Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Công tác quản trị văn phòng trong hoạt động quản lý nhà nước ở Cục Nghệ thuật biểu diễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.45 KB, 63 trang )

MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN
MỤC LỤC............................................................................................................1
LỜI CÁM ƠN......................................................................................................3
A. PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu..........................................................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................................3
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................................3
6. Giả thuyết nghiên cứu.....................................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................4

Chương 1..............................................................................................................5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG VÀ..............5
HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Ở CỤC NGHỆ THUẬT BIỂU
DIỄN.....................................................................................................................5
1.1. Một số khái niệm cơ bản..............................................................................................5
1.1.1. Khái niệm, chức năng và nhiệm vụ của văn phòng..................................................5
1.1.1.1. Khái niệm văn phòng.............................................................................................5
1.1.1.2. Chức năng của văn phòng......................................................................................6
1.1.1.3. Nhiệm vụ của văn phòng.......................................................................................7
1.1.2. Quản trị văn phòng....................................................................................................9
1.1.2.1. Khái niệm Quản trị văn phòng...............................................................................9
1.1.2.2. Những nội dung cơ bản về quản trị văn phòng....................................................11
1.1.3. Khái niệm Quản lý nhà nước..................................................................................13
1.1.4. Quản lý nhà nước về văn hoá..................................................................................16
1.2. Khái quát về Cục Nghệ thuật biểu diễn.....................................................................18
1.2.1. Vị trí và chức năng..................................................................................................19
2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn.........................................................................................19
1.2.3. Cơ cấu tổ chức.........................................................................................................23



Chương 2............................................................................................................25
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG.............................25
TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC .........................................25
TẠI CỤC NGHỆ THUẬT BIỂU DIỄN .........................................................25
2.1. Nhiệm vụ quyền hạn của văn phòng cục Nghệ thuật biểu diễn.................................25
2.1.1. Nhiệm vụ, quyền hạn..............................................................................................25
2.1.2. Cơ cấu tổ chức.........................................................................................................27
2.2. Quản trị văn phòng trong hoạt động quản lý nhà nước về nghệ thuật biểu diễn......30
2.2.1. Thực hiện nhiệm vụ chính trị .................................................................................30
2.2.2. Công tác quản lý nhà nước......................................................................................33
2.2.2.1. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đề án.....................................................33
2.2.2.2. Công tác cấp phép biểu diễn, phát hành băng đĩa và tổ chức thi hoa hậu, người
mẫu....................................................................................................................................35


2.2.2.3. Công tác phối hợp thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm...........................................39
2.2.3. Công tác phát triển sự nghiệp..................................................................................40
2.2.4. Trong các hoạt động nghiệp vụ tổng hợp................................................................43
2.2.4.1. Công tác tổ chức cán bộ.......................................................................................43
2.2.4.2. Công tác thi đua khen thưởng..............................................................................44
2.2.4.3 Công tác Đảng, chính quyền, đoàn thể.................................................................44
2.3. Đánh giá kết quả hoạt động........................................................................................45
2.3.1. Thuận lợi.................................................................................................................45
2.3.2. Khó khăn.................................................................................................................46
2.3.3 Giải pháp thực hiện..................................................................................................47

Chương 3............................................................................................................48
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ .......48
VĂN PHÒNG TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC.................48

TẠI CỤC NGHỆ THUẬT BIỂU DIỄN..........................................................48
3.1. Nhóm giải pháp về quản lý nhà nước........................................................................48
3.1.1. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và các đề án..............................................48
3.1.2. Công tác cấp phép biểu diễn...................................................................................49
3.1.3. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm............................................................51
3.2. Nhóm giải pháp khác.................................................................................................52
3.2.1. Nhóm giải pháp về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động văn phòng.....52
3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác văn phòng theo TCVN ISO 9001:2008........53
3.2.3. Nhóm giải pháp về đào tạo nâng cao chất lượng cho CBNV, tạo động lực làm việc
cho đội ngũ cán bộ, công chức..........................................................................................53

C. KẾT LUẬN...................................................................................................56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................57
DANH MỤC PHỤ LỤC......................................................................................1


LỜI CÁM ƠN
Lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô Trần Thị Phương
Thúy đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết bài khóa luận tốt nghiệp này.
Em trân trọng cảm ơn quý Thầy, Cô trong Khoa Quản trị văn phòng
-Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt kiến thức trong
những năm em học tập, tích lũy tri thức tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Với
vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá
trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quí báu để em bước vào đời
một cách vững chắc và tự tin.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Lãnh đạo Cục Nghệ
thuật biểu diễn, các Cô, Chú, Anh, Chị trong Văn phòng Cục Nghệ thuật biểu
diễn đã nhiệt tình chỉ bảo và tạo điều kiện cho em học hỏi, trau dồi và phát huy
vốn kiến thức trong suốt quá trình thực tập.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công

trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong Cục
Nghệ thuật biểu diễn luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp
trong công việc.
Sinh viên thực hiện
Hà Hữu Giáp


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn phòng có vai trò vô cùng quan trọng là bộ máy điều hành tổng hợp
của một cơ quan đơn vị; là bộ mặt, là tai mắt luôn nhận được nhiều thông tin đa
chiều; thông qua văn phòng lãnh đạo của đơn vị có thể truyền đạt chủ trương,
chính sách, chỉ thị, các văn bản hướng dẫn, hoặc là các thông tin từ quản lý đến
các bộ phận cơ sở. Văn phòng còn là nơi đặt trụ sở làm việc của cơ quan đầu
não để điều hành đơn vị.
Văn phòng Cục Nghệ thuật biểu diễn cũng có vai trò quan trong việc thu
thập và xử lý thông tin, tham mưu tổng hợp, phục vụ đảm bảo hậu cần cơ sở vật
chất, trang thiết bị, phương tiện làm việc cho cơ quan… Đặc biệt tham mưu cho
lãnh đạo Cục, giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động biểu
diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành,
kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu và lĩnh vực văn học.
Trong xu thê hội nhập và toàn cầu hóa các loại hình nghệ thuật của nước
ngoài cũng du nhập vào nước ta như: Hip-hop, Rock, Breakdance nghệ thuật
đương đại, lễ hội hóa trang… góp phần làm phong phú đời sống nghệ thuật
trong nước đáp ứng đời sống tinh thần của công chúng yêu nghệ thuật. Chính sự
hội nhập về kinh tế đã ảnh hưởng đến nhiều mặt của đời sống, trong đó có nghệ
thuật biểu diễn. Quá trình hội nhập quốc tế có những tác động nhất định đến nền
nghệ thuật biểu diễn, do đó đòi hỏi các cơ quan chức năng phải giải quyết bài
toán giữ gìn, phát huy và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại sao cho nền văn
hóa Việt Nam vừa tiên tiến nhưng vẫn giữ được đậm đà bản sắc dân tộc. Cục

