Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Dự án hỗ trợ học tập cho sinh viên năm nhất chuyên ngành kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.16 KB, 48 trang )

Mục lục

CHƯƠNG TRÌNH DỰ ÁN
Phần 1: Dự án hỗ trợ học tập cho sinh viên năm nhất
chuyên ngành kinh tế
Nhóm chương trình dự án số 5:
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

Lại Thị Hoài
Hà Thị Bích Hồng
Vũ Thị Minh Thúy
Sầm Văn Quyết
Dương Đức Lộc
Phạm Văn Phong
Lê Xuân Quân

Lời mở đầu
Tình trạng các tân sinh viên của trường đại học ở Việt Nam nói chung và tại trường Đại
học Kinh tế Quốc dân nói riêng thường phải đối mặt với nhiều khó khăn trong cuộc sống,
đặc biệt là trong học tập, luôn là mối bận tâm của nhà trường, giảng viên và gia đình.
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân là ngôi trường danh tiếng hàng đầu trong hệ thống các
trường Kinh tế trong cả nước. Vì thế, việc thi đỗ vào trường luôn là niềm vui, sự hãnh
diện và tự hào của sinh viên. Tuy nhiên, điều này dẫn đến một tình trạng thực tế là sinh
viên thường ngủ quên trên chiến thắng, nhất là ở năm nhất khi học các môn đại cương,
những môn học mà sinh viên cho rằng không cần thiết như các môn chuyên ngành.



1


Bên cạnh đó, hầu hết sinh viên chưa hòa nhập được với môi trường và phương pháp
giảng dạy ở bậc đại học, khi mà giáo viên đóng vai trò là người hướng dẫn, sinh viên là
người chủ động trong việc tìm hiểu và nắm bắt kiến thức. Cách học ấy khác hẳn với
phương pháp truyền thống đã gắn bó với sinh viên suốt 12 năm học phổ thông, ăn sâu
vào tư tưởng và không dễ gì thay đổi được. Điều này phát sinh ra một thực tế là sinh viên
vẫn rất thụ động trong việc tiếp nhận kiến thức và phụ thuộc nhiều và phương pháp giảng
dạy của giang viên. Giảng viên cung cấp kiến thức gì thì sinh viên nghe nấy, giảng viên
yêu cầu gì thì sinh viên làm nấy..
Qua khảo sát tình hình học tập chung của trường Đại học Kinh tế quốc dân nhóm nghiên
cứu nhận thấy rằng: Kết quả thi cuối kì của sinh viên năm nhất còn thấp điểm số ở mức
trung bình, trung bình khá chiếm đa số, bên cạnh đó sinh viên trượt một số môn đại
cương ( chẳng hạn như: Toán cao cấp 1, toán cao cấp 2) rất nhiều. Là sinh viên năm thứ 3
tại trường, nhóm chương trình dự án phân tích và đưa ra những đề xuất để có thể can
thiệp giúp cải thiện kết quả học tập của sinh viên năm nhất cũng như có phương pháp phù
hợp để sinh viên có định hướng phù hợp cho cách học tập ở những kì học tiếp theo.
I.

Phân tích các bên liên quan
Các bên liên quan bao gồm cá nhân, nhóm người, cộng đồng hoặc các cơ quan tổ
chức mà có mối quan tâm, có lợi ích trực tiếp hay gián tiếp, có mối quan hệ tác
động đến sự thành công hay thất bại của dự án. Phân tích các bên liên quan trước
hết xác định ai liên quan, mối quan tâm, năng lực của họ và họ sẽ đóng góp gì cho
việc hoàn thành chiến lược dự án.
Các câu hỏi chính khi phân tích các bên liên quan là:
- Chúng ta đang phân tích vấn đề hoặc cơ hội của ai?
- Ai sẽ là người hưởng lợi, ai là người thiệt thòi, thiệt hại trong dự án đề xuất?

Các bước chính trong phân tích các bên liên quan là:
- Xác định vấn đề tổng thể hoặc cơ hội cần được quan tâm giải quyết
- Xác định các bên liên quan có ý nghĩa trong dự án tiềm năng
- Phân tích vai trò, nhiệm vụ, chức năng, năng lực, điểm mạnh, yếu của từng bên
liên quan
- Xác định khả năng hợp tác và mâu thuẫn sẽ có giữa các bên liên quan
1. Các bên liên quan của dự án hỗ trợ sinh viên năm nhất ngành kinh tế
Các bên liên quan bao gồm: nhóm thực hiện dự án, ban chuyên môn, nhà tài trợ,
sinh viên năm nhất, nhà trường, giảng viên.

Phân tích các bên liên quan
1.1 Sinh viên

-Sinh viên năm nhất là những sinh viên mới vào trường nên còn nhiều bỡ ngỡ
đối với lại môi trường sống cũng như môi trường học tập
2


-Các môn học chính của sinh viên năm nhất: Toán cao cấp 1,2; Tin học đại
cương; Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lê nin 1,2; Luật đại cương;
Tiếng Anh 1,2
-Sinh viên là đối tượng chính của dự án hỗ trỡ của nhóm thực hiện dự án. Với
dự án hỗ trợ này thì các sinh viên năm nhất nhận được đó là: giáo trình tài liệu
phục vụ cho môn học; các phương pháp học hiệu quả khi bước vào môi trường
đại học. Học tập một cách có hiệu quả để nâng cao kiến thức cũng như đạt điểm
cao trong các bài thi giữa kì cũng như các bài thi cuối kì tất cả các môn
1.2 Giảng viên
-Giảng viên là những người trưc tiếp giảng dậy các môn học tại trường
-Thầy cô là những người cung cấp tri thức, cách học tập cho từng môn học cụ
thể. Thế nên giảng viên cũng có những ảnh hưởng nhất định đối với việc học

