MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................2
I.Vài nét về Ngân hàng Công thương Việt Nam (Vietinbank).........................3
1.Quá trình hình thành và phát triển.................................................................3
2.Hệ thống tổ chức............................................................................................5
3.Các nghiệp vụ chính......................................................................................6
II.Ngân hàng Công thương Đống Đa................................................................8
1.Tìm hiểu và nghiên cứu tài liệu...................................................................10
2.Trợ giúp các thanh toán viên và kiểm soát viên..........................................10
3.Các nhiệm vụ khác.......................................................................................10
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG........................................11
I.Vài nét về hoạt động tài trợ thương mại quốc tế..........................................11
1.Khái niệm tài trợ thương mại quốc tế..........................................................11
2.Vai trò của tài trợ thương mại quốc tế trong hoạt động thương mại quốc tế
........................................................................................................................11
3.Các loại hình tài trợ thương mại quốc tế......................................................12
II.Thực trạng hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của Ngân hàng Công
thương Đống Đa..............................................................................................13
1.Các dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế chủ yếu được thực hiện tại Ngân
hàng Công thương Đống Đa.................................................................13
2.Kết quả hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của Ngân hàng Công thương
Đống Đa những năm qua......................................................................14
3.Những tồn tại trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng
Công thương Đống Đa..........................................................................17
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................20
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, khi đất nước ta ngày càng hội nhập sâu và
rộng với thế giới thì hoạt động thương mại quốc tế giữa Việt Nam và các nước
khác càng diễn ra sôi động. Khi hoạt động trong lĩnh vực thương mại quốc tế,
các doanh nghiệp Việt Nam phải đối phó với rất nhiều khó khăn, một mặt thì
thiếu vốn mặt khác lại chưa có uy tín lớn do thời gian tham gia chưa lâu. Chính
vì vậy mà việc các hoạt động tài trợ thương mại trong thời gian gần đây phát
triển rất mạnh cũng là một điều tất yếu. Tài trợ thương mại quốc tế được coi là
bà đỡ cho hoạt động thương mại quốc tế, nó có thể giải quyết hầu hết các khó
khăn, vướng mắc của các bên trong giao dịch thương mại quốc tế. Ngân hàng
Công thương Việt Nam là một trong số các ngân hàng thương mại hàng đầu tại
Việt Nam có uy tín với các hoạt động tài trợ thương mại. Trong thời gian kiến
tập tại Ngân hàng Công thương Đống Đa, tôi đặc biệt ấn tượng với hoạt động
tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng bởi sự phát triển ngày càng đa dạng,
2
phong phú về loại hình cũng như tỉ trọng rất đáng kể của thu nhập từ hoạt động
này trong tổng thu của ngân hàng. Vì vậy tôi đã dành thời gian để nghiên cứu và
thực hiện báo cáo kiến tập với đề tài: “Thực trạng hoạt động tài trợ thương mại
quốc tế tại Ngân hàng Công thương Đống Đa”. Nội dung báo cáo kiến tập gồm
có hai phần:
Phần I: Giới thiệu chung về Ngân hàng Công thương Việt Nam
Phần II: Thực trạng hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng
Công thương Đống Đa
Phần III: Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động tài trợ
thương mại tại Ngân hàng Công thương Đống Đa
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến thầy giáo ThS. Hoàng Trung Dũng, giáo viên
hướng dẫn của tôi, đã cho tôi những định hướng và nhận xét vô cùng quý báu
trong khi thực hiện đề tài này. Tôi cũng rất biết ơn các chị tại Phòng Thanh toán
xuất nhập khẩu của Ngân hàng Công thương Đống Đa, những người đã tận tình
chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong thời gian tôi kiến tập tại ngân hàng.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM VÀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA
I. Vài nét về Ngân hàng Công thương Việt Nam (Vietinbank)
1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Công thương Việt Nam là một trong số các ngân hàng thương
mại nhà nước lớn nhất tại Việt Nam sau khi được tách ra từ ngân hàng Nhà
Nước Việt Nam. Vietinbank hiện có quan hệ đại lý với 735 ngân hàng lớn của
60 quốc gia trên khắp các châu lục và cũng là ngân hàng tiên phong trong việc
ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử tại Việt Nam.