Nghệ thuật biểu diễn là cơ quan quản lý nhà nước phải hoạch định những chính
sách, chiến lược phát triển cho những chặng đường hội nhập về nghệ thuật biểu
diễn của nước nhà. Trong đó công tác quản trị văn phòng là một trong những
khâu quan trọng của việc quản lý nhà nước tại Cục Nghệ thuật biểu diễn, giúp
công tác quản lý nhà nước về nghệ thuật biểu diễn thuận lợi, hiệu quả.
Là một sinh viên học ngành Quản trị văn phòng, trong thời gian học tập
và nghiên cứu tại trường, nhất là qua thời gian thực tập tại Văn phòng - Cục
1


Nghệ thuật biểu diễn bản thân em nhận thấy được sâu sắc hơn vai trò của các bộ
phận của Văn phòng trong các cơ quan đơn vị nói chung và Cục Nghệ thuật biểu
diễn nói riêng, vì vậy em chọn vấn đề “Công tác quản trị văn phòng trong hoạt
động quản lý nhà nước ở Cục Nghệ thuật biểu diễn” để nghiên cứu. Với mong
muốn tìm hiểu cụ thể về công tác văn phòng trong vấn đề tham mưu và thực
hiện nhiệm vụ Quản lý nhà nước, từ đó đề xuất những giải pháp góp phần tăng
cường vai trò trách nhiệm của Văn phòng Cục trong thời gian tới.
2. Lịch sử nghiên cứu
Công tác quản trị văn phòng là một lĩnh vực được nhiều tác giả quan tâm
nghiên cứu, hiện nay đã có nhiều công trình viết về Quản trị Hành chính văn
phòng như cuốn giáo trình “Quản trị Hành chính văn phòng” của tác giả
Nguyễn Thị Ngọc An; cuốn “Quản trị Hành chính văn phòng” của tác giả
Nguyễn Hữu Thân; cuốn “Quản trị Hành chính văn phòng” của tác giả Võ
Thành Vị, cuốn Quản trị văn phòng của tác giả Nguyễn Hữu Tri, cuốn “Giáo
trình quản trị văn phòng” tác giả Nguyễn Thành Độ, Nguyễn Ngọc Điệp, Trần
Phương Hiền đồng chủ biên. Một số tác giả viết về nghiệp vụ văn phòng như
cuốn “Nghiệp vụ thư ký văn phòng và tổ chức” của tác giả Bùi Xuân Lự; cuốn
“Kỹ năng và nghiệp vụ văn phòng” của tác giả Vương Hoàng Tuấn; cuốn
“Nghiệp vụ văn phòng và nghề thư ký” của tác giả Lê Văn In, Phạm Hưng,
Liêng Bích Ngọc…

Các công trình này tập trung chủ yếu nghiên cứu về Đại cương về Quản
trị văn phòng; Quản trị hành chính văn phòng và Nghiệp vụ cơ bản của Hành
chính văn phòng… Ngoài ra còn một số bài viết trên các tạp chí, các công trình
nghiên cứu về quản trị văn phòng như: Thực trạng và một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác văn phòng tại Công ty trách nhiệm hữu hạn sản
xuất thương mại Hoàng Thanh của tác giả Phạm Thị Huyền; Công tác văn thư –
lưu trữ và quản trị văn phòng của Văn phòng Ủy ban Nhân dân huyện Vĩnh
Tường, tác giả Đỗ Thị Thơm; Công tác Văn phòng Hội Nông dân Việt Nam,
Tiến sĩ Nguyễn Lệ Nhung; Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả công tác văn phòng tại Sở Tài nguyên Môi trường Hải Phòng, tác giả
2


Phạm Thị Ánh Tuyết; Một số giả pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác văn
phòng tại Công ty cổ phần đầu tư Nam Đình Vũ, tác giả Vũ Thị Thùy Dương…
Nhưng chưa có một công trình nào viết về Công tác quản trị văn phòng
trong hoạt động quản lý nhà nước ở Cục Nghệ thuật biểu diễn. Nhưng các tài
liệu trên sẽ nguồn tư liệu tốt, gợi mở quan trọng về lý luận và thực tiễn để tác
giả tiến hành nghiên cứu vấn đề Công tác quản trị văn phòng trong hoạt động
quản lý nhà nước ở Cục Nghệ thuật biểu diễn.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản trị văn phòng trong
hoạt động quản lý nhà nước tại Cục Nghệ thuật biểu diễn – Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong
công tác tổ chức và điều hành hoạt động văn phòng.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Làm rõ vấn đề lý luận trong công tác văn phòng, quản trị văn phòng và
vai trò của quản trị văn phòng đối với hoạt động quản lý nhà nước tại Cục nghệ
thuật biểu diễn.
+ Đánh giá thực trạng công tác quản trị văn phòng trong hoạt động quản

lý nhà nước tại Cục nghệ thuật biểu diễn.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản trị
văn phòng trong hoạt động quản lý nhà nhà nước tại Cục nghệ thuật biểu diễn.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng
Công tác quản trị văn phòng trong hoạt động quản lý nhà nước tại Cục
nghệ thuật biểu diễn.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác quản trị văn phòng tại Cục nghệ
thuật biểu diễn 5 năm trở lại đây (2011 – 2016)
6. Giả thuyết nghiên cứu
Công tác quản trị văn phòng trong hoạt động quản lý nhà nước của Cục
Nghệ thuật biểu diễn là rất quan trọng. Trên cơ sở nghiên cứu về thực trạng công
3


tác quản trị văn phòng trong hoạt động quản lý nhà nước tại Cục nghệ thuật biểu
diễn, đề tài sẽ đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu từ đó đề xuất các giải
pháp nâng cao chất lượng hoạt động của văn phòng ở Cục nghệ thuật biểu diễn.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp thu thập thông tin, phân tích và tổng hợp
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp so sánh
B. Nội dung của đề tài

4


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG VÀ
HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Ở CỤC NGHỆ THUẬT BIỂU DIỄN
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm, chức năng và nhiệm vụ của văn phòng
1.1.1.1. Khái niệm văn phòng
Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về “văn phòng”. các nhà chuyên
môn cũng như các chuyên gia có các cách tiếp cận văn phòng theo những
phương diện khác nhau như dưới góc độ “tổ chức”, “chức năng”, “địa điểm làm
việc”
Theo phương diện địa điểm làm việc thì: “Văn phòng là địa điểm làm
việc của một cơ quan tổ chức” [12] “Văn phòng là trụ sở làm việc của cơ quan”
[10;13]. Như vậy có thể hiểu bất kỳ đại điểm trụ sở làm việc của một cơ quan, tổ
chức như một “khu nhà”, “tòa nhà”, “một căn nhà cũng được gọi là văn phòng.
- Theo phương diện tổ chức, “Văn phòng là bộ phận cấu thành, giúp việc
của một cơ quan, tổ chức” [10;13]; “Văn phòng là bộ phận tồn tại trong cơ
quan, tổ chức để thực hiện theo yêu cầu của nhà quản trị cơ, tổ chức đó” [9].
Theo các quan điểm này thì tất cả các bộ phận cấu thành giúp việc trong một cơ
quan, tổ chức thì đều được gọi là văn phòng.
Theo phương diện chức năng thì “Văn phòng là bộ phận phụ trách công
việc văn thư hành chính trong cơ quan”;[13] “Văn phòng là nơi soạn thảo, xử lý
công văn giấy tờ nhằm mục đích phục vụ cho hoạt động lãnh đạo, quản lý có
hiệu quả”[1]
Vậy theo phương diện chức năng thì văn phòng là công việc phụ trách
công việc văn thư, giấy tờ hành chính của một cơ quan.
Kết hợp các quan điểm trên ta có thể hiểu chung nhất về văn phòng:
“Văn phòng là một bộ phận cấu thành, giúp việc của một cơ quan, tổ chức hoặc
một doanh nghiệp mà ở đó diễn ra các hoạt động về công tác văn thư – lưu trữ;
Văn phòng còn là nơi giao tiếp, thu nhận và xử lý thông tin phục vụ cho lãnh

