Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

KẾ TOÁN bán HÀNG và xác ĐỊNH kết QUẢ KINH DOANH tại CÔNG TY cổ PHẦN THỜI TRANG THIÊN QUANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (633.43 KB, 64 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA KẾ TOÁN VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------------------

TRỊNH THỊ QUYÊN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỜI TRANG
THIÊN QUANG

HÀ NỘI - 2016


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA KẾ TOÁN VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------------------

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỜI TRANG
THIÊN QUANG

Người thực hiện

: TRỊNH THỊ QUYÊN

Khóa


: 58

Ngành

: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

Giáo viên hướng dẫn

: Th.S LÊ THỊ THANH HẢO

HÀ NỘI - 2016


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Với sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đang gặp
sự cạnh tranh gay gắt và ngày càng rõ nét đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn
luôn nhận thức và đánh giá được tiềm năng của doanh nghiệp mình trên thị
trường để có thể tồn tại, đứng vững và ngày càng phát triển. Để đạt được điều đó
thì kế toán là một bộ phận không thể thiếu trong việc cấu thành doanh nghiệp.
Có thể nói kế toán là một công cụ đắc lực cho nhà quản lý. Nó không ngừng
phản ánh toàn bộ tài sản nguồn vốn của doanh nghiệp mà nó còn phản ánh tình
hình chi phí, lợi nhuận hay kết quả của từng công trình cho nhà quản lý, nắm bắt
được.
Trong một nền kinh tế, các doanh nghiệp thương mại giữ vai trò phân
phối, lưu thông hàng hóa, thúc đẩy quá trình tái sản xuất hàng hóa. Hoạt động
của doanh nghiệp thương mại diễn ra theo chu trình T-H-T’ hay nói cách khác
nó bao gồm hai giai đoạn mua hàng và bán hàng. Như vậy, trong hoạt động kinh
doanh thương mại bán hàng rất quan trọng giữ vai trò chi phối các nghiệp vụ

khác, chu kỳ kinh doanh chỉ có thể diễn ra liên tục nhịp nhàng khi khâu bán
hàng được tổ chức tốt, nhằm quay vòng vốn nhanh tăng hiệu suất sinh lời. Muốn
như vậy các doanh nghiệp phải nhận thức được vị trí khâu tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa vì nó quyết định đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở
để doanh nghiệp có thu nhập bù đắp chi phí bỏ ra, thực hiện nghĩa vụ đối với
Nhà Nước.
Là một doanh nghiệp thương mại, Công ty cổ phần thời trang Thiên
Quang ngay từ đầu đã xác định công tác bán hàng là công cụ hữu hiệu giúp cho
doanh nghiệp có thể nhận thức một cách chính xác và toàn diện về tình hình
quản lý, sử dụng lao động, vật tư, tài sản, nguồn vốn… trong quá trình hoạt


động sản xuất kinh doanh làm cơ sở để đưa ra các quyết định thích hợp nâng cao
hiệu quả kinh tế trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán bán hàng, vận dụng lý luận
đã học tập và nghiên cứu tại nhà trường, kết hợp với thực tế thu nhận được trong
quá trình thực tập tại công ty, em đã chọn đề tài: “Kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần thời trang Thiên Quang” để
nghiên cứu và làm đề tài tốt nghiệp của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Phản ánh thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Thời trang Thiên Quang từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, góp phần
tăng cường công tác quản lý bán hàng tại công ty.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Phản ánh thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty CP Thời trang Thiên Quang.

- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh, góp phần tăng cường công tác quản lý tại
công ty.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiệp vụ kinh tế phát sinh, chứng từ, sổ kế toán liên quan tới kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty.


1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vi nội dung: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Thời trang Thiên Quang
1.3.2.2. Không gian: Công ty Cổ phần Thời trang Thiên Quang. Địa chỉ: Số
21A, P. Trần Phú, Q. Ba Đình, Tp. Hà Nội. SĐT: 04.37478275
1.3.2.3. Thời gian
- Số liệu nghiên cứu tình hình của công ty trong 3 năm 2013 – 2015.
- Thời gian thực hiện đề tài từ 1/7/2016 đến 20/11/2016
1.4 Kết quả nghiên cứu dự kiến
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
- Thực trạng của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh.
- Đề xuất một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng tại công ty nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.


PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Tổng quan tài liệu
2.1.1. Cơ sở lý luận

2.1.1.1. Bán hàng
a. Khái niệm về bán hàng
Bán hàng là một hoạt động vô cùng quan trọng, nó quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy quan niệm thế nào là bán hàng có ý
nghĩa to lớn. Cho đến nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về bán hàng và điều
đó dẫn đến cách mô tả và giải quyết nội dung hoạt động bán hàng khác nhau.
Bán hàng là việc chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa gắn với phần lớn lợi
ích và rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán. Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh,
đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái sản phẩm, hàng hóa sang hình thái
vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Vì vậy, đẩy nhanh quá trình bán hàng
đồng nghĩa với việc rút ngắn chu kỳ sản xuất, kinh doanh tăng nhanh vòng quay
vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
( Theo giáo trình Kế toán tài chính năm 2014 do Lê Văn Luyện làm chủ
biên).
Về mặt kinh tế: Bản chất của bán hàng chính là sự thay đổi hình thức giá
trị hàng hóa. Hàng hóa của doanh nghiệp kết thúc một chu kỳ kinh doanh hay
một vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp được hình thành.
Như vậy, bán hàng thực chất là phương thức cơ bản thực hiện mục tiêu
kinh doanh của doanh nghiệp, vừa là khâu cuối cùng, vừa là khâu quan trọng
nhất chi phối các hoạt động khác của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu lâu
dài và quan trọng nhất chính là lợi nhuận.


b. Phương thức bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường tiêu thụ hàng hóa được thực hiện theo nhiều
phương thức khác nhau, theo đó hàng hóa được luân chuyển từ nhà cung ứng,
nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng. Việc lựa chọn và áp dụng linh hoạt các
phương thức bán hàng cũng như các chính sách thúc đẩy tiêu thụ ảnh hưởng trực
tiếp tới việc hình thành doanh thu, quyết định thời điểm bán hàng, chi phí bán

hàng, phương thức thanh toán cho đến việc sử dụng các tà khoản, ghi chép, theo
dõi quá trình bán hàng. Từ việc theo dõi kết quả bán hàng theo từng phương
thức bán sẽ cho biết phương thức nào đạt hiệu quả nhất, đem lại doanh thu cao
nhất. Ngoài ra, phương thức bán hàng đã góp phần không nhỏ vào thực hiện kế
hoạch tiêu thụ của doanh nghiệp. Tùy thuộc vào mục đích, đặc điểm sản xuất
kinh doanh, hiệu quả quá trình luân chuyển của từng doanh nghiệp mà áp dụng
các hình thức bán hàng khác nhau cho phù hợp. Hiện nay, các doanh nghiệp
thường sử dụng một số phương thức tiêu thụ sau:
- Phương thức bán buôn:
Bán buôn là hoạt động bán hàng nói chung, thường nhằm thỏa mãn nhu
cầu kinh doanh hay tìm kiếm lợi nhuận của khách hàng. Đặc điểm của hình thức
bán hàng này thể hiện qua chủ thể bán hàng bao gồn các nhà phân phối, các đại
lý cấp 1, cấp 2 và đối tượng mua hàng thường là các cửa hàng bán lẻ,, nhà buôn
trung gian với mục đích bán lại kiếm lợi nhuận.
Như vậy, với phương thức này để thu thập các thông tin về bán hàng, kế
toán phải tổ chức thu thập các hóa đơn bán hàng phát sinh hàng ngày tại công ty
hoặc tổng hợp theo từng kỳ ở các đại lý phân phối, đối chiếu với các chứng từ
tại kho xuất như phiếu xuất kho ( nếu áp dụng hình thức bán buôn qua kho ).
Với hình thức bán buôn vận chuyển thẳng thì theo dõi các hóa đơn bán hàng
không qua kho. Do đặc điểm của hình thức này là thường bán theo lô với số
lượng lớn, khách hàng thường là các cửa hàng trung thành lâu năm nên việc theo
dõi bán hàng theo hình thức bán buôn sẽ cho biết được tình hình tiêu thụ của


