Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Chính sách Thuế là một trong những nội dung quan trọng của chính
sách Tài chính quốc gia được xuất phát từ vai trò quan trọng của thuế
trong việc điều tiết kinh tế vĩ mô nền kinh tế quốc dân, điều tiết mọi hoạt
động giữa các thành phần kinh tế, giữa các ngành, giữa các vùng nhằm
đảm bảo sự công bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ của mọi tổ
chức, cá nhân trong xã hội. Mặt khác thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân
sách Nhà nước mà nguồn thu ngân sách hàng năm chiếm 18% đến 20%
GDP. Do vị trí quan trọng của thuế, đòi hỏi phải thu đúng,thu đủ, chống
thất thu có hiệu quả là vấn đề hết sức khó khăn phức tạp, nhưng cũng là
yêu cầu cấp bách vừa nhằm tăng thu cho ngân sách Nhà nước, vừa
khuyến khích sản xuất kinh doanh phát triển.
Những năm gần đây, chính sách và cơ chế quản lý thu thuế đã có
nhiều đổi mới, góp phần tăng thu cho ngân sách, khuyến khích sản xuất,
kinh doanh đúng hướng. Cùng với sự ra đời của hệ thống thuế mới, luật
thuế giá trị gia tăng được Quốc hội khoá IX thông qua tại kỳ họp thứ II và
có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/1999, thay thế cho luật thuế doanh thu.
Từ khi áp dụng luật thuế GTGT đến nay, đã đem lại những thành
công bước đầu là: số thu ngân sách tăng lên, sản xuất tăng, khắc phục được
thu trùng lặp của thuế doanh thu, giảm được nhiều mức thuế suất xuống
còn 3 mức thuế suất tạo thuận lợi cho công tác quản lý, đồng thời hạn chế
được một phần về trốn lậu thuế…
Tuy có nhưng thành công bước đầu, nhưng do thuế GTGT là loại
thuế mới, lần đầu được đưa vào áp dụng ở Việt Nam, trong đó có những nội
dung quy định với luật thuế doanh thu trước kia và cũng không hoàn toàn
giống nhu thuế GTGT với các nước khác. Chính vì vậy, vấn đề quản lý
thuế GTGT cũng gặp không ít khó khăn đặc biệt đối với các doanh nghiệp
1
Dương Tuấn Anh Lớp: 9A03
1
Luận văn tốt nghiệp
cơ sở kinh tế quan trọng của đất nước, đồng thời đây cũng là nguồn thu
quan trọng của NSNN. Tuy nhiên, đây cũng là khu vực bị thất thu cao nhất.
Do yêu cầu của thực tiễn, trong quá trình thực tập tại cục thuế tỉnh Bắc
Giang cùng với những kiến thức đã được học tập tại trường và sự giúp đỡ
của thầy giáo – Thạc sĩ Nguyễn Sỹ Văn, các cô chú cán bộ của cục thuế
tỉnh Bắc Giang, em đã tìm hiểu nghiên cứu công tác quản lý thu thuế
GTGT và chọn đề tài “Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT của các
Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang”.
Mục đích của đề tài: Tìm hiểu thực trạng công tác quản lý thuế giá trị
gia tăng đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang từ năm
2005đến 2007. Trên cơ sở đó tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế đó, từ đó đua ra những giải pháp, kiến nghị để công tác
quản lý thu thuế GTGT được hoàn thiện hơn, đáp ứng yêu cầu thu đúng,
thu đủ và kịp thời về cho NSNN. Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn
gồm 3 chương:
Chương1 : Một số vấn đề cơ bản về thuế giá trị gia tăng và sự cần thiết
tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
Chương2 : Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Chương3 : Giải pháp tăng cường quản lý thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp trong giai doạn hiên nay
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em xin trân trọng cảm ơn thầy
giáo – Thạc sỹ Nguyễn Sỹ Văn đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp. Em rất trân trọng và biết ơn tập thể Ban lãnh đạo Cục thuế
tỉnh Bắc Giang, cùng các cô chú và các anh chị tại các phòng nghiệp vụ
chức năng đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để em được thực tập và tiếp cận
với nghiệp vụ của ngành thuế Bắc Giang
2
Dương Tuấn Anh Lớp: 9A03
2
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ SỰ CẦN
THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ GTGT.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế giá trị gia tăng
1.1.1.1.Khái niệm
Gía trị gia tăng là khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh
trong quá trình từ sản xuất lưu thông đến tiêu dùng
Thuế GTGT còn được gọi là thuế VAT ( Value Added Tax) là một loại thuế
đánh trên phần giá trị tăng thêm qua mỗi khâu của quá trình sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ, tổng số thuế thu được ở các khâu bằng chính số
thuế tính trên giá bán cuối cùng cho người tiêu dùng.
