Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Bài tập nhóm kinh tế vĩ mô - thất nghiệp ở Việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.9 KB, 18 trang )

Bài tập nhóm môn Kinh tế vĩ mô

Nhóm 3 lớp CKTN15

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

BÀI TẬP NHÓM KINH TẾ VĨ MÔ
Chủ đề số 4 : Thất nghiệp là gì? Nguyên nhân thất nghiệp? Các loại hình thất
nghiệp hiện nay? Thất nghiệp tác động như thế nào đến tăng trưởng và phát triển
kinh tế. Hãy nêu và phân tích một số giải pháp cơ bản nhằm hạ thấy tỷ lệ thất
nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
GVHD
Lớp
Nhóm thực hiện

: TS. GVC. Phan Thế Công
: CKTN15
: Nhóm 3

1. Đào Minh Đức
2. Đinh Công Chỉnh
3. Đinh Thị Ngọc Anh
4. Phạm Thị Thu Hà
5. Nguyễn Thị Hà
6. Nguyễn Thanh Hằng
7. Hoàng Văn Hải
8. Nguyễn Danh Nam
9. Lê Văn Nam
10. Đào Văn Tú
LỜI NÓI ĐẦU


1


Bài tập nhóm môn Kinh tế vĩ mô

Nhóm 3 lớp CKTN15
I.

Lời nói đầu

Ngày nay với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật đã không ít tạo ra nhũng sự nhảy
vọt về mọi mặt , đã đưa nhân loại tiến xa hơn nữa. Trong những năm gần đây chúng ta đã đạt được
một số thành tựu phát triển rực rỡ về khoa học kỹ thuật, các ngành như du lịch, dịch vụ, xuất khẩu,
lương thực thực phẩm sang các nước v.v... Đằng sau những thành tựu chúng ta đã đạt được, thì cũng
có không ít vấn đề mà Đảng và nhà nước ta cần quan tâm như: Tệ nạn xã hội, lạm phát, thất nghiệp…
Song vấn đề được quan tâm hàng đầu ở đây có lẽ là thất nghiệp.
Bên cạnh đó là công cuộc xây dưng và phát triển đất nước ngày càng giàu mạnh, trước hết là
hướng đến mục tiêu Việt Nam trở thành nước công nghiệp phát triển vào năm 2020 thì vấn đề thất
nghiệp và các chính sách giải quyết việc làm đang là câu chuyện hết sức nóng bỏng và không kém
phần bức bách đang được toàn xã hội quan tâm.
Thất nghiệp, đó là vấn đề cả thế giới cần quan tâm. Bất kỳ một quốc gia nào dù nền kinh tế có
phát triển đến đâu đi chăng nữa thì vẫn tồn tại thất nghiệp đó là vấn đề không tránh khỏi chỉ có điều là
thất nghiệp đó ở mức độ thấp hay cao mà thôi. Với thời gian không cho phép chính vì thế mà bài viết
này chúng ta chỉ đề cập đến tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam. Thất nghiệp, nó còn kéo theo nhiều vấn đề
đằng sau: Sẽ dẫn đến tình trạng làm giảm nền kinh tế, sự gia tăng của các tệ nạn xã hội như cờ bạc,
trộm cắp, làm sói mòn nếp sống lành mạnh, phá vỡ nhiều mối quan hệ. Tạo ra sự lo lắng cho toàn xã
hội.
Ở bài viết này chung tôi xin được chỉ ra thực trạng, nguyên nhân và giải pháp khắc phục về
tình hình thất nghiệp của nước ta trong giai đoạn 2013- hết quí 2 năm 2016.


2


Bài tập nhóm môn Kinh tế vĩ mô

Nhóm 3 lớp CKTN15
II.

NỘI DUNG

1. Thất nghiệp là gì?
Trên thực tế có rất nhiều loại hình thất nghiệp, chúng ta không thể đưa ra một định nghĩa cụ
thể nào về thất nghiệp, song đây là một vấn đề lan giải cần được thảo luận và trên thực tế đã đưa ra
rất nhiều loại thất nghiệp khác nhau:
2. Các loại thất nghiệp
Thất nghiệp là một hiện tượng cần phải được phân loại để hiểu rõ về thất nghiệp được phân
loại theo các tiêu thức chủ yếu sau đây:
2.1. Phân theo loại hình thất nghiệp
Thất nghiệp là một gánh nặng,nhưng gánh nặng đó rơi vào bộ phận dân cư nào,ngành nghề
nào,giới tuổi nào. Cần biết những điều đó để hiểu rõ đặc điểm, đặc tính, mức độ tác hại của nó đến
nền kinh tế, các vấn đề liên quan:
- Thất nghiệp chia theo giới tính (nam, nữ).
- Thất nghiệp chia theo lứa tuổi (tuổi, nghề).
- Thất nghiệp chia theo vùng lãnh thổ (thành thị, nông thôn).
- Thất nghiệp chia theo ngành nghề (ngành kinh tế, nông nghiệp…).
- Thất nghiệp chia theo dân tộc, chủng tộc.
2.2. Phân loại theo lý do thất nghiệp
- Do bỏ việc: Tự ý xin thôi việc vì những lý do khác nhau như cho rằng lương thấp, không
hợp nghề, hợp vùng.
- Do mất việc: Các hãng cho thôi việc do những khó khăn trong kinh doanh.

