Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và trang trí nội thất TRUNG Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.12 KB, 64 trang )

Trường Cao Đẳng Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
KHOA KẾ TOÁN
----------

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Đề tài:

Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty trách nhiệm
hữu hạn thương mại và trang trí nội thất
TRUNG Á
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: ÔNG THỊ NHUNG
SINH VIÊN THỰC TẬP: LÊ THỊ KHÁNH LINH
LỚP: KTLT-K3
KHÓA: 3

NĂM 2016

SV:Lê Thị Khánh Linh
TCKT1-K6

1

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường Cao Đẳng Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay với cơ thế thị trường mở cửa thì tiền lương là một
vấn đề rất quan trọng. Đó là khoản thù lao cho công lao động của người lao động.
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động
biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm có ích đáp ứng nhu cầu của con
người. Trong Doanh nghiệp lao động là yếu tố cơ bản quyết định quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn làm cho quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp được diễn ra liên tục, thường xuyên chúng ta phải tái tạo sức
lao động hay ta phải trả thù lao cho người lao động trong thời gian họ tham gia
sản xuất kinh doanh.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động
tương ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài ra người lao
động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp, BHXH, Tiền
thưởng… Đối với doanh nghiệp thì chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu
thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử
dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động và tính đúng thù lao của người lao
động, thanh toán tiền lương và các khoản liên quan kịp thời sẽ kích thích người lao
động quan tâm đến thời gian và chất lượng lao động từ đó nâng cao năng suất lao
động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Từ đó thấy kế toán tiền lương là các khoản trích theo lương trong doanh
nghiệp cũng rất quan trọng. Do vậy em chọn đề tài “Thực trạng công táckế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn
thương mại và trang trí nội thất TRUNG Á.”Làm chuyên đề báo cáo thực tập tốt
nghiệp. Dưới sự chỉ dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn thực tập:ÔNG THỊ
NHUNG em sẽ tìm hiểu về chế độ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo

lương tại CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI VÀ TRANG
SV:Lê Thị Khánh Linh
TCKT1-K6

2

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Cao Đẳng Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

TRÍ NỘI THẤT TRUNG Á. Do trình độ và thời gian có hạn nên trong báo cáo
thực tập này không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế vì vậy em
mong được sự chỉ bảo và giúp đỡ của cô ÔNG THỊ NHUNG . Em xin trân thành
cảm ơn cô đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này.
Hà Nội, tháng 1 năm 2016
Sinh viên
LÊ THỊ KHÁNH LINH

SV:Lê Thị Khánh Linh
TCKT1-K6

3

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Cao Đẳng Công Nghệ Hà Nội


Khoa Kế Toán

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. BHXH: ……………………………………… Bảo Hiểm Xã Hội
2. BHYT……………………………………………Bảo Hiểm Y Tế
3. KPCĐ…………………………………………….Kinh Phí Công Đoàn
4. CNV………………………………………………Công Nhân Viên
5. TNHH……………………………………………..Trách Nhiệm Hữu Hạn
6. LĐTL…………………………………………….. Lao Động Tiền Lương
7. SP………………………………………………….Sản Phẩm
8. TK………………………………………………….Tài Khoản
9.CBCNV………………………………………………Cán Bộ Công Nhân Viên

SV:Lê Thị Khánh Linh
TCKT1-K6

4

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Cao Đẳng Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

Chương 1. Tổng quan về công ty trách nhiệm hứu hạn thương mại và trang
trí nội thất Trung Á
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển củaCông Ty TNHH thương mại và trang trí
nội thất TRUNG Á

Công Ty TNHH thương mại và trang trí nội thất TRUNG Á là Công Ty
TNHH có 2 thành viên được thành lập ngày 19 tháng 5 năm 1998 giấy phép
kinh doanh số 046764 . Do bà DƯƠNG THỊ VIỆT HÀ làm giám đốc. Địa chỉ
trụ chính tại số 12 Lê Qúy Đôn- Hai Bà Trưng- Hà Nội. Các ngành nghề kinh
doanh chủ yếu là:
+Tư vấn, thiết kế tổng mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại thất đối với công trình dân
dụng và công nghiệp.
+Thiết kế,sản xuất và mua bán đồ gỗ nội thất gia dụng, nội thất văn phòng,
trường học.
+Khai thác,mua bán, chế biến gỗ xẻ và các sản phẩm từ gỗ.
+Bán buôn, bán lẻ các sản phẩm nội thất gia đình, văn phòng.
+Trang trí nội ngoại thất công trình.
+Tư vấn đầu tư, đầu tư quản lý dự án.
Với đội ngũ nhân viên có tới 15 năm kinh nghiệm, công tác trong lĩnh vực thiết
kế, trang trí nội thất. Công ty TNHH thương mại và trang trí nội thất TRUNG Á
đã và đang cung cấp các dịch vụ về trang trí nội thất hoàn hảo đến tất cả các
khách hàng. Công ty TRUNG Á có đội ngũ các nhà thiết kế chuyên sâu và các
kỹ sư giàu kinh nghiệm, có trình độ cao cùng 120 công nhân lành nghề làm việc
cả ở công tình và nhà máy. Với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, công ty
TRUNG Á có thể đáp ứng bất cứ yêu cầu của khách hàng về trang trí nội thất
như vách ngăn thạch cao, hề thống thong điện, máy móc văn phòng, các loại
thảm và đặc biệt sản xuất các loại cửa gỗ và bàn ghế nội thất văn phòng, khách
sạn, gia đình..
SV:Lê Thị Khánh Linh
TCKT1-K6

