Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Công tác tuyển dụng tại Sở Nội Vụ tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.59 KB, 46 trang )

LỜI CẢM ƠN
Báo cáo kiến tập với đề tài “Công tác tuyển dụng tại Sở Nội Vụ tỉnh Thái
Nguyên” là kết quả của quá trình làm việc nghiên túc và nhiệt tình sau thời
gian kiến tập tại Sở Nội Vụ tỉnh Thái Nguyên. Trong quá trình thực tập, bên
cạnh những nỗ lực, cố gắng học hỏi của bản thân, tôi đã nhận được sự ủng hộ,
giúp đỡ nhiệt tình nhiều mặt của các cá nhân, tổ chức. Chính những điều đó
đã tạo nên động lực cho em nỗ lực học hỏi, làm việc để đem lại kết quả cao
cho bài báo cáo kiến tập của mình.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Tổ chức và
Quản lý Nhân lực đã tận tình chỉ bảo em trong suốt quá trình học tập tại
trường, các thầy cô đã trang bị cho em không chỉ những kiến thức chuyên
môn mà còn có cả kỹ năng sống để từ đó em có thể vận dụng vào thực tiễn và
tự hoàn thiện bản thân mình hơn.
Đồng thời em cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới tập thể anh chị,
cô chú và các bác tại Sở Nội Vụ tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện để em
thực tập tại sở. Đặc biệt là chị Nguyễn Thị Phương, chị Nguyễn Thị Liên, chú
Hoàng Thái Hưng, cô Nguyễn Thị Thanh Thủy – những người luôn theo sát
chỉ bảo và cung cấp cho em những tài liệu bổ ích để em có thể hoàn thành tốt
bài báo cáo của mình.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều, song do thời gian và kiến thức còn hạn hẹp
nên bài viết của em không thể tránh được những thiếu sót. Em rất mong sẽ
nhận được sự đóng góp ý kiến từ phía thầy giáo, cô giáo cùng toàn thể các
bạn để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài


Trong hoạt động của nền hành chính, vấn đề xây dựng đội ngũ công
chức, viên chức luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của nhiều quốc gia trên thế
giới. Đội ngũ công chức, viên chức là bộ phận trực tiếp thực hiện quyền lực
Nhà nước trong quản lý xã hội, đảm bảo thực thi pháp luật và là nhân tố quyết
định hiệu lực, hiệu quả của nền hành chính. Ở nước ta, những thành tựu đạt
được trong những năm thực hiện công cuộc đổi mới có phần đóng góp quan
trọng của đội ngũ công chức, viên chức. Trước sự phát triển của nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường, định hước Xã Hội Chủ
Nghĩa trong xu hướng hội nhập quốc tế thì vấn đề cấp bách đặt ra là phải xây
dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức. Việc xây dựng đội ngũ công
chức, viên chức bao gồm những người có trình độ chuyên môn , có năng lực
quản lý và có phẩm chất đạo đức tốt, làm việc nghiêm túc vì trách nhiệm của
mình trước công vụ là yêu cầu cấp thiết trước tình hình đổi mới đất nước để
xây dựng một nền hành chính trong sạch vững mạnh. Công tác tuyển dụng là
công tác đầu tiên để tuyển chọn được đội ngũ công chức, viên chức có chất
lượng cao và có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Trong quá trình kiến tập tại Sở Nội Vụ tỉnh Thái Nguyên, em đã có điều
kiện tìm hiểu về việc tuyển dụng công chức, viên chức của Sở và đã hiểu
được tầm quan trọng của việc tuyển dụng công chức, viên chức có chất lượng
cao và phẩm chất tốt.
Với những lý do trên, em chọn đề tài kiến tập là: Công tác tuyển dụng
công chức, viên chức tại Sở Nội Vụ tỉnh Thái Nguyên.
2. Đối tượng nghiên cứu
- Khách thể: Công tác tuyển dụng công chức viên chức.
- Chủ thể: Công chức, viên chức sở Nội Vụ tỉnh Thái Nguyên