tập của các sinh viên năm nhất
-Giảng viên đại học là những người định hướng cách học, cách nghiên cứu cho
sinh viên khi lượng kiến thức cần nghiên cứu quá nhiều mà thời gian trên lớp là
hạn chế. Đồng thời các thầy cô cũng là nơi giải đáp các thắc mặc của sinh viên
về các vấn đề gặp phải. Chất lượng của inh viên cũng phản ánh khả năng
truyền đạt của giảng viên
-Dự án thực hiện rất cần sự hỗ trợ từ phái các thầy cô giáo trong trường về các
môn trên. Để từ đó có thể đưa ra những giải pháp thích hợp để dự án có thể đạt
được các hiệu quả như mong muốn
1.3 Nhóm thực hiện dự án
-Nhóm thực hiện dự án là nhóm xây dựng lên dự án với mục đích là giúp đỡ
cho sinh viên năm nhất trong việc học tập
-Nhóm thực hiện dự án có đủ điều kiện trong các vấn đề: nguồn nhân lực cho
dự án; các mối quan hệ với thầy cô giáo giảng dậy các môn; có khả năng huy
động các thành phần khác tham gia trợ giúp trong quá trình thực hiện dự án như
các bạn học khá giỏi các môn cũng như kêu gọi các nhà tài trợ
-Là người chịu trách nhiệm trong việc thực hiện cũng như kết quả của chương
trình dự án
1.4 Nhà trường
-Nhà trường là nơi quản lý việc học tập, bố trí học tập của sinh viên cũng như
phân công công việc của giảng viên. Sự thay đổi của nhà trường cũng sẽ tạo
những chuyển biến nhất định trong việc nâng cao việc học của sinh viên năm
nhất
-Nhà trường có thể can thiệp vào các vấn đề như: Phân công giảng đường sao
cho phù hợp với sinh viên năm nhất, các em không phải đi các giảng đường xa;
bố trí các môn học, chương trình học hợp lý

3



-Nhà trường cũng là nhà tài trợ cho dự án của nhóm dự án để giúp nhóm dự án
hoàn thành dự án của mình
-Lợi ích mà nhà trường thu được từ dự án đó là chất lượng sinh viên được nâng
cao cả về điểm số cũng như kiến thức thu được do đó góp phần làm tăng danh
tiếng chon ha trường, đảm bảo đầu ra của sinh viên sau khi việc học tập kết
thúc

4


MA TRẬN PHÂN TÍCH CÁC BÊN LIÊN QUAN
Đối
Quy mô chịu Tác động
tượng
ảnh hưởng
+
Sinh viên
- Lớn
Hưởng lợi
năm nhất
- 1200
ích
trực
ngành
sinh
tiếp từ dự
kinh tế
viên
án
năm thứ +có giáo

nhất
trình
thuộc
+có
nghành phương
kinh tế
pháp học
Giáo viên Số lượng nhỏ
Hỗ trợ một Mất thời
bộ môn
phần cho gian
việc giảng công
dạy
của sức
giảng viên
Tạo uy tín
cho giảng
viên, tạo
mối quan
hệ tốt giữa
sinh viên
và giảng
viên

Nhà
trường

Nhỏ

Nâng cao

danh tiếng,
chất lượng
của trường
Giảm chi
phí đào tạo

5

Nhu cầu

Năng lực

Quyền lực

Nâng cao
kiến thức,
cải thiện
kết quả
học tập
Vận dụng
thực
tế
môn học

Có tư du
tốt,
dễ
tiếp thu
với
những

thay đổi

Đưa ra ý kiến
cá nhân về
môn học
Cung
cấp
thêm thông
tin cho nhóm
thực hiện dự
án

Nâng cao
chất
lượng học
của sinh
viên

Có kiến
thức
chuyên
môn sâu
rông, có
kinh
nghiệm
trong việc
giảng
dạy, cung
cấp
tài

liệu

Kiểm
tra
đánh giá chất
lượng
sinh
viên

Tạo nền
tảng kiến
thức cơ
sở vững
chắc cho
sinh viên

Hệ thống
cơ sở vật
chất, có
năng lực
quản lí,
hỗ trợ tài
liệu

phòng tự
học

Quản lí và
tạo điều kiện
phát triển dự

án


Nhóm
Nhỏ
thực hiện
dự án

Kỹ năng
làm việc,
kiến thức
xây dựng
thực hiên
chương
trình dự án

Dự
án
thành
công giúp
đỡ
cho
các
em
sinh viên

6

Có nền
tảng kiến

thức, hiểu
rõ những
vướng
mắc của
sinh viên
năm nhất
Cung cấp
sách vở,
giáo
trình, tài
liệu học
tập, kinh
nghiệm.
-Xin tài
trợ
cho
dự
án
thành
công và
lâu
dài
hơn
-Liên kết
giữa các
bên liên
quan còn
lại

Sắp xếp bố

trí phân bổ
nguồn lực và
thời
gian
thực hiện dự
án


II.

Phân tích cây vấn đề

Hiện nay, giáo dục luôn là vấn đề trung tâm của đời sống xã hội vì nó quyết định tương
lai của mỗi người và của cả xã hội.
Bàn về tính không hiệu quả của giáo dục ngày nay đặc biệt là giáo dục Đại học, người ta
thường đổ lỗi do thiếu trang thiết bị học tập, thương mại hóa giáo dục, phong cách giảng
dạy của giảng viên, việc học thiên về lý thuyết nhiều hơn thực tiễn ... mà quên đi thái độ
của SV trong việc học của mình.
Theo điều tra của nhóm thiết kế dự án tại trường kinh tế quốc dân thì có tới hơn 60% số
sinh viên năm nhất có kết quả học tập thấp. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng
này. Vì vậy để nâng cao thành tích trong học tập cho sinh viên năm nhất thì nhóm thiết kế
dự án đã thiết lập ra dự án “Hỗ trợ sinh viên năm nhất một số môn học chuyên ngành
kinh tế”.Dự án hoàn toàn phù hợp với định hướng chung của trường là: nâng cao kiến
thức cơ sở cho sinh viên kinh tế để chuẩn bị hành trang cho việc học các môn chuyên
ngành và cũng là nhu cầu của đại đa số sinh viên năm nhất . Năng lực của nhóm thiết kế
dự án: là sinh viên năm ba nên đã trải qua và thấu hiểu những khó khăn trong việc học
khi bước vào cổng trường đại học, kèm theo đó là những mối quan hệ cần thiết có thể
giúp ý cho việc học do đó nhóm thiết kế có đủ khả năng trong việc tìm hiểu nguyên nhân
và đưa ra những giải pháp thiết thực nhất.