1.1.1.2. Đặc điểm
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu ( không phụ thuộc vào kết quả sản
xuất kinh doanh ) được tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ
qua mỗi khâu của quá trình sản xuất lưu thông.
Thuế GTGT do các cơ sở sản xuất- kinh doanh hàng hoá và cung cấp dịch
vụ nộp hộ người tiêu dùng, thông qua việc tính gộp thuế này vào giá bán
hàng hoá, dịch vụ mà người tiêu dùng phải trả cho người bán. Người tiêu
dùng là người chịu thuế.
Về thực chất, thuế GTGT là loại thuế gián thu đánh vào thu nhập của người
tiêu dùng nhằm động viên một phần thu nhập thông qua đóng góp của
người tiêu dùng
1.1.1.3.Vai trò của thuế GTGT
- Khắc phục được nhược điểm trùng lắp “ Thuế thu trên thuế”, nhiều thuế
suất
3
Dương Tuấn Anh Lớp: 9A03
3
Luận văn tốt nghiệp
- Thuế GTGT được áp dụng không những đảm bảo được mức động viên số
thu cho ngân sách nhà nước tương ứng với số thuế doanh thu trước đây, mà
còn góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó để tăng thu cho
ngân sách nhà nước
- Thuế GTGT thu cả đối với hàng hoá nhập khẩu tạo sự bình đẳng trong
kinh doanh giữa các doanh nghiệp nhập khẩu và doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh trong nước
- Khi áp dụng Luật thuế GTGT đã tạo cho doanh nghiệp cơ chế tự kiểm tra,
hạn chế việc kinh doanh trốn thuế.
- Thuế GTGT đã góp phần vào việc hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở
nước ta phù hợp với thông lệ quốc tế, phù hợp với kinh tế thị trường, tạo
điều kiện để tham gia và mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế – nhanh
chóng hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới
- Tạo điều kiện cho ngành thuế có điều kiện hiện đại hoá công tác quản lý
thuế, thu thuế, cải cách hành chính thuế, giúp Chính phủ có biện pháp hữu
hiệu trong việc điều hành vĩ mô nền kinh tế
1.1.2. Đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế và đối tượng nộp
thuế GTGT
1.1.2.1. Đối tượng chịu thuế GTGT
Là hàng hoá, dịch vụ ( kể cả dịch vụ mua của các tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài ) dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng trong lãnh thổ Việt Nam
( trừ những hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT theo qui
định của pháp luật ).