3


3. Phạm vi nghiên cứu

-Về thời gian: Thời gian kiến tập là 01 tháng. Vì thời gian kiến tập có hạn
nên đề tài nghiên cứu giới hạn ở mức khái quát về quá trình tuyển dụng công
chức, viên chức tại Sở Nội Vụ tỉnh Thái Nguyên giai vào năm 2015 và 2016
- Về không gian: Sở Nội Vụ tỉnh Thái Nguyên.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp ghi chép tài liệu
- Phương pháp thu thập thông tin và đánh giá
- Phương pháp thu thập thông tin và thống kê
5. Ý nghĩa của báo cáo
- Ý nghĩa về phương pháp luận: Đề tài: “Công tác tuyển dụng công
chức, viên chức tại Sở Nội Vụ tỉnh Thái Nguyên” giúp em thực hiện hóa
vấn đề giữa việc học lý thuyết học tập trên lớp với thực hiện công việc tại Sở
Nội Vụ. Đồng thời giúp em bổ sung, củng cố kiến thức về chuyên ngành.
- Ý nghĩa thực tiễn: Báo cáo giúp em biết được tầm quan trọng của công
tác tuyển dụng công chức, viên chức có chất lượng trong các cơ quan hành
hính.
6. Bố cục của báo cáo
Báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Sở Nội Vụ tỉnh Thái Nguyên và các chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn.
Chương 2: Cơ sở lý luận về công tác tuyển dụng công chức, viên chức và
thực trạng tuyển dụng công chức, viên chức tại Sở Nội Vụ tỉnh Thái Nguyên.
Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị về việc nâng cao chất lượng
tuyển dụng công chức, viên chức tại Sở Nội Vụ tỉnh Thái Nguyên

4



PHẦN NỘI DUNG
Chương 1:
TỔNG QUAN VỀ SỞ NỘI VỤ TỈNH THÁI NGUYÊN VÀ CÁC CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
1.1 Vị trí và chức năng
1.1.1. Vị trí
-

Địa chỉ: Số 17, đường Đội Cấn, phường Trưng Vương, TP Thái Nguyên.
Điện thoại: 0280. 3856474; 0280. 3855735; Fax: 0280. 856474.
Email:
1.1.2. Chức năng
Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thái
Nguyên, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về nội vụ, gồm: tổ chức bộ máy; biên chế các cơ quan
hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa
phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn; tổ chức hội, tổ chức phi Chính phủ, văn thư,
lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua – khen thưởng.
Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của
Bộ Nội vụ.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy:
- Lãnh đạo Sở: Giám đốc và 04 Phó Giám đốc.
- Các phòng chuyên môn và đơn vị trực thuộc:
+ Văn phòng Sở;
+ Thanh tra Sở;
+ Phòng Chính quyền địa phương;
+ Phòng Tổ chức bộ máy và Đào tạo bồi dưỡng;

+ Phòng Cán bộ công chức;
+ Phòng Cải cách hành chính;
+ Ban Tôn giáo;

5


+ Ban Thi đua – Khen thưởng;
+ Chi cục Văn thư - Lưu trữ.
1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn


Trình Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm và các đề án, dự án; chương trình thuộc



phạm vi quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề
án, dự án, chương trình đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng
dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi



quản lý nhà nước được giao.
Về tổ chức bộ máy:
+ Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân cấp quản lý tổ chức bộ
máy đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
+ Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm

vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn, các chi cục thuộc cơ quan
chuyên môn và đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; đề án
thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định;
+ Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc thành
lập, giải thể, sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành cấp tỉnh theo quy định
của pháp luật;
+ Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng đề án thành lập, sáp
nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện theo quy định để Ủy ban nhân dân tỉnh trình trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp quyết định theo thẩm quyền.
+ Phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp hướng dẫn Ủy ban nhân
dân cấp huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các
phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan của tỉnh hướng

6


dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện phân loại, xếp hạng cơ quan hành chính,


đơn vị sự nghiệp của tỉnh theo quy định của pháp luật.
Về quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:
+ Xây dựng và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch biên chế của địa
phương để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tổng biên chế sự nghiệp ở
địa phương và thông qua tổng biên chế hành chính của địa phương trước khi
trình cấp có thẩm quyền quyết định;
+ Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao chỉ tiêu biên chế
hành chính, sự nghiệp nhà nước;

+ Hướng dẫn quản lý, sử dụng biên chế đối với các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị sự



nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật.
Về tổ chức chính quyền:
+ Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền địa phương
các cấp trên địa bàn;
+Tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các
cấp; phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức và hướng dẫn công tác bầu
cử đại biểu Quốc hội theo quy định của pháp luật; tổng hợp kết quả bầu cử đại
biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
+ Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả bầu cử Chủ
tịch, Phó Chủ tịch và thành viên khác của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Giúp
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của
pháp luật;
+ Tham mưu giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trong công
tác đào tạo, bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; thống kê số
lượng, chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân và thành viên Ủy ban nhân dân



các cấp để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
Về công tác địa giới hành chính và phân loại đơn vị hành chính:
+ Theo dõi, quản lý công tác địa giới hành chính trong tỉnh theo quy định
của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Nội vụ; chuẩn bị các đề án, thủ tục liên

