Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 111 trang )

PHẠM VĂN MỸ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------

NGHIÊM XUÂN SƠN

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THUẾ
CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY

GIÁ TRỊ GIA TĂNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA 2011 - 2013

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ THANH HỒNG

HÀ NỘI – 2013


 

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được


tập hợp từ nhiều tài liệu và liên hệ với thực tế viết ra, không sao chép bất kỳ luận
văn nào trước đó.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội dung của luận văn này.

Quảng Ninh, ngày 10 tháng 03 năm 2013
Học viên

Nghiêm Xuân Sơn

HV: Nghiêm Xuân Sơn 

Page 1 


 

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập tại Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, tôi đã
được các thầy giáo, cô giáo trực tiếp giảng dạy, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm
quản lý rất thiết thực bổ ích cho hoạt động nghiên cứu và công tác thực tiễn của bản
thân.
Tôi xin tỏ lòng cám ơn sâu sắc đến TS. Phạm Thị Thanh Hồng, người đã tận
tình hướng dẫn, tạo điều kiện giúp tôi thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp
này.
Xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp tại
cục thuế tỉnh Quảng Ninh đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khoá học.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã chia sẻ, động viên,
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành bản luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu, do khả năng và trình độ còn hạn chế nên bản

luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong nhận được sự
góp ý chân thành của các thầy giáo, cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp để đề tài
nghiên cứu này được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Người thực hiện

Nghiêm Xuân Sơn

HV: Nghiêm Xuân Sơn 

Page 2 


 

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
THUẾ GTGT .............................................................................................................. 09
1.1. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN VÀ LUẬT THUẾ GTGT .................................. 09

1.1.1. Khái niệm về thuế GTGT .............................................................................. 09
1.1.2. Sự cần thiết phải áp dụng thuế GTGT ở nước ta ........................................... 09

1.1.3. Nội dung cơ bản của luật thuế GTGT ........................................................... 12
1.1.4. Vai trò của thuế GTGT .................................................................................. 25
1.2. CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ............................................................... 28
1.2.1 Sự cần thiết và khái niệm của công tác quản lý thuế GTGT ......................... 28
1.2.2 Mô hình tổ chức quản lý thuế GTGT ............................................................ 29
1.2.3 Khái quát nội dung công tác quản lý thuế GTGT .......................................... 31
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC THU THUẾ GTGT ............ 36
1.3.1. Các chính sách quản lý của Nhà nước ........................................................... 36
1.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý ................................................................................ 37
1.3.3. Nhân lực ......................................................................................................... 37
1.3.4. Điều kiện kinh tế, cơ sở vật chất kỹ thuật ..................................................... 38
1.3.5. Kỹ thuật kế toán, tài chính, quan hệ thanh toán ............................................ 39
1.3.6. Tâm lý, ý thức người tiêu dùng ...................................................................... 39
1.3.7. Công tác kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý nhà nước ................... 40
1.4. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ THUẾ GTGT Ở MỘT SỐ NƯỚC ............................... 40
1.4.1. Tình hình áp dụng thuế GTGT ở một số nước ................................................ 44
HV: Nghiêm Xuân Sơn 

Page 3 


 
1.4.2. Kinh nghiệm rút ra từ các nước đã áp dụng thuế GTGT ............................... 45
1.5. QUAN ĐIỂM CỦA TÁC GIẢ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT
Ở VIỆT NAM .............................................................................................................. 46
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................... 46
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT TẠI
QUẢNG NINH ........................................................................................................... 47
2.1. ĐẶC ĐIỂM KTXH VÀ KHÁI QUÁT NGÀNH THUẾ QUẢNG NINH .......... 47
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT .......................... 53

2.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG.......................................................................... 62
2.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................................... 62
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................... 66
2.3.3. Một số khó khăn nảy sinh trong công tác quản lý thuế GTGT ..................... 75
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................... 82
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU
THUẾ GTGT CỦA CÁC DOANH NGHIỆP Ở QUẢNG NINH .......................... 83
3.1

PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ CỦA NGÀNH THUẾ QUẢNG NINH

TRONG THỜI GIAN TỚI .......................................................................................... 83
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ................................................................. 85
KẾT LUẬN.................................................................................................................. 109
PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

HV: Nghiêm Xuân Sơn 

Page 4 


 

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. GTGT

Giá trị gia tăng.

2. UBNN


Ủy ban nhân dân.

3. ĐTNT

Đối tượng nộp thuế.