khách hàng chủ lực, thị trường chủ lực, từ đó có các chính sách khuyến mại,
giảm giá với những đối tượng này.
- Phương thức bán lẻ:
Đây là phương thức bán hàng trực tiếp cho các tổ chức, cá nhân mua hàng
hóa để về tiêu dùng. Đặc điểm của hình thức bán hàng này thể hiện qua chủ thể
bán hàng chính là chủ của các cửa hàng bán lẻ hay nhân viên quầy hàng, số

lượng hàng hóa bán đươc không nhiều chủ yếu là thanh toán ngay bằng tiền mặt.
Với đặc điểm này, việc thu thập thông tin bán hàng được kế toán bán hàng
tổ chức linh hoạt tùy theo từng hình thức bán lẻ, quy mô và đặc điểm sản phẩm.
Với hình thức bán lẻ thu tiền tập trung ( nhân viên bán hàng chỉ phụ trách
việc giao hàng, còn việc thu tiền có người chuyên trách làm công viêc này ) kế
toán sẽ lấy thông tin từ việc trực tiếp xác định doanh số bán thông qua tổng số
tiền mà người thu tiền thu thập được, đồng thời kiểm kê hàng hóa tai cửa hàng,
tính toán lượng hàng hóa đã bán ra để xác định tình hình bán hàng.
Với hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp ( nhân viên bán hàng vừa làm
nhiệm vụ giao hàng vừa làm nhiệm vụ thu tiền ), nên việc thu tiền bán hàng
phân tán ở nhiều dạng. Nhân viên kế toán sẽ dựa vào các báo cáo kiểm kê hàng
hóa còn lại để tính được lượng bán ra là bao nhiêu, lập các báo cáo bán hàng,
đối chiếu doanh só bán theo báo cáo bán hàng với số tiền thực nộp để có thể xác
định được thừa thiếu tiền bán hàng.
Với hình thức bán lẻ tự động ( người mua tự chọn hàng hóa sau đó mang
đến bộ phận thu ngân tính tiền, lập hóa đơn bán hàng và thu tiền ), kế tóa sẽ căn
cứ vào các hóa đơn bán hàng và số tiền thực nộp để xác định doanh số bán.
- Phương thức bán hàng đại lý:
Đây là phương thức mà bên chủ hàng ( bên giao đại lý ) xuất hàng giao
cho bên nhận đại lý ( bên đại lý ) để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý
dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.


Ở phương thức này, kế toán căn cứ vào hợp đồng đại lý ký gửi để biết
thông tin về đại lý, số lượng hàng, mức hoa hồng trích cho từng đại lý hoặc mức
giá chênh lệch đại lý được hưởng. Căn cứ vào các phiếu xuất kho hàng gửi đại
lý bán và thông báo của bên đại lý khi bán được hàng để biết được khả năng tiêu
thụ từng sản phẩm của đại lý như thế nào, từ đó có kế hoạch tăng cường hoặc
giảm lượng xuất ký gửi cho đại lý đó. Đồng thời, cũng căn cứ vào các hóa đơn
GTGT cho hàng hóa thực tế tiêu thụ của từng đại lý để quyết định xem mức hoa

hồng hoặc mức giá chênh lệch đại lý được hưởng có thực sự hợp lý, cần điều
chỉnh như thế nào để kích thích tiêu thụ hàng hóa.
- Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp:
Bán hàng trả chậm, trả góp là trường hợp doanh nghiệp bán khi giao hàng,
khách hàng chưa trả tiền ngay hoặc chỉ thanh toán một phần tiền mua hàng,
phần còn lại được trả dần trong một thời gian nhất định. Như vậy, việc hạch toán
giá vốn hàng bán không khác gì so với vệc bán hàng trực tiếp. Với việc ghi nhận
doanh thu cần lưu ý những vấn đề sau:
Thứ nhất: Thời điểm hàng được giao cho người mua là xác định tiêu thụ,
vì vậy doanh thu được xác định ngay lúc này.
Thứ hai: Doanh thu bán hàng được ghi theo giá bán thu tiền một lần. Như
vậy, tổng số tiền thu được từ khách hàng khi bán trả chậm, trả góp lớn hơn
doanh thu bán hàng ghi nhận, phần chênh lệch này được phản ánh là doanh thu
chưa thực hiện. Với từng kỳ trả tiền của khách hàng sau đó, số doanh thu chưa
thực hiện được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính trong kỳ.
Ngoài ra, với sự phát triển của công nghệ thông tin, các hình thức bán
hàng hiện đại cũng xuất hiện được các doanh nghiệp áp dụng linh hoạt phù hợp
với đặc điểm, tính chất của sản phẩm hàng hóa như: bán hàng online, bán hàng
qua điện thoại, bán hàng đa cấp…