5

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường Cao Đẳng Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

1.2. Đặc điểm bộ máy quản lý tại công ty TNHH thương mại và trang trí
nội thất Trung Á
Bộ máy quản lý của Công ty theo hình thức tập trung, chức năng gọn nhẹ
chuyên sâu. Tổ chức bộ máy gồm có:
- Giám đốc: là người đứng đầu, đại diện cho tư cách pháp nhân của công
ty và là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kinh doanh của
công ty.
- Dưới Giám đốc là 2 phó giám đốc:
+ Phó giám đốc điều hành kinh doanh: Chịu trách nhiệm quản lý điều
hành các trưởng văn phòng về phương hướng kinh doanh và phát triển thị
trường.
+ Phó giám đốc giám sát: Chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều động nhân lực
và quản lý giám sát các đại lý của Công Ty, nguồn vốn gửi điểm của công ty.
+ Phòng kế toán nghiệp vụ: Quản lý và thực hiện chặt chẽ chế độ tài vụ
của Công Ty theo đúng nguyên tắc quy định của nhà nước và ban giám đốc của
Công Ty. Hoàn thành việc quyết toán sổ sách và báo cáo tài chính, lưu trữ và bảo
mật hồ sơ chứng từ…Thực hiện đúng nguyên tắc về chế độ tiền lương, thưởng
theo quy định. Quản lý trực tiếp các quỹ của công ty, theo dõi và báo cáo kịp
thời tình hình tài chính cho giám đốc.
Chính nhờ sư năng động sáng tạo của bộ máy quản lý và sự nhiệt tình của
cán bộ công nhân viên trong công việc mà công ty đã có sự phát triển đáng kể:
Doanh số bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2014so với quý 1 năm
2015tăng từ 5.268.740.870 đồng lên 5.780.426.000 đồng, Lợi Nhuận sau thuế
tăng từ 249.352.010 đồng lên 313.060.980 đồng. Qua đó ta thấy Công Ty đã
ngày càng lớn mạnh và làm ăn có lãi, tạo được niềm tin cho cán bộ công nhân

viên, giúp họ hăng say trong công việc tạo ra nhiều lợi nhuận cho công ty và
cuộc sống của họ ngày càng được nâng cao.
SV:Lê Thị Khánh Linh
TCKT1-K6

6

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Cao Đẳng Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

1.3. Đặc điểm bộ máy kế toán tại công ty TNHH thương mại và trang trí nội
thất Trung Á
Tổ chức bộ máy kế toán Công Ty theo hình thức tập chung chuyên sâu mỗi
người trong phòng kế toán được phân công phụ trách một công việc nhất định
do vậy công tác kế toán tại Công Ty là tương đối hoàn chỉnh hoạt động không
bị chồng chéo lên nhau.
-Chức năng: Giúp giám đốc chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính
kế toán trong công ty theo chế độ chính sách của nhà nước về quản lý tài chính.
-Nhiệm vụ: Thực hiện ghi chép phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh vào các tài khoản có liên quan. Lập báo cáo, cung cấp số liệu, tài liệu
của công ty theo yêu cầu của giám đốc công ty và của cơ quan quản lý nhà nước.
Lập kế hoạch, kế toán tài chính, tham mưu cho giám đốc về các quyết định trong
việc quản lý công ty.
-Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước giám đốc và các cơ quan pháp
luật về toàn bộ công việc kế toán của mình tại Công Ty. Có nhiệm vụ theo dõi
chung, chịu trách nhiệm hướng dẫn tổ chức phân công kiểm tra các công việc

của nhân viên kế toán.
-Kế toán tổng hợp: Tập hợp toàn bộ các chi phí chung của Công Ty và các
hoạt động dịch vụ khác của Công Ty. Giữ Sổ Cái tổng hợp cho tất cả các phần
hành và ghi sổ cái tổng hợp của công ty.
-Kế toán thanh toán: Ghi chép kịp thời các nghiệp vụ thanh toán phát
sinh, tính toán tiền lương và các khoản trích theo lương, tiến hành phân bổ các
khoản chi phí lương, chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ theo đúng chế độ kế
toán hiện hành.
-Kế toán vật tư: Cập nhật chi tiết lượng hàng hoá, dụng cụ xuất ra cho các
văn phòng và lượng hàng hoá mua vào của Công Ty. Dựa vào các chứng từ xuất
nhập vật tư cuối tháng tính ra số tiền phát sinh và lập báo cáo.
SV:Lê Thị Khánh Linh
TCKT1-K6