4. KTXH

Kinh tế xã hội.

5. DN

Doanh nghiệp.

6. TW

Trung ương.

7. NSNN

Ngân sách nhà nước.

8. NQD

Ngoài quốc doanh.

9. VP

Văn phòng.


10. SD

Sử dụng.

11. XSKT

Xổ số kiến thiết.

12. NCTT

Nghiên cứu thị trường.

13. TTTH

Trung tâm tin học.

14. CNPP

Chi nhánh phân phối.

HV: Nghiêm Xuân Sơn 

Page 5 


 

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước, là công cụ quan

trọng để phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân.
Và là vấn đề đại cục của mỗi Quốc gia, đặc biệt trong tiến trình hội nhập quốc
tế. Nhận thức được tầm quan trọng đó, Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện cải
cách thuế bước hai. Điểm nổi bật của cuộc cải cách này là thay thế luật thuế
doanh thu bằng luật thuế giá trị gia tăng được thông qua tại kỳ họp thứ 11 Quốc
hội khoá IX, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999. Sự ra đời của luật thuế giá
trị gia tăng được xem là một bước ngoặc có tính đột phá trong công tác quản lý
thu thuế và đã thể hiện được sự mạnh dạn, đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà
nước trong công cuộc xây dựng, đổi mới và phát triển đất nước.
Những năm gần đây, số lượng các doanh nghiệp, số lượng đăng ký tăng
gấp nhiều lần đã tạo số thu lớn. Tuy nhiên, đây cũng là lĩnh vực thất thu lớn và
gian lận thuế diễn ra khá phổ biến, trong đó: Tình trạng sử dụng hoá đơn giả,
khai khống hoá đơn đầu vào để xin hoàn thuế, ghi giá trên hoá đơn thấp hơn giá
thực tế... đang là vấn đề mang tính thời sự hiện nay. Để khắc phục được những
hạn chế trên thì cần thiết phải tăng cường công tác quản lý và chống thất thu
thuế giá trị gia tăng.
Quảng Ninh là một tỉnh công nghiệp, có đủ các loại hình, thành phần
tham gia kinh doanh, từ doanh nghiệp lớn đến các doanh nghiệp nhỏ. Thời gian
qua, Cục thuế tỉnh Quảng Ninh đã đạt được khá nhiều kết quả tốt trong công tác
quản lý thu thuế GTGT đối với các loại hình doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong
công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng Cục thuế tỉnh Quảng Ninh cũng gặp
khá nhiều khó khăn.
Điển hình là công tác quản lý hoá đơn chứng từ và sổ sách kế toán, phát
hiện ra một số hiện tượng tiêu cực, các sai phạm chủ yếu xuất phát từ trình độ
kém hiểu biết về luật của doanh nghiệp, số khác thì “ quá ” hiểu biết đến độ tìm
mọi kẻ hở để trốn, tránh thuế, thành lập các công ty “ma” để xin hoàn thuế
HV: Nghiêm Xuân Sơn 

Page 6 



 
khống, các đơn vị XDCB tỉnh ngoài san gạt, xây dựng tại Quảng Ninh nhưng
không khai, nộp thuế trên địa bàn tỉnh... Vì những vấn đề bức xúc đó và qua quá
trình nghiên cứu với những kiến thức đã học và làm được cùng với sự giúp đỡ
của thầy giáo, các đồng nghiệp tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh, tôi đã nghiên cứu
và tìm hiểu để đi đến lựa chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động quản lý thuế giá
trị gia tăng của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài
của luận văn tốt nghiệp.
Với mục đích, tìm hiểu thực trạng công tác quản lý thu thuế giá trị gia
tăng địa bàn tỉnh Quảng Ninh và đánh giá những mặt được, những mặt còn hạn
chế, nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý để từ đó đưa ra một
số giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế giá trị gia
tăng đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu công tác quản lý thuế
GTGT nói chung và thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT nói riêng trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh, từ đó có những giải pháp tăng cường quản lý thuế
GTGT của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Công tác quản lý thu thuế GTGT.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT của các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ nêu trên, trong quá trình nghiên cứu,
tác giả lựa chọn và sử dụng các phương pháp: Phân tích, thống kê, khảo sát, thu
thập các tài liệu liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài, đưa ra các giải
pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT của các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.