1.1.2.2. Đối tượng không chịu thuế GTGT
Theo quy định của pháp luật thuế hiện hành thì có 28 đối tượng không
thuộc diện chịu thuế GTGT. Những sản phẩm hàng hoá, dịch vụ thuộc diện
không chịu thuế GTGT có các đặc điểm:
4
Dương Tuấn Anh Lớp: 9A03
4
Luận văn tốt nghiệp
- Là sản phẩm của một số ngành sản xuất kinh doanh trong những điều
kiện khó khăn, phụ thuộc vào thiên nhiên, sản phẩm được sản xuất ra
lại dùng cho chính người sản xuất và cho đời sống xã hội
- Là sản phẩm hàng hoá, dịch vụ thiết yếu phục vụ nhu cầu toàn xã hội
nhằm nâng cao đời sống vật chất văn hoá không ngừng tăng lên của
con người
- Là sản phẩm dịch vụ nhằm phục vụ nhu cầu xã hội không vì mục
tiêu lợi nhuận
- Là sản phẩm, dịch vụ mà theo thông lệ quốc tế không thu thuế
GTGT
- Là các sản phẩm, dịch vụ được ưu đãi vì mang tính xã hội và tính
nhân đạo cao
- Các sản phẩm hàng hoá, các dich vụ do Nhà nước quy định không
thu thuế GTGT
- Cá nhân kinh doanh có thu nhập thấp dưới mức lương tối thiểu quy
định áp dụng cho công chức Nhà nước
1.1.2.3. Đối tượng nộp thuế GTGT
Đối tượng nộp thuế GTGT là tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT trên lãnh thổ Việt
Nam, không phân biệt ngành, nghề, tổ chức, hình thức kinh doanh và các tổ
chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế GTGT. Tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bao gồm:
- Các tổ chức sản xuất kinh doanh theo luật doanh nghiệp, luật doanh
nghiệp nhà nước và luật hợp tác xã
- Các tổ chức kinh tế của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ
chức đơn vị sự nghiệp khác
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham
gia hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư nước ngoài hoạt động kinh
5
Dương Tuấn Anh Lớp: 9A03
5
Luận văn tốt nghiệp
doanh ở Việt Nam; các công ty nước ngoài và tổ chức nước ngoài
hoạt động kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật Đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam
- Các cá nhân, hộ gia đình sản xuất – kinh doanh, nhóm người kinh
doanh độc lập và các đối tượng kinh doanh khác
1.1.3. Căn cứ tính thuế GTGT
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất
1.1.3.1. Gía tính thuế
Giá tính thuế là giá chưa có thuế GTGT. Gía tính thuế là căn cứ quan trọng
để xác định số thuế phải nộp
- Đối với hàng hoá, dich vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra là giá bán
chưa có thuế GTGT
- Đối với hàng hoá nhập khẩu giá tính thuế là giá nhập tại của khẩu, với
dịch vụ nhập khẩu thì giá tính thuế được xác định theo hợp đồng
Gía tính thuế = Gía nhập tại cửa khẩu + thuế nhập khẩu + thuế TTĐB
( nếu có )
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản ( nhà xưởng, bến bãi …) thì giá
tính thuế là giá cho thuê chưa có thuế. Nếu tiền thuê trả trước một
lần cho nhiều kỳ thì giá tính thuế là số tiền thu được
- Đối với hoạt động gia công hàng hoá, giá tính thuế là giá gia công
chưa có thuế , bao gồm: tiền công, tiền nhiên liệu, vật liệu phụ và các
chi phí khác để gia công do bên nhận gia công phải chịu
- Đối với hàng hoá dịch vụ dùng để biếu tặng, giá tính thuế GTGT
được xác định theo giá tính thuế cùng loại hoặc tương đương tại
cùng thời điểm phát sinh hoạt động này
- Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp, giá tính thuế là giá
bán trả 1 lần chưa có thuế GTGT, không bao gồm lãi trả góp, không
bao gồm tính theo số tiền trả định kỳ
6
Dương Tuấn Anh Lớp: 9A03
6
Luận văn tốt nghiệp
- Đối với hàng hoá có tính đặc thù được dùng các chứng từ như tem
bưu chính, vé cước vận tải, vé xổ số… thì giá ghi trên các chứng từ
đó là giá đã có thuế GTGT và giá chưa có thuế GTGT được xác định
như său:
Gía chưa có thuế GTGT = Gía thanh toán ( ghi trên chứng từ )/ 1+ thuế
suất thuế GTGT
- Đối với hoạt động vận tải, bốc xếp giá tính thuế GTGT là giá vận tải
chưa có thuế ( Dịch vụ vận tải quốc tế không chịu thuế GTGT )
- Đối với dịch vụ cầm đồ giá tính thuế là tiền phải thu từ hoạt động này
- Đối với sách tạp chí ( Thuộc diện chịu thuế GTGT ) bán đúng giá phát
hành thì giá đó được xác định là đã có thuế GTGT. Các trường hợp bán
không theo giá bìa thì gia tính thuế GTGT là giá bán ra
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản gắn với đất, giá tính thuế
GTGT được trừ giá đất theo quy định tại thời điểm bán bất động sản
- Đối với dich vụ in, giá tính thuế không bao gồm tiền giấy in
1.1.3.2. Thuế suất thuế GTGT
Có 3 mức thuế suất khác nhău: 0%, 5%, 10% được áp dụng đối với từng
loại hàng hoá, dịch vụ – sản xuất kinh doanh trong nước hoặc nhập khẩu.