7

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Cao Đẳng Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

-Thủ quỹ: Phản ánh thu, chi, tồn quỹ tiền mặt hằng ngày đối chiếu tồn quỹ
thực tế với sổ sách để phát hiện những sai sót và xử lý kịp thời đảm bảo tồn quỹ
thực tế tiền mặt cũng bằng số dư trên sổ sách.
Phó giám đốc giám sát
Phó giám đốc điều hành
Kế toán trưởng


Kế toán thanh toán
Kế toán tổng hợp
Kế toán vật tư
Thủ quỹ

Sơ đồ 1.1. Tổ chức bộ máy kế toán
1.4. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty TNHH thương mại và trang trí nội thất
Trung Á
+Một số đặc điểm chung cần giới thiệu:
Công ty đã áp dụng các chuẩn mực kế toán Việt nam và các văn bản hướng
dẫn chuẩn mực kế toán Việt nam. Báo cáo tài chính được lập và trình bày phù
SV:Lê Thị Khánh Linh
TCKT1-K6

8

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Cao Đẳng Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

hợp với các quy định của chuẩn mực kế toán Việt nam và chế độ kế toán doanh
nghiệp Việt nam được ban hành tại quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của bộ trưởng bộ tài chính.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng ghi chép trong kế toán là: Việt nam đồng (VNĐ).
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm.
- Công ty sử dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên và nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ

- Công ty sử dụng phương pháp khấu hao TSCĐ theo đường thẳng và khấu
hao nhanh. Áp dụng theo đúng chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ
theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của bộ tài chính.
- Hình thức ghi sổ: Công ty ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ.(Trên
phần mềm kế toán Fast )
- Hình thức kế toán áp dụng: Kế toán sử dụng là phần mềm kế toán trên
máy vi tính.
Phần mềm kế toán công ty sử dụng phần mềm Fast do tổng công ty cổ phần
Xây dựng điện Việt nam ( Công ty mẹ ) cài đặt năm 2003 .

SV:Lê Thị Khánh Linh
TCKT1-K6

9

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Cao Đẳng Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

- Hình thức kế toán trên máy vi tính
* Đặc điểm:
Chứng từ kế toán (Bảng chấm công, bảng thanh toán lương..)
- Sổ tổng hợp (Tổng hợp tiền lương)
- S ổ chi tiết (TK 3341, 3342)....
- Báo cáo tài Chính
- Báo cáo quản trị
Máy vi tính

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Phần mềm kế toán
Sổ kế toán
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế
toán được thực hiện theo một chủơng trình phần mềm kế toán trên máy vi tính.
Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế
toán hoặc kết hợp Các hình thức kế toán quy định. Phần mềm kế toán không
hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in ra được đầy đủ sổ kế toán
và báo cáo tài chính theo quy định.
Sơ đồ 1.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, ghi theo kỳ:
Đối chiếu kiểm tra:
*Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty TNHH thương mại và

trang trí nội thất TRUNG Á.
SV:Lê Thị Khánh Linh
TCKT1-K6

10

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Cao Đẳng Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

+Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn:

Bảng 1 .1: Bảng tổng hợp tình hình tài sản nguồn vốn của công ty trong 2 năm
2014 – quý 1 năm 2015
(Đơn vị tính: VNĐ)
Năm 2014
Chỉ tiêu

Tổng tài sản

Số tiền

Năm 2015
%

28.182.532.2
35

Số tiền

Chênh lệch
Tương

%

Tuyệt đối

100

-95.217.602

9.97


280.027.308

13.7

1

-375.244.910

9.86

100

-95.217.602

9.97

-185.430.366

9.54

90.212.764

10.04

đối %

28.087.314.63
100


3

Tài sản ngắn
hạn

757.453.872 2.69

1.037.481.180 3.69

Tài sản dài

27.425.078.3

27.049.833.45 96.3

hạn

63 97.3

Tổng nguồn

28.182.532.2

vốn

35

Nợ phải trả
Vốn chủ sở


3
28.087.314.63

100

3

3.992.415.11
6 14.2
24.190.117.1

hữu

13.5
3.806984.750

5

24.280.329.88 86.4

19 85.8

3

5

( Nguồn : Phòng Kế toán - Tài chính )
Phân tích: Từ số liệu ở bảng trên ta thấy:
Tổng Tài sản và Nguồn vốn năm 2015 so với năm 2014 giảm - 95.217.602
đồng, tương ứng giảm 9,97%. Trong đó:


SV:Lê Thị Khánh Linh
TCKT1-K6

11

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Cao Đẳng Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