HV: Nghiêm Xuân Sơn 

Page 7 


 
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, tài liệu tham khảo luận văn được
chia thành 3 chương. Luận văn đã hoàn thành với 110 trang đánh máy, 06 bảng
và 01 hình vẽ.
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về công tác quản lý thu thuế giá trị
gia tăng
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường quản lý thu thuế giá trị gia
tăng của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

HV: Nghiêm Xuân Sơn 

Page 8 


 

Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT THUẾ GTGT
1.1.1. Khái niệm về thuế GTGT
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu, được nghiên cứu từ sau đại

chiến thế giới lần thứ nhất (1914-1918) và chính thức được áp dụng đầu tiên tại
nước Pháp vào ngày 1 tháng 7 năm 1954.
Khai sinh từ nước Pháp, thuế GTGT đã nhanh chóng được áp dụng rộng rãi
trên thế giới, trở thành nguồn thu quan trọng của nhiều nước. Đến nay, đã có trên
120 nước áp dụng thuế GTGT, chủ yếu là các nước châu Phi, châu Mỹ Latinh, các
nước trong khối cộng đồng châu Âu và một số nước châu Á.
Thuế GTGT tiếng Anh là Value Added Tax (VAT), tiếng Pháp là Taxe Sur la
Valeur Ajoutée (TVA) là loại thuế được tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng
hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Do thuế
tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ nên đối tượng nộp thuế phải
là các cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có giá trị tăng thêm, nhưng thực
chất phần thuế mà họ nộp là do người mua hàng hóa dịch vụ phải thanh toán. Vì
vậy, thuế GTGT là thuế gián thu. Như vậy, thuế GTGT được hiểu: "Thuế GTGT là
loại thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh ở từng khâu
trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng".
1.1.2. Sự cần thiết phải áp dụng thuế GTGT ở nước ta
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng theo tinh thần nghị quyết Đại hội
Đảng lần thứ VI, từ năm 1986, nền kinh tế nước ta đã có sự chuyển đổi cơ bản từ
một nền kinh tế theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung với hai thành phần kinh tế chủ
yếu (kinh tế quốc doanh thuộc sở hữu Nhà nước và kinh tế tập thể hợp tác xã),
trong đó kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo, sang một nền kinh tế thị trường có
nhiều thành phần kinh tế. Theo đó, hệ thống chính sách thuế cũng có nhiều
thay đổi.

HV: Nghiêm Xuân Sơn 

Page 9 


 

Trước năm 1986, để phù hợp với đường lối phát triển kinh tế lúc đó, Nhà
nước ta đã thực hiện chính sách thuế ưu đãi có phân biệt theo thành phần kinh tế:
khu vực kinh tế quốc doanh được ưu đãi nộp thuế với thuế suất thấp hơn khu vực
kinh tế tập thể, khu vực kinh tế tập thể được ưu đãi hơn khu vực kinh tế cá thể.
Từ năm 1990 đến nay, hệ thống chính sách thuế đã có nhiều cải cách phù
hợp với đường lối phát triển kinh tế nhiều thành phần, cùng bình đẳng trong quá
trình sản xuất - kinh doanh. Có thể nói, với hệ thống chính sách thuế bao gồm 9 sắc
thuế áp dụng thống nhất cho tất cả các thành phần kinh tế, cho dù đó là kinh tế quốc
doanh hay kinh tế tập thể; kinh tế cá thể hay kinh tế tư nhân, nếu hoạt động sản xuất
- kinh doanh như nhau đều có nghĩa vụ nộp thuế giống nhau đã có những thành
công đáng kể, đem lại cho đời sống kinh tế - xã hội nước ta những khởi sắc mới.
Nền kinh tế đã thoát khỏi tình trạng lạm phát, tiến dần đến sự ổn định, tăng trưởng
và ngày càng phát triển. Số thu thuế và phí ngày càng tăng, chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng số thu của ngân sách Nhà nước.
Nguồn thu từ thuế và phí qua từng năm đã đảm bảo nhu cầu chi thường
xuyên của ngân sách Nhà nước và ngày càng tăng thêm phần tích lũy cho nhu cầu
đầu tư phát triển, tạo cho đồng tiền ổn định, giá cả không có biến động lớn. Cũng
trên cơ sở thực hiện một hệ thống chính sách thuế áp dụng thống nhất cho các thành
phần kinh tế, đã giúp cho các nhà quản lý thấy rõ khuyết tật của khu vực kinh tế
quốc doanh. Cùng với việc thực hiện các chủ trương, biện pháp chấn chỉnh, sắp xếp
lại khu vực kinh tế quốc doanh, tăng cường tổ chức quản lý, củng cố, nâng cao hiệu
quả của các doanh nghiệp Nhà nước (DNNN), có giải pháp giải thể, cổ phần hóa
những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, Nhà nước ta đã có những định hướng kịp
thời, đúng đắn trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, định hướng đầu tư đúng và
ngày càng nâng cao hiệu quả đầu tư, từng bước khắc phục được hiện tượng lãi giả
trong các DNNN; giải thể những cơ sở làm ăn thua lỗ triền miên, dành địa bàn thích
đáng cho các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
Nhưng qua quá trình thực hiện, bên cạnh những mặt ưu điểm, hệ thống chính
sách thuế này ít nhiều đã bộc lộ khuyết tật của nó. Thể hiện trong từng sắc thuế, ví
dụ: Trong Luật thuế doanh thu, việc thu thuế còn trùng lắp. Theo quy định của Luật