Việc quy định các mức thuế suất khác nhau nhằm thể hiện chính sách điều
tiết thu nhập và hướng dẫn tiêu dùng đối với các loại hàng hoá, dịch vụ
khác nhau
- Thuế suất 0% : Được áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu, kể cả hàng
hoá gia công xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế
GTGT xuất khẩu. Khi áp dụng mức thuế suất 0% tức là nhà nước đã tài
trợ cho các doanh nghiệp
- Thuế suất 5% : Mức thuế suất này được áp dụng đối với các hàng hoá,
dich vụ thiết yếu cần khuyến khích, hoặc sản xuất kinh doanh còn đang
gặp nhiều khó khăn
7
Dương Tuấn Anh Lớp: 9A03
7
Luận văn tốt nghiệp
- Thuế suất 10%: Là mức thuế suất phổ biến , áp dụng cho các loại hàng
hoá dịch vụ thông thường còn lại, không quy định trong các mức thuế
suất 0%, 5%. Đây là mức thuế suất tạo ra nguồn thu lớn cho Nhà nước.
1.1.4. Các phương pháp tính thuế GTGT
Các cơ sở nộp thuế GTGT theo một trong hai phương pháp: phương
pháp khấu trừ và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Đối tượng áp dụng
và thuế phải nộp được xác định theo từng phương pháp sau
1.1.4.1. Phương pháp khấu trừ ( phương pháp gián tiếp )
Phương pháp khấu trừ thuế được áp dụng cho các đơn vị hoạt động tổ chức
kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài và các đơn vị tổ chức cá nhân khác có đủ điều kiện mua
bán có hoá đơn chứng từ, sổ sách theo dõi, hạch toán đầy đủ thuế đầu ra,
đầu vào
Khi áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, các đơn vị khi bán hàng thì phải
tính và thu thuế GTGT của dịch vụ đó. Cơ sở để lập hoá đơn ghi rõ giá bán
chưa có thuế GTGT, thuế và số tiền người mua phải thanh toán. Nếu không
ghi rõ giá chưa có thuế và thuế GTGT thì giá của hàng hoá, dịch vụ bán ra
phải tính trên giá thanh toán ghi trên hoá đơn đó.
Theo phương pháp này ta có cách tính thuế GTGT phải nộp như sau:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ
Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra = Gía tính thuế của hàng hoá dịch vụ bán ra X Thuế
suất thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ đó
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn
GTGT mua hàng dùng để sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế
hoặc số thuế GTGT ghi trên chứng từ của hàng hoá nhập khẩu
Căn cứ để xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
8
Dương Tuấn Anh Lớp: 9A03
8
Luận văn tốt nghiệp
- Số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ ( bao
gồm cả TSCĐ ) dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế GTGT
- Số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu
- Số thuế GTGT nộp thay cho phía nước ngoài hoạt động sản xuất kinh
doanh tại Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
1.1.4.2. Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT ( phương
pháp trực tiếp )
Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT được áp dụng cho
các cá nhân sản xuất kinh doanh là người Việt Nam; tổ chức cá nhân người
nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam, chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá dơn, chứng
từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ và các cơ sở kinh
doanh mua, bán vàng, bạc, đá quí, ngoại tệ
Theo phương pháp này ta có cách tính thuế GTGT như sau:
Thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT x
Thuế suất của hàng hoá, dịch vụ tương ứng
Trong đó :
GTGT của hàng hoá, dich vụ chịu thuế GTGT = Gía thanh toán của
hàng hoá, dịch vụ bán ra – giá vốn của hàng hoá dịch vụ mua vào tương
ứng
+ Gía thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá bán thực tế, bên
mua phải thanh toán cho bên bán bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ
thu, phụ phí, thu thêm mà bên mua phải trả
+ Gía vốn của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng ( với hàng hoá,
dịch vụ bán ra ) được xác định bằng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào bao
9
Dương Tuấn Anh Lớp: 9A03
9
Luận văn tốt nghiệp
gồm cả thuế GTGT mà cơ sở đã dùng để sản xuất hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế GTGT bán ra
1.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ GTGT TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