7



quan tới việc thành lập, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới, đổi tên đơn vị
hành chính, nâng cấp đô thị trong địa bàn tỉnh để trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định; hướng dẫn và tổ chức thực hiện sau khi có quyết định
phê chuẩn của cơ quan có thẩm quyền. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện, hướng dẫn và quản lý việc phân loại đơn vị hành chính các cấp
theo quy định của pháp luật;
+ Tổng hợp và quản lý hồ sơ, bản đồ địa giới, mốc, địa giới hành chính
của tỉnh theo hướng dẫn và quy định của Bộ Nội vụ;
+ Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố theo


quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ.
Hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo cáo việc thực hiện Quy chế dân chủ tại xã,
phường, thị trấn và các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước trên



địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Về cán bộ, công chức, viên chức:
+ Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã.
+ Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản về tuyển
dụng, quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chế độ, chính sách
đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và cán bộ, công chức cấp xã
theo quy định của pháp luật;
+ Thống nhất quản lý và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức ở trong và ngoài nước sau khi được Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt. Hướng dẫn, kiểm tra việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng và

việc thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong
tỉnh;
+ Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc quyết định theo
thẩm quyền việc tuyển dụng, đánh giá, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với cán
bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý;
+ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về tiêu chuẩn chức

8


danh và cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; tuyển dụng, quản lý
và sử dụng công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức cấp xã thuộc
tỉnh theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ; việc phân cấp quản lý hồ


sơ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
Về cải cách hành chính:
+ Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân công các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách các nội dung, công việc của cải
cách hành chính, bao gồm: cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy hành
chính, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính
công, hiện đại hóa nền hành chính; theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc triển
khai thực hiện theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
+ Trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các
chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh; chủ trì, phối hợp
các cơ quan ngành dọc của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh triển khai cải
cách hành chính;
+ Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban

nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã triển khai công tác cải
cách hành chính theo chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh đã
được phê duyệt; việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ
quan cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã theo
quy định của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
+ Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp chung việc thực hiện các quy định
về chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế đối với cơ quan
nhà nước và quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật;
+ Xây dựng báo cáo công tác cải cách hành chính trình phiên họp hàng
tháng của Ủy ban nhân dân tỉnh; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng báo cáo

9


với Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ về công tác cải cách hành chính theo


quy định.
Về công tác tổ chức hội và tổ chức phi Chính phủ:
+ Thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép
thành lập, giải thể, phê duyệt điều lệ của hội, tổ chức phi chính phủ trên địa
bàn theo quy định của pháp luật;
+ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Điều lệ đối với hội, tổ chức phi
chính phủ trong tỉnh. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo thẩm quyền đối
với các hội, tổ chức phi Chính phủ vi phạm các quy định của pháp luật, Điều
lệ hội;
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp trình Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hỗ trợ định xuất và




các chế độ, chính sách khác đối với tổ chức hội theo quy định của pháp luật.
Về công tác văn thư, lưu trữ:
+ Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan hành chính, tổ chức sự nghiệp và
doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn chấp hành các chế độ, quy định pháp luật
về văn thư, lưu trữ;
+ Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo
quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa
bàn và Trung tâm Lưu trữ tỉnh;
+ Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt “Danh mục
nguồn và thành phần tài liệu thuộc diện nộp lưu vào Trung tâm Lưu trữ tỉnh”;
thẩm tra “Danh hiệu tài liệu giá trị” của Trung tâm lưu trữ tỉnh và của các cơ
quan thuộc Danh mục nguồn nộp lưu vào Trung tâm Lưu trữ tỉnh và Lưu trữ



huyện.
Về công tác tôn giáo:
+ Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn
giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan để thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;

10


+ Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ công tác tôn giáo;

+ Làm đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa phương với các tổ chức tôn


giáo trên địa bàn tỉnh.
Về công tác thi đua, khen thưởng:
+ Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo, thống nhất quản lý nhà nước công tác thi đua, khen thưởng; cụ thể
hóa chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về thi đua, khen
thưởng phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh; làm nhiệm vụ thường trực của
Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh;
+ Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng thi đua –
khen thưởng tỉnh tổ chức các phong trào thi đua; sơ kết, tổng kết thi đua; phối
hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng các điển
hình tiên tiến, tổ chức thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà
nước; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua, khen
thưởng trên địa bàn tỉnh; thực hiện việc tổ chức và trao tặng các hình thức
khen thưởng theo quy định của pháp luật;
+ Xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định
của pháp luật; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi hiện vật khen thưởng theo



phân cấp và theo quy định của pháp luật.
+ Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác thi đua, khen thưởng.
Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về nội vụ và các lĩnh vực được giao theo



quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra về công tác nội vụ; giải quyết khiếu

nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, tiết kiệm, chống lãng phí và
xử lý các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực công tác được Ủy ban nhân dân



tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác nội vụ và các lĩnh vực khác
được giao đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước theo các lĩnh vực công tác được giao đối với các tổ