Tài sản ngắn hạn năm 2015 so với năm 2014 tăng 280.027.308 đồng tương
ứng 13.70%. Tài sản dài hạn năm 2013 so với năm 2012 giảm -375.244.910
đồng tương ứng 9.86%. Điều này cho thấy công ty đã tăng sản lượng, quy mô
sản xuất nhưng chưa chú trọng đầu tư mua sắm trang thiết bị, công nghệ mới
phục vụ cho sản xuất.
Nợ phải trả năm 2015 so với năm 2014 giảm -185.430.366 đồng tương ứng
9.54%. Vốn chủ sở hữu năm 2014 so với năm 2013 tăng 90.212.764 đồng tương
ứng 10.04%. Do nợ phải trả giảm, cơ cấu nợ phải trả so với tổng nguồn vốn
giảm (từ 9.97% xuống 9.54 %) do đó khả năng thanh toán của công ty năm
2014 tăng lên so với năm 2013. Cơ cấu vốn chủ sở hữu so với tổng Nguồn vốn
cao nên ít rũi ro tài chính. Tuy nhiên cơ cấu vốn lưu động chỉ chiếm 3.69%
( Cho năm 2014 ) điều này chứng tỏ đơn vị không có hàng hoá dự trữ trong
chiến lược kinh doanh lâu dài, công ty sẽ là bị động trong khâu cúng ứng dịch
vụ cho khách hàng nhất là khách hàng đặt ăn uống .
* Phân tích các chỉ tiêu tài chính:
Bảng 1.2 : So sánh chỉ tiêu tài chính năm 2014&quý 1 năm 2015


CHỈ TIÊU

Tỷ suất tài trợ

NĂM 2014

NĂM 2015

CHÊNH

(ĐV: lần)

(ĐV: lần)

LỆCH

24.190.117.119
28.182.532.235 = 0,858

24.280.329.883

=

0,864

0,006

28.087.314.633

Tỷ suất đầu tư


27.425.078.363
28.182.532.235 = 0,973

27.049.833.453

=

0,963

-0,01

28.087.314.633
Khả năng thanh toán

28.182.532.235
3.992.415.116 = 7,059

hiện hành
Khả năng thanh toán
nhanh

SV:Lê Thị Khánh Linh
TCKT1-K6

28.087.314.633
7,377

=
0,318


3.806.984.750
132.800.820
3.992.415.116 = 0,033

12

384.986.754 = 0,371
1.037.481.180

-0,012

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Cao Đẳng Công Nghệ Hà Nội
Khả năng thanh toán
ngắn hạn

Khoa Kế Toán

757.453.872
2.412.015.116 = 0,314

1.037.481.180= 0,556
1.864.015.026

0,107

( Nguồn : Phòng Kế toán - tài chính )

Phân tích : Qua số liệu trên ta thấy:
- Tỷ suất tài trợ năm 2015 tăng 0,006 lần so với năm 2014(từ 0,864 –
0,858). chứng tỏ khả năng tự chủ về tài chính của đơn vị là tương đối thấp.
- Tỷ suất đầu tư năm 2015 so với 2014 tăng 0,01 lần cho thấy trong năm
2011 công ty chưa tập trung mua sắm máy nóc thiết bị, đầu tư công nghệ mới để
mở rộng quy mô sản xuất.
- Khả năng thanh toán hiện hành 2015 so với năm 2014 tăng 0.318 lần.
Trong đó, hệ số thanh toán hiện thời năm 2015, 2014 đều lớn hơn 1 cho thấy
Công ty có khả năng thanh toán và khả năng thanh toán tăng lên.
- Khả năng thanh toán nhanh năm 2015 tăng 0.012 lần so với năm 2014.
Điều này cho thấy khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty tăng lên nhưng
khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty đang còn thấp.
- Khả năng thanh toán ngắn hạn năm 2015 tăng 0,242 lần so với năm 2014.
Lí do Tỷ lệ các khoản nợ ngắn hạn năm 2015tăng ít hơn tỷ lệ tài sản ngắn hạn.

Chương 2. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty TNHH thương mại và trang trí nội thất Trung Á
2.2. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty TNHH thương mại và trang trí nội thất Trung Á
2.2.1. Phương pháp xây dựng quỹ lương tại Công Ty TNHH thương mại và
trang trí nội thất TRUNG Á
Quỹ tiền lương của Công Ty là toàn bộ số tiền lương trả cho cán bộ công
của Công Ty. Hiện nay Công Ty TRUNG Á xây dựng quỹ tiền lương trên tổng
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là 22%. Hàng tháng phòng kế toán
SV:Lê Thị Khánh Linh
TCKT1-K6