1.2.1. Tình hình phát triển của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang từ năm 2005-2007.
Trong những năm qua , chủ yếu từ năm 2005 trở lại đây. Do thực
hiện luật doanh nghiệp, việc mở rộng và hình thành các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, đặc biệt là môi trường đầu tư, chính sách ưu đãi khuyến
khích thu hút vốn đầu tư được cải thiện nên đã có nhiều doanh nghiệp dân
doanh, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài được thành lập và đi vào hoạt
động, khu vực doanh nghiệp nhà nước do trung ương, địa phương quản lý
cơ bản thực hiện xong cổ phần hoá và chuyển đổi hình thức sở hữu. Tính
hết ngày 31/12/2007 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đã có 1.184 doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế đã được cấp mã số thuế đang hoạt động, trong
đó: Doanh nghiệp nhà nước đã chuyển đổi của cả Trung ương và địa
phương là106 doanh nghiệp. Công ty TNHH và Công ty cổ phần là892
doanh nghiệp; Doanh nghiệp tư nhân là 142 doanh nghiệp; Doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài là 44 doanh nghiệp.
Các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh phát triển là động lực
khơi dậy mọi tiềm năng về vốn, tri thức, lao động, đất đai… trong nhân dân
nhằm sử dụng các tiềm năng này vào mục đích phát triển kinh tế, điều này
có ý nghĩa to lớn trong điều kiện hiện nay
Các loại hình doanh nghiệp phát triển đã và đang góp phần rất lớn
trong việc tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động, đặc biệt là
tầng lớp người lao động giản đơn có trình độ học vấn thấp
1.2.2. Những đặc điểm của các Doanh nghiệp ảnh hưởng đến công tác
quản lý thu trên địa bàn tỉnh Bắc Giang nói chung và sự cần thiết phải
10
Dương Tuấn Anh Lớp: 9A03
10
Luận văn tốt nghiệp
tăng cường công tác quản lý thuế GTGT tại các Doanh nghiệp nói
riêng
- Hầu hết các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đều có quy
mô nhỏ và vừa, chủ yếu có quy mô nhỏ công nghệ lac hậu, vốn ít, năng lực
quản lý trình độ tay nghề công nhân còn thấp, khả năng xúc tiến thương
mại và thị trường tiêu thụ còn hạn chế. Hiệu quả sản xuất kinh doanh, khả
năng cạnh tranh của nền kinh tế còn yếu.
-Tiến độ đầu tư của các doanh nghiệp vào các dự án trong các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp còn chậm, thời gian đầu tư kéo dài, phát huy
đầu tư xây dựng cơ bản còn hạn chế.
- Đa số các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chấp hành nghiêm chỉnh chính
sách pháp luật về thuế, tự giác kê khai và thực hiện đầy đủ các khoản thuế
phải đóng góp với nhà nước, song vẫn còn một số doanh nghiệp chấp hành
không đầy đủ chính sách pháp luật về thuế, không tự giác kê khai thuế theo
quy định, thành lập doanh nghiệp để mua bán hoá đơn trốn thuế, một số
doanh nghiệp dây dưa, chây ỳ trong việc nộp thuế, để nợ đọng thuế kéo dài,
thậm chí tìm mọi cách để trốn thuế, gian lận thuế. Vì vậy cần phải tăng
cường công tác quản lý thuế nói chung và quản lý thuế GTGT tại các doanh
nghiệp nói riêng
11
Dương Tuấn Anh Lớp: 9A03
11
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG.
2.1. ĐẶC ĐIỂM VÀ TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI CỦA BẮC GIANG TÁC
ĐỘNG ĐẾN TỔ CHỨC THU THUẾ VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ .
2.1.1. Một số nét về địa lý dân số.
Bắc Giang là một tỉnh trung du miền núi nằm ở phía đông bắc của tổ quốc,
phía bắc giáp với 2 tỉnh là Thái Nguyên và Lạng Sơn, phía đông giáp với
tỉnh Quảng Ninh. Nơi đây cộng đồng gồm nhiều dân tộc anh em cùng sinh
sống, với truyền thống yêu nước nồng nàn và tinh thần đoàn kết, chung sức
chung lòng xây dựng và bảo vệ quê hương trong suốt chiều dài lịch sử của
đất nước Việt Nam.