11


chức của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa


bàn tỉnh.
Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp; số lượng các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã,
thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố; số lượng; chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã; công tác văn thư, lưu trữ
nhà nước; công tác tôn giáo; công tác thi đua, khen thưởng và các lĩnh vực



khác được giao.
Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học; xây dựng hệ thống thông
tin, lưu trữ, số liệu phục vụ công tác quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ được




giao.
Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các hoạt động dịch vụ công trong các lĩnh vực



công tác thuộc phạm vi quản lý của Sở.
Thực hiện công tác thông tin, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ về



tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính
sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên



môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định.
Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của



Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao

12


1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Sở Nội Vụ tỉnh Thái Nguyên

Văn phòng

Phòng Tổ chức
–Cán Bộ

Ban tôn giáo

Phòng CTTN
-CCHC
Ban lãnh đạo
Sở Nội Vụ
Phòng TCBMĐTBD

Phòng CQ-ĐP

BanThi đua –
Khen thưởng

Chi cục VT-LT

***Ghi chú từ viết tắt
-

Phòng CTTN-CCHC: Phòng Công tác thanh niên – Cải cách hành

-

Chính
Phòng TCBM-ĐTBD: Phòng Tổ chức bộ máy – Đào tạo bồi dưỡng
Phòng QĐĐP: Phòng chính quyền địa phương.

Chi cục VT-LT: Chi cục Văn thư – Lưu trữ
Chương 2:

13


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ
CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TẠI SỞ NỘI
VỤ TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1 Các khái niệm cơ bản
2.1.1 Các khái niệm về tuyển dụng
Tuyển dụng là quá trình đầu tiên và được xem như nền tảng của công tác
quản trị nhân sự. Trên lí thuyết tuyển dụng là quá trình bù đắp sự thiếu hụt
của tổ chức về mặt nhân lực. Tuy nhiên, do thị trường cung cầu nhân lực
không bao giờ theo ý muốn của tổ chức. Vì vậy, tổ chức muốn tìm kiếm, thu
hút và tuyển chọn được nguồn nhân lực có hiệu quả doanh nghiệp cần phải
biết nhiều nguồn cung cấp nhân sự khác nhau và thực hiện một quy trình
tuyển dụng rõ ràng, hiệu quả.
Tuyển dụng bao gồm hai giai đoạn tuyển mộ và tuyển chọn nhân lực.
Tuyển mộ là quá trình thu hút người xin việc sử dụng từ trong và ngoài tổ
chức đến nộp hồ sơ xin việc để các nhà tuyển dụng lựa chọn và sàng lọc
những người đủ điều kiện vào làm việc tại một vị trí nào đó trong tổ chức.
Tuyển chọn là quá trình nhà tuyển dụng sử dụng các biện pháp khác nhau
để đánh giá và tìm ra ứng viên phù hợp nhất với tổ chức trong số những người
tuyển mộ.
Như vậy, tuyển dụng nhân lực là quá trình tuyển mộ và tuyển chọn nhân
lực nhằm tìm được những ứng viên phù hợp để bù đắp thiếu hụt trong tổ
chức.
2.1.2 Mục đích của công tác tuyển dụng
2.1.2.1. Đối với tổ chức

Tuyển dụng nguồn nhân lực là bù đắp sự thiếu hụt về nhân lực của tổ
chức. Đảm bảo đội ngũ đầy đủ về mặt số lượng và chất lượng, hợp lí về cơ
cấu, phù hợp với văn hóa của tổ chức. Góp phần vào việc phát triển ổn định tổ