c. Phương thức thanh toán
Thanh toán tiền hàng là công đoạn cuối cùng kết thúc công đoạn bán
hàng. Việc lựa chọn phương thức thanh toán nào cũng rất quan trọng vì nó thể
hiện sự tín nhiệm lẫn nhau giữa các đối tác đồng thời cho thấy sự vận động giữa
hàng hóa và giá vốn đảm bảo cho cả hai bên đều có lợi. Do vậy mà việc quản lý
tiền hàng là một phần không thể thiếu trong công tác kế toán, phần hành này sẽ
do kế toán công nợ tổ chức theo dõi quản lý, quản lý tốt sẽ tránh được hiện
tượng chiếm dụng vốn, tạo điều kiện quay vòng vốn mở rộng sản xuất kinh
doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Mục đích của kế toán ở đây là xem xét

phương thức thanh toán nào là phù hợp, hiệu quả, góp phần thu hồi vốn và tăng
doanh số cho công ty. Tùy thuộc vào sự thương lượng giữa người bán và người
mua mà có các phương thức thanh toán khác nhau, cụ thể có các hình thức thanh
toán cơ bản như sau:
- Thanh toán bằng tiền mặt: theo phương thức này việc chuyển giao
quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng và việc thu tiền được
thực hiện đồng thời và người bán sẽ nhận được ngay số tiền tương ứng với giá
tri hàng mà mình đã bán.
- Thanh toán không dùng tiền mặt: là hình thức thanh toán được thực hiện
thông qua việc chuyển bút toán trên tài khoản tiền gửi ngân hàng của các doanh
nghiệp có nhiều hình thức thanh toán không dùng tiền mặt khác nhau tùy thuộc
vào từng hơp đồng, đơn hàng, từng loại khách hàng mà việc thanh toán có thể
thực hiện theo một số hình thức như: thanh toán theo hình thức chuyển khoản;
thanh toán bằng séc; thanh toán bằng ủy nhiệm thu - chi; thanh toán bằng thư tín
dụng; thanh toán bằng thẻ thanh toán; thanh toán bù trừ.
Tùy vào từng hình thức thanh toán được áp dụng, kế toán công nợ sẽ tiến
hành thu thập thông tin tình hình thanh toán tiền hàng thông qua việc tổng hợp
các thông tin từ các phiếu thu, giấy cáo có của ngân hàng, giấy xác nhận nợ của
khách hàng, tổ chức các hệ thống sổ, hệ thống báo cáo, theo dõi tình hình thanh


toán chi tiết theo các hình thức thanh toán. Để từ đó biết được hình thức thanh
toán nào phù hợp, thuận tiện mà đem lại hiệu quả cao. Chẳng hạn ưu tiên áp
dụng thanh toán bằng tiền mặt với những đơn hàng có giá trị nhỏ và kế toán sẽ
căn cứ vào các phiếu thu đối với công nợ khách hàng để có căn cứ lập các kế
hoạch thu tiền.
2.1.1.2. Xác định kết quả kinh doanh
a. Khái niệm
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định, hay kết quả kinh doanh

là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của
các hoạt động kinh tế đã được thực hiện. Kết quả kinh doanh được biểu hiện
bằng lãi (nếu doanh thu lớn hơn chi phí) hoặc lỗ (nếu doanh thu nhỏ hơn chi
phí).
b. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh được xác định như sau:
Tổng lợi nhuận
kế toán trước thuế