13

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường Cao Đẳng Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

tổng hợp toàn bộ doanh số bán hàng và cung cấp dịch vụ của tất cả các văn
phòng đại diện sau đó nhân với 22%. Đó là quỹ lương của Công Ty tháng đó.
Ví dụ: Doanh thu của Công Ty tháng 1 năm 2014 đạt 441.089.000 đồng
thì quỹ lương của Công Ty sẽ là 441.089.000 x 22% = 97.039.581 đồng.
2.2.1.1. Xác định đơn giá tiền lương.
Quy định về đơn giá tiền lương tính cho sản phẩm, công việc của Công Ty
được tính như sau: ở văn phòng Hà Nội tiền lương khoán cho tháng 1 của 3
người Hùng, Thuận, Sơn là 3.150.000. Tháng 1 Hùng làm 24 công, Thuận làm
26 công Sơn làm 26 công. Vậy đơn giá lương ngày của 3 người sẽ là:
3.150.000 / (24 + 26 + 26) = 41.450 đồng

SV:Lê Thị Khánh Linh
TCKT1-K6

14

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Cao Đẳng Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

2.2.1.2. Nguyên tắc trả lương và phương pháp trả lương.

Việc chi trả lương ở Công Ty do thủ quỹ thực hiện, thủ quỹ căn cứ vào
các chứng từ: “Bảng Thanh Toán Tiền Lương”, “Bảng Thanh Toán BHXH” để
chi trả lương và các khoản khác cho công nhân viên. Công nhân viên khi nhận
tiền phải ký tên vào bảng thanh toán tiền lương. Nếu trong một tháng mà công
nhân viên chưa nhận lương thì thủ quỹ lập danh sách chuyển họ tên, số tiền của
công nhân viên đó từ bảng thanh toán tiền lương sang bảng kê thanh toán với
công nhân viên chưa nhận lương.
Hình thức tính lương của công ty.
Tổng lương = 22% doanh thu.
Ví dụ: Ở bảng phân bổ tiền lương + Bảng thanh toán tiền lương doanh thu
toàn bộ Công Ty.
441.089.000 x 22% = 97.039.581 đồng
Lương của công nhân viên (334):
97.039.581x 34,5% =33.478.655 đồng
Sau đó: Tính lương cho từng bộ phận.
Lương từng bộ phận = Hệ số từng bộ phận x Quỹ lương
( chia lương theo cấp bặc = lương 1 ngày công x số công )
Lương của từng bộ phận gồm có: Lương cấp bậc và năng suất.
Ví dụ: Văn Phòng Hành Chính
97.039.581 x 0,084 = 8.149.694 đồng
Lương của từng bộ phận( cấp bậc và năng suất)
Văn phòng hành chính lương cấp bậc là: 7.845.164đồng
Quỹ lương là : 8.149.694 đồng
Lương năng suất =Quỹ lương – Lương cấp bậc
= 8.149.694 – 7.845.164 = 304.530 đồng
Lương năng suất sẽ chia lại theo tổng ngày công của bộ phận
Lương năng suất x ngày công của từng người. Sau đó cộng lại
= Số lương của từng người
SV:Lê Thị Khánh Linh
TCKT1-K6


15

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Cao Đẳng Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

Căn cứ vào bậc lương và ngày công của từng người trong bộ phận ta tính
được lương năng suất như sau:
Ví dụ: Văn phòng hành chính:
Hồ Ngọc Chương bậc lương: 575.400 đồng
Lương 1 ngày công là 22.130 tháng 1 lương thời gian 100% là 3 công vậy
lương năng suất là:
22.130 x 3 = 66.390 đồng
Sau đó cộng với mức lương sản phẩm là số lương của từng người.
Hồ Ngọc Chương lương sản phẩm là : Số ngày công x lương 1 ngày công x
hệ số lương sản phẩm ( hệ số này do công ty quy định)
22.130 x 26 x 2,33 = 1.348.008 đồng
Vậy tổng số lương của Hồ Ngọc Chương là:
1.348.008 + 66.390 = 1.414.398 đồng
Đối với công nhân làm khoán theo sản phẩm thì hệ số này chỉ áp dụng khi
họ làm vượt mức kế hoạch được giao. Nếu vượt 10% định mức thì hệ số này
là1,24 vượt 15% hệ số là 1,78 vượt 20% hệ số là 2,46
Tiền lương của cán bộ công nhân viên sẽ được công ty thanh toán làm 2 lần vào
ngày 15 công ty sẽ tạm ứng lần 1 và ngày 30 công ty sẽ thanh toán nốt số tiền
còn lại sau khi đã trừ đi những khoản phải khấu trừ vào lương.
Bằng cách trả lương này đã kích thích được người lao động quan tâm tới

doanh thu của công ty và các bộ phận đều cố gắng tăng suất lao động và thích
hợp với doanh nghiệp kinh doanh hàng tiêu dùng.
2.2.2. Hạch toán các khoản trích theo lương tại công ty TNHH thương
mại và trang trí nội thất TRUNG Á
2.2.2.1. Quỹ bảo hiểm xã hội( BHXH):
Dùng để chi trả cho người lao động trong thời gian nghỉ do ốm đau theo chế độ
hiện hành BHXH phải được tính là 26% BHXH tính trên tổng quỹ lương trong
đó 18% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty, 8% do người lao động
đóng góp tính trừ vào lương, công ty nộp hết 20% cho cơ quan bảo hiểm.
Tổng quỹ lương của công ty tháng 1 là: 97.039.581 đồng .
Theo quy định công ty sẽ nộp BHXH với số tiền là:
97.039.581 x 26% =25.230.291 đồng
SV:Lê Thị Khánh Linh
TCKT1-K6