- Do mới vào: Lần đầu bổ sung vào lực lượng lao động nhưng chưa tìm được việc làm (thanh
niên đến tuổi lao động đang tìm kiếm việc, sinh viên tốt nghiệp đang chờ công tác…).
- Quay lại: Những người đã rời khỏi lực lượng lao động nay muốn quay lại làm việc nhưng
chưa tìm được việc làm.
Như vậy thất nghiệp là con số mang tính thời điểm nó luôn biến đổi không ngừng theo thời
gian.Thất nghiệp kéo dài thường xảy ra trong nền kinh tế trì trệ kém phát triển và khủng hoảng .
2.3 . Phân loại theo nguồn gốc thất nghiệp
2.3.1. Thất nghiệp tạm thời
Thất nghiệp tạm thời xảy ra khi có một số người lao động trong thời gian tìm kiếm công việc
hoặc nơi làm việc tốt hơn,phù hợp với ý muốn riêng (lương cao hơn,gần nhà hơn...).
2.3.2. Thất nghiệp cơ cấu
3


Bài tập nhóm môn Kinh tế vĩ mô

Nhóm 3 lớp CKTN15

Thất nghiệp cơ cấu xảy ra khi có sự mất cân đối cung cầu giữa các thị trường lao động (giữa
các ngành nghề, khu vực...) loại này gắn liền với sự biến động cơ cấu kinh tế và khả năng điều chỉnh
cung của các thị trường lao động. Khi sự lao động này là mạnh kéo dài,nạn thất nghiệp trở nên trầm
trọng và kéo dài.
2.3.3. Thất nghiệp do thiếu cầu
Do sự suy giảm tổng cầu.Loại này còn được gọi là thất nghiệp chu kỳ bởi ở các n ền kinh tế
thị trường nó gắn liền với thơì kỳ suy thoái của chu kỳ kinh doanh, xảy ra ở khắp mọi nơi mọi ngành
mọi nghề.
2.3.4. Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trường
Nó xảy ra khi tiền lương được ấn định không bởi các lực lượng thị trường và cao hơn mức
cân bằng thực tế của thị trường lao động.
3. Phân tích tình hình thực tế hiện nay ở Việt Nam

3.1. Những thành tựu đạt được trong 5 năm qua
- Kinh tế tăng trưởng khá. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng bình quân hàng năm 7%.
Nông nghiệp phát triển liên tục,đặc biệt là sản xuất lương thực. Giá trị công nghiệp bình quân hàng
năm tăng 13,5%. Hệ thống kết cấu hạ tầng: bưu chính viễn thông, đường sá, cầu, cảng, sân bay,
điện, thuỷ lợi… được tăng cường.Các ngành xuất khẩu và nhập khẩu đều phát triển.
- Mỗi năm tạo hơn 1,2 triệu việc làm mới. Tỷ lệ hộ nghèo từ trên 30% giảm xuống còn 10%.
Ngưới có công với nước được quan tâm chăm sóc. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm từ 2,3%
xuống còn 1,4%. Trong hoàn cảnh kinh tế còn nhiều khó khăn, những thành tựu và tiến bộ về văn
hoá,xã hội là sự cố gắng rất lớn của toàn đảng, toàn dân.
- Văn hoá xã hội có những tiến bộ, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện. Giáo dục và
đào tạo phát triển về quy mô và cơ sở vật chất. Trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực được
nâng lên.Nước ta đã đạt chuẩn quốc gia về xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học. Khoa học và
nhân văn, khoa học tự nhiên và công nghệ chuyển biến tích cực, gắn bó hơn với phát triển kinh tế xã
hội. Những nhu cầu về ăn ở, sức khoẻ, nước sạch điện sinh hoạt, học tập, đi lại… được đáp ứng tốt
hơn.
Mỗi năm có hơn 1,2 triệu lao động có việc làm mới. Công tác xoá đói giảm nghèo trên phạm
vi cả nước đạt kết quả nổi bật,được dư luận thế giới đánh giá cao. Công tác dân số kế hoạch hoá gia
đình có nhiều thành tích được Liên hợp quốc tặng giải thưởng.

4


Bài tập nhóm môn Kinh tế vĩ mô

Nhóm 3 lớp CKTN15

- Tình hình chính trị - xã hội cơ bản ổn định, quốc phòng an ninh được tăng cường. Các lực
lượng vũ trang nhân dân làm tốt nhiệm vụ bảo vệ độc lập, toàn vẹn lãnh thổ, bảo đảm an ninh quốc
gia.
- Công tác xây dựng chỉnh đốn đảng được chú trọng: hệ thống chính trị được củng cố.Theo

nghị quyết trung ương 6 (lần2) khoá 8 nhà nước tiếp tục được xây dựng và hoàn thiện,nền hành
chính được cải cách từng bước.
Quyền làm chủ của nhân dân trên các lĩnh vực được phát huy:
- Quan hệ đối ngoại không ngừng được mở rộng, hội nhập kinh tế quốc tế được tiến hành
chủ động và đạt nhiều kết quả tốt. Nước ta tăng cường quan hệ hữu nghị hợp tác nhiều mặt với các
nước xã hội chủ nghĩa, các nước láng giềng, các nước bạn bè truyền thống, tham gia tích cực các
hoạt động thúc đẩy sự hợp tác cùng có lợi trong Hiệp hội các nước Đông Nam á. Có quan hệ thương
mại với hơn 170 nước, quan hệ đầu tư với gần 70 nước và vùng lãnh thổ, thu hút được nhiều nguồn
vốn đầu tư từ nước ngoài.
Những thành tựu 5 năm qua đã tăng cường sức mạnh tổng hợp, làm thay đổi bộ mặt của đất
nước và của nhân dân, củng cố vững chắc độc lập dân tộc và chế độ xã hội chủ nghĩa, nâng cao vị
thế và uy tín của nước ta trên trường quốc tế.
Đạt được những thành tựu nói trên là do Đảng ta có bản lĩnh chính trị vững vàng và đường
lối lãnh đạo đúng đắn:Nhà nước có cố gắng lớn trong việc điều hành, quản lý: toàn dân và toàn quân
phát huy lòng yêu nước và tinh thần dũng cảm, đoàn kết nhất trí, cần cù, năng động, sáng tạo, tiếp
tục thực hiện đổi mới ra sức xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong những năm qua chúng ta còn có
những yếu kém và khuyết điểm sau đây:
- Nền kinh tế phát triển chưa vững chắc, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp. Nhìn chung, năng
suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm chưa tốt, giá thành cao. Nhiều sản phẩm nông nghiệp, công
nghiệp thủ công thiếu thị trường tiêu thụ cả ở trong nước và nước ngoài, một phần do thiếu sức cạnh
tranh. Rừng và tài nguyên khác bị xâm hại nghiêm trọng. Nạn buôn lậu, làm hàng giả,gian lận
thương mại tác động xấu đến tình hình kinh tế - xã hội . Hệ thống tài chính ngân hàng còn yếu kém
và thiếu lành mạnh. Cơ cấu kinh tế dịch chuyển chậm. Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý; đầu tư còn phân
tán, lãng phí và thất thoát nhiều . Nhịp độ thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài giảm, công tác
quản lý, điều hành lĩnh vực này còn nhiều vướng mắc và thiếu sót . Kinh tế nhà nước chưa được
củng cố tương xứng với vai trò chủ đạo, chưa có chuyển biến đáng kể trong việc sắp xếp, đổi mới và
phát triển doanh nghiệp nhà nước. Kinh tế tập thể chưa mạnh.
5



