Tải bản đầy đủ (.ppt) (25 trang)

Sinh học tế bào đại cương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.46 MB, 25 trang )

SINH HOÏC TẾ BÀO
X

G
A

T
T

A
X

1nm
A

T

G

X

T
A

3.4
nm

A
T

G



X

X

G
G

X
T

A
G

T
A

A
T

0.34nm

Cấu trúc không gian phân tử ADN


I.Đại cương về tế bào.
1.Lược sử phát hiện tế bào.
-Trùng lịch sử phát minh ra kính hiển vi.
-Thuật ngữ cellula (phòng, buồng nhỏ) do nhà khoa học người Anh
Robert Hooke (1635-1703) mô tả (1665).

-Thuyết tế bào: Mọi cơ thể sống, dù là thực vật, động vật hay vi sinh
vật, nấm…đều được cấu tạo từ tế bào.  Tế bào là đơn vị cấu tạo sống
cơ bản của tất cả các sinh vật. Tế bào do các tế bào trước sinh ra.
TẾ BÀO LÀ ĐƠN VỊ CẤU TRÚC VÀ CHỨC NĂNG CỦA CƠ THỂ
SỐNG.

2.Hình dạng, kích thước, số lượng của tế bào.
a, Hình dạng của tế bào


-Hình dạng thay đổi và tùy thuộc vào tính chuyên hóa của chúng.
-Tế bào thần kinh với rất nhiều nhánh để nhận tính hiệu.
-Tế bào duy nhất của trùng đế giày với nhiều lông.
-Các dạng của tế bào có thể là hình khối, hình tròn, nhiều cạnh, hình
trụ, hình trứng, hình đĩa…


b, Kích thước tế bào
-Kích thước của tế bào rất khác nhau đối với các loài khác nhau.
Nói chung tế bào có độ lớn trung bình vào khoảng 3-30 µm.
-Tế bào có kích thước lớn nhất là trứng đà điểu có đường kính
đạt tới 17,5cm
c, Số lượng tế bào
-Số lượng tế bào trong cơ thể đa bào là lớn.
-Cơ thể đơn bào chỉ gồm một tế bào (vi khuẩn, tảo…)
-Cơ thể đa bào gồm vài trăm tế bào (Luân trung Rotifera cơ thể
gồm 400 tế bào).
-Cơ thể đa bào được phát triển từ một tế bào khởi nguyên gọi là
hợp tử.



3.Phân loại tế bào
Chia làm hai nhóm:
-Tế bào tiền nhân (Prokaryote): Không có màng nhân, NDA có cấu
trúc xoắn vòng kín, không có bào quan có màng.
-Tế bào nhân thực (Eukaryote): Có nhân, có màng nhân, nhiều bào
quan có màng bao.
a, Tế bào tiền nhân (Prokaryote)


-Gồm các vi khuẩn, vi khuẩn lam và vi khuẩn cổ. Cơ thể rất nhỏ.
-Hình dạng: Hình cầu hoặc hình trứng, có thể gắn thành từng chuỗi,
họp thành bộ 4 hay gắn thành chùm, sợi .Một số có roi(Chiên mao).
-Cơ thể luôn luôn là một TB.DNA nhỏ độc lập, dạng
vòng( Plasmid)
-Không có màng nhân và các cấu trúc có màng.Vách TB Được cấu
tạo bởi murein


b, Tế bào nhân thực (Eukaryote)
-Tế bào được một màng bao bọc gọi là màng tế bào.
-Bên trong màng là chất nguyên sinh , nhân và các bào quan.
-Cấu trúc Tế bào của cơ thể động vật và thực vật có khác nhau.


Bảng: So sánh các đặc điểm của tế bào eukaryote và
tế bào prokaryote

Tế bào
prokaryote

Sinh vật điển vi khuẩn,
hình
archaea
Kích thước
điển hình

~ 1-10 µm

Tế bào
eukaryotes
protista, nấm, thực
vật, động vật

~ 10-100 µm (tinh
trùng không kể
đuôi)


Cấu trúc nhân
tế bào

Tế bào
prokaryote

Tế bào
eukaryotes

vùng nhân;
không có cấu
trúc điển hình


cấu trúc nhân
điển hình với
màng nhân có các
cấu trúc lỗ nhân

DNA genome/ một phân tử (và một hoặc một vài
phân tử DNA dạng
Nhiễm sắc thể thường dạng
vòng)
thẳng được bao bọc
bởi các protein
histone trong cấu
trúc NST