Lợi nhuận thuần từ

=

+

hoạt động kinh doanh

Lợi nhuận khác

Trong đó:
Doanh
thu

Lợi nhuận
thuần từ
hoạt động
kinh
doanh

Giá


thuần về
=

bán
hàng và
cung
cấp dịch
vụ

vốn
_

của
hàng
đã bán

Doanh
+

thu
HĐTC

-

Chi

Chi

phí


phí

tài
chính

-

bán
hàng

Chi
-

phí
QLDN


Kết quả
hoạt động khác

Tổng lợi nhuận
sau thuế TNDN

=

=

Thu nhập


-

hoạt động khác

Tổng lợi nhuận
kế toán trước thuế

Chi phí
hoạt động khác
Chi phí thuế

-

TNDN
hiện hành

2.1.1.3. Mối quan hệ về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp còn
xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định tiêu thụ hàng
hóa nữa hay không. Do đó có thể nói giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
có mối quan hệ mật thiết. Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của doanh
nghiệp còn bán hàng là phương tiện trực tiếp để đạt được mục đích đó.
2.1.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời giám sát chặt chẽ
tình hình hiện có và sự biến động của từng lọa sản phẩm
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt đông trong doanh nghiệp
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước
- Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập BCTC và định kỳ phân

tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối
kết quả.
2.1.3. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Đối với một doanh nghiệp nói chung và một doanh nghiệp thương mại nói
riêng, tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò quan
trọng trong từng bước hạn chế được sự thất thoát hàng hóa, phát hiện được
những hàng hóa chậm luân chuyển để có biện pháp xử lý thích hợp nhằm thúc


đẩy quá trình tuần hoàn vốn. Các số liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh cung cấp cho doanh nghiệp giúp doanh nắm bắt được mức độ
hoàn chỉnh về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh từ đó tìm những
thiếu sót mất cân đối giữa khâu mua – khâu dự trữ - khâu bán để có biện pháp
khắc phục kịp thời. Bên cạnh đó, công tác bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp còn tương tác với cả khách hàng và rộng hơn là nền
kinh tế quốc dân:
Đối với doanh nghiệp: Thực hiện tốt công tác bán hàng giúp doanh
nghiệp tiêu thụ được nhiều hàng hóa, sản phẩm trong một thời gian ngắn. Hàng
hóa sản xuất ra không bị tồn đọng, vốn thu hồi nhanh, làm tăng tốc độ chu
chuyển lưu động của vốn, vốn chủ sở hữu tăng lên, doanh nghiệp có lãi. Từ đó
tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc
làm cho người lao động, nâng cao thương hiệu, sức cạnh tranh trên thị trường.
Đối với người tiêu dùng: Thực hiện tốt công tác bán hàng nghĩa là doanh
nghiệp đã góp phần thỏa mãm nhu cầu người tiêu dùng. Đồng thời thông qua
hoạt động mua bán hàng hóa, doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu và thị hiếu
người tiêu dùng, từ đó nghiên cứu phương án để đáp ứng tốt nhất những nhu cầu
đó.
Đối với nền kinh tế quốc dân: Mỗi doanh nghiệp là một đơn vị cơ sở
trong nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, sự lớn mạnh của doanh nghiệp góp phần
không nhỏ vào việc phát triển của nền kinh tế đất nước. Doanh nghiệp thực hiện

tốt khâu bán hàng không những đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận cho đơn
vị mình mà còn thực hiện quyền và nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách nhà nước
góp phần làm giàu mạnh thêm cho nền kinh tế, tạo nên sự cân bằng giữa sản
xuất và tiêu dùng, đảm bảo cho sự cân đối và phát triển bền vững của nền kinh
tế đất nước.


