trái đất có sự phân hoá thành các đới và

- Xác định phạm vi từng đới khí hậu trên bản đồ
- Đọc bản đồ tìm hiểu sự phân hoá khí hậu ở các đới: ôn đới, cận nhiệt
đới, nhiệt đới.

các kiểu khí hậu khác nhau. Để củng cố hơn về nhận thức sự phân hoá đó,

+ Các kiểu khí hậu ở từng đới

trong BTH sẽ tiến hành đọc, phân tích các bản đồ, biểu đồ khí hậu của một số

+ Nhận xét sự phân hoá khác nhau trên bản đồ giữa đới khí hậu ôn đới

địa điểm tiêu biểu trên Thế giới.

và đới khí hậu nhiệt đới.

* Về kiến thức:

2. Phân tích biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của các kiểu khí hậu

- Hiểu rõ sự phân hoá các đới khí hậu trên trái đất.
- Nhận xét sự phân hoá các kiểu khí hậu ở các đới khí hậu nhiệt đới chủ
yếu theo vĩ độ, ở đới ôn hoà chủ yếu theo kinh độ.

- Hiểu rõ một số kiểu khí hậu tiêu biểu của 3 đới.
- Đọc bản đồ: xác định ranh giới của các đới, sự phân hoá các kiểu khí
hậu ở nhiệt đới và ôn đới.
- Phân tích biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của các kiểu khí hậu nhiệt đới
gió mùa, cận nhiệt địa trung hải, ôn đới hải dương, ôn đới lục địa.
* Nội dung thực hành:
1. Đọc bản đồ các đới khí hậu trên Trái Đất

Hình 2.8. Biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa của một số địa điểm
a. Trình tự đọc từng biểu đồ
- Nằm ở đới khí hậu nào trên bản đồ?
- Phân tích yếu tố nhiệt độ:
+ Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất, nhiệt độ trung bình tháng cao
Hình 2.7. Bản đồ các đới khí hậu trên Trái Đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



nhất khoảng bao nhiêu oC.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




45

46


+ Biên độ nhiệt độ năm là bao nhiêu?
- Phân tích yếu tố lượng mưa:
+ Tổng lượng mưa cả năm?
+ Phân bố mưa, thể hiện qua lượng mưa các tháng trong năm (chênh
lệch nhiều hay ít, mưa nhiều tập trung vào những tháng nào, gồm bao nhiêu
tháng; mưa ít hoặc không mưa vào những tháng nào, gồm bao nhiêu tháng).
b. So sánh những điểm giống nhau và khác nhau của một số kiểu khí hậu
- Kiểu khí hậu ôn đới hải dương với kiểu khí hậu ôn đới lục địa
- Kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa với kiểu khí hâụ cận nhiệt địa trung hải.

Hình 2.9. Các kiểu thảm thực vật chính trên thế giới

Tên bài: Phân tích mối quan hệ giữa khí hậu, sinh vât và đất (Trang
90, SGK Địa lý10 - Nâng cao).
Sự hình thành và phát triển các kiểu thảm thực vật và các nhóm đất có
liên quan chặt chẽ đến các kiểu khí hậu. Qua phân tích bản đồ và liên hệ thực
tế ở Việt Nam HS thấy được mối quan hệ giữa khí hậu, sinh vật và đất từ đó
HS giải thích được sự phân bố của chúng trên Trái đất.
* Về kiến thức:
- Phân tích được mối liên hệ giữa khí hậu và thực vật, từ đó rút ra được

Hình 2.10.Các nhóm đất chính trên Thế giới

nguyên nhân sự thay đổi của các kiểu thảm thực vật theo độ cao và vĩ độ là do
sự thay đổi khí hậu.

- Điền các nội dung thích hợp vào cột 2 và 3 ở bảng sau:

- Nêu được mối quan hệ giữa sự phân bố các kiểu thảm thực vật và các


Bảng 2.1. Các kiểu thảm thực vật, khí hậu và nhóm đất chính từ Xích đạo về cực

nhóm đất khác nhau trên trái đất.

Thảm thực vật

Kiểu khí hậu

Nhóm đất chính

(1)

(2)

(3)

- Biết sử dụng, đối chiếu các bản đồ khí hậu, đất đai thực vật để phân
tích, giải thích được sự phân bố các kiểu thảm thực vật khác nhau trên trái đất.
- Xác định được từng kiểu khí hậu và nhóm đất tương ứng với mỗi kiểu
thảm thực vật.