thuế doanh thu, đối tượng chịu thuế là toàn bộ số tiền thu được từ hoạt động sản
xuất kinh doanh, điều đó đã làm cho việc tính thuế, thu nộp thuế bị trùng lắp, thuế
HV: Nghiêm Xuân Sơn 

Page 10 


 
thu chồng lên thuế. Bên cạnh đó, hoạt động sản xuất - kinh doanh xuất khẩu chưa
được xem xét ưu đãi đúng mức. Việc quy định quá nhiều thuế suất (11 mức thuế
suất, thấp nhất là 0,5%, cao nhất là 30%) của Luật thuế doanh thu tạo cho đối tượng
nộp thuế dễ lợi dụng để tính nộp thuế dưới mức nghĩa vụ quy định.
Để khắc phục những mặt hạn chế nói trên của Luật thuế doanh thu, ngày 105-1997, kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa IX đã nhất trí thông qua Luật thuế giá trị gia
tăng (GTGT) có hiệu lực thi hành từ 1-1-1999 thay cho Luật thuế doanh thu.
Thuế GTGT được tính trên giá trị mới tăng thêm của hàng hóa dịch vụ phát
sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng mà không đánh vào phần giá
trị đã chịu thuế ở khâu trước nên cách tính thuế GTGT rất khoa học và cần thiết đối
với nhu cầu phát triển sản xuất, phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế. Thuế GTGT
có những ưu điểm nổi bật hơn so với thuế doanh thu là:
- Tránh được hiện tượng đánh thuế chồng lên thuế, phù hợp với nền kinh tế
sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường.
- Thuế GTGT thuộc loại thuế đánh vào tiêu dùng, được áp dụng rộng rãi đối
với mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng sản phẩm, hàng hóa, hoặc được cung ứng dịch
vụ, nên có thể tạo được nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước.
- Thuế tính trên giá bán hàng hoặc giá dịch vụ, nên không phải đi sâu xem
xét, phân tích về tính hợp lý, hợp lệ của các khoản chi phí, làm cho việc tổ chức
quản lý thu tương đối dễ dàng hơn các loại thuế trực thu.
- Thuế được hoàn đối với hàng xuất khẩu nên có tác dụng giảm chi phí, đẩy
mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên
thị trường quốc tế.

- Thuế GTGT kết hợp với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với hàng nhập
khẩu, có tác dụng tích cực bảo vệ sản xuất, kinh doanh hàng nội địa.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao. Việc
khấu trừ thuế GTGT được thực hiện căn cứ trên hóa đơn mua vào đã thúc đẩy người
mua phải đòi hỏi người bán xuất hóa đơn, ghi doanh thu đúng với hoạt động mua
bán; khắc phục được tình trạng thông đồng giữa người mua và người bán để trốn lậu
thuế. Ở khâu bán lẻ, thường xẩy ra trốn lậu thuế. Người tiêu dùng không cần đòi