Bài tập nhóm môn Kinh tế vĩ mô

Nhóm 3 lớp CKTN15

- Một số vấn đề văn hoá xã hội bức xúc và gay gắt chậm được giải quyết. Tỷ lệ thất nghiệp ở
thành thị và thiếu việc làm ở nông thôn còn ở mức cao, đang là một trong những vấn đề nổi cộm
nhất của xã hội. Chất lượng giáo dục và đào tạo thấp so với yêu cầu. Đào tạo chư a gắn với sử dụng,
gây lãng phí. Giáo dục ở miền núi, vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn. Môi trường đô thị, nơi
công nghiệp tập trung và một số vùng nông thôn bị ô nhiễm ngày càng nặng. Công tác quản lý báo
chí văn hoá, xuất bản nhiều mặt còn buông lỏng , để nảy sinh những khuynh hướng không lành
mạnh. Một số giá trị và văn hoá và đạo đức xã hội suy giảm. Mê tín, hủ tục phát triển.
Mức sống nhân dân, nhất là nông dân ở một số vùng quá thấp. Chính sách tiền lương và
phân phối trong xã hội còn thiếu hợp lý. Sự phân hoá giàu nghèo giữa các vùng, giữa thành thị và
nông thôn, giữa các tầng lớp dân cư tăng nhanh chóng.
- Cơ chế cính sách không đồng bộ và chưa tạo động lực mạnh để phát triển. Một số cơ chế,
chính sách còn thiếu, chưa nhất quán, chưa sát với cuộc sống, thiếu tính khả thi. Nhiều cấp nhiều
ngành chưa thay thế, sửa đổi những quy định về quản lý nhà nước không còn phù hợp, chưa bổ sung
những cơ chế, chính sách mới có tác dụng giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất.
- Tình trạng tham nhũng, suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống ở một bộ phận
không nhỏ cán bộ, đảng viên rất là quan trọng. Nạn tham nhũng kéo dài trong bộ máy của hệ thóng
chính trị và trong nhiều tổ chức kinh tế là một nguy cơ đe doạ sự sống còn của chế độ ta.
- Việc tổ chức thực hiện nghị quyết,chủ trương,chính sách của đảng chưa tốt, kỷ luật, kỷ
cương chưa nghiêm.
- Một số quan điểm chủ trương chưa rõ, chưa có sự nhận thức thống nhất và chưa được
thông suốt ở các cấp, các ngành.
- Cải cách hành chính tiến hành chậm, thiếu kiên quyết, hiệu quả thấp. Công tác tư tưởng,
công tác lý luận,công tác tổ chức,cán bộ có nhiều yếu kém, bất cập.
3.2 Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam giai đoạn từ năm 2013 tới hết quí 2 năm 2016
3.2.1 Thực trạng thất nghiệp năm 2013

- Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên ước tính đến 01/10/2013 là 53,9 triệu người, tăng
446,1 nghìn người so với lực lượng lao động tại thời điểm 01/7/2013, trong đó lao động nam chiếm
51,5%; lao động nữ chiếm 48,5%.
- Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động tại thời điểm 01/10/2013 là 47,7 triệu người,
tăng 366 nghìn người so với thời điểm 01/7/2013, trong đó nam chiếm 53,7%; nữ chiếm 46,3%. Lao
động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế năm 2013 ước tính 52,4 triệu người,
tăng 0,5% so với cùng kỳ năm 2012.
6


Bài tập nhóm môn Kinh tế vĩ mô

Nhóm 3 lớp CKTN15

- Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc chín tháng năm nay của khu vực nông, lâm
nghiệp và thủy sản chiếm 47,4% tổng số, không biến động nhiều so với năm trước; khu vực công
nghiệp và xây dựng chiếm 20,7%, giảm 0,5 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ chiếm 31,9%, tăng 0,5
điểm phần trăm.
- Tỷ lệ lao động phi chính thức trong tổng số lao động 15 tuổi trở lên đang làm việc năm
2013 ước tính 33,7%, trong đó khu vực thành thị là 47,1%; khu vực nông thôn là 28%. Tỷ lệ thất
nghiệp của lao động trong độ tuổi năm 2013 ước tính là 2,22%, trong đó khu vực thành thị là 3,67%,
khu vực nông thôn là 1,56% (Số liệu của chín tháng năm 2012 tương ứng là: 2,06%; 3,31%; 1,48%).
- Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi năm 2013 ước tính là 2,66%, trong đó khu
vực thành thị là 1,50%, khu vực nông thôn là 3,18% (Số liệu của chín tháng năm 2012 tương ứng là:
2,75%; 1,46%; 3,33%).
- Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên trong độ tuổi 15-24 năm 2013 ước tính là 5,97%, trong đó
khu vực thành thị là 10,79%, tăng 1,27 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước; khu vực nông
thôn là 4,49%, tăng 0,05 điểm phần trăm.
- Tỷ lệ thất nghiệp của lao động từ 25 tuổi trở lên năm 2013 ước tính là 1,29%, trong đó khu
vực thành thị là 2,45%, khu vực nông thôn là 0,77%. Nhìn chung, tỷ lệ thất nghiệp có xu hướng tăng