2. Rừng lá kim
3. Thảo nguyên
4. Rừng và cây bụi lá cứng cận nhiệt

* Nội dung thực hành:

5. Xavan

1. Dựa vào bản đồ và kiến thức đã học:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1. Đài nguyên

6. Rừng nhiệt đới ẩm


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




47

48

- Nêu nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi các kiểu thảm thực vật và các

* Về kiến thức:

nhóm đất từ cực về Xích đạo?

- Củng cố và vận dụng được các kiến thức về hệ quả của chuyển động

2. Từ số liệu bảng sau, có thể rút ra nhận xét gì về mối quan hệ giữa khí
hậu thực vật và đất ở Việt Nam.

chiếu sáng, góc chiếu sáng và khả năng nhận được nhiệt lượng từ mặt trời ở

Bảng 2.2. Mối quan hệ giữa khí hậu thực vật và đất ở Việt Nam

Độ cao (m)

> 1600 - 1700
đến 2600
600 - 700 đến
1600 -1700

< 600 - 700

Nhiệt độ

Lƣợng mƣa

trung bình

trung bình

năm (oC)

năm (mm)

< 15

> 2000

> 2000

Đất

Rừng rêu cận nhiệt đới


Đất mùn thô

mưa mù trên núi

trên núi cao

1500 - 1800

trưa tại các vòng cực, chí tuyến và xích đạo trong các ngày 21/3; 22/6; 23/9 và
22/12.

ẩm lá rộng thường xanh
trên núi.

> 20

các địa điểm khác nhau trên Trái đất.
- Tính được góc chiếu sáng (góc nhập xạ) của tia sáng mặt trời lúc 12 giờ

Kiểu thảm thực vật

Rừng rậm cận nhiệt đới
15 - 20

quanh mặt trời của Trái Đất (mục II - bài 6) để giải thích sự thay đổi số giờ

Đất mùn vàng
đỏ trên núi


Rừng rậm nhiệt đới gió

Đất đỏ vàng

mùa nửa rụng lá

(Feralit)

- Nhận biết được thời gian các nửa cầu ngả về phía mặt trời để từ đó có
thể nhận xét được sự thay đổi của góc chiếu sáng, số giờ chiếu sáng từ xích
đạo về 2 cực.
* Nội dung bài thực hành:
1.Cho bảng số liệu sau:
Bảng 2.3. Số giờ chiếu sáng trong ngày ở một số vĩ tuyến

2.2.2. Dạng bài thực hành sử dụng công thức tính toán, làm việc với số
liệu thống kê
Nhằm rèn luyện cho các em kĩ năng tính toán, xử lý số liệu thống kê và

Vĩ tuyến
o

66 33’B (vòng cực Bắc)
o

Số giờ chiếu sáng trong ngày
21-3

22-6


23-9

22-12

12

24

12

12

12

101/2

1/2

trực quan hoá các số liệu thống kê. Từ đó có thể so sánh, đánh giá, phân tích

23 27’B (chí tuyến Bắc)

12

các vấn đề địa lý thông qua các số liệu, biểu đồ…Như vậy sẽ rèn luyện cho các

0o (Xích đạo)

12


12

12

12

em các tư duy lôgic, cũng như củng cố, khắc sâu kiến thức lý thuyết đã học.

23o27’N (chí tuyến Nam)

12

101/2

12

131/2

66o33’N (vòng cực Nam)

12

0

12

0

Tên bài: Hệ quả địa lý chuyển động xung quanh mặt trời của Trái
đất (Trang 32, SGK Địa lý 10 - Nâng cao).


Tìm nguyên nhân để giải thích về sự khác nhau hoặc giống nhau của số

Qua BTH rèn luyện cho HS kỹ năng vận dụng kiến thức lý thuyết để
phân tích, giải thích các sự vật hiện tượng Địa lý tự nhiên, cùng với việc áp
dụng các công thức toán học giúp các em phát huy tính tích cực, độc lập, sáng
tạo trong quá trình học tập.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13

giờ chiếu sáng trong ngày tại một số vĩ tuyến ở bảng trên?
2. Hãy tính góc chiếu sáng (góc nhập xạ) của tia sáng mặt trời lúc 12 giờ
trưa tại: Xích đạo, các chí tuyến và các vòng cực trong các ngày 21-3; 22-6;
23-9; 22-12.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×