- Tổng diện tích đất tự nhiên : 382.331,34 ha
Trong đó: + Đất nông nghiệp : 260.906,57 ha
+ Đất phi nông nghiệp : 90.709,88 ha
+ Đất chưa sử dụng : 30.714,89 ha
- Dân số : 1.596.696 người
Trong đó : + Dân tộc kinh chiếm : 75,59%
+ Một số dân tộc anh, em khác chiếm : 24,41%
- Đơn vị hàng chính : 10 Huyện, thành phố gồm:
+ TP Bắc Giang
+ Huyện Lục Ngạn
+ Huyện Lục Nam
+ Huyện Sơn Động
+ Huyện Yên Thế
+ Huyện Hiệp Hoà
+ Huyện Lạng Giang
+ Huyện Tân Yên
12
Dương Tuấn Anh Lớp: 9A03
12
Luận văn tốt nghiệp
+ Huyện Việt Yên
+ Huyện Yên Dũng
2.1.2 Tình hình kinh tế
Trước đây kinh tế Bắc Giang chủ yếu là Nông – Lâm nghiệp thị trường tiêu
thụ nhỏ hẹp, thương nghiệp chủ yếu là bán lẻ, sản xuất hàng hoá chưa phát
triển.
Nhưng từ năm 2000 cho tới nay cùng với sự phát triển của cả nước, nền
kinh tế của tỉnh Bắc Giang liên tục tăng trưởng với tốc độ khá, giá trị tổng
sản phẩm trong tỉnh tăng bình quân hàng năm 8,4%; GDP bình quân đầu
người đạt 305 USD/ người ( năm 2005 ) . Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hướng tích cực, hết năm 2008 dự kiến tỷ trọng nông, lâm, thuỷ sản còn
43,5% ( giảm 6,3% so với năm 2000 ); công nghiệp xây dựng chiếm
22,0%; dịch vụ chiếm 34,5%. Có được sự phát triển trên là do những năm
qua đã có nhiếu cơ chế chính sách liên quan được xây dựng bổ xung theo
hướng thông thoáng, hấp dẫn hơn, góp phần cải thiện môi trường đầu tư,
thu hút đầu tư tăng nhanh: Các khu, cụm công nghiệp được quy hoạch xây
dựng, các ngành nghề nông thôn được quan tâm đầu tư phát triển; cơ sở vật
chất kỹ thuật,kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội được cải thiệt; quốc phòng an
ninh được tăng cường, trật tự xã hội ổn định.v.v.
2.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CỤC THUẾ TỈNH BẮC GIANG .
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của cục thuế tỉnh Bắc Giang.
Từ 1990, với nỗ lực cải cách thuế trong đó có cải cách bộ máy quản lý
thuế, Nghị định số 281/HĐBT ngày 7/8/1990 của Hội đồng bộ trưởng (nay
là chính phủ) đã quy định việc thành lập hệ thống thu thuế nhà nước trực
thuộc Bộ Tài chính. Theo nghị định 281/HĐBT (nay là chính phủ) và thông
tư hướng dẫn thi hành nghị định 281/HĐBT , Cục thuế Hà Bắc là một bộ
phận trong hệ thống thuế của nhà nước. Cục thuế Hà Bắc ra đời và chịu sự
quản lý theo nguyên tắc song trùng trực thuộc đó là chịu sự quản lý của
Tổng cục thuế và Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Bắc.
13
Dương Tuấn Anh Lớp: 9A03
13
Luận văn tốt nghiệp
Từ ngày 1/1/1997, thực hiện nghị quyết của Quốc Hội về việc chia tách
tỉnh Hà Bắc thành hai tỉnh Bắc Giang và Bắc Ninh. Cũng từ đây Cục thuế
tỉnh Bắc Giang được thành lập theo quyết định số 1132/TC/QĐ/TCCB
ngày 14/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và có trụ sở tại đường
Xương Giang, phường Trần Phú, TP Bắc Giang. Hiện nay theo luật quản lý
thuế mới được ban hành ngay 1/1/2007 thì cục thuế Bắc Giang chịu sự
quản lý của Tổng cục thuế, Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ phối hợp với Tổng
cục thuế trong công tác thu.
