Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

NGUYENTHANHTRONG c14 OTO3 HETHONGBOITRONTRENDONGCO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.94 KB, 8 trang )

SV: Nguyễn Thanh Trọng
LỚP: C14AÔTÔ3

HỆ THỐNG BỘI TRƠN TRÊN Ô TÔ

Hình 1 : Hệ thống bôi trơn
I.Mục tiêu
Nghiên cứu và trình bày những cấu tạo cùng những nhiệm vụ và nguyên lý
hoạt động của hệ thống bôi trơn. Những ưu nhược điểm có trên hệ thống
II.Nội dung


Nhiệm vụ
Hệ thống bội trơn trên động cơ đốt trong có nhiệm vụ cung cấp một lượng

dầu bôi trơn với áp suất và lưu lượng thích hợp đến các bề mặt của những chi tiết
máy có chuyển động tương đối với mục đích:


-Bôi trơn: làm giảm ma sát cho các chi tiết chuyển động và giúp các chi tiết ăn
khớp đều với nhau.
-Làm mát động cơ.
-Bao kín.
-Chống oxi hóa.
-Rửa sạch các bề mặt chi tiết.
-Giảm tiếng ồn.
-Rút ngắn thời gian chạy rà của động cơ.

Hình 2:. Hình ảnh hệ thống bôi trơn của động cơ đốt trong



Phân loại

Gồm có các loại sau:
-Hệ thống bôi trơn bằng vung toé.
-Hệ thống bôi trơn cưỡng bức. Gồm có:
+ Hệ thống bôi trơn cacte ướt.
+ Hệ thống bôi trơn cacte khô.
- Hệ thống bôi trơn bằng pha dầu bôi trơn vào nhiện liệu.


Các hệ thống bôi trơn




Hệ thống bôi trơn bằng vung toé
Khi đông cơ làm việc các chi tiết chuyển đông như trục khuỷu, thanh

truyền...sẽ vung toé dầu bôi trơn lên các chi tiết cần bôi trơn như vách xi lanh, các
cam...ngoài ra một phần đầu vung toé ở dạng sương mù rơi vào hay đọng bám ở
kết cấu hứng dầu của các chi tiết khác cần bôi trơn.
Phương pháp này đơn giản không cần bơm nhớt, tuy nhiên không đảm bảo
bôi trơn an toàn cho động cơ vì khó bảo đảm lưu lượng dầu bôi trơn các ổ trục,
dầu bị sủi bọt gây biến tính và không khống chế được chất lượng bôi trơn.

Hình 3.Hình ảnh minh họa hệ thống bôi trơn bằng vung toé


Hệ thống bôi trơn cacte ướt


Là hệ thống bôi trơn cácte ướt bởi vì toàn bộ lượng dầu bôi trơn được chứa
trong cácte của động cơ.


Cấu tạo

Gồm các phần:


1. Cácte dầu; 2. Phao hút dầu; 3. Bơm; 4. Van an toàn bơm dầu; 5. Bầu lọc thô;
6. Van an toàn lọc dầu; 7. Đồng hồ báo áp suất dầu; 8. Đường dầu chính;
9. Đường dầu bôi trơn trục khuỷu; 10.Đường dầu bôi trơn trục cam; 11.Bầu lọc
tinh; 12.Két làm mát dầu; 13.Van khống chế lưu lượng dầu qua két làm mát;
14.Đồng hồ báo nhiệt độ dầu; 15.Nắp rót dầu; 16.Que (thước) thăm dầu.

Hình 4 :. Sơ đồ cấu tạo cảu hệ thống bôi trơn cacte ướt


Nguyên lý hoạt động
Bơm dầu được dẫn động từ trục cam hoặc trục khuỷu. Dầu trong cácte (1)

được hút vào bơm qua phao hút dầu (2). Phao (2) có lưới chắn để lọc sơ bộ những
tạp chất có kích thước lớn. Ngoài ra phao có khớp tùy động nên luôn nổi trên mặt
thoáng để hút được dầu, kể cả khi động cơ nghiêng.
Sau bơm, dầu có áp suất cao (sấp sỉ 10 kG/cm2 ) chia thành hai nhánh. Một
nhánh đến két (12) để làm mát rồi về cácte. Nhánh còn lại qua bầu lọc thô (5) đến
đường dầu chính (8). Từ đường dầu chính, dầu theo đường nhánh (9) đi bôi trơn
trục khuỷu sau đó đến bơi trơn đầu to thanh truyền, chốt piston và theo đường dầu



10 đi bôi trơn trục cam … Cũng từ đường dầu chính một lượng dầu khoãng 15
20% lưu lượng dầu chính đến bầu lọc tinh (11).
Tại đây những phần tử tạp chất nhỏ được giữ lại nên dầu được lọc rất sạch.
Sau khi ra khõi lọc tinh áp suất nhỏ dầu được chảy về cácte (1). Van an toàn (4) có
tác dụng trả dầu về phiá trước bơm khi động cơ làm việc ở tốc độ cao. Bảo đảm áp
suất dầu trong hệ thống không đổi ở mọi tốc độ làm việc của động cơ. Khi bầu lọc
thô (5) bị tắc, van an toàn (6) của bầu lọc thô sẽ mở, dầu bôi trơn vẫn lên được
đường ống chính. Bảo đảm cung cấp lượng dầu đầy đủ để bôi trơn các bề mặt ma
sát. Khi nhiệt độ quá cao (khoãng 80 C) do độ nhớt giảm, van khống chế lưu
lượng (13) sẽ đóng hoàn toàn để dầu qua két làm mát rồi trở về cácte.
Hệ thống bơi trơn cácte ướt có điểm hạn chế là do dầu bôi trơn chứa hết
trong cácte, nên cácte sâu và làm tăng chiều cao động cơ. Dầu bôi trơn tiếp xúc
với khí cháy nên giảm tuổi thọ của dầu.