Với mạng lưới kinh doanh trải rộng trên toàn quốc, gồm 2 sở giao dịch,
130 chi nhánh và trên 700 điểm giao dịch, Ngân hàng Công thương Việt Nam
đã vượt qua nhiều khó khăn, thử thách, đi tiên phong trong cơ chế thị trường,
3
phục vụ và góp phần tích cực thực hiện đường lối, chính sách đổi mới của Đảng
và Nhà nước; không ngừng phấn đấu vươn lên, khẳng định đựơc vị trí là một
trong những ngân hàng thương mại hàng đầu ở Việt Nam, có bước phát triển và
tăng trưởng nhanh, đạt được nhiều thành tựu to lớn trên mọi mặt hoạt động kinh
doanh-dịch vụ ngân hàng; phát triển đồng đều cả kinh doanh đối nội và kinh
doanh đối ngoại, công nghệ ngân hàng tiên tiến,có uy tín với khách hàng trong
nước và quốc tế. Ngân hàng Công thương Việt Nam đang có sự phát triển mạnh
mẽ, tốc độ tăng trưởng qua các năm đạt bình quân trên 20%/năm và hiện tại có
tổng tài sản chiếm trên 25% thị phần trong toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt
Nam.
Một số điểm mốc đáng nhớ trong quá trình thành lập Ngân hàng Công
thương Việt Nam:
• Ngày 26/03/1988 : Thành lập các Ngân hàng Chuyên doanh (theo Nghị
định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng).
• Ngày 14/11/1990: Chuyển Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt
Nam thành Ngân hàng Công thương Việt Nam (Theo Quyết định số 402/CT của
Hội đồng Bộ trưởng).
• Ngày 27/03/1993: Thành lập Doanh nghiệp Nhà nước có tên Ngân hàng
Công thương Việt Nam (Theo Quyết định số 67/QĐ-NH5 của Thống đốc
NHNN Việt Nam).
• Ngày 21/09/1996: Thành lập lại Ngân hàng Công thương Việt Nam
(Theo Quyết định số 285/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam).
Thành lập các đơn vị thành viên:
• Ngày 08/02/1991: Thành lập mới 69 chi nhánh NHCT (Theo Quyết định
số 12/NHCT của Tổng Giám đốc NHCT Việt Nam).
• Ngày 20/04/1991: Thành lập Sở giao dịch II NHCT VN (theo Quyết định
số 48/NH-QĐ của Thống đốc NHNN Việt Nam).
• Ngày 29/10/19911: Thành lập Ngân hàng liên doanh INDOVINA (theo
giấy phép số 08/NH-GP VN).
• Ngày 27/03/1993: Thành lập và thành lập lại 77 chi nhánh NHCT trên cả
nước (theo Quyết định số 67/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam).
4
• Ngày 30/03/1995:Thành lập Sở giao dịch NHCT Việt Nam (theo Quyết
định số 83/NHCT-QĐ của Chủ tịch Hội đồng Quản trị).
• Ngày 28/10/1996: Thành lập Công ty Cho thuê Tài chính Quốc tế Việt
Nam (theo giấy phép số 01/GP-CTCTTC của Thống đốc NHNN Việt Nam).
• Ngày 01/07/1997: Thành lập Trung tâm BDNV (theo Quyết định số
37/QĐ-NHCT1 của Tổng Giám đốc) và đến ngày 30/10/2001 đổi tên thành
Trung tâm Đào tạo và Phát triển Công nghệ thông tin (theo Quyết định số
089/QĐ-HĐQT-NHCT1).