2.1.4. Ý nghĩa của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Quá trình sản xuất luôn gắn liền với quá trình tiêu thụ sản phẩm: sản xuất
là khâu trực tiếp sáng tạo ra của cải vật chất, sáng tạo ra giá trị mới. Bán hàng là
khâu thực hiện giá trị, làm cho giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hóa được phát
huy. Bán hàng là khâu cuối cùng của một chu kỳ sản xuất kinh doanh, có hoàn
thành tốt khâu này thì doanh nghiệp mới có điêu kiện để bù đắp các chi phí về
lao động sống và lao động vật hóa đã bỏ ra trong khâu sản xuất, đảm bảo cho
quá trình tái sản xuất được mở rộng.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự quan tâm hàng đầu của các
doanh nghiệp là làm thế nào để sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình được tiêu
thụ trên thị trường và được thị trường chấp nhận về mặt giá cả, chất lượng…
Tiêu thụ sản phẩm được hay không có ý nghĩa sống còn đối với các doanh
nghiệp.
Thực hiện tốt quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là doanh
nghiệp có thể tồn tại. Nên doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, hàng hóa kịp thời
đúng quy cách, phẩm chất và số lượng sẽ làm tăng uy tín và lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
2.1.5. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
2.1.5.1 Kế toán bán hàng
a. Kế toán giá vốn hàng bán
 Nội dung:
Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm đã bán được, hoặc
là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành đã được xác định là tiêu thụ và các

khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
 Chứng từ sử dụng:
Các chứng từ được sử dụng trong kế toán giá vốn hàng bán bao gồm:
phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT, biên bản kiểm kê hàng hóa,
báo cáo hàng nhập-xuất-tồn.


 Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 632 – “Kế toán giá vốn hàng bán”. Nội dung
và kết cấu của TK 632 như sau:
Nợ

Tài khoản 632



- Trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán - Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng
trong kỳ.

tồn kho cuối năm tài chính (chênh

- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng lệch giữa số dự phòng phải lập năm
tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng nay nhỏ hơn số đã lập năm trước).
phải lập năm nay lớn hơn số đã lập - Kết chuyển giá vốn của sản phẩm,
năm trước chưa sử dụng hết).

hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ
sang tài khoản 911 “Xác định kết quả
kinh doanh”.


TK 632 không có số dư cuối kỳ



Sơ đồ hạch toán:


TK 154

TK 632

Sản phẩm sản xuất xong tiêu

TK 911
Kết chuyển giá vốn

thụ ngay

hàng bán

TK 159

TK 159

Trích lập dự phòng giảm giá HTK

Hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK

TK 155,156


TK 155,156

Giá trị của thành phẩm, hàng hóa

Khách hàng trả lại hàng đã bán

xuất bán
TK 241

TK 157

Phản ánh chi phí tự xây dựng

Kết chuyển thành phẩm đã gửi

vượt mức

đi chưa tiêu thụ cuối kỳ

TK 157
Kết chuyển thành phẩm đã gửi
chưa tiêu thụ đầu kỳ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán
b. Kế toán doanh thu bán hàng
 Nội dung:
* Khái niệm:
- Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ hạch toán, phát sinh từ các hoạt động thông thường của doanh nghiệp góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu (VAS 14).
Doanh thu bán hàng = Giá bán * Số lượng hàng bán


+ Nếu doanh nghiệp bán thu tiền: Doanh thu là số tiền hoặc tương đương
tiền đã thu được.


+ Nếu doanh nghiệp bán hàng trả chậm, trả góp: Doanh thu la giá bán thu
tiền một lần.
+ Nếu doanh nghiệp bán hàng theo phương thức đổi hàng:
Nếu hàng hóa đem trao đổi và hàng nhận về tương đương nhau thì không
tạo ra doanh thu.
Nếu hàng hóa đem trao đổi và hàng hóa nhận về không tương đương thì
doanh thu là giá trị hợp lý của hàng hóa mang về cộng trừ chênh lệch.
* Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng (Chuẩn mực kế toán số 14)
Thời điểm ghi nhận doanh thu: Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp
được ghi nhận thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp được chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu hàng cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền sở hữu hàng như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Chứng từ sử dụng:
Để phản ánh kế toán doanh thu bán hàng kế toán, các chứng từ kế toán
bao gồm:
- Hóa đơn GTGT (mẫu số 01 GTKT3/001)
- Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu số 02 – GTTT-3LL)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu số 01-BH)
- Thẻ quấy hàng (mẫu số 02-BH)

- Các chứng từ thanh toán ( phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán,
ủy nhiệm thu, giấy báo có ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng....)
- Hợp đồng kinh tế với khách hàng


- Các chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại....
 Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ. Kết cấu và nội dung của tài khoản 511 như sau:
Nợ

Tài khoản 511

- Các khoản giảm trừ doanh thu


- Doanh thu bán sản phẩm,

bán hàng (triết khấu thương mại, giảm hàng hóa và cung cấp dịch vụ, doanh
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại).