2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý thu của cục thuế Bắc Giang
Cán bộ công chức ngành thuế Bắc Giang tính đến ngày 31/12/2007 là
546 người được bố trí như sau:
- Văn phòng cục: 102 người
- 10 Chi cục: 444 người
* Văn phòng cục gồm có:1 cục trưởng, 2 phó cục trưởng và 11 Phòng
nghiệp vụ, chức năng
Cục trưởng
Cục phó
Cục phó
Phòng Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế
Phòng Tổng hợp – Nghiệp vụ – Dự toán
Phòng Kê khai và kế toán thuế
Phòng Kiểm tra nội bộ
Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Phòng Tổ chức cán bộ
Phòng Kiểm tra thuế
Phòng Hành chính -Tài vụ- Ấn chỉ
Phòng Thanh tra thuế
Phòng Tin học
Phòng Quản lý thuế thu nhập cá nhân
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Văn phòng Cục Thuế tỉnh Bắc Giang
14
Dương Tuấn Anh Lớp: 9A03
14
Luận văn tốt nghiệp
* 10 Chi cục thuế trực thuộc Cục thuế Bắc Giang:
Cục thuế
Chi cục thuế TP Bắc Giang
Chi cục thuế huyện Tân Yên
Chi cục thuế huyện Việt Yên
Chi cục thuế huyện Yên Thế
Chi cục thuế huyện Hiệp Hoà
Chi cục thuế huyện Lục Nam
Chi cục thuế huyện Yên Dũng
Chi cục thuế huyện Lục Ngạn
Chi cục thuế huyện Lạng Giang
Chi cục thuế huyện Sơn Động
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức của ngành Thuế tỉnh Bắc Giang
15
Dương Tuấn Anh Lớp: 9A03
15
Luận văn tốt nghiệp
2.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Cục Thuế tỉnh Bắc
Giang.
Theo quyết định số 728/ QĐ-TCT ngày 18/6/2007 của Tổng cục trưởng
Tổng cục thuế về việc quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc
Cục thuế, cụ thể là:
1. Phòng Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế: Tổ chức thực hiện công tác
tuyên truyền về chính sách, pháp luật thuế, hỗ trợ người nộp thuế trong
phạm vi Cục thuế quản lý.
2. Phòng Kê khai và Kế toán thuế: Tổ chức thực hiện công tác đăng ký thuế,
xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế trong phạm vi Cục Thuế
quản lý.
3. Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: Thực hiện công tác quản lý nợ
thuế, đôn đốc thu tiền thuế nợ và cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt
trong phạm vi quản lý.
4. Phòng kiểm tra thuế: Kiểm tra, giám sát kê khai thuế; chịu trách nhiệm
thực hiện dự toán thu đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý trực
tiếp của Cục Thuế.
5. Phòng Thanh tra thuế: Triển khai thực hiện công tác thanh tra người nộp
thuế ; giải quyết tố cáo về hành vi trốn lậu thuế; gian lận thuế liên quan đến
người nộp thuế thuộc phạm vi Cục Thuế quản lý
6. Phòng Quản lý thuế thu nhập cá nhân: Tổ chức, chỉ đạo triển khai quản
lý thuế thu nhập cá nhân đối với các cá nhân có thu nhập thuộc diện phải
nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật
7. Phòng Tổng hợp – Nghiệp vụ – Dự toán: Giúp Cục trưởng cục thuế trong
việc chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách, pháp luật thuế;
xây dựng và thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước
8. Phòng Kiểm tra nội bộ: Tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác
kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của cơ quan thuế, công
chức thuế ; giải quyết khiếu lại, tố cáo liên quan đến việc chấp hành công
16
Dương Tuấn Anh Lớp: 9A03
16
Luận văn tốt nghiệp
vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế trong phạm vi
quản lý của Cục trưởng cục thuế.
9. Phòng Tổ chức cán bộ: Giúp cục trưởng tổ chức chỉ đạo, triển khai thực
hiện về công tác tổ chức bộ máy, quản lý cán bộ, biên chế, tiền lương, đào
tạo cán bộ và thực hiện công tác thi đua khen thưởng trong nội bộ thuế
10. Phòng Hành chính – Quản trị – Tài vụ – ấn chỉ: Thực hiện công tác
hành chính, văn thư, lưu trữ; công tác quản lý tài chính, quản lý đầu tư
xây dựng cơ bản, quản trị quản lý ấn chỉ thuế trong toàn cục thuế
11. Phòng Tin học: Tổ chức quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin
học ngành thuế; triển khai các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công
tác quản lý thuế va hỗ trợ hướng dẫn, đào tạo cán bộ thuế trong việc sử
dụng tin học trong công tác quản lý.