Tế bào
prokaryote

Tế bào eukaryotes

Vị trí xảy ra
quá trình
phiên mã
và dịch mã

diễn ra đồng
thời trong
tế bào chất


tổng hợp RNA (phiên
mã) ở nhân tế bào tổng
hợp protein (dịch mã)
tại tế bào chất

Cấu trúc
ribosome

50S+30S

60S+40S

Cấu trúc nội rất ít cấu trúc
bào

được tổ chức phức tạp
và riêng biệt bởi hệ
thống màng nội bào và
bộ khung tế bào


Tế bào
prokaryote

Tế bào eukaryotes

Vận động
tế bào

tiên mao được

tạo thành từ các
hạt flagellin

tiên mao và tiêm mao
cấu tạo từ tubulin

Ty thể

không có

mỗi tế bào thường có
hàng chục ty thể (phụ
thuộc vào cường độ
hô hấp nội bào (một số
tế bào không có ty thể)

Lục lạp

không có

có ở các tế bào tảo và
thực vật


Tế bào
prokaryote

Tế bào
eukaryotes


Mức độ tổ
chức cơ thể

thường là đơn
bào

đơn bào, tập đoàn,
và các cơ thể đa
bào với các tế bào
được biệt hóa rõ rệt

Phân bào

Phân cắt (một
hình thức phân
bào đơn giản)

Nguyên phân
Giảm phân


II. Màng tế bào
1. Khái niệm màng sinh chất
-Màng mang tính chất sống, bao bên ngoài chất nguyên sinh,
bất đối xứng, có bản chất như một màng lọc lớn, kiểm soát các
chất qua lại trên màng, chọn lọc các chất dinh dưỡng vào bên
trong tế bào và thải chất bã.
-Vỏ bọc bên ngoài của một tế bào sinh vật nhân chuẩn gọi
là màng sinh chất. Màng này cũng có ở các tế bào sinh vật
nhân sơ nhưng được gọi là màng tế bào.

2. Cấu tạo của màng sinh chất tế bào


Mô hình cấu trúc màng sinh chất
a. Cấu trúc
Màng gồm ba lớp, dày khoảng 7,5 nm, có thể thay đổi ít tùy loại
tế bào :
-Lớp đôi lipit có hai đầu: đầu ưa nước quay ra ngoài, đầu kị nước
quay vào trong,
-Lớp protein cũng có hai loại như ở tế bào nhân sơ, gồm protein
bám vào hai mặt bên ngoài màng và protein khảm.


Thành phần lipit của màng và lớp đôi Lipit
Đầu
Thích
nước

Cholin
Phosphat

Đầu thích nước

Glycerol

Đuôi kị nước

Đuôi
kị
nước

hydro
carbon

Liên kết giữa protein màng với lớp đôi lipit.
Thành phần lipit của màng và sự hình thành lớp đôi lipit.


b. Thành phần sinh hóa
-Lipid: Dạng photpholipid
-Protein:
1.Tế
bàoProtein
chất xuyên màng, protein ngoài màng
-Glucid: Oligosaccrid, polysaccarid
-Tế bào chất là khối chất sống nằm giữa màng nguyên sinh chất và
3. Chức năng của màng tế bào
màng ngoài của nhân. Tế bào chất gồm chất nguyên sinh
-Bao bọc tế bào, làm ranh giới phân cách tế bào với môi trường
(cytosol = hyaloplasm) và các bào quan.
ngoài.
-Đối với các sinh vật nhân sơ, tế bào chất là một thành phần tương đối
-Là hàng rào cho phép các chất đi qua màng theo 2 cơ chế: cơ chế
tự
thụdo.
động và cơ chế chủ động.
-Tế
bào chất
trong tin
tế bào
chuẩn

-Truyền
đạt thông
bằngsinh
cácvật
tín nhân
hiệu hóa
họcthường
và vậtchứa
lí. rất nhiều bào
quan
bộ khung
-Xử lívàthông
tin: tế bào.
-Tế+bào
chất
cũng
chứa
nhiều
loại
muối
nhau, đây là dạng chất dẫn
Nhận
diện:
nhận
diện
tế bào
quen,
lạ,khác
kẻ thù.
+ Kích

hoặc
chếtrường
tiếp xúc
giữa
cáccho
tế bào,
bàođộng
với cơ
điện
tuyệt thích
vời để
tạo ức
môi
thích
hợp
các tế
hoạt
củachất.
tế bào.
-Làm trường
giá thể tế
cho
các
enzime
xúc
tácquan
các trong
phản ứng
các loại
-Môi

bào
chất
và các
bào
nó làsinh
yếuhọc
tố sống
còn của
trên tế
màng,
một
bào. cố định các chất độc dược liệu, virut, đề kháng bằng các
cấu trúc trên màng.