5



đạo trong công tác quản lý và đảm bảo công tác hậu cần cho cơ quan, tổ chức
đó”.
1.1.1.2. Chức năng của văn phòng
Xuất phát từ quan niệm về văn phòng và công tác văn phòng, có thể thấy
văn phòng có những chức năng sau đây:
a. Chức năng tham mưu, tổng hợp
Tham mưu là công tác cần thiết cho công tác quản lý. Người quản lý phải
quán xuyến mọi đối tượng trong đơn vị và kết nối được các hoạt động của họ một
cách nhịp nhàng, ăn khớp. Muốn vậy đòi hỏi người quản lý phải tinh thông nhiều
lĩnh vực, phải có mặt ở mọi lúc, mọi nơi, phải quyết định chính xác mọi vấn đề…
Điều đó vượt quá khả năng thực hiện cảu các nhà quản lý. Do đó, đòi hỏi một lực
lượng trợ giúp các nhà quản lý trước hết là công tác tham mưu, tổng hợp.
Tham mưu là hoạt động trợ giúp nhằm góp phần tìm kiếm những quyết
định tối ưu. Để có những quyết định tối ưu, người lãnh đạo cần phải căn cứ vào
những ý kiến tham mưu của các cấp quản lý, những người trợ giúp. Những ý
kiến đó được tổng hợp, phân tích chọn lọc ra những kết luận chung nhất nhất
cung cấp cho lãnh đạo những thông tin, phương án đúng nhất. Hoạt động này rất
cần thiết, hữu hiệu vì nó vừa mang tính tham vấn vừa mang tính chuyên sâu.
Những kết quả tham vấn trên đấy phải xuất phát từ những thông tin đầu vào,
đầu ra và nhữngthông tin ngược chiều trên nhiều lĩnh vực, nhiều đối tượng mà văn
phòng thu thập được. Những thông tin ấy cần phải được sàng lọc, phân tích tổng
hợp, lưu giữ và khai thác sử dụng theo yêu cầu của lãnh đạo trong từng lĩnh vực cụ
thể. Công việc này thuộc về công tác tổng hợp của hoạt động văn phòng.
Mặt khác trong một cơ quan, đơn vị, chủ thể làm công tác tham mưu có
thể là cá nhân hay tập thể. Bộ phận tham mưu thường được đặt tại văn phòng để
giúp cho công tác tham mưu được thuận lợi. Ngoài bộ phận tham mưu tại văn
phòng còn có các bộ phận cụ thể làm tham mưu cho lãnh đạo từng vấn đề mang
tính chuyên sâu. Văn phòng là đầu mối tiếp nhận các phương án tham mưu từ

các bộ phận chuyên môn tập hợp lại thành hệ thống thống nhất trình lãnh đạo
hoặc đề xuất với lãnh đạo phương án hành động tổng hợp trên cơ sở các phương
6


án riêng của từng bộ phận cụ thể.
Như vậy văn phòng vừa là nơi thực hiện công tác tham mưu vừa là nơi
thu thập tiếp nhận, tổng hợp thông tin, tổng hợp ý kiến của các bộ phận khác
cung cấp cho lãnh đạo. Đây là hai công việc có liên quan mật thiết với nhau,
cùng nhằm một mục đích là trợ giúp cho công tác điều hành quản lý cơ quan đạt
hiệu quả cao nhất.
b. Chức năng trợ giúp, điều hành
Văn phòng là bộ phận trực tiếp giúp việc cho ban lãnh đạo trong công tác
quản lý, điều hành cơ quan đơn vị. Chức năng này thể hiện thông qua các hoạt
động như: Xây dựng và triển khai chương trình kế hoạch công tác, tổ chức tiếp
khách, tổ chức hội họp, tổ chức các chuyến đi công tác của lãnh đạo, công tác
văn thư…
c. Chức năng hậu cần
Hoạt động của các cơ quan, đơn vị không thể thiếu các điều kiện vật chất
như nhà cửa, phương tiện, thiết bị, dụng cụ. Quy mô và đặc điểm của các
phương tiện vật chất nêu trên sẽ phụ thuộc vào đặc điểm và quy mô của các cơ
quan, đơn vị. Văn phòng là bộ phận xây dựng kế hoạch, tổ chức mua sắm, cung
cấp, quản lý sử dụng trang thiết bị phương tiện vật chất nhằm đạt hiệu quả cao
nhất. Đó là chức năng hậu cần của văn phòng.
Tóm lại, văn phòng là đàu mối giúp việc cho lãnh đạo thông qua ba chức
năng quan trọng trên đây. Các chức năng này vừa độc lập, vừa bổ xung hỗ trợ
cho nhau nhằm khẳng định sự cần thiết khách quan phải tồn tại văn phòng ở mỗi
cơ quan, đơn vị.
1.1.1.3. Nhiệm vụ của văn phòng
Từ những chức năng trên, văn phòng sẽ được giao những nhiệm vụ cụ

thể. Song tùy theo đặc điểm về lĩnh vực hoạt động, về quy mô của mỗi cơ quan,
đơn vị mà văn phòng sẽ được giao những nhiệm vụ khác nhau. Các nhiệm vụ đó
thường gồm:
- Xây dựng chương trình kế hoạch và tổ chức thực hiện chương trình kế
hoạch công tác.
7


Nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của văn phòng là xây dựng chương trình
kế hoạch công tác hàng quý, tháng, tuần và thường xuyên theo dõi đôn đốc việc
thực hiện chương trình kế hoạch đó. Đồng thời văn phòng cũng phải trực tiếp
xây dựng chương trình kế hoạch, lịch công tác của lãnh đạo, giúp lãnh đạo triển
khai thực hiện.
Mỗi cơ quan, đơn vị có thể có nhiều chương trình kế hoạch do các bộ
phận khác nhau xây dựng. Vì vậy văn phòng là nơi tổng hợp các chương trình
kế hoạch công tác đó để tạo thành hệ thống hoàn chỉnh ăn khớp nhằm đạt mục
tiêu chung của cơ quan.
- Thu thập xử lý, cung cấp, quản lý thông tin.
Hoạt động của bất kỳ cơ quan, đơn vị nào cũng cần phải có thông tin.
Thông tin là cơ sở để lãnh đạo đưa ra những quyết định đúng đắn. Thông tin bao
gồm nhiều loại và từ nhiều nguồn khác nhau. Người lãnh đạo không thể tự mình
thu thập xử lý tất cả mọi thông tin mà cần phải có bộ phận trợ giúp đó chí là văn
phòng. Văn phòng là “cửa sổ” là “bộ lọc” thông tin vì tất cả các thông tin đến và
đi đều được thu thập, xử lý, chuyển phát hay lưu trữ tại văn phòng. Đây là hoạt
động quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng quản lý của cơ quan, đơn
vị. Vì vậy văn phòng cần phải tuân thủ những quy định về văn thư, lưu trữ khi
thu thập xử lý, chuyển phát, bảo quản lưu trữ thông tin.
- Truyền đạt các quyết định quản lý của lãnh đạo, theo dõi việc triển khai
thực hiện các quyết định, tổng hợp tình hình hoạt động của các đơn vị để báo cáo
lãnh đạo, đề xuất các biện pháp phục vụ cho việc chỉ đạo điều hành của lãnh đạo.

- Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ hồ sơ tài liệu theo các quyết định
hiện hành. Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết các văn bản ở các bộ phận.
- Tư vấn về văn bản cho thủ trưởng, trợ giúp thủ trưởng về kỹ năng soạn
thảo văn bản để đảm bảo các văn bản có nội dung đầy đủ, đúng thẩm quyền,
đúng quy định của Nhà nước.
- Tổ chức công tác đón tiếp khách, đối nội, đối ngoại của cơ quan, giữ vai
trò cầu nối liên hệ giữa cơ quan với cơ quan cấp trên,ngang cấp hay cấp dưới.
- Chủ trì hoặc phối hợp vơi các đơn vị khác chuẩn bị tổ chức các cuộc
8


họp, làm việc của lãnh đạo cơ quan, thực hiện việc ghi biên bản cuộc họp.
- Phối hợp các đơn vị tổ chức chuyến đi công tác của lãnh đạo, đảm bảo
cho các chuyến đi của lãnh đạo đạt kết quả cao nhất.
- Đảm bảo cho cơ sở vật chất cho hoạt động của cơ quan như kinh phí
hoạt động, các trang thiết bị phương tiện làm việc. Quy mô, yêu cầu cụ thể của
các điều kiện vật chất này tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình của từng cơ quan,
đơn vị. Song văn phong phải lập kế hoạch về nhu cầu, dự trù kinh phí, tổ chức
mua sắm, trang bị, quản lý sự dụng các cơ sở vật chất đó để nâng cao hiệu quả
của văn phòng.
Xây dựng cơ cấu tổ chức của văn phòng hợp lý, năng động và hiệu quả,
duy trì hoạt động thường xuyên, liên tục của văn phòng.
Trên đây là những nhiệm vụ chủ yếu của văn phòng trong một cơ quan,
đơn vị nói chung. Tùy theo điều kiện cụ thể về đặc điểm, tính chất hoạt động của
từng cơ quan, đơn vị mà văn phòng có thể thêm, bớt một số nhiệm vụ cho phù
hợp. Ngoài ra khác với các bộ phận chuyên môn trong cơ quan, đơn vị văn
phòng phải hoạt động thường xuyên, liên tục trong các lĩnh vực đối nội, đối
ngoại, an ninh trật tự và bảo quản tài sản của cơ quan. Do đó văn phòng cần phải
tổ chức một số bộ phận làm việc liên tục ngay cả những lúc cơ quan ngừng hoạt
động để đảm bảo an ninh trật tự, thông tin thông suốt.

1.1.2. Quản trị văn phòng
1.1.2.1. Khái niệm Quản trị văn phòng
Để hiểu Quản trị văn phòng là gì cần xuất phát khái niệm quản trị
Có nhiều cách hiểu khác nhau về quản trị
- Theo Nguyễn Hải Sản: “Quản trị là quá trình làm việc với và thông qua
con người để thực hiện những mục tiêu của tổ chức trọng một môi trường luôn
biến động” [11].
- Theo H.L.sisk: “Quản trị là sự phối hợp của tất cả tài nguyên thông qua
quá trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra nhằm đạt được các mục tiêu
đề ra” [8]
Và còn rất nhiều quan niệm khác về quản trị do xuất phát từ các quan
9


điểm, lĩnh vực hoạt động, môi trường khác nhau. Ở đây, khóa luận lựa chọn
cách hiểu chung nhất về quản trị, phù hợp với quan điểm hiện đại trên thế giới
và với điều kiện Việt Nam là:
“Quản trị là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể
quản trị lên đối tượng bị quản trị nhằm đạt được mục tiêu chung của tổ chức đã đề
ra trong điều kiện biến động của môi trường và sự thay đổi của các nguồn lực”.
Quản trị là hoạt động không thể thiếu trong các cơ quan, tổ chức nhằm đạt
được mục tiêu chung của cơ quan, tổ chức. Hoạt động của văn phòng với các
nghiệp vụ riêng rẽ như soạn thảo văn bản, quản lý văn bản, phân loại hồ sơ…,
đề đạt được mục tiêu chung của tổ chức, thì hoạt động của văn phòng cần được
tổ chức điều hành, phối hợp một cách khoa học để hỗ trợ các bộ phận khác hoạt
động có hiệu quả.
Về khái niệm Quản trị văn phòng, có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Theo…[7]
Quản trị văn phòng là một lĩnh vực thuộc quản trị nói chung, liên quan
đến việc tổ chức điêu hành và phối hợp các công việc của văn phòng nhằm xử lý

thông tin phục vụ hoạt động quản lý của cơ quan, hướng tới mục tiêu chung của
tổ chức.
Phân tích khái niệm trên thì Quản trị văn phòng bao gồm những nội dung:
Thứ nhất, quản trị văn phòng là lĩnh vực thuộc khoa học quản trị nói
chung, điều này có nghĩa là quản trị văn phòng là quá trình tác động có tổ chức,
có đích hướng cảu chủ thể quản trị tới đối tượng quản trị trong văn phòng nhằm
đạt mục tiêu nhất định. Chủ thể quản trị trong quản trị văn phòng là “Nhà quản
trị văn phòng”, thường là Chánh Văn phòng, Trưởng phòng hành chính.
Đối tượng quản trị trong quản trị văn phòng là con người chuyên viên,
cán bộ làm việc trong văn phòng), công việc trong văn phòng (công tác văn thư
– lưu trữ, lập kế hoạch, công việc hành chính…) cơ sở vật chất, trang thiết bị
trong văn phòng…
Thứ hai, công việc hành chính trong quản trị văn phòng là tổ chức, điều
hành các công việc của văn phòng nhằm đạt mục tiêu của hoạt động văn phòng
10


là cung cấp thông tin cho lãnh đạo cơ quan trong hoạt động quản lý để hướng tới
mục tiêu chung của cơ quan.trong mỗi công việc của quản trị văn phòng lại có
các mục tiêu cụ thể phù hợp với nhiệm vụ thực tế của văn phòng, cơ quan.
1.1.2.2. Những nội dung cơ bản về quản trị văn phòng
* Tổ chức xây dựng chương trình, kế hoạch công tác
Chương trình là toàn bộ những việc cần làm đối với một lĩnh vực công tác
hoặc tất cả các mặt công tác của một cơ quan, một ngành chủ quản hay của Nhà
nước nói chung theo một trình tự nhất định và trong thời gian nhất định.
Kế hoạch công tác là việc xác định phương hướng, nhiệm vụ, chỉ tiêu,
biện pháp tiến hành một lĩnh vực, một nhiệm vụ công tác của Nhà nước nói
chung hoặc của từng ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương nói riêng.
Chương trình, kế hoạch có vai trò quan trọng trong tổ chức hoạt động của
cơ quan, tổ chức cũng như của cá nhân cụ thể là:

+ Chương trình, kế hoạch giúp cho cơ quan, tổ chức đạt được mục tiêu
một cách tương đối chính xác. Chương trình, kế hoạch góp phần đảm bảo tính
ổn định trong hoạt động của cơ quan, tổ chức.
+ Chương trình, kế hoạch giúp tăng tính hiệu quả làm việc của cơ quan, tổ
chức: có chương trình, kế hoạch tốt sẽ giúp tiết kiệm thời gian, chi phí, nhân lực
cho cơ quan, tổ chức trong các hoạt động; có chương trình, kế hoạch tốt sẽ hạn
chế được rủi ro trong quá trình hoạt động. Làm việc theo chương trình, kế hoạch
giúp cho cơ quan chủ động công việc, biết làm việc gì trước, việc gì sau, không
bỏ sót công việc.
+ Chương trình, kế hoạch giúp nhà quản lý chủ động ứng phó với mọi sự
thay đổi trong quá trình điều hành cơ quan, tổ chức một cách linh hoạt mà vẫn
đạt mục tiêu đã đề ra. Chương trình, kế hoạch giúp cho lãnh đạo cơ quan phân
bổ và sử dụng hợp lý quỹ thời gian, huy động được các đơn vị giúp việc; bố trí
lực lượng tập trung theo một kế hoạch thống nhất; phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng
các đơn vị để thực hiện có hiệu quả những nhiệm vụ đã đề ra. Chương trình, kế
hoạch đảm bảo cho thủ trưởng cơ quan điều hành hoạt động được thống nhất,
tránh chồng chéo và mâu thuẫn trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, phát huy được trí
11


tuệ của tập thể lãnh đạo cơ quan.
+ Chương trình, kế hoạch làm cơ sở cho việc kiểm tra, giám sát, đánh giá
mọi hoạt động của cơ quan, tổ chức.
Khi xây dựng chương trình, kế hoạch công tác ở văn phòng phải căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan, đơn vị; căn
cứ vào chủ trương đường lối, chính sách của cơ quan cấp trên và sự lãnh đạo chỉ
đạo của thủ trưởng cơ quan; căn cứ số lượng nhân sự thực có và đảm nhiệm các
công việc theo sự phân công; trình độ nhân sự theo vị trí việc làm; cơ sở vật chất
và quỹ thời gian thực có để thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác đề ra;
dựa vào chương trình, kế hoạch công tác của năm trước; căn cứ vào các công

việc tồn đọng ở thời gian trước; kết quả chuyến đi công tác đột xuất của lãnh
đạo; đề xuất của các đơn vị, bộ phận.
* Xây dựng nội quy, quy chế trong cơ quan
Quy chế của cơ quan, tổ chức phải được cụ thể hóa bằng hệ thống văn
bản. Quy chế, nội quy được ban hành căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu
tổ chức của cơ quan, tổ chức để cụ thể hóa cách thức hoạt đọng công vụ thông
qua quy định về trách nhiệm, quyền hạn của cá nhân, đơn vị cụ thể hóa công tác,
cách thức phối hợp và quy định cụ thể về một số công tác quan trọng. Khi xây
dựng quy chế làm việc cần chú ý có hai loại:
Thứ nhất, Quy chế mang tính quy phạm chung được áp dụng cho toàn bộ
cơ quan, tổ chức trong bộ máy nhà nước. Đó là những quy định nhằm giải quyết
các nhiệm vụ như: tuyển dụng, xếp ngạch lương, vấn đề đào tạo…
Thứ hai, Quy chế nhằm đưa ra những áp dụng đối với các cơ quan, đơn
vị, phòng ban mang tính chất đặc thù. Quy chế làm việc tốt góp phần đảm bảo
sự thống nhất trong thực thi công vụ, là cơ sở để ngăn ngừa những việc làm sai
trái, tùy tiện, là công cụ để phối hợp trong quá trình thực thi công vụ, chống lãng
phí các nguồn nhân lực của cơ quan tổ chức, là công cụ phát huy dân chủ trong
cơ quan, tổ chức, là căn cứ để tạo lề lối làm việc khoa học, chuyên nghiệp, gián
tiếp tạo năng suất lao động, là cơ sở của hoạt động kiểm tra, giám sát.
* Tổ chức công tác văn thư – lưu trữ
12


Công tác văn thư là hoạt động đảm bảo thông tin bằng văn bản, phục vụ
lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành công việc của các cơ quan, tổ chức. Thực
hiện nhiệm vụ này chính là soạn thảo văn bản, duyệt văn bản, trình ký, in ấn và
ban hành văn bản; quản lý và giải quyết văn bản đi, quản lý và giải quyết văn
bản đến; quản lý và sự dụng con dấu, lập hồ sơ hiện hành và giao nộp hồ sơ tài
liệu vào lưu trữ cơ quan.
Công tác lưu trữ là một lĩnh vực quản lý nhà nước bao gồm tất cả các vấn

đề về lý luận, thực tiễn và pháp chế liên quan đến việc tổ chức khoa học tài liệu,
bảo quản, tổ chức khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ nhằm phục vụ công tác quản
lý, nghiên cứu và các nhu cầu chính đáng của công dân. Thực hiện nghiệp vụ
này liên quan đến việc tổ chức khoa học và tổ chức khoa học tài liệu phông lưu
trữ quốc gia như: phân loại, xác định giá trị tài liệu, bổ sung tài liệu vào các
phông, kho lưu trữ, thống kê và kiểm tra tài liệu, tổ chức phòng đọc, giới thiệu
công bố tài liệu, xây dựng các công cụ tra cứu khoa học và bảo quản tài liệu.
* Công tác hậu cần
Công tác hậu cần được hiểu là các yếu tố có liên quan đến tổ chức nơi làm
việc của cơ quan, cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động, các điều kiện
vật chất như nhà cửa, vật tư thiết bị mà văn phòng phải cung ứng. Thực hiện
nhiệm vụ này chính là: Quản lý chi tiêu, kinh phí (lương chính,phụ cấp lương,
bảo hiểm xã hội, tiền thưởng, công tác phí,giao dịch, khách tiết…); Quản lý biên
chế quỹ lương, tài sản cố định, vật tư; Đảm bảo các điều kiện làm việc cho cơ
quan, tổ chức.
Đối với hoạt động quản trị văn phòng thì công tác văn thư - lưu trữ có vai
trò rất quan trọng. Làm tốt nhiệm vụ này chính là thực hiện các hoạt động của
văn phòng thông suốt, hiệu quả.
1.1.3. Khái niệm Quản lý nhà nước
Để nghiên cứu khái niệm quản lý nhà nước, trước hết cần làm rõ khái
niệm “quản lý”. Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác
nhau tuỳ theo góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người
nghiên cứu. Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội
13


và khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới góc
độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động của
đời sống xã hội.
Theo quan niệm của C.Mác: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao

động chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn đều
cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động cá
nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ
cơ thể sản xuất, sự vận động này khác với sự vận động của các cơ quan độc lập
của cơ thể đó. Một nhạc công tự điều khiển mình, nhưng một dàn nhạc phải có
nhạc trưởng”.[14]
Tức theo C.Mác quản lý là nhằm phối hợp các lao động đơn lẻ để đạt
được cái thống nhất của toàn bộ quá trình sản xuất. Ở đây Mác đã tiếp cận khái
niệm quản lý từ góc độ mục đích của quản lý.
Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay:
Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt
động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích
đã đề ra và đúng với ý trí của người quản lý.
Theo cách hiểu này thì quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của
xã hội nhằm đạt được một mục đích của người quản lý. Theo cách tiếp cận này,
quản lý đã nói rõ lên cách thức quản lý và mục đích quản lý.
Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động
theo cách nào còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau ,các lĩnh vực
khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu.
Nhà nước, hiểu theo nghĩa pháp luật, là một tổ chức xã hội đặc biệt của
quyền lực chính trị được giai cấp thống trị thành lập nhằm thực hiện quyền lực
chính trị của mình. Nhà nước vì thế mang bản chất giai cấp. Nhà nước xuất hiện
kể từ khi xã hội loài người bị phân chia thành những lực lượng giai cấp đối
kháng nhau; nhà nước là bộ máy do lực lượng nắm quyền thống trị (kinh tế,
chính trị, xã hội) thành lập nên, nhằm mục đích điều khiển, chỉ huy toàn bộ hoạt
14


động của xã hội trong một quốc gia, trong đó chủ yếu để bảo vệ các quyền lợi

của lực lượng thống trị. Thực chất, nhà nước là sản phẩm của cuộc đấu tranh
giai cấp.
Quản lý nhà nước xuất hiện cùng với sự ra đời của nhà nước, đó là quản
lý toàn xã hội. Nội hàm của quản lý nhà nước thay đổi phụ thuộc vào chế độ
chính trị lịch sử và đặc điểm văn hóa,trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi
quốc gia như các giai đoạn lịch sử, xét về mặt chức năng, quản lý nhà nước bao
gồm 3 chức năng: thứ nhất chức năng lập pháp do các cơ quan lập pháp thực
hiện; thứ hai chức năng hành pháp (hay chấp hành và điều hành) do hệ thống
hành chính nhà nước đảm nhiệm; thứ ba, chức năng tư pháp do các cơ quan tư
pháp đảm nhiệm.
Trong hệ thống xã hội, có nhiều chủ thể tham gia quản lý nhà nước như:
Tổ chức chính trị, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế các đoàn
thể nhân dân, các hiệp hội… So với quản lý của các tổ chức khác, thì quản lý
nhà nước có các đặc điểm khác biệt sau:
Trước hết, chủ thể quản lý nhà nước là các cơ quan, cá nhân trong bộ máy
nhà nước được trao quyền gồm: cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ quan
tư pháp;
Thứ hai, đối tượng quản lý của Nhà nước là tất cả các cá nhân, tổ chức
sinh sống và hoạt động trong lãnh thổ quốc gia,công làm việc bên ngoài lãnh thổ
quốc gia;
Thứ ba, quản lý nhà nước là quản lý toàn diện trên tất cả các lĩnh vực đời
sống xã hội: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao;
Thứ tư quản lý nhà nước mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng công cụ
pháp luật nhà nước, chính sách quản lý xã hội;
Thứ năm mục tiêu của quản lý nhà nước là phục vụ nhân dân, duy trì sự
ổn định và phát triển của toàn xã hội.
Từ những đặc điểm trên có thể hiểu quản lý nhà nước là một dạng quản lý
xã hội đặc biệt, mang tính quền lực nhà nước và sử dụng pháp luật và chính sách
để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã
15



hội do các cơ quan trong bộ máy hà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân,
duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
1.1.4. Quản lý nhà nước về văn hoá
Quản lý văn hoá là một thuật ngữ mới, đang hình thành. Trong Nghị quyết
Đại hội lần thứ VII của Đảng Cộng sản Việt Nam có dùng cụm từ “Quản lý nhà
nước đối với hoạt động văn hoá văn nghệ”. Nghị quyết Đại hội lần thứ VIII
dùng cụm từ “Quản lý theo hướng xã hội hoá các hoạt động văn hoá thông tin”.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam viết
“Đổi mới và tăng cường quản lý nhà nước trong lĩnh vực văn hoá – thông tin”.
Trong bối cảnh hiện nay, trên cơ sở các tri thức tiền đề về khái niệm
“quản lý”. “quản lý nhà nước” và “văn hoá” có thể hiểu quản lý nhà nước về
văn hoá là sự định hướng, tạo điều kiện, tổ chức điều hành của nhà nước, làm
cho văn hoá phát triển theo hướng có ích cho con người, giúp cho xã hội loài
người không ngừng đi lên.
- Khái niệm văn hoá rộng, đa nghĩa nên quản lý văn hoá không chỉ là
quản lý nhà nước, mà còn là sự tự quản của từng người, từng gia đình, tập thể,
làng xóm, theo chuẩn mực chung của nhà nước.
- Quản lý văn hoá không chỉ là quản lý các vật hữu hình mà còn là quản lý
những cái vô hình như tình cảm xã hội, tư tưởng con người.
- Văn hoá là đa dạng, đa sắc thái nên sự quản lý văn hoá không thể quá
trình đơn tuyến. Xã hội hoá các hoạt động văn hoá được hiểu là sự đa dạng hoá
các chủ thể hoạt động văn hoá trong định hướng đi lên của Nhà nước.
- Giá trị các hoạt động văn hoá không chỉ căn cứ ở số lượng thành phẩm,
mà chủ yếu ở tính sáng tạo, ở cái mới bồi đắp cho con người vươn lên trước
những đòi hỏi mới của xã hội. Sản phẩm văn hoá còn có giá trị “ngoại ứng”
ngoài ý muốn, ngoài dự kiến của các chủ thể sáng tạo ra nó.
- Văn hoá là sản phẩm sáng tạo của quần chúng, qua những đại biểu ưu tú
của nó là người văn nghệ sĩ.