14


chức bền vững lâu dài của tổ chức.
Bên cạnh đó, việc tuyển dụng có ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động
khác của quản trị nhân sự. Đó là hoạt động bố trí sắp xếp, thù lao lao động và
quan hệ lao động. Điều này có nghĩa là khi tuyển dụng không đúng người và
không phù hợp với yêu cầu công việc thì bắt buộc tổ chức phải mất thêm kinh
phí cho quá trình đào tạo nhân viên.Viêc tuyển dụng được nhân viên nhưng
họ không đáp ứng ngay được nhu cầu công việc. Ngược lại khi tuyển được
nhân viên họ đáp ứng được nhu cầu của công việc thì hiệu quả công việc
được đảm bảo.
Mặt khác, tuyển dụng nhân sự còn góp phần vào quá trình thay máu
của tổ chức. Đây là nhân tố ảnh hưởng tới môi trường, văn hóa và chính sách
của tổ chức. Đồng thời tuyển dụng hợp lí cũng góp phần giải quyết bài toán
tài chính và lợi nhuận.
2.1.2.2. Đối với xã hội
Thực hiện hiệu quả hoạt động tuyển dụng nhân lực là góp phần vào
việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của địa phương, vùng miền, đất
nước. Cân bằng cung – cầu nhân lực, giảm tình trạng thất nghiệp, nâng cao
đời sống nhân dân, giảm tệ nạn xã hội.
2.1.2.3. Đối với NLĐ
Khi tiến hành tuyển dụng hiệu quả góp phần làm cho NLĐ có thể chọn
được công việc phù hợp với năng lực và trình độ của bản thân họ. NLĐ sẽ có
công ăn việc làm, thu nhập và phát triển bản thân . Bên cạnh đó, tuyển dụng
còn là dịp để người lao động có cơ hội tìm hiểu sâu sắc về chuyên môn, lĩnh

vực đào tạo… để họ có thể định hướng về nghề nghiệp cho bản thân cho phù
hợp.
2.1.3. Nguyên tắc tuyển dụng

15


2.1.3.1 Nguyên tắc đúng pháp luật
Chính sách pháp luật có ảnh hưởng trực tiếp tới các vấn đề về lĩnh vực
quản trị nhân sự nói chung và tuyển dụng nói riêng. Đó là các vấn đề liên
quan tới quan hệ lao động, tiền lương tiền công,thời gian làm việc và thời
gian nghỉ ngơi, tranh chấp lao động. Các chính sách pháp luật buộc các doanh
nghiệp phải tuân thủ để đưa nền kinh tế vào quỹ đạo chung.
2.1.3.2 Nguyên tắc tuyển dụng theo nhu cầu thực tế
Bắt nguồn từ nhu cầu bổ sung thêm nhân lực vào vị trí còn trống. Sau
khi đã tiến hành các biện pháp luân chuyển, thuyên chuyển, thuê lao động
mùa vụ…để bù đắp sự thiếu hụt nhưng vẫn chưa đáp ứng nhu cầu về số
lượng, chất lượng, cơ cấu.
Đồng thời, xuất phát từ nhu cầu “ việc cần người” và từ nhu cầu thực
tiễn phân tích công việc của tổ chức để quyết định số lượng, cơ cấu và thời
gian tuyển dụng.
Mặt khác, cũng cần tuân thủ kế hoạch nhân sự của tổ chức. Tuân thủ
theo các nghiên cứu và đề xuất khi bố trí sắp xếp tại từng bộ phận phòng ban.
2.1.3.3. Nguyên tắc phù hợp
Xây dựng kế hoạch tuyển dụng phải xuất phát từ mục tiêu phát triển,
khả năng tài chính, thời gian, chiến lược, chính sách nhân sự của tổ chức,…
Số lượng, chất lượng ứng viên tuyển dụng phải phù hợp với tính chất công
việc, văn hóa tổ chức…
2.1.3.4. Nguyên tắc minh bạch, khách quan
Công khai, minh bạch thể hiện ngay ở việc công khai thông tin tuyển

dụng. Đó là các thông tin về số lượng, vị trí và yêu cầu tuyển dụng. Tạo điều
kiện cho các ứng viên trong cùng nguồn tiếp cận các thông tin như nhau.Góp
phần tạo lên tính công bằng cho các ứng viên trong quá trình tuyển dụng. Bên
cạnh đó, cũng có thể công khai các thông tin về môi trường làm việc, chế độ

16


làm việc, lương và các phúc lợi…để các ứng viên có thể tiếp cận các thông tin
tuyển dụng như nhau và có các cơ hội như nhau. Đây cũng góp phần tạo lên
lợi thế cạnh tranh về tuyển dụng nhân sự cho tổ chức.
2.1.4. Các khái niệm về công chức, viên chức
Theo điều 4, luật cán bộ, công chức năm 2008 có hiệu lực từ 01/01/2010
quy định:
- Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật.
Theo điều 02, luật viên chức năm 2010 có hiệu lực từ ngày 01/01/2012
quy định:
-Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm,
làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng

lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật.
2.1.4.1. Tiêu chuẩn xác nhận công chức,viên chức nhà nước
- Là công dânViệt Nam.
- Được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc bầu cử vào làm việc trong biên chế

