Tải bản đầy đủ (.pptx) (17 trang)

Slide THẢO LUẬN TIỀN LƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.76 KB, 17 trang )


• Khái niệm tiền lương:
• khái niệm và cơ cấu tiền lương rất đa dạng ở các nước trên thế giới.
• Ở Pháp “Sự trả công được hiểu là tiền lương, hoặc lương bổng cơ bản, bình thường hay
tối thiểu và mọi thứ lợi ích, được trả trực tiếp hay gián tiếp bằng tiền hay hiện vậ, mà
người sử dụng lao động trả cho người lao động theo việc làm của người lao động”.
• Ở Nhật Bản: Tiền lương là thù lao bằng tiền mặt và hiện vật trả cho người làm công một
cách đều đặn, cho thời gian làm việc hoặc cho lao động thực tế, cùng với thù lao cho
khoảng thời gian không làm việc, như là nghỉ mát hàng năm, các ngày nghỉ có hưởng
lương hoặc nghỉ lễ. Tiền lương không tính đến những đóng góp của người thuê lao động
đối với bảo hiểm xã hội và quỹ hưu trí cho người lao động và phúc lợi mà người lao động
được hưởng nhờ có những chính sách này . Khoản tiền được trả khi nghỉ việc hoặc chấm
dứt hợp đồng lao động cũng không được coi là tiền lương.


• Ở Việt nam cũng có nhiều khái niệm khác nhau về tiền lương. Một số khái niệm về tiền
lương có thể được nêu ra như sau:
• “Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành qua thỏa thuận giữa người sử dụng
sức lao động và người lao động phù hợp với quan hệ cung cầu sức lao động trong nền
kinh tế thị trường”.
• “Tiền lương là khoản tiền mà người lao động nhận được khi họ đã hoàn thành hoặc sẽ
hoàn thành một công việc nào đó , mà công việc đó không bị pháp luật ngăn cấm ” .
• “ Tiền lương là khoản thu nhập mang tính thường xuyên mà nhân viên được hưởng từ
công việc ” “ Tiền lương được hiểu là số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao động trả
cho người lao động khi họ hoàn thành công việc theo chức năng , nhiệm vụ được pháp
luật quy định hoặc hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động”.


• Tiền công chỉ là một biểu hiện, một tên gọi khác của tiền lương. Tiền công gắn trực tiếp
hơn với các quan hệ thỏa thuận mua bán sức lao động và thường được sử dụng trong
lĩnh vực sản xuất kinh doanh, dịch vụ, các hợp động dân sự thuê mướn lao động có thời


hạn. Khái niệm tiền công được sử dụng phổ biến trong những thỏa thuận thuê nhân
công trên thị trường tự do và có thể gọi là giá công lao động. (Ở Việt nam , trên thị
trường tự do thuật ngữ “tiền công” thường được dùng để trả công cho lao động chân
tay , còn “thù lao” dùng chỉ việc trả công cho lao động trí óc ).


• bản chất của tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động. Tiền
lương có những chức năng sau đây
+ Chức năng thước đo giá trị sức lao động : Tiền lương biểu thị giá cả sức lao động có nghĩa là nó là thước
đo để xác định mức tiền công các loại lao động , là căn cứ để thuê mướn lao động , là cơ sở để xác định
đơn giá sản phẩm .
+ Chức năng tái sản xuất sức lao động: Thu nhập của người lao động dưới hình thức tiền lương được sử
dụng một phần đáng kể vào việc tái sản xuất giản đơn sức lao động mà họ đã bỏ ra trong quá trình lao
động nhằm mục đích duy trì năng lực làm việc lâu dài và có hiệu quả cho quá trình sau. Tiền lương của
người lao động là nguồn sống chủ yếu không chỉ của người lao động mà còn phải đảm bảo cuộc sống của
các thành viên trong gia đình họ. Như vậy tiền lương cần phải bảo đảm cho nhu cầu tái sản xuất mở rộng cả
về chiều sâu lẫn chiều rộng sức lao động.
+ Chức năng kích thích:Trả lương một cách hợp lý và khoa học sẽ là đòn bẩy quan trọng hữu ích nhằm kích
thích người lao động làm việc một cách hiệu quả .
+ Chức năng tích lũy: Tiền lương trả cho người lao động phải đảm bảo duy trì được cuộc sống hàng ngày
trong thời gian làm việc và còn dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi họ hết khả năng lao động hay gặp rủi ro.