HV: Nghiêm Xuân Sơn 

Page 11 


 
hóa đơn, vì đối với họ không còn xẩy ra việc khấu trừ thuế. Tuy vậy, ở khâu bán lẻ
cuối cùng, giá trị tăng thêm thường không lớn, số thuế thu ở khâu này không nhiều.
Nâng cao được tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người
nộp thuế. Thông thường, trong chế độ kê khai nộp thuế GTGT, cơ quan thuế tạo
điều kiện cho cơ sở kinh doanh tự kiểm tra, tự tính thuế, tự kê khai, tự nộp thuế. Từ
đó, tạo được tâm lý và cơ sở pháp lý cho đơn vị kinh doanh không phải hiệp thương,
thỏa thuận về mức doanh thu, mức thuế với cơ quan thuế. Việc kiểm tra thuế GTGT
cũng có mặt thuận lợi vì đã buộc người mua, người bán phải lập và lưu giữ chứng
từ, hóa đơn đầy đủ, nên việc thu thuế tương đối sát với thực tế hoạt động kinh
doanh.
- Việc khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào còn có tác dụng khuyến khích hiện đại
hóa, chuyên môn hóa sản xuất, tích cực đầu tư mua sắm trang thiết bị mới để hạ giá
thành sản phẩm.
1.1.3 Nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT
Các văn bản chủ yếu quy định về thuế GTGT hiện hành bao gồm:
- Luật thuế Giá trị gia tăng được Quốc Hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa

Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 13/2008/QH12 thông qua ngày 03/6/2008 có hiệu
lực thi hành từ 01/01/2009.
- Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006.
- Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Giá trị gia tăng
- Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chinh phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế.
- Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và hướng dẫn thi hành Nghị
định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.
- Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính Hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số
85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Quản lý thuế.

HV: Nghiêm Xuân Sơn 

Page 12 


 
Nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT gồm:
1.1.3.1. Phạm vi áp dụng
* Đối tượng chịu thuế GTGT: Theo quy định tại điều 3 Luật thuế GTGT thì
đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và
tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT.
* Đối tượng không chịu thuế GTGT. Các đối tượng không chịu thuế GTGT
được quy định tại Điều 5 Luật thuế GTGT. Theo đó, các đối tượng không chịu thuế
bao gồm 26 nhóm hàng hóa, dịch vụ đặc trưng của những nhóm hàng này là:

+ Những hàng hóa, dịch vụ mang tính chất thiết yếu phục vụ nhu cầu đời
sống sản xuất cộng đồng không đặt vấn đề điều tiết tiêu dùng như dịch vụ y tế; văn
hoá giáo dục, đào tạo, vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt;...
+ Hàng hoá, dịch vụ thuộc các hoạt động được ưu đãi vì mục tiêu xã hội,
nhân đạo, không mang tính chất kinh doanh như hàng nhập khẩu trong các trường
hợp hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng từ nước ngoài; Phát
sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước...
+ Các hàng hoá, dịch vụ của một số ngành cần khuyến khích như sản phẩm
trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản
phẩm khác hoặc mới sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt
bán ra và ở khâu nhập khẩu; sản phẩm muối, thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải
chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong
nước chưa sản xuất được...
+ Hàng hoá nhập khẩu nhưng thực chất không phục vụ cho tiêu dùng tại Việt
Nam như hàng chuyển khẩu, quá cảnh; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, nguyên
vật liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công xuất khẩu theo hợp đồng lao động...
+ Một số loại hàng hoá, dịch vụ khó xác định giá trị tăng thêm như dịch vụ
tín dụng, quỹ đầu tư.
+ Một số dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm
hàng hoá xuất khẩu; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận
tải quốc tế...
+ Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân
tháng thấp hơn mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp

HV: Nghiêm Xuân Sơn 

Page 13 


 

trong nước theo quy định của Chính phủ về mức lương tối thiểu vùng đối với người
lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia
đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động.
* Người nộp thuế GTGT: Theo quy định tại Điều 3 luật thuế GTGT thì
Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập
khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).
1.1.3.2. Căn cứ tính thuế GTGT
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất:
* Giá tính thuế: Giá tính thuế là một căn cứ quan trọng để xác định số thuế
GTGT phải nộp. Giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên
hóa đơn bán hàng của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc giá chưa có
thuế GTGT được ghi trên chứng từ của hàng hoá nhập khẩu.
Theo Điều 7, luật thuế GTGT, giá tính thuế được quy định như sau:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán
chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là
giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng;
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập
khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được
xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu;
- Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho
là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại
thời điểm phát sinh các hoạt động này;
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị
gia tăng;
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền
thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả
trước cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng;
Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại
trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải

trả cho nước ngoài;

HV: Nghiêm Xuân Sơn 

Page 14 


 
- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo
giá bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hoá đó, không bao gồm
khoản lãi trả góp, lãi trả chậm;
- Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng;
- Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công
trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường
hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính
thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc,
thiết bị;
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có
thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp
ngân sách nhà nước;
- Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ hưởng
hoa hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị gia
tăng;
- Đối với hàng hoá, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là
giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
Giá thanh toán
Giá chưa có thuế
giá trị gia tăng