16

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Cao Đẳng Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

Trong đó người lao động sẽ chịu là: 97.039.581 x 8% =7.763.166 đồng
Còn lại 18% công ty sẽ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là: 17.467.124 đồng
Cụ thể với CBCNV thì kế toán chỉ tính và trừ 8%. Nguyễn văn Sỹ số
lương nộp bảo hiểm là: 986.700 đồng vậy số tiền nộp BHXH sẽ là
986.700 x 8% =78.936 đồng.
Số tiền mà công ty phải chịu tính vào chi phí sản xuất kinh doanh sẽ là:

986.700 x 18% =177.606 đồng
2.2.2.2. Quỹ bảo hiểm y tế( BHYT):
Dùng để chi trả cho người tham gia đóng góp trong thời gian khám chữa
bệnh. 4.5% BHYT tính trên tổng quỹ lương trong đó 3% tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh của công ty còn 1.5% người lao động chịu trừ vào lương.
Theo quy định công ty sẽ nộp BHYT với số tiền là:
97.039.581 x 4.5% = 4.366.781 đồng
Trong đó người lao động sẽ chịu là: 97.039.581 x 1.5% = 1.455.593 đồng
Còn lại 3% công ty sẽ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là: 2.911.187 đồng
Nguyễn văn Sỹ số lương nộp bảo hiểm là: 986.700 đồng vậy số tiền nộp BHYT
sẽ là 986.700 x 1.5% = 14.800 đồng. Và công ty phải chịu 3% tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh là: 986.700 x 3% = 29.601 đồng
2.2.2.3. Kinh phí công đoàn( KPCĐ):
Dùng để duy trì hoạt động của công đoàn doanh nghiệp được tính trên 2% tổng
quỹ lương. 1% nộp cho công đoàn cấp trên 1% giữ lại tại Doanh nghiệp 2%
KPCĐ được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Theo quy định công ty sẽ nộp KPCĐ với số tiền là:
97.039.581 x 2% = 1.940.792 đồng
Hiện nay tại Công Ty TNHH thương mại và trang trí nội thất TRUNG Á
các khoản trích theo lương ( BHXH, BHTY, KPCĐ ) được trích theo tỷ lệ quy
định của nhà nước:
SV:Lê Thị Khánh Linh
TCKT1-K6

17

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Cao Đẳng Công Nghệ Hà Nội


Khoa Kế Toán

+ Tổng số BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích theo lương = Tổng số
BHXH, BHTY, KPCĐ phải trích và tính vào chi phi SXKD + Tổng số BHXH,
BHTY, PKCĐ phải thu của người lao động.
+ Khoản BHXH trích theo lương của CBCNV = Tổng số tiền lương
cơ bản phải trả cho CBCNV x 26% :
97.039.581 x 26% = 25.230.291 đồng
+ Khoản BHYT trích theo lương của CBCNV = Tổng số tiền lương
cơ bản phải trả cho CNCNV x4.5% :
97.039.581 x 4.5% = 4.366.781 đồng
Trong tổng số 32,5% ( BHXH, BHYT, KPCĐ ) có 23% tính vào chi phí
SXKD : 97.039.581 x 23% =22.319.103 đồng
+ Số BHXH phải trả vào chi phí SXKD là 18% :
97.039.581 x 18% = 17.467.124 đồng
+ Số BHYT phải trả vào chi phí SXKD là 3% :
97.039.581 x 3% = 2.911.157 đồng
+ Số KPCĐphải trả vào chi phí SXKD là 2% :
97.039.581 x 2% = 1.940.792 đồng
Tại Công Ty TNHH thương mại và trang trí nội thất TRUNG Á thì 2
khoản BHXH, BHYT phải thu của người lao động được tính vào là 9.5% và trừ
luôn vào lương của người lao động khi trả:
97.039.581 x 10.5% = 9.218.760 đồng
Nguyễn Văn Sỹ sẽ nộp tổng số tiền là: 986.700 x 10.5% = 93.736,5 đồng
2.2.3. Các kỳ trả lương của Công Ty TNHH thương mại và trang trí nội
thất TRUNG Á
Tại Công Ty TRUNG Á hàng tháng Công Ty có 2 kỳ trả lương vào ngày
15 và ngày 30 hàng tháng.
Kỳ1: Tạm ứng cho CNV đối với những người có tham gia lao động trong tháng.