7


Bảng 1: Cây vấn đề

8


Sinh viên năm nhất hiện nay ở trường đại học Kinh tế quốc dân phải đối mặt với một vấn
đề đó là điểm học tập của năm nhất còn chưa tốt. Năm nhất chính là nền tảng kiến thức
cho các em để tiếp tục cho 3 năm còn lại có thể hoàn thành tốt để ra trường với tấm bằng
tốt cũng như có đầy đủ các kiến thức, kĩ năng. Do đó nhóm thực hiện dự án đã tìm ra
chuỗi các vấn đề cũng như nguyên nhân dẫn đến các vấn đề đó của các em. Trong đó bao
gồm:
1. Nhóm nguyên nhân thứ nhất: đến từ môi trường học tập chưa tốt

Đầu tiên đó là do hiện nay cơ sở vật chất của nhà trường còn hạn hẹp. Trường đai
học kinh tế quốc dân là một ngôi trường lớn, khang trang. Tuy nhiên, số lượng sinh viên
chính quy quá đông, cùng với các hệ học liên thông, đại học từ xa, tại chức, du học sinh,..
dẫn đến tình trạng thiếu phòng học. Thêm vào đó, khu nhà 19 tầng đang xây dựng dở
dang chỉ trông chờ vào ngân sách nhà nước, dẫn đến không có đủ kinh phí xây dựng nên
giờ vẫn còn đang đắp chiếu và thi công nhỏ giọt. Các lớp đã được trang bị đầy đủ máy
chiếu, loa tuy nhiên thì ở một số phòng học thì máy chiếu còn hỏng hàng kì học nhưng
chưa được sửa, loa thì ở nhiều phòng thỉnh thoảng còn rè. Điều này gây ảnh hưởng không
nhỏ đến việc giảng dậy của các thầy cô cũng như việc tiếp thu của các em sinh viên.
Thêm vào đó, mặc dù đã có thẻ sinh viên liên kết với ngân hàng Viettin Bank, tuy nhiên
cứ đến thời điểm nộp học phí thì bên khu nhà thu học phí lại đông đúc, tình trạng chen
lấn, xô đầy nhau cũng là một trong các nguyên nhân học sinh, sinh viên không đăng kí
học được và không đủ điều kiện học tốt hơn
Vấn đề thứ hai vô cùng quan trọng cũng ảnh hưởng không ít đến việc học của sinh viên

đó chính là địa điểm học quá xa trường. Với điều kiện thiếu thốn về phòng học nên nhà
trường đã phải thuê địa điểm học cách trường gần 6km. Đối với những sinh viên năm
nhất chủ yếu đi lại bằng xa đạp hay bus thì đây là một vẫn đề vô cũng khó khăn. Chưa kể
đến đó chính là tình trạng tắc đường, chén lấn xô đẩy bus mối lần đến trường cũng như
những lần học tiết 10 về muộn. Điều này gây lên những trở ngại dẫn đến việc nhiều sinh
viên nghỉ học, đồng thời ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như tình trạng mất cắp trên bus
làm không ít bạn sinh viên năm nhất sợ do mới lên chưa hề có kinh nghiệm đi lại nhiều
2. Nhóm nguyên nhân thứ hai: theo quan điểm của nhóm nghiên cứu thì đây là

nhóm nguyên nhân quan trọng nhất đến từ chính bản thân sinh viên khi chưa đầu
tư nhiều cho học tập
Thứ nhất đó là việc sinh viên còn chưa đầu tư nhiều cho việc tìm kiếm tài liệu.
Điều này có thể lý giải là do lên đại học xuất hiện quá nhiều loại tài liệu mà các em chưa
9


đủ hiểu biết để chọn cho mình những tài liệu thích hợp với việc học các môn tại trường.
thêm vào đó là tài liệu và sách vở có thể tiếp cận từ nhiêu nguồn khác nhau, từ các quán
phô tô ngoài cổng trường, cho đến thư viện, rồi các câu lạc bộ trao đổi sách, rồi đến cả
sách vở của anh chị khóa trên cho,…Các em rất dễ bị loãng trong việc tìm kiếm tài liệu.
Một nguyên nhân nữa cho việc này có thể là do điều kiện tài chính còn nhiều hạn chế
nhưng phải chi trả cho rất nhiều khoản chi đắt đỏ trên thành phố. Năm nhất cách quản lý
tài chính còn kém nên khó tránh khỏi việc bị thiếu tiền chi tiêu khi bố mẹ chưa thể cung
cấp thêm
Thứ hai đó là xuất phát từ việc các em năm nhất chưa có được một phương pháp
học đạt hiệu quả tại môi trường đại học. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc này. Có thể
đó là do còn ảnh hưởng nặng nề từ phương pháp học cấp 3. Cấp 3 còn thiên về việc học
bị động. Giáo viên đọc cho chép, giáo viên giao bài về nhà, giáo viên kiểm tra và chữa
bài… Tuy nhiên lên đại học hoàn toàn khác. Đại học cần sự chủ động của các em, sự tự
nghiên cứu, sáng tạo, học hỏi. Giảng viên chỉ đóng vai trò là người hướng dẫ khi quá

trình tự học của mỗi sinh viên có gặp khó khăn. Điều này gây ra những bỡ ngỡ, không
bắt kịp của sinh viên. Hoặc nguyên nhân của vấn đề này là do các em chưa tìm cho mình
người hướng dẫn học tập. Năm nhất còn rụt rè, e ngại không dám hỏi thầy cô cũng như
chưa có các mối quan hệ với anh chị khóa trên nên chưa thể học hỏi được cách kinh
nghiệm để tìm cho mình một cách học tập tốt nhất với bản thân để đạt kết quả cao. Đây
cũng là một vấn đề cần phải thay đổi. Bởi phương pháp học quyết định một phần vô cùng
lớn đến kết quả học tập của mỗi sinh viên ở môi trường đại học
Thứ ba đó là do sinh viên chưa sắp xếp cho mình được một thời gian biểu hợp lý
cho việc học cũng như đi làm thêm hay tham gia các hoạt động tình nguyện khác. Mới
đầu lên mong muốn làm ra nhiều tiền cho các chi tiêu, các sinh hoạt và chứng tỏ mình là
người lớn. Làm thêm nhiều: bước vào môi trường mới, với lịch học chỉ 1 nửa buổi trên
một ngày, vì thế thời gian rảnh của các em năm nhất rất nhiều. Thêm vào đó, các mầu tin
quảng cáo, tờ rơi phát tuyển nhân viên làm thêm rất nhiều sẽ cuốn các em vào để giảm
bớt thời gian rảnh. Đa số sinh viên đi làm thêm, đi gia sư là năm nhất, khi thời gian dành
quá nhiều cho việc làm thêm này, về nhà các em mệt mỏi, buồn ngủ thì sẽ không dành
được nhiều thời gian cho việc học nữa.
Hoạt động nhiều: năm nhất vào, các em sinh viên sẽ được các câu lạc bộ, các tổ
đội trong trường và phạm vi các trường khác tuyển cộng tác viên tham gia, thường các
em tham gia rất nhiệt tình và năng động, vì thế thời gian đi lại cũng mất nhiều và không
cân đối được thời gian hoạt động với học tập dẫn đến kết quả học tập không cao. Đồng
thời tham gia nhưng hoạt động hay làm thêm làm cho sinh viên không có thời gian học
10