thu bất động sản đầu tư của doanh

- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
xuất khẩu, thuế GTGT phải nộp theo
phương pháp trực tiếp.
- Kết chuyển doanh thu thuần
vào tài khoản 911 “Xác định kết quả
kinh doanh”
TK 511 không có số dư cuối kỳ


Tài khoản 511 có 6 tài khoản cấp 2 bao gồm:
- TK 5111 – “Doanh thu bán hàng hóa”: Tài khoản này được sử dụng chủ
yếu trong các doanh nghiệp thương mại.
- TK 5112 – “Doanh thu bán các thành phẩm”: Tài khoản này được sử
dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp sản xuất.
- TK 5113 – “Doanh thu cung cấp dịch vụ”: Tài khoản này được sử dụng
chủ yếu trong các doanh nghiệp dịch vụ, du lịch, vận tải, bưu điện hàng hóa,
dịch vụ khoa học kỹ thuật.
- TK 5114 – “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”: Tài khoản này được dùng để
phản ánh khoản mà nhà nước trợ cấp, trợ giá cho doanh nghiệp, trong trường


hợp doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu
của Nhà Nước.
- TK 5117 – “Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư”: Tài khoản này
dùng để phản ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu bán,
thanh lý bất động sản đầu tư.
- TK 5118 – “Doanh thu khác”: Tài khoản này dùng để phản ánh các
khoản thu ngoài doanh thu hàng hóa, doanh thu thành phẩm, doanh thu cấp cấp
dịch vụ, doanh thu trợ cấp, trợ giá và doanh thu kinh doanh bất động sản như:
doanh thu bán vật liệu, phế liệu, nhượng bán công cụ, dụng cụ và các khoản
doanh thu khác.
 Sơ đồ hạch toán:
TK 511
TK 333

TK 111, 112

Thuế TTĐB, XNK, GTGT phải nộp Doanh thu bán hàng phát sinh trong kỳ

TK 3331
TK 521(1,2,3)
K/c các khoản giảm trừ DT
TK911
K/c Doanh thu bán hàng

Thuế GTGT


Đồng thời phản ánh giá vốn hàng đã bán (PP – KKTX)
TK 154,155, 156…

TK 632
Giá vốn của hàng bán

(PP – KKĐK không ghi bút toán phản ánh giá vốn)
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng trực tiếp
TK511

TK131

Doanh thu bán hàng

Tổng số tiền còn phải thu

TK3331
Thuế GTGT phải
nộp
TK515


TK111,112
Số tiền đã thu của khách

TK338(7)

Định kỳ k/c doanh thu Lãi trả góp, trả
là tiền lãi phải thu
từng kỳ

chậm phải thu của
khách hàng

Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng trả góp


TK 511

TK 131

TK 152,

153…
Doanh thu bán hàng

Số tiền

Giá trị hàng

phải trả


nhận về

TK 3331

TK 133

Thuế GTGT
TK 152, 156…

Thuế GTGT

TK 632

đầu vào

Giá vốn
TK 111, 112
Số tiền

TK 111, 112
Số tiền

phải thu đã thu của khách
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hạch toán bán hàng hàng đổi hàng (trao đổi không tương
tự)
c. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Nội dung:
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC, các khoản giảm trừ doanh thu là các
khoản làm giảm doanh thu trong kỳ. Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ bao gồm:

- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua với khối lượng lớn (VAS 14).
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu (VAS 14).
- Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán (VAS 14).
- Thuế các loại: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu của hàng sản xuất.


 Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn GTGT (mẫu số 01 GTKT3/001)
- Phiếu nhập kho (mẫu số 01 – VT)
- Phiếu giảm giá
 Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 521 – Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Kết cấu và nội dung của tài khoản 521 như sau:
Nợ

Tài khoản 521

- Số chiết khấu thương mại đã



- Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ

chấp nhận thanh toán cho khách hàng. số giảm trừ doanh thu sang tài khoản
- Số giảm giá hàng bán đã chấp
511 để xác định kết quả kinh doanh.
thuận cho người mua hàng.