Với tất cả những đặc điểm nêu trên, yêu cầu đặt ra đối với công tác quản
lý văn hoá là phải linh hoat mềm dẻo không thể theo lối tư duy cứng nhắc, dập
16


khuân. Quản lý văn hoá không thể là sự chuyển dịch của mô hình quản lý kinh
tế - xã hội.
Quản lý nhà nước về văn hoá là sự quản lý của nhà nước đối với toàn bộ
hoạt động văn hoá của quốc gia bằng quyền lực của nhà nước thông qua Hiến
pháp, pháp luật và các cơ chế chính sách nhằm đảm bảo sự phát triển của nền
văn hoá dân tộc.
Theo nghĩa rộng: Quản lý nhà nước về văn hoá được thực hiện thông qua
ba loại cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp nhà nước.
Theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nước về văn hoá được thể hiện trong hoạt động
quản lý có tính chất nhà nước nhằm điều hành hoạt động văn hoá, được thể hiện
bởi các cơ quan hành pháp (Chính phủ - Bộ Văn hoá Thể thao & Du lịch). Theo
nghĩa này, quản lý nhà nước về văn hoá được gọi là quản lý hành chính về văn hoá.
* Nội dung quản lý Nhà nước về văn hoá
- Xây dựng và thực thi hệ thống pháp luật nhằm quản lý và thống nhất các
hoạt động văn hóa
Quản lý văn hóa bằng hệ thống luật pháp dành cho “những hoạt động văn
hóa có liên quan đến các vấn đề chính trị, an ninh quốc gia, bí mật quốc gia,
đến quyền sở hữu về tài sản của Nhà nước, tập thể và tư nhân... thì nhà nước
phải ban hành các đạo luật”.(Học viện hành chính (2009). Tài liệu bồi dưỡng
về Quản lý hành chính nhà nước (phần III), Nxb Khoa học và kỹ thuật.
Căn cứ vào các đạo luật và các văn bản pháp quy đã ban hành, có 12 lĩnh
vực hoạt động văn hoá cần được quản lý: Các hoạt động thuộc lĩnh vực báo chí,
xuất bản, Internet, quảng cáo; Các hoạt động thuộc lĩnh vực điện ảnh; Các hoạt
động thuộc lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn; Các hoạt động thuộc lĩnh vực mỹ
thuật; Các hoạt động thuộc lĩnh vực thư viện, bảo tồn, bảo tàng; Các hoạt động

thuộc lĩnh vực văn hoá thông tin cơ sở; Các hoạt động thuộc lĩnh vực văn hoá
các dân tộc thiểu số; Các hoạt động thuộc lĩnh vực quyền tác giả, nhuận bút; Các
hoạt động thuộc lĩnh vực xuất nhập khẩu văn hoá phẩm; Các hoạt động thuộc
lĩnh vực tổ chức bộ máy quản lý văn hoá; Các hoạt động thuộc lĩnh vực đào tạo;
Các hoạt động thuộc lĩnh vực thanh tra.
17


Các văn bản pháp luật tạo ra hành lang pháp lý cho hoạt động văn hoá khi
thực hiện xã hội hoá hoạt động văn hoá trong cơ chế thị trường.
- Ban hành và thực thi hệ thống chính sách về văn hóa
Chính sách văn hoá là sự thể chế hóa các quan điểm, các điều kiện vật
chất, tinh thần các giải pháp của Nhà nước để giải quyết những vấn đề phát sinh
trong hoạt động văn hoá, tác động lên các cộng đồng văn hoá, cộng đồng dân cư
nhằm thực hiện các mục tiêu, phương hướng phát triển văn hoá.
Mục tiêu của Chính sách văn hoá: Thực hiện đường lối chủ trương của
Đảng về phát triển văn hoá, hoàn thiện luật pháp và các chương trình, dự án của
Nhà nước trong lĩnh vực văn hoá.
Hình thức: Chính sách của văn hoá là văn bản của cơ quan Nhà nước (các
Nghị đinh, Thông tư, Quyết định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ,
Thông tư của Bộ trưởng bộ Văn hoá Thể thao và du lịch)
Các chính sách văn hoá đòi hỏi phải đáp ứng được mối quan tâm của cả 3
nhóm cộng đồng, phân định rõ các mục tiêu và điều chỉnh hướng ưu tiên. Văn
hoá phát triển hay trì trệ là tùy thuộc vào sự tác động của ba nhóm cộng đồng,
tùy theo cách giải quyết các mâu thuẫn, khác biệt giữa ba nhóm cộng đồng.
Chính sách văn hoá phải tăng cường hợp tác với các cơ quan công quyền
ở mọi cấp, đặc biệt là với địa phương, các tổ chức tư nhân và xã hội có kế hoạch
hành động thực hiện các chương trình, dự án văn hoá, tạo điều kiện để phát huy
sáng kiến, đáp ứng văn hoá của đông đảo quần chúng, chú trọng tới người
nghèo, chống tệ nạn xã hội.

- Công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ
- Công tác thanh tra, kiểm tra chuyên môn ”.(Học viện hành chính (2009).
Tài liệu bồi dưỡng về Quản lý hành chính nhà nước (phần III), Nxb Khoa học và
kỹ thuật.
1.2. Khái quát về Cục Nghệ thuật biểu diễn
Ngày 17 tháng 11 năm 1950: Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số
172/SL về việc thành lập trong Bộ Quốc gia Giáo dục một Vụ Văn Học Nghệ
thuật gồm các ngành văn hóa (văn, sử, địa, triết học, kinh tế học, ngôn ngữ, văn
18


tự) và các ngành nghệ thuật (âm nhạc, ca kịch, hội họa, kiến trúc).
Ngày 24 tháng 02 năm 1952: Chủ tịch Hồ Chí minh ra sắc lệnh số 83/SL
hợp nhất Nha Thông tin Hà Nội Phủ Thủ tướng và Vụ Văn học Nghệ thuật
thuộc Bộ Giáo dục thành Nha Tuyên truyền và Văn nghệ thuộc Phủ Thủ tướng.
Năm 1953: Đổi thành Vụ Nghệ thuật. Năm 1959: Vụ Nghệ thuật được
tách thành 2 Vụ - Vụ Sân khấu và Vụ Âm nhạc và Múa (thuộc Bộ Văn hóa).
Năm 1971 - 1976: Thành lập Cục Nghệ thuật biểu diễn ( thuộc Bộ Văn hóa Thông tin) trên cơ sở sáp nhập 2 Vụ: Vụ Sân khấu và Vụ Âm nhac và Múa.
Năm 1977 - 1984: tách thành 2 Vụ - Vụ Nghệ thuật Sân khấu và Vụ Âm
nhạc và Múa thuộc Bộ Văn hóa.
Năm 1985 - 1992: Đổi 2 Vụ thành 2 Cục - Cục nghệ thuật Sân khấu và
Cục Âm nhạc và Múa thuộc Bộ Văn hóa - Thông tin; Bộ Văn hóa - Thông tin Thể thao và Du lịch; Bộ Văn hóa - Thông tin và Thể thao. Ngày 9 tháng 02 năm
1993 - năm 2007: Cục nghệ thuật biểu diễn được thành lập trên cơ sở sáp nhập
Cục Nghệ thuật Sân khấu và Cục Âm nhạc và Múa (theo Quyết định số
1862/TC-QĐ do Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin ban ngành). Ngày 16 tháng
01 năm 2008: Cục Nghệ thuật biểu diễn được thành lập trên cơ sở Cục nghệ
thuật biểu diễn Bộ Văn hóa - Thông tin cũ (Quyết định số 191/QĐ-BVHTTDL
của Bộ Văn hóa,Thể thao và Du lịch ký ban hành).
1.2.1. Vị trí và chức năng
Cục Nghệ thuật biểu diễn là tổ chức thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du