hay có học thì cũng trong tình trạng mệt mỏi, kém tập trung và học tập không có hiệu
quả.
Cuối cùng đó là do chính bản thân sinh viên. Đó là sự lười học của bản thân
sinh viên. Mải chơi: Đây là nguyên nhân hầu hết có ở các bạn sinh viên dẫn đến tình
trạng kết quả học tập thấp. Khi mới rời xa bố mẹ, phải tự lập với cuộc sống mới, hẳn sẽ
có rất nhiều cám dỗ mới và nhiều thứ mới để khám phá, đi chơi một lần sẽ có đi chơi lần

thứ 2, rồi thứ 3,… cứ thế sự mải chơi sẽ ăn sâu vào máu của mỗi người, và học tập chỉ là
một vị trí phụ.
Không có động lực học: không có bố mẹ thúc giục học tập hàng ngày như cấp
3, điểm không cao để tiếp tục phấn đấu, cảm thấy lạc lõng nơi đất khách quê người là
nguyên nhân không có động lực học của hầu hết sinh viên, điều này rất dễ gây cảm giác
chán chường.
+ Người không có động lực học có thể là do bài học chưa thu hút sự chú ý của sinh
viên,
+ Không bắt kịp chương trình học do còn mơ hồ với những khái niệm mới, những
môn học mới.
+ Chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc học: năm nhất các em sinh viên
đang còn thỏa mãn với kết quả của 12 năm học vừa trải qua sau khi thi đỗ đại học, vì thế
tâm lí nghỉ giải lao và coi việc học là chưa quan trọng vì còn những 4 năm nữa để phấn
đấu là tâm lí chung của các em sinh viên năm nhất. Sinh viên năm nhất còn đang dừng
trên niềm vui chiến thắng. Là tâm lý xả hơi sau những ngày ôn thi đại học căng thẳng.
Các em còn mải chơi, mải tìm kiếm những địa điểm lạ, đẹp ở Hà Nội. Còn lao vào với
những chốn vui chơi nơi đô thị. Rồi bạn bè rủ rê, các trò chơi cám dỗ nên không ít sinh
viên năm nhất sa đà, chơi bời mà bỏ bê việc học hành dẫn đến điều tất yếu đó là kết quả
của năm nhất không cao, số lượng các sinh viên học lại là rất nhiều.
3. Nhóm nguyên nhân thứ ba thuộc về các yếu tố khác.

Lịch học: Vấn đề sắp xếp lịch học phù hợp với cá nhân là tự do sinh viên quyết
định do hình thức đào tạo theo tín chỉ được áp dụng hiện nay. Các em sinh viên năm nhất
mới vào còn bỡ ngỡ với việc tự đăng kí lịch học dẫn đến không đăng kí được môn học
phù hợp và yêu thích của mình dẫn đến kết quả học tập không được cao.
Thời tiết: đây là yếu tố khách quan bên ngoài tác động, mưa to quá, hay nắng to
quá cũng là nguyên nhân ngại đi học của sinh viên, dẫn đến tình trạng bỏ bê bài học và
kết quả học tập theo đó không được cao.
11



III.

Phân tích cây mục tiêu
Trên cơ sở cây vấn đề nhân quả đã phát hiện, thiết lập cây mục tiêu để giải quyết
các hệ thống nguyên nhân và làm cơ sở thiết lập các hợp phần của dự án hỗ trợ
sinh viên năm nhất ngành kinh tế về học tập.

12


Nâng cao kết quả học
tập

Đầu tư nhiều hơn cho
việc học

Cải thiện môi trường
học tập

nâng cao
chất
lượng cơ
sở vật
chất

100%
phòng
học tại
trường


Có đầy đủ
tài liệu học
tập

Chọn
lọc
được
tài
liệu
phù
hợp


nguồn
cung
tài
liệu

Tham
khảo ý
kiến
của
khóa
trên

Giảm
thời
gian
chơi


Tạo
sự lôi
cuốn
cho
bài
học

Bảng 2: Cây mục tiêu
13

Sắp xếm thời
gian cho hoạt
động khác hợp


Chăm học

Tìm ra phương
pháp học phù
hợp

Chủ
động
hơn
tron
g học
tập

yếu tố khác


Tạo
động
lực học
tập

Bắt
kịp
chươ
ng
trình
học

Sắp xếp thời
gian làm thêm
phù hợp

Nhận thức
được tầm
quan
trọng của
việc học

Sắp xếp
tham
gia
hoạt
động
hợp lý



 Với mục tiêu tổng thể của dự án đó là cải thiện tình hình học của sinh viên

năm nhất khối ngành kinh tế của trường đại học Kinh tế quốc dân.
 Mục tiêu cụ thể của chương trình dự án hướng đến theo các mục tiêu chính

sau:
1. Hợp phần 1: Cải thiện môi trường học tập
- Cải thiện môi trường học tập cho sinh viên. Đây là mục tiêu của trường đại học