- Doanh thu hàng bán bị trả lại.
TK 521 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:
- TK 5211: Chiết khấu thương mại
- TK 5212: Giảm giá hàng bán
- TK 5213: Hàng bán bị trả lại


 Sơ đồ hạch toán:
TK 111, 112, 131

TK 521(1,2,3)
TK511

Số chiết khấu thương mại, giảm K/c các khoản giảm doanh thu
giá, trị giá hàng bán bị trả lại
TK 333

TK911
Cuối kì k/c doanh thu

Thuế GTGT
đầu ra
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
2.1.5.2 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
a. Kế toán doanh thu
 Kế toán doanh thu thuần
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực
hiện được trong kỳ có thể thấp hơn doanh thu và cung cấp dịch vụ ban đầu do
các nguyên nhân: doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán cho

khách hàng hoặc hàng bán bị trả lại (do không đảm bảo quy cách, phẩm chất ghi
trong hợp đồng kinh tế).
- Doanh thu thuần là doanh thu còn lại sau khi doanh thu bán hàng trừ đi
các khoản giảm trừ.
Doanh thu thuần = doanh thu bán hàng – các khoản giảm trừ doanh thu

- Cuối kỳ doanh thu thuần được kết chuyển vào tài khoản 911 – “Xác định
xác định kết quả kinh doanh” để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, kế toán
hạch toán:


Nợ TK 511

: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Kế toán sử dụng tài khoản 515 – “Doanh thu hoạt động tài chính”. Tài
khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận
được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp, gồm:
- Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả
góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua
hàng hóa, dịch vụ…
- Cổ tức, lợi nhuận được chia sau giai đoạn đầu tư.
- Thu nhập về hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
Lãi chuyển nhượng vốn khi thanh lý các khoản vốn liên doanh, đầu tư vào công
ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác.
- Thu nhập về các khoản đầu tư khác.
- Lãi tỷ giá hối đoái, gồm cả lãi do bán ngoại tệ.
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.



Kế toán doanh thu khác

Kế toán sử dụng tài khoản 711 – “Thu nhập khác”. Tài khoản này dùng để
phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp. gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ;
- Chênh lệch giữa giá trị hợp lý tài sản được chia từ BCC cao hơn chi phí
đầu tư xây dựng tài sản đồng kiểm soát;
- Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, tài sản cố định đưa đi
góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác;
- Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản;
- Các khoản thuế phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng sau
đó được giảm, được hoàn (thuế xuất khẩu được hoàn, thuế GTGT, TTĐB,


BVMT phải nộp nhưng sau đó được giảm);
- Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng;
- Thu tiền bồi thường của bên thứ ba để bù đắp cho tài sản bị tổn thất (ví
dụ thu tiền bảo hiểm được bồi thường, tiền đền bù di dời cơ sở kinh doanh và
các khoản có tính chất tương tự);
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ;
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ;
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa,
sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có);
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân
tặng cho doanh nghiệp;
- Giá trị số hàng khuyến mại không phải trả lại;
- Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên.

b. Kế toán chi phí
Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị gốc của hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ,
lao vụ đã thực sự tiêu thụ trong kỳ, ý nghĩa của hàng bán chỉ được sử dụng khi
xuất kho hàng bán và tiêu thụ. Khi hàng hóa đã tiêu thụ và được phép xác định
doanh thu đồng thời giá trị hàng xuất kho cũng được phản ánh theo giá vốn để
xác định kết quả. Do vậy xác định đúng giá vốn hàng bán có ý nghĩa quan trọng
vì từ đó doanh nghiệp xác định đúng kết quả kinh doanh. Và đối với các doanh
nghiệp thương mại thì còn giúp cho các nhà quản lý đánh giá được khâu mua
hàng có hiệu quả hay không để từ đó tiết kiệm chi phí mua. Muốn quản lý chặt
chẽ và xác định đúng giá vốn thì trước hết doanh nghiệp phải nắm vững được sự
hình thành của giá vốn.
* Việc lựa chọn phương pháp tính giá xuất kho phải căn cứ vào đặc điểm
của từng doanh nghiệp về số lượng danh điểm, số lần nhập xuất hàng tồn kho,
trình độ của nhân kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng của doanh nghiệp. Điều


×