2. Hệ thống tổ chức
Hệ thống tổ chức của Ngân hàng Công thương Việt Nam hơi khác nhau ở trụ
sở chính và các chi nhánh.
5
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Công thương
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy và điều hành của trụ sở chính
Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Sở giao dịch, Chi nhánh
cấp 1, Chi nhánh cấp 2
3. Các nghiệp vụ chính
a. Huy động vốn
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
của các tổ chức kinh tế và dân cư với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu...
b. Cho vay, đầu tư
6
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
- Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
- Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian
hoàn vốn dài.
- Cho vay tài trợ, uỷ thác theo chương trình: Đài Loan (SMEDF);
Việt Đức (DEG, KFW) và các hiệp định tín dụng khung.
- Thấu chi, cho vay tiêu dùng.
- Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định
chế tài chính trong nước và quốc tế.
- Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế.
c. Bảo lãnh
- Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): Bảo lãnh dự thầu;
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh thanh toán.
d. Thanh toán và Tài trợ thương mại
- Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận,
thanh toán thư tín dụng nhập khẩu.
- Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); Nhờ thu hối phiếu trả ngay
(D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A).
- Chuyển tiền trong nước và quốc tế, chuyển tiền nhanh Western
Union.
- Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc.
- Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM.
- Chi trả Kiều hối…
e. Ngân quỹ
- Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap…) và các chứng từ có giá
(trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương phiếu…).
- Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ...
- Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá,
bằng phát minh sáng chế.
f. Thẻ và ngân hàng điện tử
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế
(VISA, MASTER CARD…), dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card).
- Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking.
g. Hoạt động khác
- Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ.
- Tư vấn đầu tư và cho thuê tài chính.
7
- Môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư,
tư vấn, lưu ký chứng khoán.
- Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua Công ty
Quản lý nợ và khai thác tài sản.
II. Ngân hàng Công thương Đống Đa
1. Sơ lược về lịch sử của Ngân hàng Công thương Đống Đa
Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa được thành lập vào năm
1955 với tiền thân ban đầu là một Phòng Thương nghiệp thuộc khu vực Đống
Đa. Đến năm 1957 được đổi tên thành chi nhánh Ngân hàng Nhà nước khu vực
Đống Đa, sau đó đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Đống Đa 1987.
Sự cố gắng làm việc và phấn đấu của Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công
nhân viên trong thời gian qua đã được Đảng và Nhà nước ghi nhận, được công
nhận danh hiệu Đảng bộ trong sạch vững mạnh trong 16 năm liên tục, Ngân
hàng Công thương Việt Nam khen ngợi, nhiều năm đạt danh hiệu kinh doanh
giỏi toàn diện. Vinh dự hơn, năm 1995 đã được Chủ tịch nước tặng thường
Huân chương lao động hạng Ba về thành tích kinh doanh tiền tệ ngân hàng, năm
1998, Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng Nhì. Năm 2002,
Chủ tịch nước tặng Huân chương lao động hạng Nhất và đặc biệt năm 2003, Chi
nhánh được nhận danh hiệu "Đơn vị Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới". Vinh
dự to lớn này là sự ghi nhận của Đảng và Nhà nước về kết quả hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng Công thương Đống Đa trong sự nghiệp đổi mới hoạt động
ngân hàng, góp phần tích cực vào công cuộc đổi mới kinh tế đất nước. Tuy
nhiên, không tự bằng lòng với kết quả đạt được, Ngân hàng Công thương Đống
Đa sẽ tiếp tục phát huy phấn đấu cao hơn nữa chất lượng kinh doanh góp phần
xây dựng, phát triển kinh tế thủ đô nói riêng và đất nước nói chung với mục
tiêu: "Kinh tế phát triển, an toàn vốn, thực hiện đúng pháp luật".
2. Chức năng nhiệm vụ và mô hình tổ chức
a. Về tư cách pháp nhân
8