kinh tế quốc dân. Trong đó trường với nỗ lực hoàn thiện hơn về cơ sở vật chất để
đảm bảo 100% phòng học tại khuôn viên nhà trường thay vì việc phải đi thuê các
giảng đường xa trường. Đồng thời đó là nhiệm vụ trang bị đầy đủ máy mọc thiết bị
phục vụ cho việc học cũng như các phòng chức năng đáp ứng việc nghiên cứu. Để
có thể hoàn thành mục tiêu của trường đó là phấn đấu trở thành trường hàng đầu
về đào tạo và nghiên cứu. Điều này đòi hỏi các chính sách, sự thay đổi của trường
bằng các biện pháp thiết thực để có thể hoàn thành nhiệm vụ đặt ra cho đến năm
2020
2. Hợp phần 2: Đầu tư nhiều hơn cho việc học tập.
+ Có đầy đủ tài liệu cho việc học. Sinh viên cần phải tham khảo ý kiến của thầy cô
cũng như là các anh chị khóa trên để có thể chọn cho mình những tài liệu hay, thiết
thực với việc học các môn học trong chương trình học cũng như các tài liệu giúp
nâng cao các kĩ năng cũng như kiến thức them ngoài các kiến thức được học trên
lớp. Đồng thời việc chọn đúng sách học cũng góp phần giảm thiểu các chi phí cho
những quyển sách không cần thiết gây ra lãng phí. Bên cạnh đó các sinh viên có
thể liên hệ với khóa trên để xin lại các tài liệu hay mà các anh chị ấy đã học. Đây
là một giải pháp tương đối tiết kiệm mà lại tìm được những tài liệu phù hợp với
chương trình học
+ Tìm ra phương học tập có hiệu quả. Đây là mục tiêu vô cùng cấp thiết đối với
mỗi sinh viên. Gạt đi cái cách học thụ động cấp 3, mỗi sinh viên cần tìm cho mình

những cách học tự giác và chủ động, nghiên cứu. Các sinh viên năm nhất có thể
tham khảo cách học từ các giảng viên hay các anh chị khóa trên từ đó vận dụng
vào việc học của mình. Mỗi người sẽ phù hợp với một cách học riêng chứ không
hề có cách học hiệu quả cho tất cả mọi người. Cách học hiệu quả sẽ giúp cải thiện
điểm số một cách đáng kể. Có không ít bạn sinh viên năm nhất học chăm chỉ
nhưng chưa có phương pháp nên vẫn chưa đạt được những kết quả như mong
muốn của mình. Do đó cách học là điều vô cùng quan trọng mà mỗi sinh viên cần
hướng đến
+ Sắp xếp thời gian cho các hoạt động khác một cách hợp lý. Mỗi người cần chuẩn
bị cho mình một thời gian biểu cân bằng giữa việc học tập cũng như đi làm them
hay tham gia các hoạt động khác. Không ít người mải mê đi làm them hay tham
14


gia các hoạt động khác mà bỏ bê việc học dẫn đến kết quả thảm hại sau năm thứ
nhất khi bị trượt rất nhiều môn. Quan trọng nhất đối với một người thành cồn đó là
biết quản lý thời gian một cách hợp lý sao cho đảm bảo tất cả mọi việc cũng như
đảm bảo sức khỏe để hoàn thành mọi việc một cách tốt nhất, hiệu quả cao nhất.
+ Bản thân cần có những sự thay đổi. Đó chính là chăm học hơn. Các sinh viên
năm nhất cần giảm bớt những ham muốn chơi bời của bản thân, gạt đi những lời
rủ rê, dụ dỗ chơi bời của bạn bè. Có như vậy mới có thời gian cũng như sự tập
trung cho việc học của mình. Tất nhiên không có nghĩa là khoogn đi chơi chỉ là
chơi có lúc còn nhiệm vụ hàng đầu của sinh viên vẫn là học để tích lũy nền tảng
kiến thức để phục vụ cho việc ra trường đi làm có thể đáp ứng được yêu cầu. Tiếp
đó mỗi sinh viên cần tạo động lực cho bản thân mình. Quan trọng nhất đó là hiểu
rõ hơn vai trò của việc học. Hiểu ngành học, tạo sự đam mê với các bài học, chăm
chỉ nghiên cứu để hiểu bài hơn… Tất cả những điều đó sẽ làm cho mỗi sinh viên
thích thú hơn với việc học và học tập có hiệu quả hơn rất nhiều sơ với những chán
nản hay áp lực khi nghĩ đến các bài học.
IV.


Các can thiệp của nhóm dự án để góp phần nâng cao điểm số cho sinh viên
 Nhóm thực hiện dự án sẽ giúp các em có được những thông tin đầy đủ, hữu
ích khi chọn cho mình những cuốn sách hay, tài liệu tốt phục vụ thiết thực
cho các môn học. Bên cạnh đó nhóm cũng thực hiện các chương trình trao
đổi sách để cách sinh viên năm nhất có thể có được những tài liệu cần thiết
và có thể tiết kiệm được rất nhiều các chi phí trong việc tìm kiếm, mua tài
liệu học tập
 Nhóm nghiên cứu cũng thực hiện mở các nhóm để giải đáp các thắc mắc
cũng như giúp các sinh viên năm nhất tìm được cho mình những phương
pháp học phù hợp. Nhóm dựa và sự trợ giúp của các thầy cô cũng như các
anh chị khóa trên có kinh nghiệm.
 Nhóm dựng lên các lớp học ôn tập kiến thức cho sinh viên năm nhất với
mục tiêu đó là có thể giúp sinh viên năm nhất dễ dàng nắm bắt được cái bài
học một cách tốt nhất cũng như tạo cho sinh viên năm nhất một mô trường
học tập thú vị cũng như các hoạt động có ích để các sinh viên vừa học tập
vừa vui chơi lành mạnh thay vì lao vào những trò vô bổ lãng phí tiền, thời
gian cũng như sức khỏe

15


Khung logic

V.

1. Các hoạt động chính của dự án
Các hoạt động chính mà dự án dự kiến tiến hành
Hoạt động 1: Thu thập tài liệu cho sinh viên năm thứ nhất: Mua thêm tài liệu, xin
tài liệu từ các khóa trước, mở các đợt trao đổi sách

- Hoạt động 2: Tư vấn cho sinh viên năm nhất phương pháp học cũng như tài liệu
học tập phù hợp: Thuê địa điểm mở các buổi ngoại khóa, hội thảo về phương pháp
học cho sinh viên, mời các thầy cô trong trường và các anh chị đi trước có kinh
nghiệm tham dự.
- Hoạt động 3: Mở các lớp dậy thêm cho sinh viên năm nhất: Thuê địa điểm mở các
lớp học, chuẩn bị tài liệu cho buổi học, mời thêm những anh chị khóa trước tham
gia giảng dạy.
2. Khung giám sát của dự án
-

Chỉ số

PTKC

Giả định

Thu thập thông tin về chỉ số
Tần suất
thu thập

16

Phương pháp
thu thập

Người chịu
trách nhiệm
thu thập



Nâng cao kết
quả học tập cho
sinh viên

Điểm trung
bình chung
tích lũy của
sinh viên
năm nhất

Số liệu
thống kê tại
phòng quản
lý đào tạo 1
kỳ 1 lần

Sinh viên đầu tư -Số sinh
nhiều hơn cho
viên bị
học tập
trượt các
môn học
- Thời gian
sinh viên
dành cho
việc học
tập