17


chính thức của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
- Được xếp vào một ngạch trong hệ thống ngạch bậc của công chức do
Nhà nước quy định.
- Được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
2.1.4.2. Đặc điểm của công chức, viên chức
- Họ là những người trưởng thành về thể chất và trưởng thành về mặt xã
hội, họ được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm giữ một chức vụ thường xuyên trong
các công sở của Nhà nước, họ đang trực tiếp tham gia vào bộ máy công quyền
của nền hành chính Quốc gia, như vậy họ là những người tự làm chủ được
hành vi và thái độ của mình và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư
cách là một công dân, một công chức hành chính. Họ trưởng thành ở mặt xã
hội còn thể hiện ở giá trị sản phẩm lao động của họ được xã hội công nhân và
bằng sức lao động của mình, họ đã nuôi sống được bản thân.
- Họ là những người có vị thế xã hội, vì công chức là những người đang giữ
chức vụ hoặc trách nhiệm nhất định theo trình độ đào tạo và được xếp vào ngạch
bậc tương ứng trong hệ thống hành chính, bởi vậy, công chức đang có 1 vị thế xã
hội nhất định để thực hiện quyền lực của Nhà nước quản lý toàn xã hội.
2.2. Các nhân tố ảnh hướng đến công tác tuyển dụng công chức, viên chức
2.2.1. Điều kiện của người đăng ký dự tuyển
Người đăng ký dự tuyển phải có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất, chuyên môn
nghiệp vụ, năng lực theo yêu cầu của vị trí việc làm và chức danh nghề

nghiệp.
- Đơn vị sự nghiệp công lập được bổ sung các điều kiện khác theo yêu cầu
của vị trí việc làm nhưng các quy định này không được trái với quy định của
pháp luật và phải được cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công
lập phê duyệt trước khi thực hiện.
- Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;

18


- Từ đủ 18 tuổi trở lên. Đối với một số lĩnh vực hoạt động văn hóa, nghệ
thuật, thể dục, thể thao, tuổi dự tuyển có thể thấp hơn theo quy định của pháp
luật; đồng thời, phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp
luật;
- Có đơn đăng ký dự tuyển;
- Có lý lịch rõ ràng;
- Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng
khiếu kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm;
- Đủ sức khoẻ để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ;
- Những người đăng ký dự tuyển vào vị trí việc làm trong các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao tuổi dự
tuyển có thể thấp hơn 18 tuổi nhưng phải từ đủ 15 tuổi trở lên và được sự
đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật.
- Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển:
• Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
• Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết
định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa
vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.
2.2.2. Hình thức tuyển dụng
2.2.2.1 Tuyển dụng thông qua thi tuyển

a) Đối với công chức
Việc tuyển dụng công chức được thông qua thi tuyển, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 điều 37 của luật cán bộ công chức. Hình thức, nội dung thi
tuyển công chức phải phù hợp với ngành nghề, bảo đảm lựa chọn được những
người có phẩm chất, trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu tuyển dụng.
Trong hình thức thi tuyển tùy theo yêu cầu đặt ra nên tiêu chuẩn cũng đòi
hỏi những điều kiện nhất định về đối tượng, trình độ đào tạo. Thi tuyển có thể

19


thực hiện qua phần thi viết để đánh giá bằng chuyên môn, khả năng đáp ứng
các yêu cầu về nghiệp vụ trong từng ngành, lĩnh vực cụ thể. Đồng thời có thể
tiến hành tuyển dụng công chức qua thi vấn đáp, thực hành… đối với những
ngành, lĩnh vực có yêu cầu, đặc thù nhất định
b) Đối với viên chức
Việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc
làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự
nghiệp công lập.
Người dự thi tuyển viên chức phải thực hiện các bài thi sau: Thi kiến thức
chung và thi chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành. Việc thi tin học văn
phòng và ngoại ngữ đối với người dự thi tuyển viên chức thực hiện theo tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp và yêu cầu của vị trí việc làm.
2.2.2.2. Tuyển dụng thông qua xét tuyển
a) Đối với công chức
Là những người có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 điều 36 của luật Cán
bộ, công chức cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở miền núi,
biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được tuyển dụng thông qua xét
tuyển.

b) Đối với viên chức
- Xét kết quả học tập bao gồm điểm học tập và điểm tốt nghiệp của người
dự tuyển.
- Kiểm tra, sát hạch thông qua phỏng vấn hoặc thực hành về năng lực,
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển.