lịch có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về hoạt
động biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu
hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu và lĩnh vực văn
học; được Bộ trưởng giao trách nhiệm chỉ đạo và hướng dẫn hoạt động phát
triển sự nghiệp nghệ thuật biểu diễn và văn học trong cả nước theo chủ trương,
đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Cục Nghệ thuật biểu diễn có con dấu riêng, có tài khoản tại Kho bạc
Nhà nước.
2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
19


- Trình Bộ trưởng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động biểu
diễn nghệ thuật; trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành,
kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu và lĩnh vực văn học.
- Trình Bộ trưởng chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, năm
năm và hàng năm về nghệ thuật biểu diễn và lĩnh vực văn học.
- Tổ chức thực hiện, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật; chiến lược, quy hoạch các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
về nghệ thuật biểu diễn sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin hoạt động quản lý nhà nước về
nghệ thuật biểu diễn và lĩnh vực văn học.
- Trình Bộ trưởng quy định điều kiện cho tổ chức và cá nhân trong
nước liên doanh, liên kết, hợp tác với nước ngoài về nghệ thuật biểu diễn và
văn học; kế hoạch tài trợ, đặt hàng sáng tác, dàn dựng chương trình, tiết mục,
vở diễn mới có sử dụng ngân sách nhà nước đối với hoạt động nghệ thuật
biểu diễn và văn học.
- Trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép:
+ Cho các tổ chức thuộc cơ quan Trung ương mời tổ chức, cá nhân nước
ngoài vào Việt Nam biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang;

+ Cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam ra nước ngoài biểu diễn nghệ thuật,
trình diễn thời trang;
+ Tổ chức cuộc thi người đẹp có quy mô toàn quốc; cuộc thi người đẹp,
người mẫu quốc tế tổ chức tại Việt Nam.
- Cấp giấy phép:
+ Tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang cho các tổ chức
thuộc cơ quan Trung ương;
+ Cho cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam
biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi
hình ca múa nhạc, sân khấu;
+ Tổ chức thi người đẹp có quy mô vùng, ngành, đoàn thể trung ương; thi
người mẫu toàn quốc;
20


+ Cho cá nhân Việt Nam tham dự các cuộc thi người đẹp, người mẫu
quốc tế;
+ Phê duyệt nội dung bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu;
+ Phổ biến các tác phẩm âm nhạc, sân khấu sáng tác trước năm 1975 tại
các tỉnh phía Nam và tác phẩm của người Việt Nam đang sinh sống và định cư ở
nước ngoài sáng tác.
- Cấp nhãn kiểm soát cho các tổ chức lưu hành, kinh doanh bản ghi âm,
ghi hình ca múa nhạc sân khấu theo quy định của pháp luật.
- Cấp, đình chỉ, thu hồi thẻ hành nghề cho nghệ sĩ, người mẫu lĩnh vực
nghệ thuật biểu diễn.
- Đình chỉ, thu hồi hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép
cấp cho tổ chức, cá nhân hoạt động biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang;
thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa
nhạc, sân khấu vi phạm các quy định của pháp luật.
- Đình chỉ, thu hồi tác phẩm âm nhạc, bài hát, tiết mục, vở diễn có nội

dung trái với chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà
nước.
- Hướng dẫn và kiểm tra việc cấp phép biểu diễn nghệ thuật, trình diễn
thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi
hình ca múa nhạc, sân khấu trên phạm vi toàn quốc.
- Xây dựng kế hoạch hợp tác, giao lưu về nghệ thuật biểu diễn với các
quốc gia, các tổ chức quốc tế và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
- Đề xuất với Bộ trưởng cử các nghệ sĩ, ban, nhóm, đoàn nghệ thuật đi
biểu diễn ở nước ngoài hoặc tham gia các cuộc thi, liên hoan nghệ thuật quốc tế.
- Thẩm định nội dung, chất lượng chương trình nghệ thuật có yếu tố nước
ngoài theo quyết định của Bộ trưởng.
- Thẩm định các chương trình, dự án do nước ngoài tài trợ cho lĩnh vực
văn học, nghệ thuật biểu diễn và tổ chức thực hiện theo quyết định của Bộ
trưởng.
- Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức hoạt động biểu diễn nghệ thuật và các
21


hoạt động dịch vụ văn hóa theo quyết định của Bộ trưởng.
- Định hướng cho các đơn vị nghệ thuật Trung ương nghiên cứu, sưu tầm,
giữ gìn và phát huy vốn nghệ thuật truyền thống của dân tộc, tiếp thu tinh hoa
nghệ thuật của các nước trên thế giới để xây dựng tiết mục, vở diễn phục vụ
khán giả trong và ngoài nước.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa
học - công nghệ, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về nghệ
thuật biểu diễn, văn học; tham gia xây dựng tiêu chuẩn nghiệp vụ chức danh,
cấp bậc kỹ thuật cho cán bộ, viên chức và lao động ngành nghệ thuật biểu diễn.
- Phối hợp xây dựng cơ chế hoạt động của tổ chức dịch vụ công, phí, lệ
phí về lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ
chức thực hiện theo quy định.

- Giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về nội dung hoạt động của các hội, tổ
chức phi chính phủ về nghệ thuật biểu diễn và văn học theo quy định của pháp
luật.
- Trình Bộ trưởng quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp phòng
ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động biểu diễn nghệ
thuật; trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh
bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu và lĩnh vực văn học.
- Về văn học:
+ Giúp Bộ trưởng quản lý công tác sáng tác, lý luận phê bình, quảng bá,
tuyên truyền các tác phẩm văn học theo quy định của pháp luật;
+ Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền cơ chế, chính sách, tạo điều kiện cho
văn học phát triển phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của đất nước;
+ Phối hợp với Hội chuyên ngành về văn học và các bộ, ngành liên quan tổ
chức các cuộc thi sáng tác, đặt hàng các tác phẩm văn học;
+ Theo dõi công tác bồi dưỡng, đào tạo nhà văn trẻ.
- Kiểm tra, phối hợp thanh tra; kiến nghị, xử lý sai phạm và giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
- Đề xuất khen thưởng và xử lý kỷ luật đối với đơn vị, cá nhân trong hoạt
22


×