- Số liệu
thống kê tại

phòng đào
tạo 1 kỳ 1
lần
- Điều tra
trực tiếp
sinh viên
năm nhất 1
kỳ 1 lần

Đầu ra1: Sinh
viên năm nhất
có đủ tài liệu
học tập
Đầu ra 2: Sinh
viên có cách
học phù hợp

-Môi trường
học tập cho
sinh viên
được đảm
bảo
-Các yếu tố
khác thuận
lợi

-Bản thân
sinh viên có ý
thức đầu tư
nhiều hơn

cho việc học
-Sắp xếp thời
gian học tập
cũng như các
hoạt động
khác một
cách phù hợp
-Số sinh
- Điều tra
- Nguồn tài
viên đi học trực tiếp tại liệu đủ cung
mà không
các lớp học cấp cho tất cả
có tài liệu
của sinh
sinh viên
và số sinh
viên năm
đồng thời
viên không nhất 1 kỳ 1 sinh viên tích
tìm được
lần
cực sử dụng
tài liệu
- Bảng đăng tài liệu cho
thích hợp
kí nguyện
việc học
cho môn
vọng tham

-Sinh viên có
học
gia các lớp ý thức học
-Số sinh
học thêm
nghiêm túc
viên có nhu của sinh
và tự điều
cầu tham
viên năm
chỉnh được
gia lớp học nhất
phương pháp
học cho bản
thân mình
dưới sự
hướng dẫn
của giáo viên
hay anh chị
17

1 kỳ học/
1 lần

Thống kê

Nhóm DA

1 kỳ học/
1 lần


Phỏng vấn
điều tra trực
tiếp

Nhóm DA

1 kỳ học/
1

-

-

Lập
Nhóm DA
bảng
hỏi
điều
tra
Lập
bảng
đăng
ký nhu
cầu
tham
gia lớp
học



Hoạt động 1:
Thu thập tài liệu
cho sinh viên
năm nhất
Hoạt động 2: Tư
vấn cho sinh
viên năm nhất
phương pháp
học cũng như
tài liệu học tập
phù hợp
Hoạt động 3:
Mở các lớp dậy
them cho sinh
viên năm nhất

VI.

-Tài liệu từ
khóa trên,
từ hỗ trợ
của nhà
trường
-Nhóm dựa
án tìm
kiếm và
mua them
tài liệu
-Giáo viên,
sinh viên

nắm vững
kiến thức
cũng như
hương trình
học, tài liệu
học cho
sinh viên
năm nhất
để tham gia
tư vấn
-Phòng dạy
cũng như
các thiết bị
cần thiết để
đáp ứng đủ
các môn
học cũng
như số
lượng sinh
viên đăng


khóa trên
-Nguồn lực
tham gia tư
vấn tài liệu
tham khảo
cũng như
tham gia
giảng dạt các

lớp học thêm
-Tìm được
các nguồn tài
liệu lớn, đáng
tin cậy và lâu
dài
-Nguồn lực
tài chính cho
việc mua
thêm tài liệu
cũng như
thuê các lớp
để học thêm

Tiến độ và kế hoạch thực hiện ngân sách dự án

Dự án có các hoạt động cần thực hiện cho dự án thành công, nhóm thực hiện dự án dự trù
ngân sách tương ứng với các hoạt độngcho Dự án nhóm như sau :
Hoạt động
Thu thập tài liệu cho sinh
viên năm nhất

Thành tiền
2.100.000 (đ)

18

Cụ thể
Tiền đi lại, ăn nghỉ:
7 người x 10 ngày x



30000=2100000(đ)
Tư vấn cho sinh viên năm
nhất phương pháp học cũng
như tài liệu học
Mở các lớp dạy thêm chọ
sinh viên năm nhất.

300.000( đ)

Tổng kinh phí cho Dự án

4.040.000(đ)

Tiền phô tô tài liệu hướng
dẫn phương pháp học:
300000(đ)
Tiền thuê phòng học:
2 phòng x 50000/phòng x 2
buổi trên tuần x 1 tháng=
800000(đ)
Tiền đi lại, ăn nghỉ:
7 người x 8 buổi x
15000=840000(đ)

1.640.000(đ)

Tổ chức thực hiện:
Để dự án được thực hiện đúng tiến độ và thành công, việc tổ chức thực hiện cần được

tiến hành như sau:
VII.

1. Thành lập ban quản lí Dự án gồm 4 thành viên

Trưởng nhóm Dự án

trưởng ban
chuyên môn

trưởng ban truyền
thông

Trưởng ban đối
ngoại

Trong đó, trưởng nhóm Dự án giám sát toàn bộ hoạt động chung của Dự án, rồi
thực hiện phân quyền xuống cho các trưởng ban bên dưới thực hiện rồi báo cáo
tiến độ.
2. Thành lập ban chuyên môn chuyên giảng dạy và cung cấp kiến thức cho sinh viên
năm nhất
19


Ban chuyên môn bao gồm khoảng 10 thành viên, trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ các
em sinh viên năm nhất trong việc thay đổi phương pháp học và các môn học năm nhất
như Toán cao cấp 1, Toán cao cấp 2, Pháp luật đại cương, ...
Nhóm thực hiện Dự án kết hợp với các sinh viên năng động, nhiệt tình, có kết quả học
tập tốt trong trường để giúp đỡ các em sinh viên năm nhất đạt kết quả học tập được tốt
hơn.

3. Thành lập nhóm đối ngoại xin tài trợ để cung cấp tài liệu cho các em sinh viên

năm nhất
Ban đối ngoại gồm khoảng 5 thành viên, phân quyền trưởng ban rồi trưởng ban giao
nhiệm vụ xuống cho các phó ban cùng thực hiện.
Nhóm đối ngoại sẽ lên kế hoạch và tìm kiếm những nguồn tài trợ tiềm năng, lâu dài để
cung cấp đầu vào cho dự án thành công.
4. Thực hiện việc truyền thông tốt

Ban truyền thông bao gồm khoảng 5 thành viên, do trưởng ban truyền thông giám sát
và giao nhiệm vụ, sau đó các thành viên báo lại nhiệm vụ được giao
Nhóm dự án có các hình thức để tuyên truyền Dự án đến cho các em sinh viên năm
nhất trong toàn trường, khuyến khích các em tham gia Dự án để Dự án được thành công
và phát triển lâu dài.
Rủi ro thách thức trong quá trình thực hiện dự án và phương pháp khắc
phục.