lên do sản xuất vẫn gặp khó khăn làm ảnh hưởng đến việc làm của người lao động.
3.2.2 Thực trạng thất nghiệp năm 2014
Ngày 27/12, tại Hà Nội, Tổng cục Thống kê vừa công bố các chỉ số về việc làm, năng suất
lao động, thất nghiệp của năm 2014.
- Ước tới cuối tháng 12/2014, tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi năm 2014 là
2,08%. Tỉ lệ này ở quý 1,2,3,4 lần lượt là: 2,21%; 1,84%; 2,17% và 2,1%.
- Tỉ lệ thất nghiệp của thanh niên (từ 15 - 24 tuổi) năm 2014 là 6,3%, cao hơn mức 6,17%
của năm 2013; khu vực thành thị là 11,49%, cao hơn mức 11,12% của năm trước; khu vực nông
thôn là 4,63%, xấp xỉ 2013.
- Người lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế năm 2014 ước tính 53 triệu người,
tăng 800.000 người so với năm 2013. Trong đó, người lao động đang làm việc của khu vực nông,
lâm nghiệp và thủy sản chiếm 46,6% tổng số (giảm 00,2 % so với năm 2013), khu vực công nghiệp
và xây dựng chiếm 21,4% (tăng 00,2% so với năm 2013), khu vực dịch vụ chiếm 32,0% (năm 2013
là 32%).
- Ước tính tỷ lệ lao động phi chính thức của khu vực phi hộ nông nghiệp năm 2014 là 56,1%,
giảm 1 điểm phần trăm so với năm 2013.
7


Bài tập nhóm môn Kinh tế vĩ mô
3.2.3

Nhóm 3 lớp CKTN15

Thực trạng thất nghiệp năm 2015

Theo thông tin từ Tổng cục thống kê cho biết, tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi
năm 2015 của cả nước là 2,31% (năm 2013 là 2,18%; năm 2014 là 2,10%).
- Trong đó, tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị là 3,29% (năm 2013 là 3,59%; năm 2014 là
3,40%); khu vực nông thôn là 1,83% (năm 2013 là 1,54%; năm 2014 là 1,49%).

- Theo đánh giá của Tổng cục thống kê, nền kinh tế khởi sắc với sự phát triển mạnh của khu
vực công nghiệp và dịch vụ là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm giảm tỷ lệ thất nghiệp ở
khu vực thành thị.
- Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi giảm dần theo quý (quý I là 2,43%; quý II là
2,42%; quý III là 2,35%; quý IV là 2,12%) và giảm chủ yếu ở khu vực thành thị (quý I là 3,43%;
quý II là 3,53%; quý III là 3,38%, quý IV là 2,91%).
- Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (từ 15-24 tuổi) năm 2015 là 6,85% (năm 2013 là 5,97%;
năm 2014 là 6,26%), trong đó khu vực thành thị là 11,20% (năm 2013 là 11,12%; năm 2014 là
11,06%); khu vực nông thôn là 5,20% (Năm 2013 là 4,62%; năm 2014 là 4,63%).
- Tỷ lệ thất nghiệp của lao động từ 25 tuổi trở lên năm 2015 là 1,27% (năm 2013 là 1,29%;
năm 2014 là 1,15%), trong đó khu vực thành thị là 1,83% (năm 2013 là 2,29%; năm 2014 là 2,08%);
khu vực nông thôn là 0,99% (năm 2013 là 0,72%; năm 2014 là 0,71%).
- Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi lao động năm 2015 là 1,82% (năm 2013 là
2,75%; năm 2014 là 2,40%), trong đó khu vực thành thị là 0,82% (năm 2013 là 1,48%; năm 2014 là
1,20%); khu vực nông thôn là 2,32% (năm 2013 là 3,31%; năm 2014 là 2,96%).
- Theo Tổng cục thống kê, ước tính trong năm 2015 cả nước có 56% lao động có việc làm
phi chính thức ngoài hộ nông, lâm nghiệp, thủy sản có việc làm phi chính thức(năm 2013 là 59,3%;
năm 2014 là 56,6%), trong đó thành thị là 47,1% (năm 2013 là 49,8%; năm 2014 là 46,7%) và nông
thôn là 64,3% (năm 2013 là 67,9%; năm 2014 là 66,0%).
3.2.4 Thực trạng thất nghiệp hết quí 2 năm 2016
Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê cho thấy, trong 6 tháng đầu năm 2016 tổng số người
thất nghiệp của Việt Nam là 1,12 triệu người, chiếm khoảng 2.23%. Trong đó tỷ lệ thất nghiệp của
lao động có trình độ đại học trở lên của cả nước là 3.96% và số liệu này đặc biệt cao ở khu vực
thành thị.
- Công bố tại họp báo ngày 25/3, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê –ông Nguyễn Bích
Lâm cho biết trong quý đầu năm, cả nước có 53,3 triệu người có việc làm, trong đó khu vực thành thị
chiếm 31,4%. "Nguồn nhân lực của nước ta trẻ và dồi dào nhưng trình độ tay nghề và chuyên môn kỹ
8



Bài tập nhóm môn Kinh tế vĩ mô

Nhóm 3 lớp CKTN15

thuật còn thấp, đặc biệt là ở khu vực nông thôn, nơi có tỷ trọng người có việc làm chiếm tới gần 70%
lao động của cả nước”
- Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả nước đến thời điểm 01/9/2016 ước tính là
54.4 triệu người, tăng 1.4% so với cùng thời điểm năm 2015. Đến thời điểm trên, lực lượng lao động
trong độ tuổi lao động ước tính 47.8 triệu người, tăng 0.2% so với cùng thời điểm năm trước. Lao
động 15 tuổi trở lên có việc làm trong quý 01/2016 ước tính là 53.3 triệu người.
- Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi quý 2/2016 ước tính là 2.23%. Tỷ lệ thất
nghiệp của lao động trong độ tuổi có trình độ đại học trở lên của cả nước là 3.96% (cao hơn 1.73
điểm phần trăm so với tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi).
- Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (15 - 24 tuổi) quý 2/2016 ước tính là 6.47%. Tỷ lệ thất
nghiệp của người từ 25 tuổi trở lên quý 2/2016 là 1.27%. Còn tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong
độ tuổi quý 2/2016 năm nay ước tính là 1.77% (quý 01/2015 tương ứng là 2.43%).
- Đặc biệt, thanh niên ở khu vực thành thị tìm kiếm việc làm khó hơn ở khu vực nông thôn.
Ở nhóm thanh niên, tỷ lệ thất nghiệp trên toàn quốc là 6,47%, cao gấp 5 lần thống kê chung dành
cho những người trên 25 tuổi. Báo cáo chỉ rõ : “Tỷ lệ này đặc biệt cao ở khu vực thành thị với
9,51%, tức là cứ 10 thanh niên trong lực lượng lao động ở khu vực thành thị thì có gần một người
thất nghiệp”.