• Liên quan đến tiền lương ở Việt nam còn có một số khái niệm như
 * Tiền lương cơ bản: Là tiền lương được chính thức ghi trong các hợp đồng lao động, các quyết
định về lương hay qua các thỏa thuận chính thức.
Tiền lương cơ bản phản ánh giá trị của sức lao động và tầm quan trọng của công việc mà người
lao động đảm nhận.
Trong khu vực Nhà nước Tiền lương cơ bản được xác định như sau:
Tiền lương cơ bản = Tiền lương tối thiểu * Hệ số lương

*  Tiền lương tối thiểu: Là tiền lương trả cho lao động giản đơn nhất trong điều kiện bình thường
của xã hội. Tiền lương tối thiểu được pháp luật bảo vệ.
Tiền lương tối thiểu có những đặc trưng cơ bản sau đây:
– Được xác định ứng với trình độ lao động giản đơn nhất.
– Tương ứng với cường độ lao động nhẹ nhàng nhất trong điều kiện lao động bình thường .
– Đảm bảo nhu cầu tiêu dùng ở mức độ tối thiểu cần thiết.
– Tương ứng với giá tư liệu sinh hoạt chủ yếu ở vùng có mức giá trung bình


• Vai trò của tiền lương tối thiểu:
– Tiền lương tối thiểu là lưới an toàn bảo vệ người lao động trên thị trường lao động.
– Giảm bớt sự đói nghèo.
– Loại bỏ sự cạnh tranh không công bằng, chống lại xu hướng giảm chi phí các yếu tố sản
xuất tới mức không thỏa đáng trong đó có tiền lương.
– Bảo đảm sự trả công tương đương cho những công việc tương đương (phụ nữ, nam
giới, giữa các vùng khác nhau, giữa các đẳng cấp , nhóm lao động khác nhau ) .
– Phòng ngừa sự xung đột giữa giới chủ và giới thợ làm ảnh hưởng đến sự phát triển
kinh tế.


• Tiền lương danh nghĩa: Là số lượng tiền mà người lao động nhận được khi họ hoàn thành
một khối lượng công việc nhất định.
• *
Tiền lương thực tế: Cùng một khối lượng tiền tệ nhưng ở những thời điểm
khác nhau hay vùng địa lý khác nhau thì khối lượng hàng hóa hay dịch vụ mua được cũng
có thể khác nhau. Như vậy Tiền lương thực tế là khối lượng hàng hóa hay dịch vụ mà
người lao động nhận được thông qua tiền lương danh nghĩa.
• Mối quan hệ giữa tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế thể hiện qua công thức sau
đây:



Ý nghĩa tiền lương đối với người lao động
Thực tế cho thấy rằng người lao động luôn luôn quan tâm tới tiền lương bởi lẽ đó là
thu nhập để giúp họ ổn định cuộc sống. Việc người lao động được trả với mức lương
cao thì họ sẽ tích cực lao động, tinh thần làm việc hăng say,…
Và việc tiền lương cao hay thấp cũng ảnh hưởng đến địa vị, trình độ chuyên môn,…
Nó phản ánh năng lực thực sự của mình.
Tiền lương đối với doanh nghiệp
Với một doanh nghiệp, để duy trì và phát triển thì chính sách quản lý tiền lương là điều
rất quan trọng.Tiền lương trong doanh nghiệp nó ảnh hưởng đến mức độ cạnh tranh
của doanh nghiệp. Mọi chi phí tài chính đều được quản lý hợp lý. Bởi lẽ duy trì tiền
lương của nhân viên thu hút lao động giỏi xứng đáng với thực lực của họ.
Ngoài ra tiền lương còn là công cụ hưu hiệu để xây dựng nguồn lực và đó cũng là
cách để quản lý nguồn lao động trong doanh nghiệp


Tiền lương ảnh hưởng tới xã hội
Như thực tế cho thấy tiền lương là thu nhập của người lao động và họ sử dụng
đồng tiền đó để sinh hoạt trong cuộ sống của mình. Tiền lương bản chất là để
duy trì sự sống của con người. Việc duy trì ấy là công việc thường nhật như chi
tiêu về ăn uống, may măc,…Đó là yếu tố xã hội, trao đổi sản phẩm hàng hóa nhu
cầu cần thiết bằng những đồng tiền mình làm ra. Ngoài ra tiền lương phần nào đã
đóng góp vào thu nhập quốc dân vì thế nó ảnh hưởng trực tiếp tới yếu tố xã hội


• CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG VIỆC TRẢ LƯƠNG

• Các yếu tố bên ngoài :
• Cung về lao động : Trên thị trường nếu cung lao động lớn hơn cầu lao động thì sẽ có một
lương lao động dư thừa điều đó gây sức ép cho người lao động mức lương đưa ra có thể

không thoả đáng cho người lao động. Điều ngược lại, nếu cung lao động nhỏ hơn cầu về
lao động, điều đó sẽ tạo lợi nhuận cho người lao động. Doanh nghiệp phải đưa ra các
mức thù lao cao để thu hút người lao động.
• - Điều kiện kinh tế xã hội : Để trả thù lao cho người lao động phải xem xét tình hình kinh
tế của các nghành như thế nào nền kinh tế đang trong thời kỳ đi lên hay suy thái từ đó
quyết định mức lương hợp lý.
• - Các điều kiện về lao động : Chinh sách tiền lương phải tuân thủ theo các quy định của
luật pháp. Quy định về việc trả công cho người lao động.
• - Quan niệm của xã hội về các công việc: Một ngành quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân, mang tính chủ chốt thì cần phải có mức lương cao để thu hút và phát triển nguồn lao
động.
• - Giá cả sinh hoạt: tiền lương phải phù hợp với chi phí sinh hoạt khi mà giá cả sinh hoạt
tăng trong một giai đoạn nhất định nào đó thì sóo lượng hàng hoá tiêu dùng mà người
lao động có thể mua được bằng số tiền lương như cũ sẽ ít hơn.


Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp
- Chiến lược kinh doanh và chính sách của doanh nghiệp ảnh hưởng tơi mức thù lao nói
chung và tiền lương nói riêng.
- Đặc điểm và cơ cấu hoạt động của doanh nghiệp: thể hiện ở việc doanh nghiệp sử dụng
vốn có hiệu quả và năng suất lao động của đội ngũ cán bộ công nhân viên phải đạt được
kết quả, chất lượng lao động tốt hoặc vượt chỉ tiêu đề ra của ban lãnh đạo thì mức lương
của người lao động sẽ được trả cao, đúng với sức lao động họ bỏ ra.
- Quy mô doanh nghiệp: nếu doanh nghiệp có quy mô lớn như vậy có thế mạnh về kinh
doanh, có lợi thế trong cạnh tranh nhưng cũng có khó khăn trong việc trả thù lao cho người
lao động, công bằng giữa người lao động.
- Khả năng chi trả. Nếu doanh nghiệp làm ăn có lợi nhuận lớn thì có khả năng để trả lương
cao



Khái niệm tiền thưởng
Khái niệm
Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn
nguyên tắc phân phối theo lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp.
Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối với người
lao động trong quá trình làm việc. Qua đó nâng cao năng suất lao động, nâng
cao chất lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc .


Nội dung của tổ chức tiền thưởng
Những nội dung của tổ chức tiền thưởng bao gồm:
- Chi tiêu thưởng: Chỉ tiêu thưởng là một trong những yếu tố quan trọng nhất của
một hình thức tiền thưởng. Yêu cầu của chi tiền thưởng là: Rõ ràng; Chính xác; Cụ
thể.
Chi tiền thưởng bao gồm cả nhóm chỉ tiêu về số lượng và chỉ tiêu về chất lượng
gắn với thành tích của người lao động. Trong đó xác định được một hay một số chỉ
tiêu chủ yếu.
- Điều kiện thưởng: Điều kiện thưởng đưa ra để xác định những tiền đề, chuẩn
mực để thực hiện một hình thức tiền thưởng nào đó, đồng thời các điều kiện đó
còn được dùng để kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu thưởng.
- Nguồn tiền thưởng: nguồn tiền thưởng là những nguồn tiền có thể được dùng
(toàn bộ hay một phần) để trả tiền thưởng cho người lao động. Trong các doanh
nghiệp thì nguồn tiền thưởng có thể gồm nhiều nguồn khác nhau như: từ lợi
nhuận, từ tiết kiệm quỹ tiền lương...
- Mức tiền thưởng: mức tiền thưởng là số tiền thưởng cho người lao động khi họ
đạt các chỉ tiêu và điều kiện thưởng. Mức tiền thưởng trực tiếp khuyến khích người
lao động. Tuy nhiên, mức tiền thưởng được xác định cao hay thấp tuỳ thuộc vào
nguồn tiền thưởng và yêu cầu khuyến khích của từng loại công việc.



Các hình thức tiền thưởng
Các hình thức tiền thưởng là các loại tiền thưởng hiện đang áp dụng phổ biến trong
các doanh nghiệp hiện nay. Các hình thức đó là:
+ Thưởng giảm tỷ lệ sản phẩm hỏng;
+ Thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm;
+ Thưởng hoàn thành vượt mức năng suất lao động;
+ Thưởng tiết kiệm vật tư, nguyên liệu.
Ngoài các chế độ và hình thức thưởng như trên, các doanh nghiệp còn có thể thực
hiện các hình thức khác, tuỳ theo các điều kiện và yêu cầu thực tế của hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật mà người lao động có thể được bố trí làm việc theo
đúng yêu cầu công việc phù hợp với khả năng lao động.
Qua đó người lao động được trả lương theo đúng chất lượng công việc.
Ba yếu tố : Thang lương mức lương, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau. Mỗi yếu tố có tác dụng riêng đối với công việc xác định chất lượng lao
động của công nhân. Nó là những yếu tố quan trọng để vận dụng trả lương cho các
loại lao động .


CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG CHỨC VỤ
Khái niệm
Chế độ tiền lương chức vụ toàn bộ những quy định của nhà nước mà các
tổ chức quản lý của nhà nước, các tổ chức kinh tế xã hội và các doanh
nghiệp áp dụng để trả lương cho lao động quản lý.
Chế độ tiền lương chức vụ đượ thực hiện thông qua bảng lương chức vụ
do nhà nước quy định. Bảng lương chức vụ gồm có chưc ụ khác nhau,
bậc lưong, hện số và mức lương cơ bản.



• Cám ơn Thầy và các bạn đã theo dõi



×