2.2.4. Quản lý đối tượng nộp thuế tại cục thuế Bắc Giang.
Hàng năm, trên cơ sở đăng ký kinh doanh của các đối tượng sản xuất kinh
doanh, cơ quan thuế tiến hành đang ký đối tượng nộp thuế và trên cơ sở đó
tiến hành quản lý và thu thuế đối với đối tượng này. Có 2 phương thức
đăng ký đối tượng nộp thuế thường được áp dụng tại cục thuế Bắc Giang
là:
Một là: Đăng ký đối tượng nộp thuế theo phương thức thủ công. Theo
phương pháp này mỗi đối tượng nộp thuế được cấp một sổ đăng ký thuế
riêng, các thông tin cần thiết về đối tượng nộp thuế được phản ánh và lưu
trữ trong sổ này. Phương thức này thường được áp dụng trong trường hợp
số lượng đối tượng nộp thuế ít và khá tập trung, điều kiện cho việc cơ giới
hoá công tác quản lý thuế chưa được thực hiện.
Hai là: phương thức quản lý bằng mạng vi tính. Theo phương pháp này,
trong phạm vi cả nước, mỗi đối tượng nộp thuế được gắn một mã số duy
nhất, mọi thông tin về đối tượng nộp thuế được nạp vào máy với một file
riêng với tên file là mã số của đối tượng nộp thuế. Đây là phương thức
quản lý hiện đại hiện đang được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới.
17
Dương Tuấn Anh Lớp: 9A03
17
Luận văn tốt nghiệp
2.3. KẾT QUẢ THỰC HIỆN THU NGÂN SÁCH CỦA CỤC THUẾ
TỈNH BẮC GIANG TỪ NĂM 2005-2007.
Bảng 1.1. Số thu nộp ngân sách nhà nước từ năm 2005-2007 của cục
thuế tỉnh Bắc Giang.
Đơn vị tính:tỷ đồng
STT Năm Dự toán Thực hiện % so với dự
toán
% so với
cùng kỳ
1 2005 295,000 475,240 161,1% 113,5%
2 2006 500,000 708,355 141,7% 142,4%
3 2007 607,000 757,580 124,8% 106,9%
Nguồn: Báo cáo tổng kết cuối năm của Cục thuế Bắc Giang
Qua bảng 1.1 ta có thể thấy rằng: Dự toán thu Trung ương giao cho tỉnh
Bắc Giang tăng dần theo thời gian. Dự toán giao thu năm 2007 là 607 tỷ,
cao hơn năm 2006 là 107 tỷ và cao hơn năm 2005 là 312 tỷ. Điều đó đã cho
thấy nền kinh tế của Bắc Giang đã, đang và sẽ tiếp tục tăng trưởng và phát
triển ổn định, chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng, tạo điều kiện cho
mọi thành phần kinh tế phat triển
Cũng theo bảng trên ta có thể thấy trong 3 năm số thu nộp ngân sách hàng
năm của Cục thuế tỉnh Bắc Giang luôn đạt và vượt kế hoạch được giao, số
thu năm sau đều cao hơn năm trước: Kết quả thu năm 2005 là 475,240 tỷ
đã vượt 61,1% so với dự toán; năm 2006 có kết quả thu tăng mạnh và đạt
được 708.355 tỷ tăng so với dụ toán là 41,7% và với cùng kỳ đã tăng 42,4
%; năm 2007 tuy số thu nộp ngân sách của Cục thuế Bắc Giang không tăng
mạnh như năm 2006 nhưng vẫn tăng 24,8% so với dự toán và tăng 6,9% so
với năm 2006.
Để có được kết quả trên bên cạnh xự chỉ đạo kịp thời của Bộ Tài chính,
Tổng Cục thuế là sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân
dân tỉnh, sự chủ động phối hợp của các cơ sở ban ngành, đoàn thuể trong
18
Dương Tuấn Anh Lớp: 9A03
18