Tổng kết tình trạng thất nghiệp của Việt Nam trong giai đoạn 2013 – hết quí 2 năm 2016
như sau :
-

Có thể thấy tình trạng thất nghiệp của nước ta đã được cải thiện trong 2 quí đầu năm
2016.

9



Bài tập nhóm môn Kinh tế vĩ mô

Nhóm 3 lớp CKTN15

Biểu đồ thể hiện tình trạng thất nghiệp của Việt Nam
-

Biểu đồ so sánh tỷ lệ thất nghiệp theo độ tuổi giữa các năm

-

Biểu đồ tỷ lệ thất nghiệp nhóm lao động có trình độ Cao đẳng trở lên

3.3 Nguyên nhân thất nghiệp
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển,các phát minh trong khoa học kỹ thuật... không có nghĩa
là không có thất nghiệp nó không tỷ lệ với thất nghiệp.Việt Nam chúng ta có thể nói là nước có tỷ lệ
thất nghiệp khá cao đặc biệt là trong độ tuổi lao động.Nguyên nhân chủ yếu do đâu mà ra?
- Nguyên nhân khủng hoảng kinh tế


Nguyên nhân khiến người lao động bị mất việc làm chủ yếu do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn
cầu. Tình trạng suy giảm kinh tế toàn cầu làm cho tỷ lệ thất nghiệp ngày càng gia tăng, làm cho
nhiều quốc gia phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. nhiều doanh nghiệp phải thu hẹp sản
xuất, có doanh nghiệp phải đóng cửa hoàn toàn do sản phẩm làm ra không tiêu thụ được, nhất là
những doanh nghiệp xuất khẩu. Chính vì vậy, họ phải “ dãn thở” dẫn đến lao động mất việc làm, đây
là nguyên nhân chủ yếu. Trong năm 2009, mức lạm phát ở Việt Nam đã lên tới gần 23%, tuy thấp
hơn một ít so với mức giá mà người ta chờ đợi nhưng rõ ràng năm 2009 là năm mà vật giá leo thang




rất nhiều.
Bên cạnh lý do lạm phát, Việt Nam còn bị ảnh hưởng bởi tình trạng suy giảm tăng trưởng toàn cầu,
nhất là vì kinh tế Việt Nam vẫn phụ thuộc rất nhiều vào đầu tư ngoại quốc và xuất khẩu ( đặc biệt là
sang Mỹ và Châu Âu). Danh sách các doanh nghiệp phải giải thể, ngưng hoạt động, thu hẹp sản xuất



ngày càng nhiều. Hậu quả là nạn thất nghiệp sẽ tăng cao ở Việt Nam trong năm nay.
- Do cơ cấu ngành nghề không phù hợp.
Ngày nay khi mà nền kinh tế thị trường không còn chế độ quan liêu bao cấp, thì các doanh nghiệp
nhà nước cũng như tư nhân ngày càng phát triển đã đạt được những thành tựu trên tất cả các lĩnh
vực.Song bên cạnh đó thì tỷ lệ thất nghiệp cũng còn khá cao đó là do đâu? Phải chăng đó là do cơ
cấu ngành nghề chưa phù hợp,cũng như là mức lương chưa phù hợp với các công việc. Chính vì thế
mà nhà nước ta phải có sự phân bố ngành nghề phù hợp hơn, đưa ra mức thu nhập phù hợp với từng
ngành, từng nghề. Có những chính sách ưu tiên, khuyến khích, mở ra các cuộc thi đua, có những
phần thưởng để khuyến khích các công nhân, các doanh nghiệp phát triển hơn nữa. Khuyến khích
10


Bài tập nhóm môn Kinh tế vĩ mô

Nhóm 3 lớp CKTN15

phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ,có thể đầu tư thêm vốn cho các doanh nghiệp có nhu cầu về


vay vốn để mở rộng sản xuất, mua trang thiết bị máy móc v.v…
Như chúng ta đã biết Việt nam là nước có tỷ lệ dân số tăng khá nhanh trong khu vực cũng như trên

thế giới, đứng thứ nhất trong khu vực và đứng thứ 5 trên thế giới về tỷ lệ sinh đẻ.Theo số liệu mới
nhất thì dân số Việt Nam năm 2016 lên tới con số gần 90 triệu người dự báo trong vài năm tới dân
số Việt Nam có thể lên tới con số 100 triệu người.Dân số ngày càng tăng trong khi đó diện tích đất
nông nghiệp ngày càng giảm đi, như vậy thì tỷ lệ thất nghiệp sẽ ngày càng cao hơn. Năm 2013
chúng ta có tới 6,28% dân số không có công ăn việc làm (hơn 20 nghìn người) đây là một con số
khá cao.Tuy nhà nước ta cũng đã có những biện pháp đối với việc kế hoạch hoá gia đình như giảm
tỷ lệ sinh đẻ,thực hiện kế hoạch hoá gia đình mỗi cặp vợ chồng chỉ có từ 1 - 2 con, giảm tỷ lệ kết
hôn ở tuổi còn quá trẻ,nhưng do chưa nhận thức được vấn đề cấp bách ở đây nên tỷ lệ sinh còn khá
cao.Hơn nữa do phong tục tập quán,chế độ phong kiến vẫn còn, nhất thiết phải có con trai nối dõi,
có nếp, có tẻ đã dẫn tới việc gia tăng dân số tới chóng mặt. Dân số tăng nhanh dẫn tới tình trạng như
sự quan tâm,cũng như giáo dục con cái của các gia đình giảm hẳn. Các điều kiện về ăn uống, sinh
hoạt không được tốt đặc biệt là các vùng ở nông thôn, miền núi vấn đề này cần có sự quan tâm của
chính phủ hơn nữa.Nó dẫn tới tình trạng trẻ em không được tới trường -> làm tăng tỷ lệ mù chữ lên
cao,dẫn tới thất nghiệp cao.
- Nếp nghĩ có từ lâu trong thanh niên