SV:Lê Thị Khánh Linh
TCKT1-K6

18

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Cao Đẳng Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

Kỳ 2: Sau khi tính lương và các khoản phải trả cho CNV trong tháng doanh
nghiệp thanh toán nốt số tiền còn được lĩnh trong tháng đó cho CNV sau khi đã
trừ đi các khoản đi khấu trừ.
2.2.3.1Thực tế hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công Ty
TNHH thương mại và trang trí nội thất TRUNG Á.
Căn cứ vào các chứng từ gốc chủ yếu như:
-Phiếu nghỉ hưởng BHXH: Xác nhận các ngày nghỉ do ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động.
-Bảng thanh toán BHXH.
Tại Công Ty TRUNG Á áp dụng hình thức trả lương theo doanh thu và
theo thời gian. Hình thức trả lương theo doanh thu là hình thức tính lương theo
tổng doanh thu của toàn công ty
Lương theo doanh thu = 22% trên tổng doanh thu
Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức trả lương căn cứ vào thời
gian làm việc của công nhân viên. Có nghĩa là căn cứ vào số lượng làm việc,
ngày công, giờ công và tiêu chuẩn thang lương theo cấp bậc của nhà nước quy
định hoặc công ty quy định để thanh toán lương trả lương theo thời gian làm

việc trong tháng bảng chấm công do cán bộ phụ trách hoặc do các trưởng phòng
ghi theo quyết định về chấm công cuối tháng căn cứ vào thời gian làm việc thực
tế quy ra công và những ngày nghỉ được hưỏng theo chế độ để tính lương phải
trả.
Phản ánh lao động tiền lương là bảng chấm công dùng để theo dõi thời
gian làm việc trong tháng. Mục đích để theo dõi ngày công thực tế làm việc,
nghỉ việc, ngừng việc nghỉ BHXH… để có căn cứ tính trả lương, BHXH trả
thay lương cho từng người và quản lý lao động trong đơn vị. Bảng chấm công
này do đội phòng ban ghi hàng ngày việc ghi chép bảng chấm công do cán bộ
phụ trách hoặc do các trưởng các văn phòng có trách nhiệm chấm công cho
từng người làm việc của mình cuối tháng sẽ chuyển về văn phòng công ty cùng

SV:Lê Thị Khánh Linh
TCKT1-K6

19

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Cao Đẳng Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

tất cả những đơn chứng khác cuối tháng căn cứ vào thời gian làm việc thực tế
quy ra công và những ngày nghỉ được hưởng theo chế độ để tính lương phải trả.

SV:Lê Thị Khánh Linh
TCKT1-K6


20

Chuyên đề tốt nghiệp


SV:Lê Thị Khánh Linh
TCKT1-K6

C

Cấp bậc
lương hoặc
cấp bậc chức
vụ

21

X

X

X

X

X

X

X


X

X

X

X

X

X

X

X

2

1

X

2

1

N X X X X

N X X X X


N X X X X

N X X X X

N X X X X

N X X X X

N O O X X

X

O

X

X

X

X

X

X

X

X


X

X

N

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

5 6 7 …. 28 29 30 31


X X X X X

3 4

3 4

Quy ra công

24

22

22

24

26

26

22

30

32

3

3


3

3

3

33

34

35

36

SC
SC
nghỉ nghỉ
việc
việc
SC hưởng SC hưởng hưởng hưởng SC
lương sản lương thời 100%
% hưởng
5 6 7 …. 28 29 30 31
phẩm
gian
lương lương BHXH

Ngày trong tháng


Trường Cao Đẳng Công Nghệ Hà Nội
Khoa Kế Toán

Bảng biểu 2.3:
Bảng chấm

công của Văn
phòng Hành
chính

Tháng 1 năm
2014

Chuyên đề tốt nghiệp


8 Trương Thu Trang

Vũ Thị Hằng
7

Đào Thi Khoa
5

Phan quỳnh Hoa

Nguyễn H Phong
4

6


Hồ Ng Chương
3

2 Nguyễn thị Hương

Nguyễn .Ng .Đức

B
a
AA

Khoa Kế Toán

1

Họ và tên
Số
TT

Trường Cao Đẳng Công Nghệ Hà Nội

Thủ tục trả lương căn cứ vào doanh số đạt được của từng bộ phận đã ký nhận
của trưởng văn phòng có đầy đủ chữ ký gửi lên phòng kế toán xem và đưa trình ban
giám đốc ký sau đó kế toán viết phiếu chi và phát lương cho cán bộ công nhân viên
trong công ty cuối tháng thanh toán.
Theo chế độ hiện hành các chứng từ sử dụng chủ yếu của phần kế toán lao
động tiền lương gồm có.
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
Bảng này dùng để tổng hợp tiền lương thực tế theo sản phẩm và một khoản

phụ cấp khác.Trong bảng phân bổ này tiền lương chỉ xác định mức lương chính
thức không xác định lương theo giờ hay lương BHXH trả thay lương.
Ví dụ: Bộ Phận Hành Chính.
Lương theo sản phẩm là: 7.845.164 đồng
Phụ cấp khác là

: 33.910 đồng

Vậy mức lương của bộ phận hành chính được tính:
7.845.164 + 33.910 = 7.879.074 đồng
Các bộ phận khác phân bổ tương tự.
Các số liệu ở bảng phân bổ này được lấy tại bảng thanh toán tiền lương của
toàn công ty.
Từ bảng thanh toán tiền lương và phụ cấp, kế toán lập bảng phân bổ tiền
lương và trích theo lương.
SV:Lê Thị Khánh Linh
TCKT1-K6

22

Chuyên đề tốt nghiệp


Trường Cao Đẳng Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

Nội dung bảng phân bổ dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương thực tế phải
trả BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích nộp trong kỳ cho các đối tượng sử dụng lao
động.