III. Tế bào chất và các bào quan


2.Các
Mạngbào
lướiquan
nội chất (tiếng Anh là endoplasmic reticulum) là một hệ

Các
cơ quan
nằm trong
bào chất
tế bào
được
gọithực.
là bào

quan.có
thống
các xoang
và túitếmàng
nằmcủa
trong
tế bào
nhân
Chúng
Chúng
tác với
giúp
tế bào là
thugắn
nhận,
phóng
chức tương
năng biến
đổi nhau
protein
(thường
vào giải
protein
cácnguyên liệu,
tổng
protein
vàlipid),
tiêu hóa
nộithành
bào. các phân tử lipid, vận chuyển các

gốchợp
đường,
hoặc
hình

2.1-Mạng
nội chất
chất bên trong
tế bào. Có hai loại mạng lưới nội chất là loại có hạt
(do có gắn ribosome) và loại trơn (không có ribosome).

Mạng nội chất của tế bào động vật


3.3.Tiêu
thể Golgi
(Lysosome)
3.2.Bộ mấy

Các enzyme quan trọng nhất trong tiêu thể là:
-Lipase, có tác dụng phân hủy mỡ,
-Carbohydrase, có tác dụng phân hủy carbohydrate (ví dụ như đường),
-Protease, có tác dụng phân hủy protein,
-Nuclease, có tác dụng phân hủy axít nhân.


3.4.Peroxisome

Chức năng của Peroxisome



3.5.Không bào (Vacuole) và các túi (vesicle):

Cấu tạo
Chức
của không
năng bào


3.6.Ty thể


3.7.Lạp thể
-Lạp thể là những nội bào quan nhỏ đặc trưng cho tế bào thực vật
(không có ở vi khuẩn, tảo lam và nấm), chúng có vai trò rất quan trọng
đối với các quá trình dinh dưỡng của tế bào.
-Tuỳ theo sự có mặt của các loại sắc tố chứa bên trong lạp thể, người
ta chia lạp thể làm 3 loại: lạp lục, lạp màu và lạp không màu.
-Sự phân chia thành các loại lạp nói trên mang tính chất tương đối, vì
các loại lạp thể này đều có chung một nguồn gốc và giữa chúng có sự
chuyển hoá lẫn nhau


3.9.Trung
thể
3.8.Ribosome
-Trung thể là một trung tâm tổ chức các ống vi thể (microtubule
organizing center-MTOC) chính cũng như là bào quan điều hòa tiến
trình phân bào.
-Trung thể là sự kết hợp của hai trung tử nằm vuông góc nhưng không

chạm nhau và xung quanh có các chất vô định hình (PMC). Mỗi trung
tử gồm 9 mặt, mỗi mặt có 3 ống vi thể chạy dọc giống như cấu trúc của
guồng quay khung cửi.
-Tế bào có nhân chuẩn cao cấp sở hữu một trung thể. Vi khuẩn men bia
có một thể hình thoi, được xem như là trung thể. Tế bào thực vật hạt
kín điển hình không có trung thể nhưng có một số các trung tâm tổ
chức các ống vi thể.


-Trung thể là một trung tâm tổ chức các ống vi thể (microtubule
organizing center-MTOC) chính cũng như là bào quan điều hòa tiến
trình phân bào.
-Trung thể là sự kết hợp của hai trung tử nằm vuông góc nhưng không
chạm nhau và xung quanh có các chất vô định hình (PMC). Mỗi trung
tử gồm 9 mặt, mỗi mặt có 3 ống vi thể chạy dọc giống như cấu trúc của
guồng quay khung cửi.
-Tế bào có nhân chuẩn cao cấp sở hữu một trung thể. Vi khuẩn men bia
có một thể hình thoi, được xem như là trung thể. Tế bào thực vật hạt
kín điển hình không có trung thể nhưng có một số các trung tâm tổ
chức các ống vi thể.


4.Khung xương của tế bào (cytoskleton)
Chức năng:
- Tạo và duy trì hình dạng tế bào và vị trí của các bào quan trong tế
bào.
- Tạo các cử động của tế bào và các chuyển động trong tế bào.



×