Ưu điểm

Hệ thống nhỏ gọn,chiếm ít chổ, thiết bị ít.


Nhược điểm
Toàn bộ dầu bôi trơn chứa trong cacte động cơ nên cacte phải sâu để có dung

tích lớn do đó tăng chiều cao động cơ, ngoài ra dầu luôn luôn tiếp xúc với khí
cháy có nhiệt độ cao từ buồng đốt lọt xuống theo hơi nhiên liệu và các axit làm
giảm tuổi thọ của dầu.


Hình 5:. Sơ đồ nguyên lý làm việc của hệ thống bội trơn cacte ướt



Hệ thống bôi trơn cacte khô
Hệ thống này khác với hệ thống bôi trơn cácte ướt ở chỗ, có hai bơm (2)làm

nhiệm vụ chuyển dầu sau khi bơi trơn rơi xuống cácte, từ cácte qua két làm mát
(13) ra thùng chứa (3) bên ngoài cácte động cơ. Từ đây dầu được bơm vận chuyển
đi bôi trơn giống như ở hệ thống cácte ướt.
Hệ thống này khắc phục nhược điểm của hệ thống bơi trơn cácte ướt. Do
thùng dầu (3) được đặt bên ngoài nên cácte không sâu, làm giảm chiều cao động
cơ và tuổi thọ dầu bôi trơn cao hơn. Tuy nhiên hệ thống phức tạp vì có thêm các
bơm chuyển và các bộ phận để dẫn động chúng.


Cấu tạo

1. Cácte; 2. Bơm chuyển; 3. Thùng dầu; 4. Lưới lọc sơ bộ; 5. Bơm dầu đi bôi
trơn;
6. Bầu lọc dầu; 7. Đồng hồ báo áp suất dầu; 8. Đường dầu chính;
9. Đường dầu bôi trơn trục khuỷu; 10.Đường dầu bôi trơn trục cam;
11.Bầu lọc tinh; 12.Đồng hồ báo nhiệt độ dầu (nhiệt kế);
13.Két làm mát dầu.




Nguyên lý hoạt động
Bơm dầu được dẫn động từ trục khuỷu hoặc trục cam. Dầu trong thùng (3)

được bơm hút (5) qua lọc (4), dầu tới bình lọc thô (6). Từ đây theo nhánh (9) đi
bôi trơn trục khuỷu sau đó lên bôi trơn đầu to thanh truyền và chốt piston theo

nhánh (10) đi bôi trơn trục cam...từ đường dầu chính khoảng 15-20% lưu lượng
của nhánh dẫn đến bình lọc tinh (11), tại đây những tạp chất rất nhỏ được giữ lại.
Sau khi ra khỏi lọc tinh với áp suất còn lại rất nhỏ dầu chảy về thùng chuấ (3).
Trong quá trình bôi trơn dầu chảy xuống cacte và được bơm (2) hút qua lọc, sau
đó dầu được đưa đến bình làm mát rồi đưa về thùng chứa (3).

Hình 6 :. Sơ đồ nguyên lí làm việc của hệ thống bội trơn cacte khô.
1. Cácte; 2. Bơm chuyển; 3. Thùng dầu; 4. Lưới lọc sơ bộ; 5. Bơm dầu đi bôi
trơn;
6. Bầu lọc dầu; 7. Đồng hồ báo áp suất dầu; 8. Đường dầu chính;9. Đường dầu
bôi trơn trục khuỷu; 10.Đường dầu bôi trơn trục cam;11.Bầu lọc tinh;
12.Đồng hồ báo nhiệt độ dầu (nhiệt kế);13.Két làm mát dầu.


Ưu điểm.


Trong cacte ít dầu, không có sự va đạp giữa đầu với tay quay và đầu to thanh
truyền, có két riêng đựng dầu nên cacte nhỏ gọn và dầu sạch sẽ, làm việc ở địa
hình dốc mà không bị thiếu dầu.


Nhược điểm

Hệ thống phức tạp vì có thêm bơm chuyển( hệ thống này thường dùng cho động
cơ diesel lắp trên máy ủi, xe tăng, tàu thủy...
III.Kết luận
Qua bài này ta thấy được rằng hệ thống bơi trơn có vai trò rất quan trọng
trong sự vận trong động cơ nó cung cấp một lượng dầu bôi trơn với áp suất và lưu
lượng thích hợp đến các bề mặt của chi tiết nên giúp các chi tiết vận hành trơn tru

hơn.
Hệ thống bôi trơn vung tóe phương pháp này đơn giản không cần bơm nhớt,
tuy nhiên không đảm bảo bôi trơn an toàn cho động cơ vì khó bảo đảm lưu lượng
dầu bôi trơn các ổ trục, dầu bị sủi bọt gây biến tính và không khống chế được chất
lượng bôi trơn.
Hệ thống bơi trơn cácte ướt có điểm hạn chế là do dầu bôi trơn chứa hết
trong cácte, nên cácte sâu và làm tăng chiều cao động cơ. Dầu bôi trơn tiếp xúc
với khí cháy nên giảm tuổi thọ của dầu. Trong cacte ít dầu, không có sự va đạp
giữa đầu với tay quay và đầu to thanh truyền, có két riêng đựng dầu nên cacte nhỏ
gọn và dầu sạch sẽ, làm việc ở địa hình dốc mà không bị thiếu dầu.



×