Là thói quen đề cao việc học để “ làm thầy” mặc dù nếu bản thân học “ làm thợ” sẽ tốt hơn hay “
thích làm Nhà nước, không thích làm cho tư nhân”; như vậy là thiếu thực tế bởi không dựa trên khả
năng của bản thân và nhu cầu xã hội. Một bộ phận lao động trẻ có biểu hiện ngộ nhận khả năng của
bản thân, một bộ phận khác lại tự ti, mắc những sai lầm. Rất nhiều lao động trẻ “ nhảy việc” để tìm
kiếm thu nhập cao nên dẫn đến tình trạng dễ bị mất việc.
- Mở quá nhiều trường đại học – cao đẳng



Thực tế, tình trạng SV ra trường thất nghiệp dài đã bộc lộ quá rõ ràng ngay trong những cảnh báo về
ngành nghề khó xin việc của chính Bộ GD-ĐT trong hai năm tuyển sinh trở lại đây. Từ năm 2013,
Bộ GD-ĐT đã thông báo tình hình đào tạo các ngành nghề và tạm dừng mở mới các ngành đào tạo

đang thừa “đầu ra” (tài chính ngân hàng, quản trị kinh doanh, kế toán...), đồng thời kiến nghị Thủ
tướng Chính phủ xem xét, hạn chế thành lập mới các trường đại học đào tạo các ngành này. Cũng từ
năm 2013, bộ lại tiếp tục yêu cầu giảm chỉ tiêu ngành đào tạo sư phạm. Lãnh đạo Trường ĐH Xây
dựng Hà Nội cũng thông báo SV xây dựng ra trường đã rất khó kiếm việc làm và tình trạng sẽ còn

11


Bài tập nhóm môn Kinh tế vĩ mô

Nhóm 3 lớp CKTN15

rất bi đát trong những năm tiếp theo. Ở bậc học trung cấp, ngành điều dưỡng, kế toán... cũng được
thông báo dư thừa nhân lực so với nhu cầu.


Trong văn bản trả lời đại biểu Quốc hội của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT Phạm Vũ Luận được Bộ GD-ĐT
công bố tháng 9-2013, Bộ trưởng Luận thừa nhận “thực tế hiện nay có tình trạng nhiều SV tốt
nghiệp chưa tìm được việc làm hoặc làm trái với chuyên ngành đào tạo” và “trong tình hình suy
thoái kinh tế toàn cầu và khu vực cùng khó khăn của nền kinh tế trong nước, tình hình SV tìm việc
làm càng khó khăn hơn”.



Ngoài nguyên nhân khách quan, bộ trưởng cũng thẳng thắn chỉ ra những yếu tố chủ quan khiến SV
ra trường thất nghiệp tăng cao. Đó là do các cơ sở giáo dục ĐH tổ chức đào tạo chưa quan hệ chặt
chẽ với thị trường lao động, chưa nắm bắt được nhu cầu nhân lực. Chưa kể việc đăng ký tuyển sinh
và lựa chọn ngành, trường đào tạo là do học sinh tự quyết định, tuy nhiên lại thiếu thông tin dự báo
nguồn nhân lực, thông tin về thị trường lao động... Đặc biệt, ông Luận cũng cho rằng chính công tác
quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của các bộ ngành, địa phương chưa sát thực cũng là

nguyên nhân của tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm đối với SV ra trường.
- Lao động Việt Nam có trình độ tay nghề thấp



Vì tay nghề thấp nên lao động Việt Nam chưa đáp ứng được yêu cầu mới, tính chuyên nghiệp chưa
cao. Việc kỹ năng không đáp ứng yêu cầu và sự thiếu phối hợp giữa hệ thống đào tạo và giáo dục,
các nhu cầu thị trường lao động và quan niệm lạc hậu về vai trò và trách nhiệm giới. Tỷ lệ lao động
được đào tạo nghề rất thấp, chỉ khoảng 26%. Lao động của chúng ta đúng là dồi dào thật nhưng vẫn
không ổn định mà phần lớn do trình độ chưa đáp ứng được yêu cầu. Do đó lao động vẫn trong tình



trạng bán chuyên nghiệp, công việc chắp vá, không ổn định.
Theo thống kê, cả nước hiện có 1.915 cơ sở dạy nghề (CSDN) trong đó có 1.218 CSDN công lập
( chiếm 64%) bao gồm: 262 trường dạy nghề, 251 trường ĐH, CĐ, thuộc các doanh nghiệp. Trong
những năm qua, bình quân mỗi năm các trường nghề thuộc doanh nghiệp đào tạo khoảng 90.000 đến
100.000 học sinh nghề dài hạn và hàng trăm ngàn học sinh hệ ngắn hạn. Tuy nhiên, thực tế hiệu quả
của công tác dạy nghề vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu. Bằng chứng là, hầu hết là các doanh nghiệp
FDI khi đầu tư vào Việt Nam đều gặp khó khăn trong việc tuyển dụng lao động, nhất là lao động có
tay nghề. Hay như các doanh nghiệp xuất khẩu lao động luôn phải “ loay hoay” với các đơn hàng
tuyển dụng lao động có tay nghề.
4. Tác hại của thất nghiệp
Thất nghiệp, vấn đề cả thế gới đang quan tâm không chỉ có ở Việt Nam chúng ta. Trên thực
tế ta không thể xoá bỏ tận gốc của thất nghiệp được mà ta chỉ có thể giải quyết nạn thất nghiệp trong
12