Cách lập bảng:
+Căn cứ vào số tiền lương( lương thời gian, lương sản phẩm), các
khoản phụ cấp và các khoản khác phải trả cho người lao động đã tổng hợp từ các
bảng thanh toán tiền lương để ghi vào các cột phần “ TK 334- Phải Trả CNV” và
các dòng tương ứng theo các đối tượng sử dụng lao động.
Lương của bộ phận trực tiếp sản xuất là 37.200. 581 đồng
Phụ cấp là 1.099.670 đồng
Tổng cộng các khoản phải trả CNV trực tiếp sản xuất là : 38.300.251 đồng
Các bộ phận các cũng tính tương tự
+Căn cứ vào tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ và tiền lương thực tế phải trả
theo từng đối tượng sử dụng tính ra số tiền trích BHXH, BHTY, KPCĐ để ghi vào
các cột phần “TK 338- Phải Trả, Phải Nộp Khác” và các dòng tương ứng.
Lương bộ phận hành chính được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp, tài
khoản sử dụng là TK 642: 7.879.074 đồng
BHXH phải nộp là 7.879.074 x 18% = 1.418.233 đồng
BHYT phải nộp là 7.879.074 x 3% =236.372,2 đồng
KPCĐ phải nộp là 7.879.074 x 2% =157.581,5 đồng
Các khoản lương khác cũng tính tương tự như vậy
+ Căn cứ vào kết quả trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch của
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm để ghi vào cột “ TK 335- Chi Phí Phải Trả”
và dòng phù hợp.

SV:Lê Thị Khánh Linh
TCKT1-K6

23

Chuyên đề tốt nghiệp



Trường Cao Đẳng Công Nghệ Hà Nội

Khoa Kế Toán

Đơn Vị: Công Ty TRUNG ÁBảng Thanh Toán Tiền Lương
Bộ Phận: Văn Phòng Hành Chính

Tháng 12 năm 2015

Lương SP
T
T

Họ và Tên

Mẫu số: 02 LĐT

Lương TG

Phụ

Các

Kỳ II

cấp

khoản

được


Tạm

khấu

Tính ST

ứng kỳ I

trừ

khác

BL
SC ST

S
C

Nợ:……………

Tổng số

ST

2
3
4
5
6


Hồ.Ng.Chươn

57540

g
N.HồngPhong

0
57540

N. Ngọc Đức

0
57540

N.T. Hương

0
59010

Đào. T. Khoa

0
52500

Phạm. Q.Hoa

0
47460


SV:Lê Thị Khánh Linh
TCKT1-K6

0

26
26
30

1.348.00
8
1.123.34
0
1.296.16

3

66.390

3

66.390

864.996

24

883.632


22

767.316

3

39.360

574.838

600.000

38.300

551.430

600.000

38.300

657.862

933.066

500.000

35.400

397.666


917.542

500.000

31.500

386.042

822.066

500.000

28.470

293.596

0
1.296.16
2

68.070
3391

0
3

800.000

8
1.189.73


0

2

22

1.414.39

0

54.750

25 Chuyên đề tốt nghiệp

nhậ
n

8%
BHXH

1




Trường Cao Đẳng Công Nghệ Hà Nội

7
8


Vũ.T .Hằng

42420

Trương.T.Tran

0
47460

g

0
Tổng Cộng

Khoa Kế Toán

22

724.632

24

3

48.930

773.566

500.000


25.450

248.116

837.074

0

837.047

500.000

28.470

308.604

19

7.845.16

304.53

3391 8.183.60

4.500.00

265.45

3.418.15


6

4

0

0

0

2

0

4

Có……………..
Kế toán thanh toán

Thủ trưởng đơn vị

( Ký, họ tên)

( Ký, họ tên)

Bảng biểu 1.2: Bảng thanh toán lương tháng 12 Văn phòng Hành Chính
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG CÔNG TY TRUNG Á THÁNG 12 NĂM 2015
Bộ


Bậc Lươn Lươn Lươn Lươn Lươn Phụ Thưở Tổng Tạm

phận lương g sản

g

g

g thời

g

phẩm thêm thêm gian BHX
100% giờ

giờ 100%

200% 150%

H

cấp

ng

số

ứng

Số

tiền

kỳ I khấu
trừ
vào
lương

SV:Lê Thị Khánh Linh
TCKT1-K6

27 Chuyên đề tốt nghiệp

Kỳ II được lĩnh


×