=


1 + thuế suất của hàng hoá, dịch vụ (%)

*. Thời điểm xác định thuế GTGT như sau:
- Đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được
tiền.
- Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ
hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay
chưa thu được tiền.
- Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước
tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hoá đơn tính tiền.
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây
dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ

HV: Nghiêm Xuân Sơn 

Page 15 


 
thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được,
cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.
- Đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình,
hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã
thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với hàng hoá nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
* Thuế suất
Việc lựa chọn số lượng và mức thuế suất thuế GTGT khác nhau tùy thuộc
vào quan điểm, đặc điểm kinh tế - xã hội và mục tiêu đặt ra cho chính sách thuế của

từng nước. Ở Việt Nam, luật thuế GTGT quy định 3 mức thuế suất. Việc quy định các
mức thuế suất khác nhau thể hiện chính sách điều tiết thu nhập và hướng dẫn tiêu dùng
đối với hàng hoá dịch vụ. Các mức thuế suất cụ thể hiện hành như sau:
- Thuế suất 0%
Thuế suất 0% là mức thuế suất áp dụng đối với các hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu, dưới hình thức trực tiếp hay gia công, nhằm khuyến khích các doanh nghiệp
xuất khẩu hàng hóa thu ngoại tệ.
Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa,
dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu, trừ các trường hợp chuyển
giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; dịch vụ tái bảo
hiểm ra nước ngoài; dịch vụ cấp tín dụng, chuyển nhượng vốn, dịch vụ tài chính
phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông; sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng
sản khai thác chưa qua chế biến.
- Thuế suất 5%.
Thuế suất 5% là mức thuế suất áp dụng đối với các loại hàng hóa, dịch vụ
thiết yếu phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng và các hàng hoá dịch vụ cần ưu đãi.
+ Thuế suất 10%
Những nhóm hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất 10% là những hàng hóa, dịch
vụ thông thường trong đời sống xã hội như các sản phẩm điện tử, may mặc, xây
dựng, lắp đặt....

HV: Nghiêm Xuân Sơn 

Page 16 


 
1.1.3.3. Phương pháp tính thuế GTGT
Có 2 phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ và phương pháp
tính trực tiếp trên GTGT.

a) Phương pháp khấu trừ thuế:
- Đối tượng áp dụng: Là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành
lập theo luật Doanh nghiệp Nhà nước (trước đây), Luật Doanh nghiệp, luật Hợp tác
xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các đơn vị tổ chức kinh doanh khác
trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT. Yêu cầu
chung phương pháp của các đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ là phải
có đầy đủ các căn cứ, chứng từ hợp pháp để xác định số thuế GTGT được khấu trừ
đầu vào.
+ Xác định số thuế
-

Phương pháp tính:
Số thuế GTGT

Thuế GTGT
=

phải nộp

Thuế GTGT
-

Đầu ra

Đầu vào

Trong đó:
- Thuế GTGT đầu ra được xác định:
Thuế GTGT


Giá tính thuế của hàng hóa
x

=

đầu ra

Thuế xuất thuế GTGT

dịch vụ chịu thuế bán ra

của hàng hóa dịch vụ đó

Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ khi
bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ bán ra. Khi
lập hóa đơn bán hàng hóa dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có
thuế, thuế và tổng số tiền người mua phải thanh toán.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì
thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế.
- Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua
hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả TSCĐ) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa
nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế thay cho phía nước ngoài áp dụng đối với các tổ

HV: Nghiêm Xuân Sơn 

Page 17 


 

chức cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam nhưng không thành
lập pháp nhân tại Việt Nam.
- Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế phương pháp khấu trừ thuế được
tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào (gọi là thuế đầu vào) như sau:
+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ;
+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng đồng thời cho
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được
khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh phải hạch
toán riêng thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ;
trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ
lệ (%) giữa doanh số chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh số hàng hoá, dịch
vụ bán ra.
Thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản
xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và không chịu thuế giá
trị gia tăng thì được khấu trừ toàn bộ.
Thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định trong các trường hợp sau đây
không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định: tài sản cố định
chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh; tài sản
cố định là nhà làm trụ sở văn phòng và các thiết bị chuyên dùng phục vụ hoạt động
tín dụng của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm
nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, các bệnh viện, trường học; tàu bay dân dụng, du
thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách,
kinh doanh du lịch, khách sạn.
Tài sản cố định là ôtô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ôtô sử dụng cho
vào kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn)
có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào tương ứng với
phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng sẽ không được khấu trừ.


