Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.47 KB, 17 trang )

Hạ
ch toán chi phí nguyên v ậ
t li ệ
u tr ự
c ti ế
p
-Nội dung:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua
ngoài, vật liệu phụ... sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm. Các chi phí này thường
được xây dựng định mức chi phí và tổ chức quản lý theo định mức.
-Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621: “ chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp”, có kết cấu như sau:
Bên nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế
tạo sản phẩm, thực hiện các dịch vụ.
Bên có:- Giá trị nguyên vật liệu trực tiếp thực tế xuất dùng không hết nhập lại kho hay chuyển sang
kỳ sau.
Kết chuyển và phân bổ giá trị nguyên vật liệu trực tiếp, sử dụng cho sản xuất kinh doanh vào tài
khoản tính giá thành
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
-phương pháp hạch toán:
Trong kỳ, khi phát sinh các nghiệp vụ xuất kho hoặc mua ngoài nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp
cho sản xuất sản phẩm thì kế toán tập hợp vào bên nợ tài khoản 621. Cuối kỳ, kết chuyển sang tài
khoản 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Trình tự theo sơ đồ sau:

Việc hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp:

-Trường hợp nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí thì căn
cứ vào các chứng từ hợp lệ, kế toán phân bổ toàn bổ toàn bộ cho đối tượng chịu chi phí đó.



-Trường hợp nguyên vật liệu sử dụng chung cho nhiều đối tượng thì cần lựa chọn tiêu thức hợp lý
để phân bổ theo công thức:

Tiêu thức phân bổ có thể chọn đối với vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài là chi phí định
mức, kế hoạch, trọng lượng sản phẩm còn với nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu cũng theo ba yếu tố
trên hoặc theo chi phí nguyên vật liệu chính, giờ máy sản xuất …

Hạch toán chi phí nhân công tr ực tiếp
-Nội dung:
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ tiền lương, phụ cấp mang tính chất lương mà doanh nghiệp
phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện các dịch vụ. Ngoài ra, chi phí
nhân công trực tiếp còn bao gồm cả các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương công nhân
sản xuất mà doanh nghiệp phải chịu.
-Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 “chi phí nhân công trực
tiếp”, có kết cấu như sau:
Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất thực tế phát sinh trong kì.
Bên có: Kết chuyển và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí có liên
quan.
TK 622 không có số dư và được chi tiết phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của doanh
nghiệp.
TK 622 không sử dụng trong các doanh nghiệp thương mại.
-Phương pháp hạch toán:
Trong kì, khi phát sinh các khoản chi phí nhân công trực tiếp, kế toán tập hợp vào bên nợ TK 622,
cuối kì kết chuyển sang TK 154. Theo qui định hiện hành, phần trích theo lương mà doanh nghiệp
phải chịu gồm: 15% với BHXH, 2% với BHYT và 2% với KPCĐ, cộng lại 19% tính vào chi phí. Sơ đồ
hạch toán khái quát như sau:


Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp liên quan tới nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp

được thì có thể được tập hợp chung. Sau đó, chọn tiêu thức thích hợp phân bổ cho các đối tượng
chịu chi phí liên quan. Tiêu thức phân bổ có thể là tiền công định mức, giờ công sản xuất…

Hạch toán chi phí sản xuất chung
-Nội dung:
Chi phí sản xuất chung là chi phí quản lí và phục vụ sản xuất phát sinh ở phân xưởng, tổ đội sản
xuất.
-Tài khoản sử dụng :
TK 627: “chi phí sản xuất chung”. Nội dung tài khoản này như sau:
Bên nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kì.
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng chịu chi phí.
TK 627 được chi tiết thành các tài khoản cấp hai như sau:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng.
TK 6272: Chi phí vật liệu.


TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
Tuỳ theo yêu cầu quản lí của từng doanh nghiệp, có thể mở thêm một số tài khoản cấp hai khác để
phản ánh một số nội dung chi phí hoặc yếu tố chi phí của hoạt động phân xưởng, bộ phận sản xuất.
TK 627 cuối kì không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
-Phương pháp hạch toán:
Trong kì, khi phát sinh các nghiệp vụ, như : trích khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) ở phân xưởng
sản xuất, chi phí điện, nước cho phân xưởng … thì kế toán tập hợp vào bên nợ TK 627. Nếu có các
nghiệp vụ phát sinh giảm chi phí sản xuất chung thì tập hợp vào bên có TK627. Cuối kì, kết chuyển
sang TK 154. Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung như sau:


Chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành nên phải được phân bổ theo
các tiêu chuẩn phù hợp như giờ công sản xuất, giờ máy làm việc, tiền lương công nhân sản xuất,


chi phí vật liệu chính. Cách thức tính toán và phân bổ như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp.

Hạch toán chi phí trả tr ước
-Nội dung;
Chi phí trả trước (chi phí chờ phân bổ) là tập hợp các khoản chi thực tế đã phát sinh trong một kì
hạch toán nào đó nhưng phát huy tác dụng trong nhiều kì hạch toán nên được phân bổ vào chi phí
sản xuất kinh doanh của nhiều kì hạch toán sau thời điểm phát sinh khoản chi. Thuộc loại chi phí trả
trước bao gồm:
+ Tiền thuê nhà xưởng…phục vụ nhiều kì kinh doanh.
+ Tiền thuê dịch vụ, lao vụ phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
+ Tiền mua các loại bảo hiểm và các loại chi phí phải trả một lần trong năm.
+ Công cụ, dụng cụ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần.
+ Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê.
+ Chi phí nghiên cứu, thí nghiệm, cải tiến kĩ thuật không đủ tiêu chuẩn của TSCĐ.
+ Chi phí trong thời gian ngừng việc (không lường trước được).
+ Chi phí xây dựng, lắp đặt các công trình tạm thời, chi phí ván khuôn, giàn dáo dùng trong xây
dựng cơ bản.
+ Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch.
+ Chi phí trồng cây một lần, thu hoạch nhiều lần.
+ Lãi thuê tài chính TSCĐ.
- Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp và phân bổ chi phí trả trước, kế toán sử dụng TK 142 “chi phí trả trước’’, có kết cấu như
sau:
Bên nợ: Ghi nhận các khoản chi phí trả trước phát sinh.
Bên có: - Giá trị tài sản thu hồi lại.

- Các khoản ghi giảm chi phí trả trước.
- Phân bổ chi phí trả trước vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Số dư nợ: Chi phí trả trước chờ phân bổ.
Tài khoản này được chi tiết thành hai tài khoản cấp hai:
TK1421: “chi phí trả trước”- phản ánh các chi phí trả trước thông thường.
TK1422: “chi phí chờ kết chuyển”- phản ánh và kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp ở những doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh kéo dài.


-Phương pháp hạch toán:
Khi phát sinh các khoản chi phí trả trước, kế toán tập hợp vào bên nợ TK142 trên cơ sở hoá đơn,
phiếu chi, giấy báo nợ, hợp đồng thuê tài chính TSCĐ…. Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch phân bổ,
lập “phiếu kế toán” để phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ hạch toán như sau:

Hạch toán chi phí phải trả
-Nội dung:
Chi phí phải trả là những khoản chi thực tế chưa phát sinh (chưa có chứng từ ghi nhận) nhưng phát
huy tác dụng trong nhiều kỳ hạch toán và doanh nghiệp đã dự toán quy mô của các khoản chi đó.
Thuộc loại chi phí này bao gồm:
+ Tiền lương nghỉ phép của lao động trực tiếp trong các doanh nghiệp không có điều kiện bố trí cho
lao động trực tiếp nghỉ phép đều đặn giữa các kỳ hạch toán.
+ Chi phí trong thời gian ngừng sản xuất có kế hoạch.
+ Chi phí bảo hành sản phẩm có dự toán trước.
+ Lãi tiền vay chưa đến hạn trả.
+ Các loại dịch vụ mua ngoài được cung cấp theo hợp đồng.
+ Chi phí sửa chữa lớn trong kế hoạch.
+ Khấu hao sửa chữa lớn TSCĐ…
-Tài khoản sử dụng:



Để hạch toán chi phí phải trả, kế toán sử dụng TK335: “chi phí phải trả” . Tài khoản này có nội dung
như sau:
Bên nợ: - Ghi nhận chi phí phải trả thực tế phát sinh.
- Xử lý phần dự toán trích thừa.
Bên có: - Trích trước chi phí phải trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Xử lý phần chi phí thực tế phát sinh vượt dự toán.
Số dư bên có: Chi phí phải trả đã trích chưa sử dụng.
-Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ hạch toán TK 335 như sau:

Hạch toán thiệt hại trong sản xuất
Hạch toán thiệt hại về sản phẩm h ỏng.
Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm kỹ thuật của
sản xuất về mầu sắc, kích cỡ…Sản phẩm hỏng chia làm hai loại:
- Sản phẩm hỏng sửa chữa được: Đó là những sản phẩm hỏng về mặt kỹ thuật có thể sửa chữa
được và việc sửa chữa có lợi về mặt kinh tế.
- Sản phẩm hỏng không sửa chữa được: Là những sản phẩm hỏng mà về mặt kỹ thuật không thể
sửa chữa được hoặc có thể sửa chữa được nhưng không có lợi về mặt kinh tế.
Khi có thiệt hại về sản phẩm hỏng thì phải xác định được thiệt hại ban đầu và giá trị các khoản phải
thu về sản phẩm hỏng.
Đối với sản phẩm hỏng sửa chữa được thì thiệt hại ban đầu là tổng chi phí chi ra để sửa chữa sản
phẩm hỏng. Còn đối với sản phẩm hỏng không sửa chữa được, thiệt hại ban đầu là giá thành sản
phẩm hỏng.


Các khoản phải thu hồi từ sản phẩm hỏng bao gồm: giá trị phế liệu thu hồi và tiền bồi thường của
người làm hỏng.
Thiệt hại thực tế về sản phẩm hỏng = thiệt hại ban đầu - Các khoản thu hồi
*Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng sửa chữa được:

Thiệt hại về sản phẩm hỏng sửa chữa được sẽ được tính thêm vào giá thành của sản phẩm cùng
loại sản xuất ra trong kỳ. Chính vì vậy, chi phí chi ra để sửa chữa sản phẩm hỏng được tập hợp vào
bên nợ TK 621. Tiền thu hồi từ sản phẩm hỏng được tập hợp vào bên có TK 154 hoặc TK721. Trình
tự hạch toán
theo sơ đồ sau:

*Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng không sửa chữa được:
Sơ đồ hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng không sửa chữa được như sau:


Hạch toán thiệt hại ng ừng sản xuất
Ngừng sản xuất là hiện tượng do các nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan(thiên tai, thiếu
nguyên vật liệu...) làm quá trình sản xuất bị gián đoạn. Trong thời gian đó, doanh nghiệp vẫn phải bỏ
ra các chi phí: tiền công của người lao động, khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dưỡng… Những chi phí
này gọi là thiệt hại về ngừng sản xuất.
*Đối với ngừng sản xuất có kế hoạch:
Khi kế hoạch về ngừng sản xuất đã được phê duyệt thì doanh nghiệp phải lập dự toán chi phí
ngừng sản xuất và tiến hành trích trước vào những kỳ có tiến hành sản xuất kinh doanh. Sơ đồ
hạch toán như sau:

*Đối với ngừng sản xuất ngoài kế hoạch:
Khi có ngừng sản xuất ngoài kế hoạch, chi phí phát sinh được kế toán tập hợp vào bên nợ
TK142(1421). Sau đó, đưa về TK821 hoặc TK415. Tiền thu từ việc ngừng sản xuất được tính vào
thu nhập bất thường. Sơ đồ hạch toán như sau:


Hạch toán và phân b ổ chi phí s ản xu ất ph ụ
Trong doanh nghiệp, ngoài các phân xưởng, bộ phận tham gia trực tiếp vào quá trình chế biến các
loại sản phẩm chính còn có các bộ phận sản xuất phụ sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ
cho các bộ phận khác trong doanh nghiệp.