Bài tập nhóm môn Kinh tế vĩ mô


Nhóm 3 lớp CKTN15

một phạm vi nào đấy mà thôi. Chính vì thế mà khi thất nghiệp ở mức cao sản xuất sút kém, tài
nguyên không được sử dụng hết, thu nhập của dân cư giảm hẳn, kéo theo tổng giá trị sản phẩm quốc
dân xuống. Khó khăn kinh tế tràn sang lĩnh vực xã hội, nhiều hiện tượng tiêu cực trong xã hội xảy
ra. Sự thiệt hại về kinh tế do thất nghiệp gây ra ở nhiều nước lớn đến mức ta không thể so sánh với
thiệt hại do tính hiệu quả của bất cứ hoạt động kinh tế vĩ mô nào khác. Khi thất nghiệp cao kéo theo
nó là hàng loạt các vấn đề cần quan tâm đó là các tệ nạn xã hội ngaỳ càng gia tăng như cờ bạc, trộm
cắp, nghiện ngập, đặc biệt là các tầng lớp thanh niên không có công ăn việc làm họ chán nản, họ
nghĩ ra mọi cách miễn là làm sao có tiền là được. Nhất là khi sa đà vào con đường nghiện ngập,
những lúc cơn nghiện lên họ không làm chủ được mình thành thử ra họ phải kiếm ra tiền bằng mọi
cách để thoả mãn cơn nghiện, thậm chí còn đâm chém nhau, giết người cướp của không tiếc tay. Và
những lúc đó thì họ làm sao có thể làm chủ được chính bản thân mình -> Chính điều đó đã làm cho
người dân hoang mang về các vấn đề xã hội xảy ra, phá vỡ đi nhiều mối quan hệ truyền thống. Quan
trọng hơn là kinh tế của xã hội ngày càng giảm hẳn, tình trạng thất nghiệp ngày càng cao tạo ra nỗi
lo cho toàn xã hội làm sao giảm được tỷ lệ thất nghiệp đến mức tối đa nhất.
5. Các biện pháp giải quyết thất nghiệp
- Đứng trước thực trạng về vấn đề thất nghiệp của nước ta hiện nay. Nhà nước ta cần có
những biện pháp để giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống đến mức tối đa để đưa đất nước ta phát triển hơn
nữa.Đó mới là vấn đề cần quan tâm hiện nay.
- Tăng nguồnvốn đầu tư (chủ yếu lấy từ dự trữ quốc gia, vay nước ngoài) đẩy nhanh tiến bộ
xây dựng cơ sở hạ tầng, làm thuỷ lợi, thuỷ điện, giao thông... nhằm tạo việc làm mới cho lao động
mất việc làm ở khu vực sản xuất kinh doanh, nới lỏng các chính sách tài chính, cải cách thủ tục hành
chính nhằm thu hút vốn đầu tư của nước ngoài tạo việc làm mới cho người lao động. Bên cạnh đó
chúng ta phải khuyến khích phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho các doanh nghiệp vay vốn
để mua sắm trang thiết bị sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất.
- Huy động mọi nguồn lực để tạo ra môi trường kinh tế phát triển nhanh.


Phát triển toàn diện nông - lâm - ngư nghiệp, gắn với công nghệ chế biến nông lâm thuỷ sản và đổi




mới cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá.
Đầu tư phát triển các ngành nghề công nghiệp, chú trọng trước hỗ trợ công nghiệp chế biến, công



nghiệp hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
• Đầu tư xây dựng và cải tạo hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ thiết thực.
Phát triển các ngành dịch vụ, trong đó tập trung vào các lĩnh vực vận tải thông tin liên lạc, thương
mại, du lịch, các dịch vụ tài chính, ngân hàng, công nghệ, pháp lý...

13


Bài tập nhóm môn Kinh tế vĩ mô

Nhóm 3 lớp CKTN15

- Tạo ra một môi trường pháp lý đồng bộ khuyến khích tạo mở và duy trì chỗ làm việc
khuyến khích tự tạo việc làm.
- Tiếp tục nghiên cứu, ban hành các chính sách hỗ trợ các đối tượng yếu thế trong việc tìm
kiếm hoặc tự tạo việc làm.
- Phát triển nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống trung tâm dịch vụ việc làm.
6. Những thành công ban đầu trong việc giải quyết việc làm ở nước ta
- Trong năm qua đã giải quyết việc làm cho gần 40 vạn lao động, hơn 70 trung tâm xúc tiến
việc làm dạy nghề cho 12 vạn học viên, trong đó có 70% học viên sau khi tốt nghiệp đã tìm được
việc làm.
- Trong khu vực kinh tế quốc doanh, chính phủ đã ban hành các nghị định, quyết định nhằm

sắp xếp, tổ chức lại sản xuất và lao động, đã tạo việc làm đầy đủ, ổn định và có thu nhập cao hơn
cho phần lớn công nhân viên chức, chuyển một bộ phận lao động không có nhu cầu ra làm việc ở
khu vực ngoài quốc doanh.
- Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh có khả năng tạo chỗ làm việc nhiều nhất cho người lao
động đang phát triển mạnh mẽ, có khoảng 6728 doanh nghiệp tư nhân, 2570 công ty trách nhiệm
hữu hạn và 91 công ty cổ phần đã thu hút gần 1 triệu lao động thông qua các hợp đồng lao động. Ở
các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có 638 dự án đang triển khai hoạt động với khoảng 45.000
lao động Việt Nam đang trực tiếp làm việc tại xí nghiệp và 10 vạn lao động làm công việc xây dựng
cơ bản, sản xuất và cung ứng vật liệu xây dựng....Chưa kể đến hàng năm thu hút khoảng 400 nghìn
người có việc làm nhờ phát triển kinh tế gia đình.
7. Phương hướng phát triển trong vài năm tới
7.1 Hạ thấp tỉ lệ thất nghiệp theo lý thuyết:
- Đối với loại thất nghiệp tự nguyện:


Cấu tạo ra nhiều công ăn việc làm và có mức tiền lương tốt hơn để tại mỗi mức lương thu hút được



nhiều lao động hơn.
Tăng cường hoàn thiện các chương trình dạy nghề, đào tạo lại, tổ chức tốt thị trường lao động.
- Đối với loại thất nghiệp chu kỳ: Cần áp dụng chính sách tài khoá, tiền tệ để làm gia tăng
tổng cầu nhằm kích thích các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, theo đó thu hút được nhiều
lao động.
- Việc đầu tư hay nói đúng hơn là kích cầu nhắm vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ là trọng
tâm đã được xác định. Bên cạnh đó, kích cầu bằng việc đầu tư vào phát triển và hoàn thiện cơ sở hạ
tầng đang được đánh giá là giải pháp tối ưu hơn cả.
- Tạo mọi điều kiện cho lao động mất việc
14



Bài tập nhóm môn Kinh tế vĩ mô

Nhóm 3 lớp CKTN15

7.2. Các giải pháp chủ yếu để hỗ trợ lao động mất việc làm.
- Thứ nhất, Tổng liên đoàn lao động các tỉnh, thành phố giúp đỡ người lao động sớm tìm
được việc làm mới.
- Thứ hai, các trường dạy nghề của tổ chức công đoàn có nhiệm vụ nâng cao tay nghề cho
người lao động hoặc thu hút người lao động vào học nghề, tranh thủ lúc không có việc.
- Thứ ba, cho vay vốn từ quỹ quốc gia của Tổng liên đoàn. Những người lao động mất việc
do suy thoái kinh tế sẽ được vay vốn để họ có thu nhập giải quyết khó khăn trước mắt. Ngoài ra, ở
một số tình, thành phố con có thêm quỹ trợ vốn cho lao động nghèo.
- Hoàn thiện hệ thống bảo hiểm thất nghiệp: Bảo hiểm thất nghiệp ra đời sẽ góp phần ổn
định đời sống và hỗ trợ cho người lao động được học nghề và tìm việc làm, sớm đưa họ trở lại làm
việc.
7.3. Những biện pháp khác:
- Trợ cấp một tỷ lệ nhất định trong quỹ lương ở các doanh nghiệp nhằm giúp doanh nghiệp
cắt giảm được chi phí nhân lực liên quan mà không cần phải sa thải nhân công.
- Cắt giảm thuế tiêu thụ cũng giúp giảm gánh nặng chi tiêu cho người tiêu dùng với hy vọng
rằng tổng cầu sẽ được duy trì ở mức khả dĩ, tác động tích cực ngược lại đến doanh nghiệp và do đó
giảm thiểu được nạn sa thải nhân lực do sản xuất kinh doanh đình đốn.
- Thông qua các tổ chức công đoàn thuyết phục người lao động và chủ doanh nghiệp chấp
nhận một mức cắt giảm trong tiền lương để duy trì số công ăn việc làm trong doanh nghiệp.
- Đào tạo nghề cho bà con ở nông thôn đặc biệt là con cái của họ, khi diện tích đất sản xuất
của họ bị thu hồi thì có thể sử dụng dễ dàng chuyển sanh làm những ngành nghề khác.
- Mở rộng thị trường xuất khẩu lao động là nơi mà không những giải quyết được tình trạng
thất nghiệp ở trong nước mà còn thu được nguồn ngoại tệ không nhỏ cho quốc gia.
- Chú trọng đầu tư cho giáo dục và đào tạo.
- Hạn chế tăng dân số.


15


Bài tập nhóm môn Kinh tế vĩ mô

Nhóm 3 lớp CKTN15

III.

KẾT LUẬN

Thất nghiệp là một hiện tượng kinh tế xã hội tồn tại một cách khách quan và gây ra những
hậu quả xấu ngăn cản sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy, vấn đề giải quyết thất nghiệp là
vấn đề cấp bách hơn bao giờ hết, giảm bớt thất nghiệp không những tạo điều kiện để phát triển kinh
tế mà còn thúc đẩy ổn định xã hội. Một xã hội có nền kinh tế phát triển, tỷ lệ thất nghiệp thấp thì tệ
nạn xã hội sẽ bị đẩy lùi, đời sống nhân dân được nâng cao.
Trong bối cảnh tình hình kinh tế cũng như chính trị việt nam hiện nay thì chúng ta có rất
nhiều vấn đề cần được quan tâm. Song có lẽ vấn đề nóng bỏng nhất hiện nay không chỉ có Việt Nam
chúng ta quan tâm, mà nó được cả thế giới quan tâm đó là vấn đề thất nghiệp. Với khả năng nhận
thức cũng như hạn chế của bài viết chính vì thế mà bài viết này chúng ta không phân tích kỹ từng
vấn đề cụ thể.

16


Bài tập nhóm môn Kinh tế vĩ mô

Nhóm 3 lớp CKTN15


Như vậy từ những lý do phân tích ở trên, cũng như tình hình thực tế hiện nay ở Việt Nam ta
có thể thấy được tầm quan trọng của việc quản lý Nhà nước đối với các chính sách như ngày nay.Có
được điều đó là phụ thuộc vào mỗi con người chúng ta, những chủ nhân tương lai của đất nước.
Cuối cùng chúng tôi xin trân thành cảm ơn Thầy/cô Giảng viên đã truyền đạt những kiến
thức quan trọng, cần thiết để chúng tôi có thể hoàn thành bài tập này. Trong quá trình nghiên cứu
cũng như phân tích chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu sót, mong được sự giúp đỡ tận tình của các
thầy/cô Giảng viên.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kinh tế học vĩ mô, Nxb giáo dục
2. />3. />categoryId=100002927&articleId=10052683
4. />5. />6. />17


Bài tập nhóm môn Kinh tế vĩ mô

Nhóm 3 lớp CKTN15

7. />8. />9. />10. />
18



×