HV: Nghiêm Xuân Sơn 

Page 18 


 
+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng thì không được khấu
trừ, trừ trường hợp quy định cụ thể.
+ Thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh mua vào
để sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài,
tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ;
+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho hoạt động
tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí được khấu trừ toàn bộ.
+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu
trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát
hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai,
khấu trừ bổ sung; thời gian để kê khai, khấu trừ bổ sung tối đa là sáu tháng, kể từ
thời điểm phát sinh sai sót.
+ Số thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh
được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào
nguyên giá của tài sản cố định.
- Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
+ Có hoá đơn giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ
nộp thuế giá trị gia tăng hàng hoá ở khâu nhập khẩu, chứng từ nộp thuế giá trị gia
tăng đối với trường hợp mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường
trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại
Việt Nam.
+ Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào,

trừ trường hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị dưới 20
triệu đồng.
Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị trên 20 triệu đồng,
cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ, hoá đơn giá trị gia
tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả
góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ
thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở
kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Đến thời điểm
thanh toán theo hợp đồng nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì
HV: Nghiêm Xuân Sơn 

Page 19 


 
không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, cơ sở kinh doanh phải kê khai,
điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã khấu trừ.
Hàng hoá, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ giữa giá trị hàng hóa,
dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra cũng được coi là thanh toán
qua ngân hàng; trường hợp sau khi bù trừ mà phần giá trị còn lại được thanh toán
bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường
hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
Trường hợp mua hàng hoá, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới 20 triệu
đồng, nhưng mua nhiều lần trong cùng ngày có tổng giá trị trên 20 triệu đồng thì chỉ được
khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
+ Đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện nêu tại
điểm a, b khoản này còn phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.
b) Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
- Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt
Nam; tổ chức cá nhân là người nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không thành lập

pháp nhân tại Việt Nam, chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hóa đơn,
chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế; các cơ sở kinh
doanh mua bán vàng, bạc, ngoại tệ.
- Phương pháp tính thuế
Thuế GTGT

Giá trị gia tăng
=

phải nộp

Thuế suất thuế GTGT
x

của hàng hóa, dịch vụ

của hàng hóa dịch vụ đó

Trong đó:
GTGT của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế được xác định như sau:
GTGT của

Giá thanh toán
=

hàng hóa, DV

Giá TT của hàng hóa, DV
x


của hàng hóa, DV bán ra

mua vào tương ứng

Giá trị gia tăng được xác định đối với từng ngành nghề kinh doanh cụ thể.
Phương pháp xác định GTGT làm căn cứ tính thuế GTGT phải nộp đối với từng cơ

HV: Nghiêm Xuân Sơn 

Page 20 


 
sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hóa, dịch vụ có hóa đơn,
chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán hay không.
1.1.3.4. Khai thuế, nộp thuế
a) Khai thuế
- Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế:
+ Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản
lý trực tiếp.
+ Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương
cấp tỉnh cùng nơi người nộp thuế có trụ sở chính: nếu đơn vị trực thuộc hạch toán
độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế
quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc thì
người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng chung cho cả đơn vị trực thuộc.
Nếu đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc có con dấu, tài khoản tiền gửi
ngân hàng, trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ, kê khai đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu
vào, đầu ra muốn kê khai nộp thuế riêng phải đăng ký nộp thuế riêng, cấp mã số
thuế phụ thuộc và sử dụng hóa đơn riêng.
+ Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương

cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ
khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc;
nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực
hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế.
+ Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt,
bán hàng vãng lai mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh
khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh xây dựng, lắp
đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh) thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho chi
cục thuế quản lý địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai đó.
+ Trường hợp người nộp thuế có công trình xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh liên
quan tới nhiều địa phương như: xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện,
đường ống dẫn nước, dẫn dầu, khí v.v., không xác định được doanh thu của công
trình ở từng địa phương cấp huyện thì người nộp thuế khai thuế giá trị gia tăng của
HV: Nghiêm Xuân Sơn 

Page 21 


 
doanh thu xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh chung với hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tại
trụ sở chính.
+ Nếu trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thì người nộp thuế vẫn
phải nộp hồ sơ khai thuếcho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định, trừ trường
hợp đã chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế.
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Khai thuế GTGT là loại khai thuế theo tháng. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
tháng chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Khai quyết toán năm đối với thuế GTGT tính theo phương pháp tính trực
tiếp trên GTGT, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ chín
mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.