VIII.

Đối với việc thành công hay không thành công của dự án còn phụ thuộc rất nhiều vào
những cái đã được giả định trong khung logic của dự án. Đây là những cái nhóm làm dự
án đã giả định rằng tất cả chúng đều tốt và dự án này sẽ không can thiệp vào. Tuy nhiên
trên thực tế thì những giả định này có đôi khi không được như chúng ta giả định. Do đó
khi làm dự án nhóm đã đưa ra được những rủi ro có thể gặp phải trong quá trình thực
hiện dự án đồng thời có một số các giải pháp chuẩn bị cho những tình huống đó. Tất cả
để đảm bảo dự án sẽ thực hiện một cách tốt nhất. Sau đây là một số rỉu ro mà trong quá
trình dự án có thể dặp phải cũng như đề xuất một số giải pháp của nhóm dự án:
-

Nguồn lực tham gia tư vấn cũng như dậy các lớp học có thể chỉ là các sinh viên

khóa trên mà không xin được sự trợ giúp giảng dạy của các thầy cô vì các thầy cô
quá bận rộn cho việc giảng dạy cũng như các công tác khác. Do đó nhóm thực
hiện dự án xin đề ra giải pháp khắc phục đó là nhóm sẽ trực tiếp gặp một buổi với
20


-

-

các thầy cô để có thể xin được danh mục các tài liệu tham khảo môn học. Cũng
như nhờ thầy cô lên cho một lịch trình học, tóm tắt các nội dung học để từ đó các
bạn sinh viên có thể hướng dẫn lại cho các sinh viên năm nhất
Bản thân sinh viên có đôi khi họ vẫn không thấy được những lợi ích mà dự án này
mang lại. Cũng như là dự án cung cấp cho sinh viên năm nhất tuy nhiên các em
không thực hiện. hay như tài liệu tham khảo được cung cấp nhưng các em không
phục vụ nhiều cho việc nghiên cứu, hướng dẫn phương pháp học nhưng các em
không tuân theo… Tất cả những điều này sẽ làm cho dự án không thể hoàn thành
được. Do đó nhóm sẽ có các biện pháp tuyên truyền đến từng lớp của năm nhất để
các sinh viên có thể ý thức được việc học của chính bản thân mình cũng như sẽ
tích cực tham gia vào dự án mà nhóm đang thực hiện.
Nguồn tài liệu cho sinh viên có thể đôi khi bị hạn hẹp do số lượng sách có hạn
cũng như một số loại tài liệu tham khảo nước ngoài cũng như nhiều loại tài liệu
tham khảo quá đắt thì trong phạm vi tài chính của nhóm dự án khó có thể đáp ứng
hết. Do đó nhóm sẽ có biện pháp khắc phục đó là đi photo tài liệu để giảm chi phí
hoặc có thể cho các bạn sinh viên mượn theo một khung thời gian quy định để
đảm bảo rằng ai cần cũng có tài liệu để phục vụ cho việc học của mình.

21



Phần 2: Khung logic của chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng nông thôn mới
Mục tiêu tổng thể:
Xây dựng nông thôn mới có kết
cấu hạ tầng kinh tế-xã hội từng
bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và
các hình thức tổ chức sản xuất
hợp lí
Gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn
phát triển nông thôn với đô thị
theo quy hoạch
Xã hội nông thôn dân chủ, ổn
định, giàu bản sắc văn hóa dân
tộc
Môi trường sinh thái được bảo
vệ; an ninh trật tự được giữ
vững; tăng cường hệ thống
chính trị ở nông thôn dưới sự
lãnh đạo của Đảng; đời sống vật
chất tinh thần của người dân
ngày càng được nâng cao
Mục tiêu trung gian:
1. Về quy hoạch xây dựng NTM
-Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí
số 01 của Bộ tiêu chí quốc gia
nông thôn mới. Đến năm 2011,
cơ bản phủ kín quy hoạch xây
dựng nông thôn trên địa bàn cả

nước làm cơ sở đầu tư xây
dựng nông thôn mới, làm cơ sở
để thực hiện mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010 – 2020.

Chỉ số:
Thu nhập bình
quân đầu người
Tổng thu nhập
Số người trong
hộ

Phương tiện
kiểm chứng
Số liệu thống kê
ở phòng thống kê
các xã, huyện,
tỉnh.

Giả định
Điều kiện kinh tế
xã hội địa phương
ổn định.
Mọi người dân đề
có ý thức chấp
hành và quyết tâm
thực hiện chương
trình mục tiêu
quốc gia về xây

dựng nông thôn
mới.

Chỉ số:
1.1. Quy hoạch sử
dụng đất và hạ tầng
thiết yếu cho phát
triển sản xuất nông
nghiệp, hàng hóa,
công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp,
dịch vụ
1.2. Quy hoạch
phát triển hạ tầng
kinh tế - xã hội môi trường theo
chuẩn mới
1.3. Quy hoạch
phát triển các khu
dân cư mới và
chỉnh trang các khu
dân cư hiện có theo

Phương tiện kiểm
chứng
1.Về quy hoạch
xây dựng NTM
Kiểm tra đất đai
quy hoạch của
người dân với tần
suất 6 tháng 1 lần

2. Về phát triển hạ
tầng kinh tế - xã
hội
Số liệu thống kê của
phòng thống kê các

Tần suất nửa năm 1
lần
3.Chuyển dịch cơ
cấu, phát triển
kinh tế, nâng cao

Giả định
1.Về quy hoạch xây
dựng NTM
Người dân ủng hộ
việc quy hoạch và sử
dụng đất đai.
Cán bộ quản lí việc
quy hoạch có hiệu
quả
2. Về phát triển hạ
tầng kinh tế - xã hộ
Người dân thực sự
muốn sử dụng có
hiệu quả cơ sở hạ
tầng kinh tế xã hội v
sử dụng hợp lí.
3.Chuyển dịch cơ
cấu, phát triển kinh

tế, nâng cao thu

22


hướng văn minh,
bảo tồn được bản
sắc văn hóa tốt đẹp

2. Về phát triển hạ tầng kinh tế xã hội
-Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí
số 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9 trong Bộ
tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
2.1. Điện