20


2.2.3 Quy trình tuyển dụng công chức, viên chức sở Nội Vụ thành phố
Thái Nguyên
Quy trình tuyển dụng được trình bày qua sơ đồ sau
Thông báo tuyển dụng

Nộp hồ sơ

Tô chức sơ tuyển

Tổ chức thi tuyển

Thông báo kết quả

Tuyển dụng

2.3. Thực trạng công tác tuyển dụng công chức, viên chức tại Sở Nội Vụ tỉnh
Thái Nguyên
2.3.1 Đặc điểm công chức, viên chức của Sở Nội Vụ tỉnh Thái Nguyên
Tổng số lượng công chức đang công tác thực tế và hưởng lương tại Sở
Nội Vụ tỉnh Thái Nguyên là 61 người, số công chức này được phân công công
tác tại các phòng, ban của Sở. Bảng phân loại số lượng và tỉ lệ % công chức

theo một số tiêu chí như: độ tuổi, giới tính, trình độ chuyên môn, dân tộc,
trình độ tin học,ngoại ngữ được nêu trong Bảng 2.1.

21


Bảng 2.1 Bảng báo cáo chất lượng công chức, viên chức tại Sở Nội Vụ
tỉnh Thái Nguyên năm 2014
Các tiêu chí
Độ tuổi:
Dưới 30
Từ 30 đến 50
Từ 50 đến 60
Giới tính:
Nam
Nữ
Dân tộc:
Dân tộc Kinh
Dân tộc thiểu số
Các dân tộc khác
Trình độ chuyên môn
Cao đẳng
Đại Học
Sau đại học
Các chứng chỉ
Chứng chỉ ngoại ngữ
Chứng chỉ tin học

Số lượng


Tỉ lệ %

18
31
12

29.5%
50,8%
19,7%

38
23

62,3%
37,7%

46
5
10

74,4%
8,2%
17,4%

13
30
18

21,3%
49,2%

29,5%

61
61
(Nguồn: Sở Nội Vụ tỉnh Thái Nguyên )

Bảng số liệu chất lượng đỗi ngũ công chức, viên chức cho ta thấy:


Về số lượng: tính đến cuối năm 2014 tổng số công chức, viên chức làm việc
tại các phòng, ban của Sở là 61 người. Trong đó nam có 38 người chiếm
62,3%, nữ có 23 người chiếm 37,7% qua đó cho thấy sự chênh lệch về giới
tính giữa các phòng ban. Tuy chênh lệch nhưng vẫn có sự đan xen giữa nam
và nữ trong các phòng ban, sự đan xen này góp phần tạo không khí thoải mái,



vui vẻ khi làm việc.
Về dân tộc: Trong 61 công chức viên chức làm việc tại sở, số lượng người
dân tộc Kinh vẫn chiếm tỉ lệ cao nhất với 74,4%, người dân tộc khác như Tày,
Nùng,.... chiếm 17,4% và những người dân tộc thiểu số chiếm tỉ lệ thấp nhất
8,2%. Sự đan xen giữa người Kinh và những người thuộc dân tộc khác tạo

22


nên sự giao thoa về văn hóa giữa các phòng ban và sự bình dẳng đối với


những người dân tộc.

Về độ tuổi: dưới 30 tuổi có 18 người chiếm 29,5%, từ 30 tuổi đến 50 tuổi có
30 người chiếm 50,8% và từ 50 tuổi đến 60 tuổi có 12 người chiếm 19,7%.
Theo kết quả ở Bảng 2.1 thì công chức,viên chức của sở có độ tuổi từ 30 tuổi
đến 50 tuổi chiếm tỉ lệ lớn nhất. Việc có một đội ngũ công chức, viên chức trẻ
đan xen với một đội ngũ công chức, viên chức có nhiều kinh nghiệm sẽ tạo
hiệu quả trong công việc. Đội ngũ trẻ là những người năng động, sáng tạo,
ham tìm tòi, học hỏi và nhiệt tình với công việc, còn đội ngũ công chức, viên
chức công tác lâu năm lại có nhiều kinh nghiệm, có kiến thức kỹ năng chuyên
môn sâu hơn, do vậy mà họ có thể giúp đỡ nhau trong công việc, giúp công
việc đạt được hiệu quả cao.
Trong số 61 công chức, viên chức làm việc tại Sở Nội Vụ tỉnh Thái
Nguyên, tỉ lệ Đảng viên là 57,4% (35/61 nguời), với đội ngũ Đảng viên đông
đảo là tấm gương sáng về đạo đức, về lề lối làm việc cho đội ngũ công chức,