- Khai thuế GTGT tạm tính theo từng lần phát sinh đối với hoạt động xây
dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng
lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa
vụ thuế.
- Khai thuế GTGT theo từng lần phát sinh đối với thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp trên doanh số của người kinh doanh không thường xuyên. Thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ
mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Khai bổ sung hồ sơ khai thuế: Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã
nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì
được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan
thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm
tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.
Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp,
người nộp thuế tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp,
số ngày chậm nộp và mức xử phạt theo quy định tại Điều 106 Luật Quản lý thuế.
Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền

HV: Nghiêm Xuân Sơn 

Page 22 


 
phạt chậm nộp thì cơ quan thuế xác định số tiền phạt chậm nộp và thông báo cho
người nộp thuế biết để thực hiện.
Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số thuế phải nộp, người
nộp thuế được điều chỉnh giảm tiền thuế, tiền phạt (nếu có) tại ngày cuối cùng của
tháng nộp hồ sơ khai bổ sung; hoặc được bù trừ số thuế giảm vào số thuế phát sinh

của lần khai thuế tiếp theo.
1.1.3.5. Hoàn thuế GTGT
Hoàn thuế GTGT là việc Nhà nước trả lại cho Người nộp thuế mua hàng hoá
dịch vụ về sử dụng số tiền thuế đầu vào đã trả khi mua hàng hoá dịch vụ mà người
nộp thuế còn chưa được khấu trừ trong kỳ tính thuế.
* Đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT:
Thứ nhất: Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được
hoàn thuế GTGT nếu trong 3 tháng liên tục trở lên có số thuế GTGT đầu vào chưa
được khấu trừ hết.
Thứ hai: Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh
doanh, đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm
thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt
động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế GTGT của hàng
hoá, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm. Trường hợp, nếu số thuế GTGT luỹ
kế của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên thì
được hoàn thuế GTGT.
Thứ ba: Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ
sở kinh doanh phải kê khai bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử
dụng cho dự án đầu tư mới cùng với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất
kinh doanh đang thực hiện. Sau khi bù trừ nếu có số thuế GTGT của hàng hoá, dịch
vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ hết từ 200 triệu đồng trở lên
thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động (trừ các doanh nghiệp hạch
toán toàn ngành) thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự
HV: Nghiêm Xuân Sơn 

Page 23 



 
án đầu tư cơ sở sản xuất mới tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác
với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào
hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, nếu có số thuế GTGT của
hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên thì được
hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư. Cơ sở kinh doanh phải kê khai, lập hồ sơ hoàn
thuế riêng đối với trường hợp này.
Thứ tư: Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu
thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được khấu
trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo tháng. Cơ sở kinh doanh
trong tháng vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ bán trong
nước, có số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu phát sinh trong
tháng chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên, nhưng sau khi bù trừ với số thuế
GTGT đầu ra của hàng hoá, dịch vụ bán trong nước, nếu số thuế GTGT đầu vào
chưa được khấu trừ nhỏ hơn 200 triệu đồng thì cơ sở kinh doanh không được xét
hoàn thuế theo tháng, nếu số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 200 triệu
đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT theo tháng.
Đối tượng được hoàn thuế trong một số trường hợp xuất khẩu như sau: Đối
với trường hợp uỷ thác xuất khẩu, là cơ sở có hàng hoá uỷ thác xuất khẩu; đối với
uỷ thác gia công xuất khẩu, là cơ sở nhận gia công ký hợp đồng trực tiếp với phía
nước ngoài; đối với gia công chuyển tiếp, là cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu
với phía nước ngoài; đối với hàng hoá xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở
nước ngoài, là doanh nghiệp có hàng hoá, vật tư xuất khẩu thực hiện công trình xây
dựng ở nước ngoài.
Thứ năm: Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi chia, tách, giải thể, phá sản,
chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước có số thuế
GTGT đầu vào chưa đuợc khấu trừ hết hoặc có số thuế GTGT nộp thừa.
Thứ sáu: Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại,
viện trợ nhân đạo:

- Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ chương trình, dự án
hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý

HV: Nghiêm Xuân Sơn 

Page 24 


×