2.2. Thủy lợi

2.3. Giao thông

thu nhập.
Số liệu thống kê ở
phòng thống kê xã,
tần suất 6 tháng 1
2.1.1. Hệ thống
lần
điện đảm bảo yêu
4. Giảm nghèo và
cầu kỹ thuật của
an sinh xã hội.
ngành điện

Số liệu thống kê
2.1.2. Tỷ lệ hộ sử
phòng thống kê xã
dụng điện thường
Khảo sát thực tế
xuyên, an toàn từ
Tần suất 1 năm 1
các nguồn
lần
5. Đổi mới và phát
2.2.1. Hệ thống
triển các hình thức
thủy lợi cơ bản đáp tổ chức sản xuất có
ứng yêu cầu sản
hiệu quả ở nông
xuất và dân sinh
thôn
2.2.2 Tỷ lệ km kênh Số liệu ở hợp tác xã
mương do xã quản
Số liệu ở phòng
lý được kiên cố hóa thống kê xã
6. Phát triển giáo
2.3.1. Tỷ lệ km
dục - đào tạo ở
đường trục xã, liên nông thôn
xã được nhựa hóa
Số liệu ở các trường
hoặc bê tông hóa
mầm non, tiểu học,
đạt chuẩn theo cấp

THCS, THPT
kỹ thuật của Bộ
Tần suất kiểm tra 1
GTVT
năm 1 lần
2.3.2. Tỷ lệ km
7. Phát triển y tế,
đường trục thôn,
chăm sóc sức khỏe
xóm được cứng hóa cư dân nông thôn
đạt chuẩn theo cấp
Số liệu ở trạm y tế
kỹ thuật của Bộ

GTVT
Tần suất 1 năm 1
2.3.3. Tỷ lệ km
lần
đường ngõ, xóm
8.Xây dựng đời
sạch và không lầy
sống văn hóa,
lội vào mùa mưa
thông tin và
2.3.4. Tỷ lệ km
truyền thông nông
đường trục chính
thôn.
nội đồng được cứng Số liệu ở phòng văn
hóa, xe cơ giới đi

hóa thông tin xã
lại thuận tiện
Tần suất 1 năm 1
23

nhập.
Người dân chăm lo
làm ăn, gia tăng thu
nhập.
4. Giảm nghèo và a
sinh xã hội.
Người dân cung cấp
đúng và đủ thông tin
để cơ quan cấp trên
đánh giá đúng tỷ lệ
nghèo.
5. Đổi mới và phát
triển các hình thức
tổ chức sản xuất có
hiệu quả ở nông
thôn
Người dân tham gia
đóng góp đầy đủ ý
kiến ở các tổ hợp tác
hoặc hợp tác xã.
6. Phát triển giáo
dục - đào tạo ở nôn
thôn
Người dân khuyến
khích con em mình

học đầy đủ, chăm lo
đầu tư cho giáo dục.
7. Phát triển y tế,
chăm sóc sức khỏe
cư dân nông thôn
Người dân có ý thức
đi khám bệnh định k
Tham gia đóng góp
bảo hiểm y tế đầy đủ
8.Xây dựng đời sốn
văn hóa, thông tin
và truyền thông
nông thôn.
Người dân chấp hàn
và tham gia nhiệt tìn
các hoạt động tập th
của thôn, xóm, xã.
9.Cấp nước sạch và


2.4. Trường học

2.5. Cơ sở vật chất văn hóa

2.6. Chợ nông thôn
2.7. Bưu điện

2.8. Nhà ở dân cư

2.4. Tỷ lệ trường

học các cấp: mầm
non, mẫu giáo, tiểu
học, THCS có cơ sở
vật chất đạt chuẩn
quốc gia
2.5.1. Nhà văn hóa
và khu thể thao xã
đạt chuẩn của Bộ
VH-TT-DL
2.5.2. Tỷ lệ thôn có
nhà văn hóa và khu
thể thao thôn đạt
quy định của Bộ
VH-TT-DL
2.6. Chợ đạt chuẩn
của Bộ Xây dựng
2.7.1. Có điểm phục
vụ bưu chính viễn
thông
2. 7.2. Có Internet
đến thôn
2.8.1Nhà tạm, dột
nát
2.8.2. Tỷ lệ hộ có
nhà ở đạt tiêu chuẩn
của Bộ Xây dựng

3.1. Thu nhập bình
quân đầu người
/năm so với mức

bình quân chung
của tỉnh
3.2 Tỷ lệ lao động
trong độ tuổi làm
việc trong lĩnh vực
nông, lâm, ngư
24

lần
9.Cấp nước sạch
và vệ sinh môi
trường nông thôn
Kiểm định mẫu
nước với tần suất 6
tháng 1 lần.
10. Nâng cao chất
lượng tổ chức
Đảng, chính
quyền, đoàn thể
chính
trị - xã hội trên địa
bàn
Kiểm định hoạt
động của các hội
như hội nông dân
tập thể, hội phụ nữ,
hội người cao tuổi,

Tần suất 6 tháng 1
lần

11. Giữ vững an
ninh, trật tự xã hội
nông thôn
Số liệu ở phòng
công an xã
Tần suất 1 tháng 1
lần

vệ sinh môi trường
nông thôn
Hành vi tiêu dùng
nước của người dân
hợp lí
Người dân có ý thức
bảo vệ môi trường.
10. Nâng cao chất
lượng tổ chức Đảng
chính quyền, đoàn
thể chính trị - xã h
trên địa bàn
Các cán bộ chăm lo
hơn đến đời sống củ
nhân dân, thực hiện
tốt nhiệm vụ của
những người đứng
đầu
11. Giữ vững an
ninh, trật tự xã hội
nông thôn
Người dân có ý thức

đảm bảo trật tự an
ninh nông thôn,
không có hành vi
trộm cắp, lừa đảo,
sống hòa thuận với b
con lối xóm.


nghiệp
4. Tỷ lệ hộ nghèo

5. Có tổ hợp tác
hoặc hợp tác xã
hoạt động có hiệu
quả

6. 1. Phổ biến giáo
dục trung học
6.2. Tỷ lệ học sinh
tốt nghiệp THCS
được tiếp tục học
trung học (phổ
thông, bổ túc, học
nghề)
6.3. Tỷ lệ lao động
qua đào tạo
7.1. Tỷ lệ người dân
tham gia các hình
thức bảo hiểm y tế
7.2. Y tế xã đạt

chuẩn quốc gia

25


×