viên chức trẻ noi theo.
Về trình độ chuyên môn: số công chức, viên chức có trình độ Cao đẳng là 13
người chiếm 21,3%, Đại học là 30 người chiếm 49,2% và Sau đại học là 18
người chiếm 29,5%. Nhìn vào kết quả Bảng 2.1 có thể thấy số người có trình
độ Đại học chiếm gần một nửa tổng số công chức, viên chức; số người có
trình độ Sau đại học cũng chiếm tỉ lệ cao. Điều đó cho thấy lực lượng công
chức,viên chức của Sở có chất lượng tốt.
Số lượng công chức, viên chức của Sở có chứng chỉ về tin học, ngoại
ngữ là 100%, các chứng chỉ khác cũng có tỉ lệ cao. Điều này tác động rất
nhiều đến kết quả làm việc, giúp cho đội ngũ công chức, viên chức có thể
hoàn thành công việc một cách thành thạo, nhanh nhẹn thuận lợi cho việc tiếp
dân, giải quyết các vấn đề của dân và một số công việc của Sở.
Nhìn chung, đội ngũ công chức viên chức đang làm việc tại Sở Nội Vụ
tỉnh Thái Nguyên là đội ngũ công chức viên chức trẻ, đa số họ là những người


23


có kiến thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao. Có bản lĩnh chính trị vững
vàng, năng động sáng tạo trong công tác, nhiệt tình say mê đối với công việc,
trung thành gắn bó với tổ chức, có mối liên hệ chặt chẽ giữa các phòng ban
với nhau. đa số là những người có kinh nghiệm, gắn bó lâu dài với tổ chức.
2.3.2. Công tác tuyển dụng công chức, viên chức của Sở Nội Vụ tỉnh
Thái Nguyên.
Tuyển dụng luôn là một phần quan trọng đối với các cơ quan, tổ chức
đang có nhu cầu về nhân lực, việc tuyển dụng được một đội ngũ nhân lực có
chất lượng tốt luôn là điều mà các tổ chức quan tâm. Giống với các cơ quan tổ
chức khác, sở Nội Vụ tỉnh Thái Nguyên cũng rất chú trọng trong việc tuyển
dụng công chức, viên chức làm việc tại cơ quan.Việc tuyển dụng công chức,
viên chức theo hai hình thức chính là xét tuyển và thi tuyển, điều kiện tuyển
dụng cũng như quy trình tuyển dụng đều được thực hiện đúng theo với quy
định của cấp trên đề ra.
2.3.2.1 Công tác tuyển dụng viên chức tại sở Nội Vụ tỉnh Thái Nguyên
năm 2015
Căn cứ Luật Viên chức số 58/2010/QH12;
Căn cứ Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ
Quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 của Bộ Nội vụ
Hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm vệc và đền bù chi phí đào tạo,
bồi dưỡng đối với viên chức;
Căn cứ Thông tư số 16/2012/TT-BNV ngày 28/12/2012 của Bộ Nội vụ
Ban hành Quy chế thi tuyển, xét tuyển viên chức; Quy chế thi thăng hạng

chức danh nghề nghiệp đối với viên chức và Nội quy kỳ thi tuyển, thi thăng

24


hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức;
Căn cứ Thông tư số 163/2010/TTLT-BTC-BNV ngày 20/10/2010 của
liên Bộ Tài chính, Nội vụ Hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng phí dự thi tuyển và phí dự thi ngâng ngạch công chức, viên chức;
Căn cứ Quyết định 01/2015/QĐ-UBND ngày 07/01/2015 của UBND
tỉnh Thái Nguyên về việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền
lương, cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng trong các cơ quan,
đơn vị thuộc tỉnh Thái Nguyên; Quyết định số 354/QĐ-UBND ngày
05/02/2015 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc giao biên chế sự nghiệp, số
lượng các loại hợp đồng và tạm giao biên chế công chức hành chính năm
2015 cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định 01/2015/QĐ-UBND ngày 07/01/2015 của UBND
tỉnh Thái Nguyên về việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền
lương, cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng trong các cơ quan,
đơn vị thuộc tỉnh Thái Nguyên; Quyết định số 354/QĐ-UBND ngày
05/02/2015 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc giao biên chế sự nghiệp, số
lượng các loại hợp đồng và tạm giao biên chế công chức hành chính năm
2015 cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh;
Căn cứ biên chế được giao và thực trạng sử dụng biên chế đến ngày
31/10/2015 tại Sở Nội Vụ tỉnh Thái Nguyên.
– Biên chế sự nghiệp được giao năm 2015 tại sở Nội Vụ tỉnh Thái
Nguyên
– Biên chế sự nghiệp đang sử dụng : 21
– Biên chế còn được tuyển: 15
– Đề nghị tuyển: 04.

Căn cứ vào chỉ tiêu biên chế được giao, căn cứ vào nhu cầu tuyển được
đội ngũ viên chức mới, sở Nội Vụ xây dựng kế hoạch thi tuyển cán bộ công

25


×