Trường hợp sản phẩm, dịch vụ của bộ phân sản xuất phụ chỉ liên quan đến một đối tượng tập chi
phí sản xuất thì không phải hạch toán riêng chi phí của bộ phận sản xuất phụ.
Trường hợp sản xuất phụ được tổ chức thành một phân xưởng hoặc một tổ chuyên trách và phục
vụ nhiều đối tượng tập hợp chi phí khác nhau trong doanh nghiệp thì bộ phận sản xuất phụ là một
đối tượng tập hợp chi phí riêng. Sản phẩm, dịch vụ của nó cũng được tính giá thành để làm căn cứ
phân bổ chi phí của bộ phận sản xuất phụ cho các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và nếu bộ phận sản xuất phụ cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho bên ngoài thì việc
tính giá thành sản phẩm, dịch vụ của nó là cơ sở để ghi giá vốn hàng bán. Trường hợp này, quá
trình tập hợp chi phí ban đầu cũng theo ba khoản mục chi phí (nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công
trực tiếp, sản xuất chung) như các bộ phận sản xuất chính. Phương pháp tính giá thành của các
phân xưởng sản xuất phụ phụ thuộc vào tính đặc thù của hệ thống các bộ phận sản xuất phụ.

Ph ươ ng pháp phân bổ giản đơn
Phương pháp này thường được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp chỉ có một bộ phận sản
xuất phụ hoặc nếu có nhiều bộ phận thì giữa chúng không có sự phụ thuộc lẫn nhau.
Kế toán tập hợp chi phí ban đầu của bộ phận sản xuất phụ, cuối kỳ tiến hành tính giá thành trên cơ
sở chi phí ban đầu và sản lượng mà bộ phận sản xuất phụ đã thực hiện trong kỳ để tính giá thành
đơn vị của sản phẩm, dịch vụ sản xuất phụ theo phương pháp trực tiếp.
Căn cứ vào giá thành đơn vị và sản lượng mà bộ phận sản xuất phụ đã cung cấp cho các bộ phận
khác để phân bổ chi phí sản xuất phụ cho các bộ phận đó.


Tập hợp chi phí ban đầu của bộ phận sản xuất phụ, kế toán ghi:
Nợ TK 621, 622, 627 (của bộ phận sản xuất phụ)
Có TK153, 153, 334, 338, 214…
Kết chuyển chi phí sản xuất phụ, kế toán ghi:
Nợ TK154 (của bộ phận sản xuất phụ)
Có TK 621, 622, 627 (của bộ phận sản xuất phụ).
Phân bổ chi phí của bộ phận sản xuất phụ trong doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK621: Sản phẩm sản xuất phụ là nguyên vật liệu trực tiếp

của các phân xưởng sản xuất chính
Nợ TK627: Sản phẩm dịch vụ sản xuất phụ phục vụ
cho phân xưởng sản xuất chính.
Nợ TK641: Sản phẩm, dịch vụ sản xuất phụ phục vụ
cho hoạt động bán hàng.
Nợ TK 642: Sản phẩm, dịch vụ phục vụ cho quản lý doanh nghiệp.
Có TK 154 (của bộ phận sản xuất phụ).

Ph ươ ng pháp phân bổ lẫn nhau m ột lần
Phương pháp này thường được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp có nhiều phân xưởng sản
xuất phụ và giữa chúng có sự phục vụ lẫn nhau. Để tính đúng, tính đủ giá thành của từng phân
xưởng sản xuất phụ, đòi hỏi kế toán phải phân bổ chi phí phục vụ lẫn nhau giữa chúng trước, sau
đó mới tính giá thành đầy đủ của bộ phận sản xuất phụ để phân bổ chi phí của từng bộ phận cho
các đối tượng khác. Cơ sở để xác định chi phí phục vụ lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất phụ là
dựa vào giá thành ban đầu hoặc giá thành kế hoạch của sản phẩm, dịch vụ của từng bộ phận và
sản lượng mà chúng cung cấp cho nhau. Giá thành ban đầu của từng bộ phận sản xuất phụ được
xác định trên cơ sở chi phí ban đầu tập hợp cho từng bộ phận (không kể phần chi phí phục vụ lẫn
nhau) và sản lượng ban đầu của bộ phận sản xuất phụ đó. Chi phí phục vụ lẫn nhau được xác định
bằng công thức sau:


Chi phí của bộ phận sản xuất phụ X phân bổ cho bộ phận sản xuất phụ Y được gọi là chi phí phân
bổ đi của bộ phận X và là chi phí phân bổ đến của bộ phận Y. Khi phản ánh chi phí phân bổ đi của
bộ phận X và chi phí phân bổ đến của bộ phận Y, kế toán ghi:
Nợ TK621Y, 627Y.
Có TK154X.
Kế toán xác định giá thành mới của 1 đơn vị sản phẩm, dịch vụ ở từng bộ phận sản xuất phụ theo
công thức:

Căn cứ vào giá thành mới và sản lượng mà từng bộ phận sản xuất phụ đã cung cấp cho các bộ

phận khác để phân bổ chi phí của từng phân xưởng sản xuất phụ cho bộ phận đó:

Việc tập hợp chi phí ban đầu và phân bổ chi phí của từng bộ phận sản xuất phụ cũng được ghi chép
như trong phương pháp phân bổ giản đơn.

Ph ươ ng pháp đại số
Phương pháp này áp dụng trong điều kiện như phương pháp phân bổ lẫn nhau một lần. Nhưng để
đảm bảo chính xác, kế toán không xác định chi phí phục vụ lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất phụ
theo giá thành ban đầu hoặc giá thành kế hoạch mà tính ra giá thành đầy đủ của từng bộ phận sản
xuất phụ để phân bổ chi phí của từng bộ phận sản xuất phụ cho các bộ phận khác (kể cả bộ phận
sản xuất phụ khác). Việc này được tiến hành thông qua giải các phương trình đại số.
Cách thức tập hợp và phân bổ chi phí của các bộ phận sản xuất phụ trên các tài khoản như phương
pháp phân bổ lẫn nhau một lần.


T ổng h ợp chi phí s ản xu ất, ki ểm kê và tính giá s ản ph ẩm d ở dang
Tổng h ợp chi phí sản xuất
Tổng hợp chi phí sản xuất là việc tập hợp tất cả những chi phí có liên quan trực tiếp đến quá trình
sản xuất, chế tạo sản phẩm hoàn thành. Việc tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá
thành sản phẩm. Kế toán sử dụng TK 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Tài khoản này mở
chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Kết
cấu tài khoản này như sau:
Bên nợ: - Tập hợp chi phí thực tế phát sinh trong kì.
Bên có: - Các khoản giảm chi phí.
- Tổng hợp giá thành sản xuất sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
Dư nợ: Chi phí sản xuất dở dang.
Phương pháp hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo sơ đồ sau:

Kiểm kê và tính giá sản phẩm d ở dang:
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, chế biến,

đang nằm trong dây truyền công nghệ (tại chế phẩm) hoặc đã hoàn thành một số qui trình chế biến
nhưng còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm (bán thành phẩm).
Khi có sản phẩm dở dang, chi phí sản xuất đã tập hợp trong kì không chỉ liên quan đến sản phẩm,
công việc hoàn thành mà còn liên quan đến những sản phẩm, công việc còn đang dở dang.
Tính giá thành sản phẩm dở dang là việc tính toán, xác định chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang
cuối kì phải chịu.


Để phục vụ tính giá thành sản phẩm, hàng tháng cần phải kiểm kê lượng sản phẩm đã hoàn thành
và đang dở dang tại các phân xưởng sản xuất. Trên cơ sở kết quả kiểm kê, kế toán sẽ xác định
được giá trị của các bộ phận sản phẩm dở dang theo một trong các phương pháp sau đây:
*Phương pháp tính giá sản phẩm dở dang
theo giá thành chế biến bước trước
Phương pháp này áp dụng với những doanh nghiệp có các loại hình chi phí chế biến (nhân công
trực tiếp, sản xuất chung) phát sinh ở tại một giai đoạn nào đó là không đáng kể so với chi phí
nguyên vật liệu chính hoặc giá thành bán thành phẩm của giai đoạn trước chuyển đến. Kế toán
phân bổ chi phí nguyên vật liệu (hoặc giá thành bán thành phẩm) cho sản phẩm dở dang cuối kỳ,
còn các chi phí chế biến tính hết cho sản phẩm hoàn thành giai đoạn đó:

*Phương pháp ước tính theo sản lượng hoàn thành tương đương
Phương pháp này áp dụng ở những doanh nghiệp có chi phí chế biến phát sinh ở từng giai đoạn
chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng giá thành. Vì vậy giá trị sản phẩm dở dang ngoài chi phí nguyên
vật liệu chính hoặc giá thành bán thành phẩm của giai đoạn trước chuyển sang như phương pháp
trên thì còn phải gánh chịu một phần chi phí chế biến của giai đoạn này theo sản lượng ước tính
tương đương:

*Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến:


Để đơn giản cho việc kiểm kê, tính giá sản phẩm dở dang, trong trường hợp sản phẩm dở dang của

doanh nghiệp có khối lượng lớn, mức độ hoàn thành không đồng đều thì kế toán có thể giả định
mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang là 50% để phân bổ chi phí chế biến của mỗi giai đoạn
cho sản phẩm dở dang giống như phương pháp trên.
*Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí
định mức hoặc kế hoạch:
Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm dở dang được xác định dựa vào định mức tiêu hao hoặc
chi phí kế hoạch cho các khâu, các bước chế tạo sản phẩm.

Hạch toán t ổng h ợp chi phí s ản xu ất và tính giá thành s ản ph ẩm trong
doanh nghi ệp h ạch toán hàng t ồn kho theo ph ương pháp ki ểm kê định
kỳ.
Kiểm kê định kỳ(KKĐK) là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục về tình
hình biến động của các loại vật tư, hàng hoá, sản phẩm trên các tài khoản hàng tồn kho mà chỉ
phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ của chúng trên cơ sở kết quả kiểm kê cuối kỳ. Cũng trên cơ
sở đó, kế toán xác định lượng tồn kho thực tế và lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và cho
các mục đích khác.
Về tài khoản sử dụng: Thay vì TK154 kế toán sử dụng TK631 “giá thành sản xuất”. Tài khoản này có
kết cấu như sau:
Bên nợ: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ có liên quan tới
việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ.
Bên có: - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ vào TK154.
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất sản phẩm.
- Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
TK631 không có số dư.
Bên cạnh đó, tình hình thu mua, tăng, giảm nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ…theo giá thực tế
được phản ánh trên TK611 “Mua hàng”. Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên nợ: Phản ánh giá trị thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho đầu kỳ và tăng thêm trong
kỳ.
Bên có: Phản ánh giá trị thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng, xuất bán, thiếu hụt…trong kỳ
và tồn kho cuối kỳ.

TK 611 không có số dư và chi tiết thành hai tiểu khoản:
-TK 6111: “Mua vật liệu”
-TK6112 :“Mua hàng hoá”

Hạch toán chi phí nguyên vật liệu tr ực tiếp


Để phản ánh nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, kế toán vẫn sử dụng TK 621. Các
chi phí được phản ánh trên TK621 không ghi theo chứng từ xuất dùng nguyên vật liệu mà được ghi
một lần vào cuối kỳ hạch toán. Sau khi tiến hành kiểm kê, sẽ xác định được giá trị nguyên vật liệu
tồn kho và đang đi đường.
Phương pháp hạch toán:
Khi xuất dùng nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ, căn cứ vào
phiếu xuất kho và các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 621(chi tiết đối tượng).
Có TK 611:Giá trị vật liệu xuất dùng.
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ (chi tiết theo
từng đối tượng):
Nợ TK 631
Có TK621.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

Hạch toán chi phí nhân công tr ực tiếp
Về tài khoản và cách tập hợp chi phí trong kỳ giống như phương pháp KKTX. Cuối kỳ, để tính giá
thành sản phẩm, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK631 theo từng đối tượng:
Nợ TK 631
Có TK 622

Hạch toán chi phí sản xuất chung



Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào TK627 và chi tiết theo các tiểu khoản tương ứng
như trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKTX. Sau đó, kết chuyển vào TK 631 chi tiết
theo từng đối tượng để tính giá thành:
NợTK631
Có TK627

Tổng h ợp chi phí sản xuất, kiểm kê và tính giá
sản phẩm dở dang
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK:

Việc kiểm kê và tính giá sản phẩm dở dang tương tự như khi áp dụng phương pháp KKTX.



×